Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

CÔNG PHÁP QUỐC TẾ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA ASEAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.65 KB, 26 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. AEM: Hội nghị Bộ trưởng kinh tế
2. DSB: Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO
3. NĐT 1996: Nghị định thư 1996 về cơ chế giải quyết tranh chấp
4. NĐT 2004: Nghị định thư 2004 về tăng cường cơ chế giải quyết tranh
chấp
5. NĐT 2010: Nghị định thư 2010 về cơ chế giải quyết tranh chấp cho Hiến
chương ASEAN
6. SEOM: Hội nghị quan chức cấp cao ASEAN
7. WTO: Tổ chức thương mại thế giới


MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1
B. NỘI DUNG...................................................................................................1
I. Khái quát chung về cơ chế giải quyết tranh chấp........................................1
1. Khái niệm cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế của các nước ASEAN....1
2. Nguyên tắc và cơ sở pháp lý của cơ chế...................................................2
4. Phạm vi áp dụng........................................................................................3
3. Chủ thể tham gia vào hệ thống giải quyết tranh chấp...............................3
II. Cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN....................................................4
1. Biện pháp – cách thức giải quyết..............................................................4
1.1. Biện pháp ngoại giao..........................................................................4
1.1.1. Tham vấn.....................................................................................4
1.1.2. Môi giới, Trung gian, hòa giải....................................................5
1.2. Biện pháp tài phán..............................................................................5
1.2.1. Tài phán tại Ban Hội thẩm..........................................................5
1.2.2. Tài phán tại Cơ quan phúc thẩm.................................................6
1.2.3. Tài phán tại tòa trọng tài.............................................................6
2. Cơ quan giải quyết tranh chấp...................................................................6
2.1. Cơ quan giải quyết tranh chấp theo NĐT 2004..................................6


2.2. Cơ quan giải quyết tranh chấp theo NĐT 2010....................................8
3. Trình tự, thủ tục giải quyết......................................................................10
3.1. Trình tự thủ tục giải quyết theo NĐT 2004......................................10
3.1.1. Tham vấn...................................................................................10
3.1.2. Trung gian, hòa giải..................................................................10
3.1.3. Hội thẩm....................................................................................11
3.1.4. Phúc thẩm..................................................................................11
3.1.5. Khuyến nghị của Bạn Hội thẩm hoặc Cơ quan phúc thẩm.......12
3.1.6. Thi hành phán quyết..................................................................12
3.2. Trình tự thủ tục giải quyết theo NĐT 2010......................................13
3.2.1. Tham vấn...................................................................................13
3.2.2. Mơi giới, trung gian, hịa giải....................................................14


3.2.3. Tòa Trọng tài.............................................................................14
3.2.4. Hội nghị cấp cao ASEAN........................................................14
3.2.5. Thi hành phán quyết..................................................................15
III. Thực tiễn áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế..........................16
1. Tích cực của việc áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế ASEAN. .16
2. Hạn chế, nguyên nhân việc áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế..16
3. Một số giải pháp khắc phục những hạn chế trong việc áp dụng cơ chế
giải quyết tranh chấp kinh tế của các nước ASEAN...........................18
C. KẾT LUẬN................................................................................................18


A. Lời mở đầu
ASEAN là cộng đồng các nước khu vực Đơng Nam Á được hình thành dựa
trên ba trụ cột chính là cộng đồng Chính trị - An ninh, cộng đồng Kinh tế và
cộng đồng Văn hóa – Xã hội. Như vậy chúng ta có thể thấy hợp tác, phát triển
kinh tế là một trong những vấn đề mà các quốc gia thành viên của ASEAN rất

quan tâm, tuy nhiên trong q trình hợp tác kinh tế sẽ khơng tránh khỏi việc xảy
ra các tranh chấp. Những tranh chấp này có thể phát sinh từ việc giải thích, thực
hiện hiệp định, tuân thủ các cam kết hoặc tranh chấp giữa doanh nghiệp các
nước với nhau trong những vấn đề liên quan đến các hiệp định. Do đó cần phải
có một cơ chế chung, một quy tắc chung để giải quyết trong trường hợp có
những tranh chấp như vậy phát sinh. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, ASEAN đã
xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế giữa các nước thành viên. Trước
sự phát triển nhanh chóng của hoạt động hợp tác kinh tế trong khn khổ
ASEAN thì việc nghiên cứu về “Cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế của các
nước ASEAN – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” là một yêu cầu bức thiết để
đảm bảo cho việc tham gia các quan hệ thương mại quốc tế diễn ra bình thường
và định hướng các biện pháp giải quyết cho các quốc gia khi xảy ra tranh chấp .
B. Nội dung
I. Khái quát chung về cơ chế giải quyết tranh chấp
1. Khái niệm cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế của các nước ASEAN
Cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế của các nước ASEAN cũng như cơ chế
giải quyết tranh chấp của các tổ chức khác (ví dụ như WTO), là tổng thể thống
nhất các cơ quan giải quyết tranh chấp, cách thức, trình tự và thủ tục giải quyết
tranh chấp cũng như thi hành phán quyết giải quyết tranh chấp kinh tế giữa các
quốc gia thành viên của ASEAN[1]. Như vậy cơ chế giải quyết tranh chấp của
các nước ASEAN bao gồm các thành tố chính là:
- Biện pháp – cách thức giải quyết tranh chấp
- Hệ thống các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
1[]

. Xem Trần Thị Thu Trà (2011), Luận văn Cơ chế giải quyết tranh chấp – kinh tế thương mại của Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á, Website: Thư viện trường đại học Luật Hà Nội và Website: Tài liệu
– Ebook

