Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI TRƯỜNG TÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.59 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài :
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI TRƯỜNG TÂN
GVHD : TS Nguyễn Thanh Quý
SVTH : Lê Văn Tú
Lớp : 07K3A
Mã SV : 0754040211
Hưng Yên,ngày 19 tháng 03 năm 2011
Mục lục
Danh mục ký hiệu viết tắt
Viết tắt Tên Viết tắt Tên
TSCĐ Tài sản cố định NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
XDCB Xây dựng cơ bản SXC Sản xuất chung
DN Doanh nghiệp CCDC Công cụ dụng cụ
CPSX Chi phí sản xuất SXKDDD sản xuất kinh doanh dở dang
GTSP Giá thành sản phẩm GTGT Giá trị gia tăng
CNSX Công nhân sản xuất KH Khấu hao
NCTT Nhân công trực tiếp Đvt Đơn vị tính
CP Chi phí THXN Tiểu học Xuân Ninh
MTC Máy thi công K/c Kết chuyển
KPCĐ Kinh phí công đoàn PX Phân xưởng
BHYT Bảo hiểm y tế CT Công trình
BHXH Bảo hiểm xã hội TK Tài khoản
CPXDVT Cổ phần xây dựng vận tải


Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Mẫu phiếu xuất kho của Công ty CPXDVT Trường Tân 25
Bảng 2.2: Mẫu phiếu nhập kho của Công ty CPXDVT TrườngTân 26
Bảng 2.3: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (621) của Công ty CPXDVT Trường
Tân 27
Bảng 2.4: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (621) của Công ty CPXDVT Trường
Tân 28
Bảng 2.5: Mẫu bảng tự chấm công của Công ty CPXDVT Trường Tân 32
Bảng 2.6: Mẫu bảng thanh toán lương của Công ty CPXDVT Trường Tân 33
Bảng 2.7: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (622) của Công ty CPXDVT Trường
Tân 34
Bảng 2.8: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (622) của Công ty CPXDVT Trường
Tân 35
Bảng 2.10: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (623) của Công ty CPXDVT Trường
Tân 39
Bảng 2.11: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (623) của Công ty CPXDVT Trường
Tân 40
Bảng 2.11: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (627) của Công ty CPXDVT Trường
Tân 44
Bảng 2.12: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (627) của Công ty CPXDVT Trường
Tân 45
Bảng 2.13: Mẫu sổ cái TK 621 của Công ty CPXDVT Trường Tân 47
Bảng 2.14: Mẫu sổ cái TK 622 của Công ty CPXDVT Trường Tân 48
Bảng 2.15: Mẫu sổ cái TK 623 của Công ty CPXDVT Trường Tân 49
Bảng 2.16: Mẫu sổ cái TK 627 của Công ty CPXDVT Trường Tân 50
Bảng 2.17: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (154) của Công ty CPXDVT Trường
Tân 53
Bảng 2.18: Mẫu sổ cái TK 154 của Công ty CPXDVT Trường Tân 54
Bảng 2.19: Thẻ tính giá thành sản phẩm của Công ty CPXDVT Trường Tân 57
Bảng 2.20: Thẻ tính giá thành sản phẩm của Công ty CPXDVT Trường Tân 58

Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty CPXDVT Trường Tân 4
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty CPXDVT Trường Tân 6
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty CPXDVT Trường Tân 8
Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán của Công ty CPXDVT Trường Tân 12
Sơ đồ 1.5: Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ của Công ty CPXDVT Trường Tân 15
Lời nói đầu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
quốc dân. Hằng năm xây dựng cơ bản chiếm khoảng 30% vốn đầu tư của nhà nước
cũng chính vì thế nó có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước. Sản
phẩm của nó là những công trình có giá trị, thời gian sử dụng lâu dài và có ý nghĩa
quan trọng về mặt kinh tế. Các doanh nghiệp cần phải biết kết hợp các yếu tố đầu vào
một cách tối ưu để không chỉ cho ra những sản phẩm chất lượng đảm bảo về kỹ thuật,
kiến trúc - thẩm mỹ mà còn phải có một giá thành hợp lý không chỉ đảm bảo mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn mang tính cạnh tranh đối với các doanh nghiệp
cùng ngành khác.
Trong bối cảnh nước ta đang từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt Quyết định số 491/QĐ – TTG của Thủ tướng chính
phủ
ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đang và sắp được triển khai trên toàn
quốc với 19 tiêu chí được đề ra. Có vai trò đặc biệt quan trọng trong đề án xây dựng
nông thôn mới nên xây dựng cơ bản càng trở lên thiết yếu để góp phần làm thay đổi
diện mạo của quê hương đất nước. Điều đó không chỉ có ý nghĩa là khối lượng công
việc của ngành xây dựng cơ bản sẽ tăng lên mà song song với nó là số vốn đầu tư xây
dựng cơ bản cũng tăng lên. Vì đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp là phải thi công các
công trình - hạng mục công trình có nhiều khâu, thời gian dài, địa điểm thi công lại
không cố định Vấn đề được đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả,
khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát trong kinh doanh. Dưới trình độ quản lý kinh tế
vĩ mô thì việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp các
doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về công việc về thực trạng cũng như khả năng của

mình., để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi
phí, tình hình sử dụng tài sản vật tư lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm. Từ đó tìm cách cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất, tổ chức quản lý
khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí không cần thiết, hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chính vì những lý do ấy hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là phần hành cơ bản của công tác kế toán có ý nghĩa vô
cùng quan trọng với doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung.
Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch
toán em quyết định chọn chuyên đề: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng vận tải Trường Tân”
để viết chuyên đề thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng vận tải Trường Tân.
Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành đã học ở trường vào nghiên cứu thực tiễn công việc ở Công ty cổ phần xây
dựng vận tải Trường Tân, từ đó phân tích những điều còn tồn tại góp phần nhỏ vào
việc hoàn thiện công tác hạch toán ở công ty.
Trong khuôn khổ của chuyên đề thực tập ngoài những kết cấu cơ bản, chuyên đề
thực tập được chia thành 3 phần như sau :
Chương I : Đặc điểm về tổ chức quản lý kế toán Công ty cổ phần xây dựng vận tải
Trường Tân.
Chương II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần xây dựng vận tải Trường Tân.
Chương III : Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công
ty cổ phần xây dựng vận tải Trường Tân.
Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nên bài viết chắc chắn còn nhiều thiếu
sót, vì thế em rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy cô, cán
bộ kế toán cùng toàn thể bạn đọc để mình có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của
mình, phục vụ cho công tác kế toán thực tế sau này.
SVTH: Lê Văn Tú
Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211

CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI TRƯỜNG TÂN.
1.1. Đặc điểm chung về Công ty cổ phần xây dựng vận tải Trường Tân.
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
1.1.1.1. Khái quát quá trình hình thành của Công ty.
Công ty cổ phần xây dựng vận tải Trường Tân được thành lập theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0703000767 do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế
hoạch và Đầu tư cấp ngày 21 tháng 3 năm 2007.
Tên công ty : Công ty cổ phần xây dựng vận tải Trường Tân
Địa chỉ : Tổ 17 - Thị trấn Xuân Trường – H. Xuân Trường – T. Nam Định.
Điện thoại : 03503 885 463 Fax : 03503 763 131
Giám đốc : Bùi Đức Toán.
MST : 0600382209
Tài khoản : 421101300168 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Xuân Trường – Nam Định.
1.1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần xây dựng vận tải Trường Tân được thành lập và hoạt động theo
mô hình : Công ty cổ phần có hai thành viên trở lên
Tổng nguồn vốn : 19.000.000.000 (Đầu năm 2010)
Tổng số cán bộ công nhận viên hiện có hơn 130 người. Trong đó có khoảng 20
người ở trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp làm cán sự. Số lao động còn lại là các lao
động phổ thông được sử dụng thường xuyên.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 1
SVTH: Lê Văn Tú
Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211
Được thành lập chưa lâu tuy nhiên Công ty lại có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật
giàu kinh nghiệm đã từng tham gia nhiều công trình lớn yêu cầu có tính kỹ thuật và
thẩm mỹ cao. Ngoài ra, đội ngũ công nhân của Công ty cũng đã trải qua nhiều kinh