1



- Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
- Thủ tục thi hành phán quyết
2. Nguyên tắc và cơ sở pháp lý của cơ chế
Cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế của ASEAN được ghi nhận theo hai
phương thức:
Một là ghi nhận trong các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động hợp tác kinh
tế thương mại hoặc các văn bản có liên quan [2] (hiệp định khung về tăng cường
hợp tác kinh tế của ASEAN 1992, Hiến chương ASEAN năm 2007,…). Tuy
nhiên các văn bản này thường dẫn chiếu đến cơ chế giải quyết tranh chấp theo
văn bản cụ thể hoặc xác định cơ chế giải quyết tranh chấp riêng và ghi nhận
ngay trong văn bản đó hoặc cho phép các bên thỏa thuận xây dựng cơ chế giải
quyết tranh chấp riêng nếu cần. Ví dụ như khoản 3 điều 24 Hiến chương
ASEAN quy định nếu khơng có quy định cụ thể khác, các tranh chấp liên quan
đến việc giải thích hoặc áp dụng các hiệp định kinh tế ASEAN sẽ được giải
quyết theo NĐT 2004 hay theo quy định tại Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN
2009 quy định đối với tranh chấp phát sinh giữa các thành viên, ACIA dẫn chiếu
đến cơ chế giải quyết tranh chấp theo NĐT 2004 .
Hai là ghi nhận trong các văn bản pháp lý chuyên biệt ví dụ như NĐT 1996,
NĐT 2004, NĐT 2010,…[3].
Về cơ bản, NĐT 2004 được xây dựng trên cơ sở NĐT 1996, có tính đến các
tác động của q trình hài hồ hố pháp luật về cơ chế giải quyết tranh chấp bán
tư pháp được áp dụng khá thành công trong khuôn khổ WTO và một số nước và
những nhược điểm về tính thiếu hiệu quả do quy định thiếu cụ thể về một số vấn
đề trong NĐT 1996[4].
Cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN được xây dựng dựa trên các
nguyên tắc: công bằng, nhanh chóng, hiệu quả và chấp nhận được đối với các
bên. Cịn q trình giải quyết tranh chấp cũng như q trình hoạt động của các
2[]


. Xem, Nguyễn Thị Thuận, Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của ASEAN, Tạp chí Luật học – Đặc san
10/2012, tr. 95
3[]
. Xem Nguyễn Thị Thuận, Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của ASEAN, Tạp chí Luật học – Đặc san
10/2012, tr. 97
4[]
. Xem Hoàng Phước Hiệp (2009), Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế và việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam trong quá trình hội nhập, Website: Bộ Tư pháp – Cơ sở dữ liệu, tài liệu khoa học pháp
lý,

2


cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ tuân thủ theo ngun tắc bí mật, khơng cơng
khai, đồng thuận phủ quyết, bình đẳng giữa các thành viên. Đặc biệt NĐT 2004
và NĐT 2010 đã sử dụng nguyên tắc đồng thuận phủ quyết cho việc thành lập
Ban Hội thẩm, thông qua báo cáo của Ban Hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm. Đây
là một bước tiến quan trọng của NĐT 2004 và NĐT 2010 so với NĐT 1996.
Nguyên tắc này góp phần đảm bảo rằng tất cả các tranh chấp kinh tế đều sẽ được
giải quyết tại Ban Hội thẩm
4. Phạm vi áp dụng
Theo quy định tại khoản 1 điều 1 NĐT 2004, cơ chế giải quyết tranh chấp
được áp dụng đối với các tranh chấp phát sinh theo các quy định về tham vấn và
giải quyết tranh chấp của Hiệp định cũng như các hiệp định được nêu tại Phụ lục
I của NĐT (tại thời điểm ký kết có 46 hiệp định được đưa vào phạm vi điều
chỉnh của NĐT như Hiệp định CEPT/AFTA, Hiệp định khung về Dịch vụ, Hiệp
định AIC,…) và các hiệp định kinh tế ASEAN khác trong tương lai.
Các quy định về giải quyết tranh chấp theo NĐT 2004 chỉ được áp dụng khi
khơng có sự khác biệt với các thủ tục và quy tắc bổ sung trong các hiệp định

được áp dụng. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định và thủ tục
của NĐT này với các quy định và thủ tục chuyên biệt hoặc bổ sung trong các
hiệp định liên quan đó thì ưu tiên áp dụng các quy định chuyên biệt hoặc bổ
sung đó. Ví dụ như, theo quy định tại khoản 3 điều 8 Hiệp định về chương trình
ưu đãi thuế quan CEPT khi có tranh chấp về lộ trình cắt giảm thuế quan thì sẽ
được giải quyết trên tinh thần hòa giải hữu nghị đến mức cao nhất giữa các bên
liên quan, nếu khơng giải quyết được thì phải trình lên Hội đồng cấp Bộ trưởng
AFTA (do AEM thành lập) trước khi trình lên AEM.
Cịn phạm vi áp dụng của NĐT 2010 là các tranh chấp liên quan đến việc
giải thích hay áp dụng Hiến chương ASEAN, các văn kiện khác của ASEAN
không quy định các biện pháp giải quyết tranh chấp; các văn kiện khác có quy
định sẽ áp dụng NĐT hoặc một phần của NĐT này để giải quyết tranh chấp và
trường hợp các bên tranh chấp cùng đồng ý áp dụng NĐT 2010 để giải quyết.

3


3. Chủ thể tham gia vào hệ thống giải quyết tranh chấp
ASEAN là một tổ chức liên chính phủ, do đó theo NĐT 2004 và NĐT 2010,
chỉ có các quốc gia thành viên của ASEAN mới là các bên tham gia vào hệ
thống giải quyết tranh chấp và có thể tham gia vào hệ thống này với tư cách là
các bên tranh chấp hoặc bên thứ ba. Còn các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức
phi chính phủ dù có quyền và lợi ích trực tiếp bị xâm hại thì cũng không thể trực
tiếp khởi kiện và áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN được mà
phải thông qua chính phủ của mình. Tuy nhiên các tranh chấp giữa nhà đầu tư và
quốc gia thành viên đã được Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN ACIA điều
chỉnh. Như vậy, thủ tục giải quyết tranh chấp của ASEAN chỉ cho phép các
quốc gia thành viên tham gia còn các cá nhân, tổ chức khác không được phép
tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp này.
II. Cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN

1. Biện pháp – cách thức giải quyết
Cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế tại ASEAN đã xây dựng hai biện pháp
chính để giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên. Một là giải quyết tranh
chấp bằng con đường ngoại giao, hai là giải quyết tranh chấp thông qua thủ tục
tư pháp. Cụ thể, NĐT 2004 bao gồm: tham vấn, trung gian, hòa giải, hội thẩm
và phúc thẩm còn biện pháp giải quyết tranh chấp theo NĐT 2010 bao gồm mơi
giới, trung gian, hịa giải, trọng tài, Hội nghị cấp cao ASEAN.
1.1. Biện pháp ngoại giao
1.1.1. Tham vấn
Tham vấn là một hình thức đàm phán đặc thù nhằm giải quyết tranh chấp
hoặc ngăn ngừa xung đột có thể xảy ra, do đó chúng ta cũng có thể hiểu tham
vấn là q trình các bên trao đổi quan điểm, đánh giá thông tin của nhau và có
thể đạt được một giải pháp mà các bên tranh chấp có thể chấp nhận để xóa bỏ
tranh chấp hoặc để ngăn ngừa xung đột có thể xảy ra. Thơng q tham vấn, các
bên có thể sẽ điều chỉnh hành vi hoặc chính sách của quốc gia mình trước khi
chúng được ban hành hay thực hiện trên thực tế để tránh tranh chấp không cần
4


thiết[5]. Hoặc chúng ta cũng có thể hiểu tham vấn là quá trình hai bên tranh chấp
cùng hợp tác để giúp họ xác định và làm sáng tỏ vấn đề, xác định nguyên nhân
tranh chấp và cùng tìm ra biện pháp để cải thiện tranh chấp giữa họ.
Đây là biện pháp khá phổ biến đã được ghi nhận trong nhiều điều ước quốc
tế khác, ví dụ như Hiệp định về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết
tranh chập trong WTO, Hiến chương ASEAN, Hiệp ước Bali,... Biện pháp này
ln chiếm vị trí ưu tiên hàng đầu trong danh mục các biện pháp giải quyết tranh
chấp và được xem là biện pháp tốt nhất để giải quyết các tranh chấp quốc tế. Ưu
điểm của biện pháp này tạo cơ hội cho các bên được trực tiếp bày tỏ quan điểm,
lập trường của mình về vấn đề tranh chấp và cùng nhau thương lượng, nhượng
bộ giải quyết. Đồng thời tham vấn giúp các bên hồn tồn kiểm sốt được nội

dung, thủ tục và tiến trình giải quyết tranh chấp mà khơng có sự can thiệp của
bên thứ ba. Từ đó giúp các bên tìm được cách giải quyết nhanh chóng, kịp thời,
giảm thiểu được tổn thất về thời gian, tài chính. Tuy nhiên tham vấn cũng có thể
mở ra một giai đoạn khác của quá trình giải quyết tranh chấp nếu các bên không
đi đến được thỏa thuận nào khi mà quan điểm của các bên quá khác biệt .
1.1.2. Mơi giới, Trung gian, hịa giải
Trung gian, hịa giải là biện pháp có sự tham gia của bên thứ ba (cá nhân, tổ
chức hoặc quốc gia). Theo quy định tại khoản 1 điều 4 NĐT 2004, “các nước
thành viên là các bên tranh chấp có thể đồng ý tiến hành trung gian, hòa giải
hoặc dàn xếp ở bất cứ thời điểm nào”. Ngoài ra, nếu các bên tranh chấp đồng ý
thì biện pháp trung gian, hịa giải vẫn được tiếp tục áp dụng trong khi tranh chấp
đang diễn ra.
Biện pháp này có ưu điểm là tiết kiệm thời gian, nguồn lực tài chính cho các
bên tranh chấp đồng thời đây là một biện pháp linh hoạt, có thể áp dụng vào bất
kỳ thời điểm nào (trước khi đưa lên SEOM - theo NĐT 2004). Ngoài ra theo
NĐT 2010, khi các bên tranh chấp hịa giải thành cơng, các bên sẽ đi đến ký kết
một thỏa thuận và các bên phải tuân theo thỏa thuận đó. Điều này sẽ giúp cho
các thỏa thuận được đảm bảo thực hiện.
5[]

. Trần Hữu Duy Minh, Nhìn lại ngun tắc hịa bình giải quyết tranh chấp quốc tế và vấn đề Biển Đông giữa Việt

Nam và Trung Quốc, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế Số 1 (108) tháng 3/2017

5


1.2. Biện pháp tài phán
1.2.1. Tài phán tại Ban Hội thẩm
Trong trường hợp tham vấn và trung gian, hòa giải khơng thành (được xem là

tham vấn, trung gian, hịa giải không thành nếu nước thành viên được yêu cầu
tham vấn khơng trả lời u cầu trong vịng 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu
cầu, hoặc không tiến hành tham vấn trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu, hoặc nếu tham vấn không giải quyết được tranh chấp trong vòng 60 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn hoặc khi thủ tục hòa giải, dàn xếp chấm
dứt) thì tranh chấp sẽ được đưa lên SEOM nếu bên khiếu nại đề nghị thành lập
Ban Hội thẩm (khoản 1 điều 5 NĐT 2004). Ưu điểm của biện pháp này là có một
Ban Hội thẩm gồm những cá nhân có năng lực chun mơn cao, do đó phán quyết
đưa ra sẽ chính xác và có căn cứ pháp lý. Tuy nhiên biện pháp này lại khá tốn thời
gian (gần 200 ngày) và phán quyết của Ban Hội thẩm có thể bị kháng cáo hoặc
SEOM đồng thuận phủ quyết đối với báo cáo của Ban Hội thẩm.
1.2.2. Tài phán tại Cơ quan phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm chỉ diễn ra khi nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu xem xét lại
báo cáo của Ban Hội thẩm, bên thứ ba đã thông báo cho SEOM về quyền lợi
đáng kể đối với vấn đề đang tranh chấp có thể gửi tài liệu giải trình và có cơ hội
được điều trần trước Cơ quan phúc thẩm. Cơ quan phúc thẩm chỉ xem xét vấn đề
luật pháp trong báo cáo của Ban Hội thẩm và các giải thích pháp lý của Ban Hội
thẩm. Ưu điểm lớn nhất của biện pháp này chính là phán quyết của Cơ quan
phúc thẩm sẽ có giá trị chung thẩm (Báo cáo của Cơ quan phúc thẩm phải được
SEOM thông qua và được các bên trong tranh chấp chấp nhận không điều kiện,
trừ khi SEOM đồng thuận quyết định không thông qua báo cáo của Cơ quan
phúc thẩm) và thời hạn giải quyết khá ngắn (tối đa là 90 ngày).
1.2.3. Tài phán tại tòa trọng tài
Là điểm khác biệt giữa NĐT 2010 so với NĐT 2004, theo quy định tại khoản
1 điều 10 NĐT 2010, trọng tài được thành lập từ sự thỏa thuận giữa các bên hoặc
hoặc từ quyết định của Hội đồng điều phối ASEAN. Còn theo NĐT 2004, trọng
6