nghiệm trong lĩnh vực xây lắp đã từng thi công công trình thuộc nhóm A,B. Đồng thời,
phương tiện máy móc chuyên dùng được không ngừng đổi mới, các phương tiện kiểm
tra kỹ thuật hiện đại áp dụng thi công nghiệm thu công trình quy phạm tiêu chuẩn Việt
Nam tiêu chuẩn quốc tế. Chính vì những lý do ấy Công ty cổ phần xây dựng vận tải
Trường Tân đã và đang là sự lựa chọn tin cậy hàng đầu của nhà đầu tư. Sau đây là một
số chi tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua mấy năm gần đây để cho
thấy sự phát triển của Công ty cổ phần xây dựng vận tải Trường Tân.
Đơn vị tính : đồng Việt Nam
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010(DT)
Doanh thu thuần 15.289.853.912 14.901.600.900 28.134.500.000
Lợi nhuận gộp 590.228.505 676.539.405 1.134.285.000
Lợi nhuận từ HĐKD 12.503.242 16.121.353 38.138.500
Lợi nhuận trước thuế 12.503.242 16.121.353 38.138.500
Lợi nhuận sau thuế 9.264.902 13.286.116 28.603.875
Trong năm 2008 và 2009 vì khủng hoảng kinh tế nên phần thuế thu nhập doanh
nghiệp của Công ty cổ phần xây dựng vận tải Trường Tân được giảm 1 quý trong năm
2008 và giảm 30% số thuế phải nộp trong năm 2009.
Qua một số chỉ tiêu trên đã cho thấy sự gia tăng lớn mạnh của Công ty đặc biệt
là trong năm 2010
1.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 2
SVTH: Lê Văn Tú
Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211
• Hình thức sở hữu vốn : Vốn góp
• Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh :
Công ty cổ phần xây dựng vận tải Trường Tân có những chức năng, ngành nghề
kinh doanh như sau :
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.

- Đóng mới, sửa chửa tàu thủy.
- Vận tải hàng hóa thủy bộ.
- Sản xuất mua bán thiết bị máy móc công nghiệp, nông nghiệp.
- Mua bán thiết bị phục vụ cho đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản.
- Mua bán vật liệu xây dựng.
- Mua bán vật liệu chất đốt, vật tư nông nghiệp.
- Sản xuất mua bán cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Mua bán chế biến các sản phẩm về gỗ.
Rất đa dạng về ngành nghề kinh doanh tuy nhiên Công ty vận tải Trường Tân
có những chức năng nhiệm vụ chính như sau : Xây dựng các công trình dân dụng và
phúc lợi ; công trình giao thông, thủy lợi ; mua bán trang thiết bị tàu thủy .
Có rất nhiều công trình xây dựng cơ bản đã và đang được Công ty hoàn thiện
trong những năm gần đây tiêu biểu có thể kể đến như : Xây dựng nhà cơ khí đóng tàu ;
xây dựng nhà máy nước Xuân Phú ; cải tạo nâng cấp đoạn đường 489B tới xã Xuân
Vinh ; trường mầm non TT Xuân Trường, Ủy ban nhân dân xã Xuân Ninh, Xuân Tân,
Xuân Kiên ; Chợ Xuân Tiến, Xuân Hồng, Xuân Hòa ; Nạo vét kênh mương ; Xây dựng
Nghĩa trang xã Xuân Đài
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 3
SVTH: Lê Văn Tú
Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211
Doanh nghiệp xây lắp là doanh nghiệp sản xuất đặc biệt, sản phẩm xây lắp sau
khi hoàn thành trở thành tài sản và được bàn giao cho chủ đầu tư, vì vậy giá trị của sản
phẩm là rất lớn. Do đó, để sản xuất ra một sản phẩm thì tại Công ty cổ phần xây dựng
vận tải Trường Tân thực hiện theo một qui trình công nghệ cụ thể như sau:
• Quy trình về công nghệ sản xuất của Công ty có thể mô tả qua sơ đồ sau :
Quá trình sản xuất của công ty bắt đầu từ khi công ty tham gia đấu thầu hoặc
được giao thầu xây dựng. Sau khi nhận nghiên cứu hồ sơ mời thầu xây lắp của khách

hàng thì công ty lập hồ sơ dự thầu bao gồm đơn xin dự thầu, thuyết minh về giá, đơn
cam kết, các giấy tờ chứng minh về kinh nghiệm và khả năng thi công, bố trí nhân
sự, gửi cho đơn vị mời thầu. Sau khi trúng thầu hoặc được giao thầu thì hợp đồng
giao nhận thầu xây lắp được thực hiện giữa hai bên thể hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong đó phải ghi rõ các thoả thuận về giá trị công trình, thời gian thi công, phương
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 4
Đấu thầu, ký
kết và nhận
thầu xây lắp
Lập kế hoạch
xây lắp
công trình
Tiến hành
khởi công
thi công
Mua sắm vật
liệu, thuê
nhân công
Đào móngXây thô
Phần mái

hoàn thiện
Nghiệm thu
Quyết toán,
thanh lý
hợp đồng
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty CPXDVT Trường Tân
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
SVTH: Lê Văn Tú

Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211
thức thanh toán, bảo hành Khi hợp đồng xây lắp có hiệu lực công ty tiến hành tổ
chức sản xuất. Với đặc điểm của sản phẩm xây lắp có giá trị lớn nên cần được lập dự
toán một cách chi tiết và bao quát toàn bộ quá trình từ khi bắt đầu thực hiện đến khi kết
thúc mọi công việc và trong quá trình sản xuất luôn luôn so sánh dự toán, lấy dự toán
làm thước đo.
Trên cơ sở các mẫu đã thiết kế, công ty giao khoán trực tiếp cho các đội xây
dựng, các đội xây dựng tiến hành thi công chia theo từng giai đoạn từ khâu đào móng,
xây thô (phần thân), đổ bê tông (phần mái) và hoàn thiện công trình.
Giai đoạn thi công móng gồm 6 bước:
- Công tác chuẩn bị mặt bằng và giác móng
- San lấp mặt bằng
- Công tác đào đất móng, bê tông gạch vỡ lót móng
- Công tác thi công bê tông móng, cốt thép móng
- Công tác đệm cát nền, bê tông gạch vỡ nền
- Công tác xây móng và cổ móng
Giai đoạn xây thô gồm 2 bước:
- Công tác xây tường
- Công tác ván khuôn, cốt thép, bê tông phần thân.
Giai đoạn phần mái và hoàn thiện gồm 3 bước cơ bản
- Công tác thi công lập mái
- Giàn giáo chát, công tác trát tường, ốp lát
- Thi công cửa, quét vôi, thi công điện, cấp thoát nước
Sau khi hoàn thiện bên giao thầu sẽ nghiệm thu công trình, công ty tiến hành
quyết toán và bên giao thầu có nhiệm vụ thanh toán như hợp đồng xây lắp đã ký kết.
Tuy nhiên, đối với những công trình nhỏ hoặc hạng mục công trình không cần
tham gia đấu thầu thì công ty chỉ cần gửi bảng báo giá tới khách hàng và sau đó ký kết
hợp đồng và thi công công việc theo hợp đồng như đã thoả thuận.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN

KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 5
SVTH: Lê Văn Tú
Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211
• Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh
Thuyết minh sơ đồ:
Công trường xây dựng gói thầu có trụ sở đặt tại khu vực thi công, bao gồm các
phòng: Ban chỉ huy, cán bộ kỹ thuật và nhân viên giúp việc, kho xưởng, bãi vật liệu.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 6
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
Giám đốc Công ty
Kế toán
tài vụ
Kế hoạch
kỹ thuật
Phòng thiết bị,
vật tư
Ban chỉ huy công
trường thi công
Đội máy
móc thi
công
Đội thi
công
đất
Đội
nề bê
tông

Đội
điện
nước
Đội
mộc
Đội cơ
khí lắp
đặt
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty CPXDVT Trường Tân
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
SVTH: Lê Văn Tú
Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211
Bộ phận Ban chỉ huy gồm các cán bộ kỹ sư của đơn vị thi công có đủ năng lực
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, đảm bảo thực hiện các công việc được giao dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty.
Công trường thi công được chia ra làm các tổ đội riêng biệt, dưới sự chỉ đạo
chung của ban điều hành: Đội máy móc thi công, đội thi công đất, đội nề, đội mộc
Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Công ty là các bộ phận quản lý: Kế toán
tài vụ, kế hoạch kỹ thuật, vật tư thiết bị.
1.1.4.Đặc điểm bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh, các chính sách quản lý tài chính
đang áp dụng.
Công ty cổ phần xây dựng vận tải Trường Tân là
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 7
SVTH: Lê Văn Tú
Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211

- Giám đốc công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao

dịch và cũng là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 8
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
Ban Giám đốc
Công ty
Kế toán
trưởng
Phó GĐ
kỹ thuật
Phó GĐ
kinh tế
Phó GĐ
đầu tư
Phó TC
kế toán
Phó
kỹ thuật,
thi công
Phó TC
hành
chính
Phó kinh
tế thị
trường
Phó
đầu

Đội

XD
số 1
Đội
XD
số 2
Đội
XD
số 3
Đội
thí
nghiệm
Đội
sửa
chữa
Đội thi
công
cơ giới
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty CPXDVT Trường Tân
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
SVTH: Lê Văn Tú
Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211
công ty do hội đồng thành viên bổ nhiệm và miễn nhiệm. Là người chịu trách nhiệm
trước Hội đồng thành viên về trách nhiệm quản lý và điều hành Công ty.
- Phó giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành một hay một số lĩnh vực của
Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Phó giám đốc phải thường xuyên báo cáo
cho Giám đốc dưới những hình thức khác nhau tùy thuộc vào tính chất nhiệm vụ của
từng công việc.
- Kế toán trưởng công ty: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, tổ chức chỉ đạo,
phụ trách toàn bộ công tác kế toán của Công ty và thống kê thông tin kinh tế và hệ