tài chỉ được áp dụng trong trường hợp nước thành viên liên quan phản đối mức độ

tạm ngừng ưu đãi được đề nghị, hoặc khiếu nại về việc các nguyên tắc và thủ tục
nêu tại khoản 3 Điều 16 không được tuân thủ khi bên khiếu nại yêu cầu cho phép
tạm ngừng các ưu đãi hoặc nghĩa vụ khác theo điểm b, c khoản 3.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 3 điều 1 NĐT 2004 thì các nước thành viên
có thể sử dụng các diễn đàn khác để giải quyết các tranh chấp ở bất cứ giai đoạn
nào trước khi một bên yêu cầu thành lập Ban Hội thẩm.
2. Cơ quan giải quyết tranh chấp
2.1. Cơ quan giải quyết tranh chấp theo NĐT 2004
Hệ thống cơ quan giải quyết tranh chấp của ASEAN theo NĐT 2004 có
nhiều điểm tương đồng với hệ thống cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO
(Cơ quan giải quyết tranh chấp DSB, Ban Hội thẩm, Cơ quan phúc thẩm). Theo
NĐT, cơ quan giải quyết tranh chấp của ASEAN bao gồm Hội nghị quan chức
kinh tế cấp cao SEOM, Hội nghị Bộ trưởng kinh tế AEM, Ban thư ký ASEAN.
Trong đó SEOM sẽ thành lập Ban Hội thẩm cịn AEM có thẩm quyền thành lập
Cơ quan phúc thẩm.
Thứ nhất, Hội nghị quan chức kinh tế cấp cao SEOM, là cơ quan được giao
nhiệm vụ theo dõi tất cả các hoạt động trong hợp tác kinh tế của ASEAN, là cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh tế giữa các nước thành viên tuy
nhiên, tương tự như DSB, SEOM cũng không trực tiếp tham gia vào quá trình
giải quyết tranh chấp giữa các bên mà Ban Hội thẩm do SEOM thành lập mới là
cơ quan trực tiếp giải quyết tranh chấp, SEOM chỉ thông qua báo cáo của Ban
Hội thẩm, Cơ quan phúc thẩm và giám sát việc thi hành các phán quyết đã được
thông qua. Đây đồng thời cũng là quyền hạn của SEOM, ngồi ra SEOM cịn có
quyền cho phép hỗn thi hành các nhượng bộ hay các nghĩa vụ khác theo các
hiệp định của ASEAN và soạn thảo quy chế hoạt động của Cơ quan phúc thẩm.
Thứ hai, Hội nghị bộ trưởng kinh tế ASEAN AEM có thẩm quyền thành lập
Cơ quan phúc thẩm gồm 7 thành viên, mỗi vụ việc sẽ do 3 người trong số đó
giải quyết. AEM cịn có thẩm quyền bổ nhiệm các thành viên của Cơ quan phúc
thẩm (Khoản 1, 2 Điều 12 NĐT). Như vậy, chúng ta có thể thấy AEM cũng
khơng trực tiếp tham gia giải quyết kháng cáo đối với các báo cáo của Ban Hội

7


thẩm của các bên tranh chấp, mà cơ quan xem xét kháng cáo chính là Cơ quan
phúc thẩm do AEM thành lập (Khoản 4 điều 12 NĐT).
Thứ ba, Ban thư ký ASEAN là cơ quan hành chính của ASEAN và được thành
lập năm 1978 theo Hiệp định về Ban thư ký ASEAN[6], bao gồm Tổng thư ký và
các nhân viên khác tùy theo yêu cầu đặt ra có trách nhiệm trợ giúp Ban Hội thẩm
và Cơ quan phúc thẩm đặc biệt là về các yếu tố pháp lý, lịch sử và thủ tục của các
vấn đề được giải quyết đồng thời hỗ trợ về mặt thư ký và kỹ thuật. Ngồi ra, Ban
thư ký cịn có nhiệm vụ hỗ trợ SEOM trong việc giám sát và theo dõi việc thực
hiện các kết luận khuyến nghị trong các báo cáo đã được SEOM thông qua; là đầu
mối tiếp nhận tất cả các tài liệu có liên quan đến tranh chấp và xử lý các tài liệu này
một cách thích hợp; cập nhật danh mục các hiệp định có liên quan quy định tại Phụ
lục I khi cần thiết và thông báo cho các nước thành viên về các thay đổi đó.
Thứ tư, Ban Hội thẩm do SEOM thành lập bao gồm 3 thành viên (hoặc 5
thành viên nếu các bên tranh chấp đồng ý) không mang quốc tịch của các nước có
liên quan đến tranh chấp trừ trường hợp được các bên liên quan đến tranh chấp
đồng ý, gồm những cá nhân thuộc các cơ quan chính phủ và/hoặc phi chính phủ
có năng lực tốt, kể cả những người đã làm việc trong Ban Hội thẩm hoặc đưa vụ
kiện ra Ban Hội thẩm, đã từng làm việc cho Ban Thư ký, giảng dạy hoặc xuất bản
sách báo về luật hay chính sách thương mại quốc tế, hoặc đã từng là quan chức
cao cấp về chính sách thương mại của một nước thành viên (1.I.Phụ lục 2 NĐT
2004). Ban Hội thẩm có chức năng chính là đánh giá tình tiết liên quan đến vụ
việc, việc áp dụng và tuân thủ các điều khoản của hiệp định hoặc bất kỳ hiệp định
nào có liên quan đến tranh chấp và quan trọng hơn hết đó là Ban Hội thẩm có
chức năng đưa ra kết luận và khuyến nghị liên quan đến vụ việc.
Thứ năm, Cơ quan phúc thẩm do AEM thành lập, Cơ quan phúc thẩm của
ASEAN sẽ hoạt động giống như một Toà án phúc thẩm quốc gia – như một
trọng tài trung lập và khách quan. Cơ quan phúc thẩm thường trực của ASEAN

được thiết kế để tăng cường tính pháp lý cũng như tăng hiệu quả cho quá trình
giải quyết tranh chấp thương mại, tăng thêm sự tin tưởng cho các bên tranh
chấp[7], có chức năng giải quyết kháng cáo đối với các tranh chấp mà Ban Hội
6[]