thống kinh tế trong Công ty. Là trợ thủ cho Giám đốc về mặt tổ chức kế toán trong
Công ty, là kiểm soát viên kinh tế - tài chính tại đơn vị.
- Phòng tài chính kế toán: Thu nhận chứng từ, hạch toán tính giá thành, báo cáo
tài chính và báo cáo kết quả sản xuất – kinh doanh. Thực hiện quản lý các vấn đề tài
chính của Công ty.
- Phòng kỹ thuật thi công: Thực hiện chức năng thiết kế, giám sát, chỉ đạo kỹ
thuật các công trình được giao. Nghiên cứu, lựa chọn các thiết bị máy móc, nguyên liệu
đối với quá trình sản xuất của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý về cơ cấu nhân sự của Công ty, sắp xếp lao
động hợp lý, tuyển dụng cán bộ cho Công ty. Tổ chức sản xuất, quản lý nhân sự, giải
quyết vấn đề tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ, công nhân viên, đáp ứng nhu cầu kinh
doanh xây lắp.
- Phòng kinh tế thị trường: Thực hiện nhiệm vụ tổ chức hoạt động sản xuất – kinh
doanh của Công ty. Nghiên cứu thị trường, về vấn đề tiếp thị giới thiệu sản phẩm của
Công ty.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 9
SVTH: Lê Văn Tú
Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211
- Phòng đầu tư: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc và Phó giám đốc về các
lĩnh vực chiến lược phát triển: đấu thầu, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển Các
đội xây dựng: Thực hiện thi công công trình Công ty giao. Đôi xây dựng hoạt động
theo mô hình khoán công việc. Công ty cung cấp vật tư kỹ thuật, các trang thiết bị để
tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình, thanh toán hợp đồng cho Công ty,
thông tin các phiếu nhập, xuất kho lên phòng kế toán.
- Đội sửa chữa: Sửa chữa các máy móc, thiết bị, ô tô, cẩu trên toàn bộ các
công trình chịu trách nhiệm đảm bảo cho máy móc thiết bị hoạt động tốt.
- Đội thí nghiệm: Thí nghiệm vật liệu, công trình cho Công ty và thí nghiệm cho
các khách hàng yêu cầu.

Các chức vụ trong Công ty cổ phần xây dựng Trường Tân
Giám đốc: Bùi Đức Toán
Phó GĐ kỹ thuật: Mai Thanh Chương
Lương Văn Hạp
Phó GĐ kinh tế: Dương Thị Tươi
Phó GĐ đầu tư: Đinh Quốc Trung
Kế toán trưởng: Phạm Thúy Hường
• Các chính sách quản lý tài chính mà được Công ty áp dụng:
Trước hết, cần hiểu quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh
chính xác tình trạng tài chính của Công ty để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của nó
lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu
cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi của cổ đông.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 10
SVTH: Lê Văn Tú
Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn
hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc
rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức và
phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng công
việc kinh doanh.
Việc quản lý tài chính của Công ty cổ phần vận tải Trường Tân với mục tiêu là
tối đa hóa lợi nhuận vì thế rất được quan tâm lập các kế hoạch ngắn và dài hạn. Các
công việc quản lý về chi phí vốn, chi phí vay, chi phí bình quan gia quyền, chi phí vay
tài chính được quan tâm triệt để tránh những thất bại của Công ty dù lớn hay nhỏ.
1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần xây dựng vận tải Trường Tân.
Theo bản thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xây dựng vận tải
Trường Tân thì chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp bao gồm 11 nội dung sau

• Kỳ kế toán năm: 01/01 đến 31/12 hằng năm.
• Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam.
• Chế độ kế toán đang áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
• Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá sở hữu.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo tồn kho thực tế cuối
kỳ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo kiểm kê định kỳ.
• Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Theo đường thẳng.
• Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Theo thực tế phát sinh.
• Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả.
• Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 11
SVTH: Lê Văn Tú
Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211
• Nguyên tắc ghi nhận chênh lệnh tỷ giá hối đoái.
• Nguyên tắc ghi nhận và phương pháp ghi nhận doanh thu: Theo thực tế.
Phòng tài chính kế toán của công ty có chức năng theo dõi toàn bộ các mặt liên
quan tới tài chính của doanh nghiệp nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính
sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
kế toán trong phạm vi công ty.
Phòng kế toán có quyền yêu cầu các phòng ban, các cá nhân có liên quan tới các
chứng từ kế toán phải cung cấp kịp thời tất cả các thông tin có liên quan tới các chứng từ gốc
nhằm xác định tính có thực của các thông tin, có quyền độc lập về nghiệp vụ và phản ánh
những quan điểm của mình về các vấn đề liên quan tới thực hiện thể chế, chế độ chính sách.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, công ty áp dụng hình thức tổ chức công
tác kế toán kiểu vừa tập trung nghĩa là chỉ có một phòng kế toán như sau:

• Sơ đồ bộ máy kế toán
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 12
SVTH: Lê Văn Tú
Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211
• Chức năng, nhiệm vụ, phân công lao động kế toán và mỗi quan hệ giữa
các bộ phận trong bộ máy kế toán.
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo hướng đạo hướng dẫn bộ
công tác kế toán ký phiếu thu, chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, phụ trách kế toán tài
chính thông tin kịp thời cho giám đốc tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, giúp
Giám đốc chỉ đạo kịp thời sản xuất – kinh doanh của Công ty.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 13
Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán của Công ty CPXDVT Trường Tân
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
Kế toán trưởng
Kế toán
NVL
tài sản
cố định
Kế toán
công nợ
Kế toán
tiền
lương,
thủ quỹ
Kế toán

chi phí
& giá
thành
Kế
toán
tổng
hợp
SVTH: Lê Văn Tú
Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211
- Kế toán tổng hợp: Là người có trách nhiệm tổng hợp các số liệu đưa ra các
thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách kế toán các phần hành khác cung cấp. Là
người lập bảng cân đối tài khoản và lập báo cáo cuối kỳ.
- Kế toán NVL - TSCĐ: Theo dõi kiểm tra, giám sát tình hình tăng giảm NVL
TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý của Công ty, lập kế hoạch trích khấu hao và tính
khấu hao mòn cho từng loại sản phẩm hiện có hay mua mới vào sổ sách liên quan.
Theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng Công ty, tình hình sử
dụng vật tư, vật liệu, kiểm tra tình hình sử dụng vật liệu, phân bổ các đối tượng chịu
chi phí. Cuối kỳ kế toán tổng hợp lại giao cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ trong và ngoài Công ty, theo dõi tình hình
thanh toán với khách hàng, tình hình thu nợ của chủ đầu tư đối với khách hàng.
- Kế toán tiền lương + thủ quỹ: Theo dõi, phân bổ lương cho cán bộ, công nhân
viên trong Công ty, thực hiện trích nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm. Theo dõi toàn bộ
tình hình thu chi tiền mặt (ngân phiếu) của Công ty ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển cho
kế toán ghi sổ, kiểm tra mức tiền quỹ hàng ngày.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ là tổng hợp và chi tiết
các khoản chi phí và tính giá thành cho từng công trình hoặc hạng mục công trình.
Các bộ phận kế toán tuy độc lập về chức năng, nhiệm vụ nhưng lại có mối quan
hệ mật thiết với nhau, bộ phận này là cơ sở để đối chiếu cho bộ phận khác và ngược
lại. Mối quan hệ đối chiếu giữa các bộ phận là công cụ quản lý chi phí, là cơ sở để

đánh giá tính trung thực trong việc phản ánh chi phí, tránh gian lận, biển thủ.
• Hình thức kế toán đơn vị đang áp dụng.
Chế độ kế toán áp dụng ở công ty là chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính ban hành.
Như nội dung nêu trên Công ty cổ phần xây dựng vận tải Trường Tân sử dụng
hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ”
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 14
SVTH: Lê Văn Tú
Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211
Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ có ưu điểm cơ bản là ghi chép đơn giản,
kết cấu sổ dễ ghi, số liệu kế toán dễ đối chiếu, dễ kiểm tra tuy vậy thì hình thức ghi sổ
này chưa khắc phục được nhược điểm ghi chép trùng lắp. Quy trình hạch toán trên hệ
thống sổ kế toán của hình thức “Chứng từ - ghi sổ” mô tả theo sơ đồ sau:
 Căn cứ vào chứng kế toán vào sổ chi tiết và lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ
do kế toán lập có tác dụng bảo quản chứng từ kế toán và định khoản kế toán.Chứng từ
ghi sổ có thể lập cho một chứng từ gốc hoặc một số chứng từ gốc cùng loại. Chứng từ
ghi sổ phải được đánh số thứ tự liên tục trong một kỳ kế toán.
 Chứng từ ghi sổ phải được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo thông số sau:
số hiệu, ngày tháng, số tiền.
 Số hiệu chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan.
 Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
 Đối chiếu so sánh bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái.
 Căn cứ vào sổ cái cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh để >
 Đối chiếu so sánh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
 Cuối kỳ căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo
kế toán.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 15