. Lê Minh Tiến, Cơ cấu tổ chức của ASEAN – Từ tuyên bố Băng Cốc đến Hiến Chương, Tạp chí Luật học số
9/20008
7[]
. Xem Trần Thị Thu Trà (2011), Luận văn Cơ chế giải quyết tranh chấp – kinh tế thương mại của Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á, Website: Thư viện trường đại học Luật Hà Nội và Website Tài liệu

8


thẩm đã xem xét mà bị kháng cáo. Khác với thành viên của Ban Hội thẩm, thành
viên của Cơ quan phúc thẩm không phân biệt quốc tịch, là những người có năng
lực, có kiến thức chun mơn về luật thương mại quốc tế và về các vấn đề của
các hiệp định liên quan được bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm (có thể được bổ
nhiệm lại một lần hoặc có thể bị thay thế trước khi kết thúc nhiệm kỳ), đặc biệt
các thành viên của Cơ quan phúc thẩm không trực thuộc bất kỳ chính phủ nào.
Trong q trình giải quyết kháng cáo, Cơ quan phúc thẩm khơng có nhiệm vụ
xem xét các tranh chấp có thể gây ra xung đột quyền lợi một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp.
2.2. Cơ quan giải quyết tranh chấp theo NĐT 2010
Hệ thống cơ quan giải quyết tranh chấp theo NĐT 2010 khá khác so hệ
thống cơ quan giải quyết tranh chấp theo NĐT 2004, khác biệt này xuất phát từ
sự khác biệt giữa các quy định về biện pháp giải quyết tranh chấp cũng như trình
tự giải quyết tranh chấp được quy định trong hai NĐT này.
Thứ nhất, hội đồng điều phối ASEAN bao gồm các Bộ trưởng Ngoại giao
ASEAN sẽ chỉ đạo các bên tranh chấp giải quyết tranh chấp thông qua mơi giới,

trung gian, hịa giải hoặc trọng tài.
Thứ hai, tịa trọng tài, được thành lập theo sự thỏa thuận của các bên hoặc
theo sự chỉ đạo của hội đồng điều phối ASEAN. Theo quy định tại khoản 2 điều
11 NĐT 2010, các trọng tài viên được bổ nhiệm phải có chuyên môn hoặc kinh
nghiệm về luật, về các vấn đề khác được đề cập trong hiến chương ASEAN hoặc
các văn kiện ASEAN tương ứng hoặc về việc giải quyết các tranh chấp phát sinh
từ các thỏa thuận quốc tế; được lựa chọn chặt chẽ dựa trên cơ sở khách quan,
đáng tin cậy và xem xét kỹ lưỡng; độc lập và khơng có quan hệ với/ hay nhận
lệnh từ bất kỳ bên tranh chấp nào chưa xử lý tranh chấp đó dưới bất kỳ tư cách
nào; sẽ phải tiết lộ cho các bên tranh chấp, những thơng tin mà có thể gây nghi
ngờ có cơ sở tới sự khách quan hay độc lập của trọng tài viên. Thêm vào đó chủ
tịch tòa trọng tài sẽ mang quốc tịch của bất kỳ bên tranh chấp nào, và ưu tiên
người mang quốc tịch của nước thành viên. Trong quá trình giải quyết tranh chấp,
– Ebook

9


trọng tài sẽ tuân thủ các quy tắc trọng tài được quy định tại phụ lục. Các quy tắc
được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo Quy tắc trọng tài của Tòa trọng tài
thường trực, Quy tắc trọng tài của Công ước của Liên Hợp quốc về Luật Biển
1982, Quy tắc trọng tài của Ủy ban Luật thương mại quốc tế,…
Thứ ba, hội nghị cấp cao ASEAN, là hội nghị giữa các nhà lãnh đạo của các
quốc gia thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á để thảo luận về các vấn
đề hợp tác phát triển kinh tế, văn hóa,.... Hội nghị cấp cao ASEAN sẽ giải quyết
các tranh chấp không giải quyết được và các trường hợp không tuân thủ phán
quyết của trọng tại và thỏa thuận của các bên.
Thứ tư, Ban thư ký ASEAN, quy định về chức năng của Ban thư ký ASEAN
(khoản 1 điều 18 NĐT 2010) tương tự với quy định trong NĐT 2004.
Qua đây, chúng ta có thể thấy ASEAN đã thành lập một hệ thống cơ quan để

giải quyết tranh chấp kinh tế giữa các nước thành viên và mỗi cơ quan có chức
năng, nhiệm vụ riêng. Tuy nhiên chỉ có một số cơ quan trực tiếp tham gia giải
quyết tranh chấp cịn một số cơ quan chỉ có chức năng thành lập cơ quan giải
quyết, giám sát hoạt động của các cơ quan khác.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết
3.1. Trình tự thủ tục giải quyết theo NĐT 2004
Theo NĐT 2004, ASEAN đã xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp tương tự
như cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, bao gồm 4 giai đoạn chính: tham
vấn, hội thẩm, phúc thẩm và thi hành phán quyết. Ngoài ra cịn có giai đọan
trung gian, hịa giải.
3.1.1. Tham vấn
Tham vấn là giai đoạn đầu tiên và bắt buộc trong quá trình giải quyết tranh
chấp tại ASEAN. Theo quy định tại khoản 1 điều 3 NĐT 2004, khi có bất cứ
vấn đề nào ảnh hưởng đến việc thực hiện, giải thích hoặc áp dụng hiệp định
hoặc hiệp định liên quan thì nước thành viên nào cho là lợi ích trực tiếp, gián
tiếp của mình theo hiệp định hoặc hiệp định liên quan bị mất mát hoặc tổn hại,
hoặc việc đạt được bất cứ mục tiêu nào của hiệp định hoặc hiệp định liên quan
10


đang bị cản trở do việc nước thành viên khác khơng thực hiện các nghĩa vụ của
mình theo hiệp định hoặc hiệp định liên quan, hoặc trong mọi tình huống khác
thì có thể đề nghị tham vấn đối với nước thành viên có liên quan để giải quyết
vấn đề. Bên được tham vấn phải phản hồi bên tham vấn trong vòng 10 ngày và
tham vấn phải được tiến hành trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu
tham vấn.
Yêu cầu tham vấn phải được làm bằng văn bản nêu rõ lý do yêu cầu tham
vấn, xác định các vấn đề cần tham vấn và cơ sở pháp lý của khiếu nại và gửi đến
bên được tham vấn đồng thời nước đề nghị tham vấn phải thông báo cho SEOM
về yêu cầu tham vấn của mình. Trong một số trường hợp, Ban Hội thẩm và Cơ

quan phúc thẩm phải nỗ lực tối đa để giải quyết tranh chấp.
3.1.2. Trung gian, hòa giải
Trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết tranh chấp, các bên có thể
sử dụng hình thức trung gian hoặc hịa giải để giải quyết, và nếu đạt được thống
nhất thì vụ kiện sẽ lập tức dừng tại đó. Các bên tranh chấp có thể thỏa thuận lựa
chọn cá nhân tiến hành hòa giải, tuy nhiên thường thì các bên sẽ lựa chọn Tổng thư
ký ASEAN là người có quyền đứng ra tiến hành hịa giải cho các bên. Khi thủ tục
hòa giải hoặc dàn xếp chấm dứt, bên khiếu nại có quyền yêu cầu SEOM thành lập
Ban Hội thẩm. Trong trường hợp các bên trong tranh chấp đồng ý, q trình trung
gian, hịa giải có thể tiến hành song song với q trình xem xét của Ban Hội thẩm.
3.1.3. Hội thẩm
Nếu quá trình tham vấn và trung gian, hịa giải khơng đưa ra được giải pháp
để giải quyết tranh chấp thì bên khiếu nại có quyền đề nghị thành lập Ban Hội
thẩm, Ban Hội thẩm sẽ được SEOM thành lập và vấn đề thành lập Ban Hội thẩm
sẽ được giải quyết trong vòng 45 ngày tại cuộc họp SEOM hoặc thông qua văn
bản lấy ý kiến luân chuyển các nước thành viên, trừ trường hợp SEOM đồng
thuận quyết định không thành lập Ban Hội thẩm.
Nhằm đảm bảo sự minh bạch tối đa, các nội dung giải trình, biện hộ và luận
chứng được quy định tại từ khoản 5 đến khoản 8 Mục II phụ lục 2 của NĐT
2004 sẽ phải được trình bày với sự có mặt của các bên tranh chấp. Bên cạnh đó,
11


các tài liệu được đệ trình của mỗi bên, kể cả các ý kiến về phần mô tả của báo
cáo và câu trả lời đối với các câu hỏi của Ban Hội thẩm, sẽ phải được cung cấp
cho bên hoặc các bên còn lại.
Trong vòng 60 ngày kể từ ngày được thành lập (có thể được gia hạn thêm 10
ngày trong trường hợp đặc biệt), Ban Hội thẩm phải trình lên SEOM báo cáo
bằng văn bản về các kết luận và khuyến nghị của mình. Trước khi trình báo cáo
lên SEOM, Ban Hội thẩm sẽ tạo điều kiện cho các bên tranh chấp xem xét báo

cáo. Tuy nhiên quá trình xem xét của Ban Hội thẩm phải được giữ bí mật và q
trình soạn thảo phải thực hiện khi khơng có sự hiện diện của các bên tranh chấp,
báo cáo sẽ được soạn thảo trên cơ sở các thông tin các bên tranh chấp đã cung
cấp và các ý kiến mà các bên đưa ra.
Báo cáo của Ban Hội thẩm sẽ được SEOM thơng qua trong vịng 30 ngày kể
từ báo cáo được trình lên SEOM, trừ khi một bên tranh chấp có thơng báo về
việc kháng cáo hoặc SEOM đồng thuận quyết định không thông qua báo cáo.
3.1.4. Phúc thẩm
Khi một hoặc các bên không đồng ý với báo cáo của Ban Hội thẩm, các bên
có quyền kháng cáo đối với báo cáo này. Và chỉ các bên tranh chấp mới có
quyền kháng cáo báo cáo của Ban Hội thẩm. Tuy nhiên bên thứ ba đã thông báo
cho SEOM về quyền lợi đáng kể đối với vấn đề đang tranh chấp theo quy định
tại đoạn 2, Điều 11 NĐT vẫn có thể là bên thứ ba trong giai đoạn này và có thể
gửi tài liệu giải trình và có cơ hội được điều trần trước Cơ quan phúc thẩm.
Cơ quan phúc thẩm phải xây dựng khung thời gian hoạt động, việc xây dựng
khung thời gian này cần chú ý đến trường hợp khẩn cấp, bao gồm các trường
hợp có liên quan đến hàng hóa dễ hư hỏng, các bên để xây dựng một khung thời
gian hoạt động phù hợp, tránh ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các
bên. Trong vịng 60 ngày (có thể gia hạn thêm nhưng tối đa là 90 ngày) kể từ
ngày có thơng báo chính thức về quyết định kháng cáo, Cơ quan phúc thẩm phải
trình báo cáo lên SEOM. Báo cáo này sẽ được SEOM thông qua theo nguyên tắc
đồng thuận phủ quyết trong vịng 30 ngày.
Cũng như q trình giải quyết tại Ban Hội thẩm, trình tự giải quyết phúc
thẩm của Cơ quan phúc thẩm phải được giữ bí mật. Báo cáo của Cơ quan phúc
12


thẩm phải được soạn thảo mà khơng có sự hiện diện của các bên tranh chấp trên
cơ sở các thông tin được cung cấp và các ý kiến được đưa ra. Ngoài ra quan
điểm của các thành viên Cơ quan phúc thẩm cũng phải được giấu tên.