SVTH: Lê Văn Tú
Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 16
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ chi tiết
tài khoản
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ cái
tài khoản
Báo cáo kế
toán
1
1
4
8
8
3
6
2
7
5

Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu so sánh
Sơ đồ 1.5: Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ của Công ty CPXDVT Trường Tân
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
SVTH: Lê Văn Tú
Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211
Hiện tại Công ty cố phần xây dựng vận tải Trường Tân sử dụng các phần mềm
hỗ trợ kế toán sau:
- SAS INNOVA 6.8.1 Pro: Đây là phần mềm có bản quyền mới được Công ty
mua và sử dụng một thời gian để giúp việc hạch toán kế toán dễ dàng – chính xác.
- HTKK 2.5.3: Đây là phần mềm hỗ trợ kê khai thuế miễn phí được Công ty sử
dụng trong việc kê khai thuế của Công ty.
• Hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng vận tải Trường
Tân: Công ty trực tiếp tổ chức chế độ báo cáo kế toán theo hệ thống kế toán Việt Nam
và hệ thống chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 14/09/2006. Cuối năm kế toán phải lập báo cáo tài
chính và chậm nhất vào cuối tháng 3 năm sau.(Cho tới thời điểm hiện tại vì một số lý
do mà Công ty cổ phần xây dựng vận tải Trường Tân chưa hoàn thiện báo cáo tài chính
năm 2010 nên em xin báo cáo tài chính năm 2009 của Công ty đã được Chi cục thuế
Xuân Trường xác nhận vào ngày 31/03/2010). Báo cáo tài chính bao gồm các biểu sau:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 – DNN)
- Báo cáo kết quả HĐ SXKD ( Mẫu số B 02 – DNN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 – DNN)
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NN (Mẫu số F 02 – DNN)
- Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F 01 – DNN)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 17
SVTH: Lê Văn Tú

Lớp: 07K3 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Quý
Mã SV: 0754040211
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VẬN TẢI TRƯỜNG TÂN.
2.1. Những đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành tại đơn vị.
2.1.1. Đặc điểm về chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp
thường mang tính đơn chiếc, thời gian thi công lâu, thời gian sử dụng dài và kết cấu
phức tạp ở mỗi công trình, hạng mục công trình chi phí phát sinh sẽ được hạch toán
trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Chi phí phát sinh liên quan đến nhiều
đối tượng chịu chi phí sẽ được tập hợp theo từng nhóm đối tượng có liên quan. Cuối
tháng kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu
thức phân bổ thích hợp.
2.1.2. Phân loại chi phí.
Để tiến hành hoạt động sản xuất, Công ty phải bỏ ra những khoản chi phí cần
thiết, đó là những khoản chi phí cơ bản cấu thành nên sản phẩm xây lắp của công ty
bao gồm: Chi phí về NVL trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí
sản xuất chung.
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo nên các
công trình như: Cát, sỏi, xi măng, sắt thép, gạch, kèo cột, khung…
- Chi phí NCTT: Bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương chính, tiền lương phụ cấp,
tiền ăn giữa ca của công nhân xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến máy
móc phục vụ thi công, tiền lương của công nhân lái máy phụ máy, khấu hao…- Chi phí
sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh ở bộ phận phục vụ chung như: Các
khoản chi phí như điện, nước, điện thoại các chi phí khác bằng tiền, các khoản trích
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH 18

×