3.1.5. Khuyến nghị của Bạn Hội thẩm hoặc Cơ quan phúc thẩm
Theo quy định tại khoản 1 điều 14 “trong trường hợp Ban Hội thẩm hoặc Cơ
quan Phúc thẩm kết luận rằng biện pháp do một nước thành viên áp dụng mâu
thuẫn với hiệp định liên quan, Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm sẽ khuyến
nghị nước thành viên đó sửa đổi biện pháp đó để đảm bảo phù hợp với hiệp định.
Bên cạnh các khuyến nghị, Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm có thể đề xuất
các cách thức để nước thành viên liên quan thực hiện các khuyến nghị đó”.
3.1.6. Thi hành phán quyết
Thứ nhất, Tuân thủ các quyết định
Theo quy định tại khoản 1 điều 15 NĐT 2004, bên bị yêu cầu thực hiện phải
tuân thủ các kết luận và khuyến nghị trong báo cáo của Ban Hội thẩm đã được
SEOM thơng qua trong vịng 60 ngày kể từ ngày SEOM thông qua báo cáo,
hoặc trong trường hợp kháng cáo, trong vịng 60 ngày kể từ ngày SEOM thơng
qua báo cáo của Cơ quan phúc thẩm, trừ khi các bên trong tranh chấp đồng ý
kéo dài thời gian thực hiện khuyến nghị. Quá trình thi hành phán quyết sẽ được
SEOM giám sát chặt chẽ bằng việc đưa các vấn đề liên quan đến việc thực hiện
kết luận và khuyến nghị này vào chương trình nghị sự của SEOM và nằm trong
chương trình nghị sự cho tới khi vấn đề đó được giải quyết. Trong thời hạn 10
ngày trước mỗi cuộc họp SEOM, các nước thành viên có liên quan phải gửi cho
SEOM báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện phán quyết. Ngồi ra việc
thực hiện phán quyết cịn có thể được bất kỳ thành viên nào đưa ra thảo luận tại
SEOM vào bất kỳ thời điểm nào kể từ khi báo cáo được thông qua.
Thứ hai, Đền bù và tạm ngừng ưu đãi

13


Nếu hết thời hạn thi hành mà phán quyết vẫn chưa được thi hành, biện pháp
đền bù và tạm ngừng ưu đãi hoặc các nghĩa vụ khác là những biện pháp tạm thời
sẽ được áp dụng, tuy nhiên biện pháp này không được ưu tiên áp dụng bằng việc

thi hành đầy đủ khuyến nghị sửa đổi biện pháp vi phạm.
Nếu nước thành viên có liên quan khơng sửa đổi biện pháp vi phạm để tuân thủ
hiệp định liên quan hay phù hợp với các kết luận và khuyến nghị trong báo cáo của
Ban Hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm đã được SEOM thơng qua trong thời hạn quy
định thì nước đó phải tiến hành thương lượng với bên đã đưa tranh chấp ra giải quyết
để thỏa thuận mức đền bù thỏa đáng cho cả hai bên. Nếu không đạt được thỏa thuận
trong vòng 20 ngày, bên đã đưa tranh chấp ra giải quyết theo cơ chế này có thể đề
nghị SEOM cho phép tạm ngừng những ưu đãi hoặc nghĩa vụ khác đối với nước
thành viên liên quan theo quy định của hiệp định liên quan, SEOM sẽ ra quyết định
cho phép tạm ngừng ưu đãi hoặc nghĩa vụ khác hay không trong thời hạn 60 ngày
hoặc thời hạn các bên tranh chấp đã nhât trí. Trong trường hợp nước thành viên liên
quan phản đối mức độ tạm ngừng ưu đãi hoặc khiếu nại về việc các nguyên tắc và
thủ tục khơng được tn thủ thì vấn đề sẽ được giải quyết bằng trọng tài.
3.2. Trình tự thủ tục giải quyết theo NĐT 2010
3.2.1. Tham vấn
Nhìn chung thủ tục và mục đích tham vấn của NĐT 2010 tương tự với NĐT
2004, chỉ có thời gian khác nhau. Cụ thể như sau: thời gian để bên bị tham vấn trả
lời tham vấn là 30 ngày, tham gia tham vấn trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu tham vấn và thủ tục tham vấn sẽ hoàn thành trong vòng 90 ngày
hoặc vào bất cứ thời điểm nào mà các bên đồng ý kể từ ngày nhận được yêu cầu
tham vấn. Thêm vào đó theo quy định tại khoản 2 điều 5 NĐT 2010, bên yêu cầu
tham vấn phải gửi một bản sao của yêu cầu lên Tổng thư ký ASEAN và Tổng thư
ký sẽ thông báo cho tất cả các nước thành viên khác về yêu cầu thâm vấn đó.
3.2.2. Mơi giới, trung gian, hịa giải
Nếu thủ tục mơi giới, trung gian, hịa giải theo NĐT 2004 thường được tiến
hành bởi tổng thư ký ASEAN thì theo NĐT 2010, Chủ tịch ASEAN hoặc tổng
thư ký ASEAN là người có thẩm quyền mặc nhiên để tiến hành mơi giới, trung
14



gian, hòa giải (khoản 2 điều 6 NĐT 2010). Người tiến hành mơi giới, trung gian,
hịa giải sẽ hỗ trợ và giúp các bên đạt được thỏa thuận về tranh chấp theo các
điều khoản tương ứng của Hiến chương ASEAN và/hoặc các văn kiện khác của
ASEAN. Ngoài ra NĐT 2010 cịn quy định chi tiết về thủ tục mơi giới, trung
gian, hòa giải tại các phụ lục của NĐT.
3.2.3. Tòa Trọng tài
Bên yêu cầu tham vấn có thể yêu cầu thành lập một tòa trọng tài để giải quyết
tranh chấp trong một số trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 8 “[…] bên bị
yêu cầu tham vấn không trả lời trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu
tham vấn hoặc bên bị tham vấn không tham gia tham vấn trong vòng 60 ngày kể
từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn hoặc cuộc tham vấn khơng thể giải quyết
tranh chấp trong vịng 90 ngày (hoặc bất cứ khoảng thời gian nào được các bên
tranh chấp đặt ra”. Và bên bị tham vấn sẽ bày tỏ sự đồng ý trong vòng 15 ngày
kể từ ngày nhận được thơng báo của bên u cầu tham vấn.
Tịa trọng tài sẽ xem xét các sự kiện của vụ kiện trước và quyết định vụ việc
đó theo các điều khoản phù hợp của hiến chương ASEAN và/ hoặc các văn kiện
ASEAN được trích dẫn bởi các bên tranh chấp (điều 12 NĐT 2010). Quyết định
trọng tài mang tính chung thẩm nghĩa là đây là quyết định cuối cùng và có tính
bắt buộc đối với các bên tranh chấp, các bên tranh chấp phải tuân thủ theo.
Nếu bên bị tham vấn khơng đồng ý u cầu thành lập tịa trọng tài hoặc
khơng trả lời trong thời gian quy định thì bên yêu cầu tham vấn có thể chuyển
tranh chấp tới Hội đồng điều phối ASEAN, hội đồng này sẽ chỉ đạo các bên giải
quyết tranh chấp thông qua môi giới, trung gian, hòa giải hoặc trọng tài.
3.2.4. Hội nghị cấp cao ASEAN
Theo quy tắc 1 phụ lục 5 NĐT 2010, một tranh chấp khơng giải quyết được
theo NĐT 2010 thì sẽ được gửi đến Hội nghị cấp cao ASEAN trong vòng 90 ngày
(hoặc bất kỳ một khoản thời gian nào Hội đồng điều phối ASEAN cảm thấy phù
hợp) kể từ ngày nhận được thông báo từ một bên tranh chấp, theo một tranh chấp
15



được xem là không giải quyết được trong 4 trường hợp: một là, các bên tranh chấp
không thể thực hiện chỉ đạo của Hội đồng điều phối ASEAN quy định tại Điều 9
của NĐT 2010 trong vòng 150 ngày đối với giải quyết bằng trọng tài, và 45 ngày
đối với giải quyết thơng qua hịa giải, trung gian từ ngày nhận được thông báo của
Hội đồng điều phối ASEAN, hoặc trong khoảng thời gian gia hạn do các bên thỏa
thuận; hai là, các bên tranh chấp đã thực hiện chỉ đạo của Hội đồng điều phối
ASEAN nhưng tranh chấp vẫn không thể giải quyết; ba là, Hội đồng điều phối
ASEAN không thể đưa ra quyết định về cách thức giải quyết tranh chấp căn cứ vào
Khoản 4 Điều 9 của NĐT này; bốn là, các bên tranh chấp cùng quyết định không
thể giải quyết tranh chấp thông qua cơ chế giải quyết tranh chấp quy định trong
NĐT này mà họ cùng nhau thỏa thuận (quy tắc 2 phụ lục 5 NĐT 2010). Tuy nhiên,
trước khi tranh chấp này được đệ trình lên Hội nghị cấp cao ASEAN, Hội đồng
điều phối ASEAN có thể đề nghị, khuyến cáo hoặc giúp đỡ các bên tranh chấp giải
quyết tranh chấp thông qua các cơ chế giải quyết tranh chấp khác.
3.2.5. Thi hành phán quyết
Theo quy định tại điều 16 NĐT 2010, các bên tranh chấp phải tuân thủ theo
quyết định của trọng tài và các thỏa thuận hòa giải là kết quả của q trình mơi
giới, trung gian, hịa giải. Như vậy, các phán quyết này đều mang tính chất
chung thẩm đối với các bên tranh chấp và các bên buộc phải thực hiện theo.
Và theo quy định tại khoản 1 điều 27 Hiến chương ASEAN “Tổng thư ký
ASEAN, với sự trợ giúp của Ban thư ký ASEAN hoặc một cơ quan khác được chỉ
định của ASEAN sẽ theo dõi việc tuân thủ các kết luận, khuyến nghị hoặc quyết định
do một cơ chế giải quyết tranh chấp ASEAN đưa ra và trình báo cáo lên Cấp cao
ASEAN”. Đồng thời bất cứ quốc gia thành viên nào bị ảnh hưởng bởi kết luận về
việc tuân thủ, hoặc bởi các khuyến nghị hoặc quyết định do một cơ chế giải quyết
tranh chấp ASEAN đưa ra có thể đưa vấn đề này lên Cấp cao ASEAN để quyết định.
Thêm vào đó phụ lục 6 NĐT 2010 cịn quy định quy tắc đệ trình việc khơng
tn thủ lên Hội nghị cấp cao ASEAN, theo đó trước khi việc khơng tn thủ
được trình lên Hội nghị cấp cao ASEAN, Hội đồng điều phối ASEAN cố gắng

tạo điều kiện mở những cuộc tham vấn giữa các bên tranh chấp liên quan đến
việc không tuân thủ với quan điểm tạo thuận lợi cho việc tuân thủ quyết định
16


trọng tài hoặc thỏa thuận giải quyết tranh chấp mà khơng trình lên Hội đồng cấp
cao ASEAN. Nếu các nước thành viên tiến hành tham vấn, họ phải nộp báo cáo
kết quả tham vấn cho Hội đồng điều phối ASEAN. Hội đồng điều phối ASEAN
có thể cử Chủ tịch Hội đồng điều phối ASEAN hoặc một người khác để chủ trì
tham vấn theo và báo cáo kết quả tham vấn cho Hội đồng điều phối ASEAN.
Theo quy tắc 5 Hội đồng điều phối ASEAN phải gửi đơn đệ trình về việc không
tuân thủ cho Hội nghị cấp cao ASEAN trong vịng 90 ngày kể từ ngày nhận
được thơng báo theo Quy tắc 1 hoặc trong khoảng thời gian cho các nước thành
viên là các bên tranh chấp liên quan đến việc không tuân thủ thỏa thuận.
III. Thực tiễn áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế
Hiện nay giữa các nước ASEAN chưa nảy sinh nhiều tranh chấp kinh tế do
đó hiệu quả cũng như hạn chế của các cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế này
chưa được bộc lộ rõ ràng. Tuy nhiên thông qua các quy định của NĐT cùng với
thực tiễn chúng ta cũng có thể thấy được một số điểm tích cực và hạn chế khi áp
dụng cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế của ASEAN.
1. Tích cực của việc áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế ASEAN
Thứ nhất, chúng ta có thể thấy so với NĐT 1996 thì hệ thống cơ quan giải
quyết tranh chấp kinh tế của ASEAN ngày càng được hoàn thiện, đã đáp ứng
được phần nào yêu cầu của thực tiễn.
Thứ hai, NĐT 2010 đã quy định chi tiết trình tự, thủ tục giải quyết tranh
chấp bằng mơi giới, trung gian, hịa giải và trọng tài tại các phụ lục 1, 2,3 và 4
NĐT. Phán quyết của trọng tài, các thỏa thuận giữa các bên từ q trình giải
quyết tranh chấp bằng mơi giớ, trung gian, hịa giải đều mang giá trị chung
thẩm, đây chính là điểm tiến bộ của NĐT 2010 so với NĐT 2004.
Thứ ba, cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế của ASEAN dù theo NĐT 2004

hay 2010 thì đều áp dụng nguyên tắc đồng thuận phủ quyết để giải quyết tranh
chấp, điều này đảm bảo mọi tranh chấp khi đã được xem xét thì sẽ được giải quyết.

17



×