Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắc Lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.72 KB, 99 trang )


Học viện chính trị - hành chính quốc gia hồ chí minh





Vu TH VIT ANH




Giải quyết việc làm cho
Ngời lao động dân tộc thiểu số ở tỉnh đắc lắc






Luận văn thạc sĩ KINH T








Hà Nội - 2011


Học viện chính trị - hành chính quốc gia hồ chí minh




VU TH VIT ANH




Giải quyết việc làm cho
Ngời lao động dân tộc thiểu số ở tỉnh đắc lắc


Chuyên ngành: Kinh t chớnh tr
Mã số: 60 31 01






Luận văn thạc sĩ KINH T

Ngời hớng dẫn khoa học: TS V Th Thoa




Hà Nội - 2011




LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng ñược
công bố trong bất cứ công trình nào.

TÁC GIẢ


Vũ Thị Việt Anh

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Đối với tất cả các quốc gia, ñể thực hiện mục tiêu phát triển bền vững
thì vấn ñề việc làm luôn là một trong những mối quan tâm hàng ñầu. Việc
làm không chỉ là vấn ñề kinh tế mà còn là vấn ñề xã hội có tính chất toàn
cầu. Giải quyết việc làm ñang là một vấn ñề cấp thiết của xã hội nhưng cũng
là yếu tố quyết ñịnh ñể phát huy nhân tố con người, ổn ñịnh và phát triển
kinh tế, lành mạnh xã hội, ñáp ứng nguyện vọng chính ñáng và yêu cầu bức
xúc của nhân dân.
Đắc Lắc là là nơi sinh sống của khoảng 1.750.000 người bao gồm các
dân tộc: Kinh, Ê Đê, Gia rai, M’nông, Tày, Nùng Đây là tỉnh có nhiều tiềm
năng kinh tế với diện tích tự nhiên khoảng 13.000km
2

. Là một tỉnh ñược coi là
trung tâm của Tây Nguyên và giàu tài nguyên thiên nhiên nên nhiều con ñường
ñược mở ra tạo thuận lợi cho các tỉnh bạn giao lưu, khai thác, phát triển kinh tế
- xã hội. Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh trên 13 ngàn km
2
. Rừng núi chiếm
khoảng 35% diện tích tự nhiên. Nhiều vườn quốc gia trong thảm thiên nhiên
của rừng núi Đắc Lắc, trong ñó Yok Đôn là vườn quốc gia lớn nhất tỉnh cũng là
vườn quốc gia lớn nhất của Việt Nam. Với hơn 700.000 ha ñất ñỏ ba dan, Đắc
Lắc ñã có ñược một lợi thế tự nhiên to lớn trong việc phát triển các loại cây
công nghiệp ñặc biệt là cà phê và cao su.
Là một trong những ñịa bàn chiến lược ñặc biệt quan trọng về kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái của ñất nước, giải quyết việc
làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu số góp phần xóa ñói giảm nghèo là nhân tố
quan trọng góp phần ổn ñịnh và phát triển kinh tế Đắc Lắc, tạo nên sự ổn ñịnh và
phát triên chung của ñất nước. Để giúp ñồng bào dân tộc có ñất sản xuất, tạo tư
liệu sản xuất, góp phần ổn ñịnh ñời sống, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành các
quyết ñịnh như Quyết ñịnh 134/2004/ QĐ - TTg; Chính sách giải quyết ñất cho

2
ñồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết ñịnh 132; Quyết ñịnh 304/2006/QĐ- TTg;
Chương trình 135 giai ñoạn I,II…Ngày 29/11/2010, Thủ tướng Chính phủ ký
Quyết ñịnh số 75/2010/QĐ- TTg về hỗ trợ tổ chức, ñơn vị sử dụng lao ñộng là
người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên.
Với sự quan tâm, ñầu tư của Trung ương và nỗ lực của Tỉnh, trong
những năm qua vấn ñề giải quyết việc làm, xóa ñói, giảm nghèo của tỉnh ñã ñạt
ñược nhiều thành tựu rất ñáng tự hào. Riêng trong năm 2010 tỉnh ñã giải quyết
ñược việc làm cho khoảng 24.850 lao ñộng trong ñó khoảng 30% là lao ñộng
dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm xuống chỉ còn dưới 10% Trong
những thành tựu ấy có vai trò và sự ñóng góp to lớn của ñồng bào các dân tộc

thiểu số và chính ñồng bào ñã và ñang ñược thụ hưởng những thành quả do sự
nghiệp ñổi mới mang lại.
Bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược, hiện nay ở Đắc Lắc vẫn còn tồn
tại nhiều vấn ñề kinh tế, chính trị, xã hội bức xúc như vấn ñề môi trường, chênh
lệch giàu nghèo giữa các bộ phận dân cư, vấn ñề ñất ñai và việc làm không ổn
ñịnh của lao ñộng người dân tộc thiểu số Các thế lực thù ñịch vẫn tiếp tục lợi
dụng những vấn ñề dân tộc, tôn giáo ñể kích ñộng bạo loạn gây mất ổn ñịnh
chính trị. Những nguyện vọng chính ñáng của người lao ñộng dân tộc thiểu số
về những vấn ñề như ñất ñai, việc làm nếu không ñược giải quyết tốt sẽ tác
ñộng xấu ñến khối ñại ñoàn kết dân tộc và gây mất ổn ñịnh xã hội.
Từ những lý do trên, học viên lựa chọn ñề tài “Giải quyết việc làm cho
người lao ñộng dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắc Lắc” làm luận văn thạc sĩ, hy
vọng góp phần tìm ra giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao ñộng
dân tộc thiểu số.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài
Những nội dung liên quan ñến ñề tài giải quyết việc làm cho người lao
ñộng trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ñã có một số
công trình nghiên cứu ñó là:

3
- Nolwen.HenaffJean-Yves (Biên tập khoa học): Lao ñộng, việc làm và
nguồn nhân lực ở Việt Nam 15 năm ñổi mới (Nxb Thế giới Hà Nội năm 2001).
Trong các bài viết này, các tác giả ñã trình bày tổng quát về các giải pháp ñể
giải quyết việc làm như: chính sách giáo dục - ñào tạo, tổ chức lại nền kinh tế
chiến lược của cá nhân, gia ñình và của các doanh nghiệp.
- TS Nguyễn Hữu Dũng: Giải quyết vấn ñề lao ñộng và việc làm trong
quá trình ñô thị hoá, công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn (Tạp chí Lao
ñộng - xã hội số 246, từ ngày 1-15/9/2004). Nội dung bài viết, tác giả nêu lên
thực trạng về lao ñộng và việc làm ở nông thôn trong quá trình ñô thị hoá và
ñưa ra các giải pháp cơ bản ñể giải quyết vấn ñề lao ñộng và việc làm.

- Đinh Khắc Đính: Nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá và hiện ñại hoá
ở tỉnh Đắc Nông, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2007, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
- Thạc sỹ Nguyễn Thị Lan Hương: Thị trường lao ñộng ở Việt Nam:
Định hướng và phát triển, NXB Lao ñộng, Hà nội 2002.
- Đề tài khoa học cấp Bộ do PGS.TS Trần Văn Chử làm chủ biên: Mối
quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao ñộng với giải quyết việc làm trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Hà Nội, 2001
Ngoài ra, trên nhiều tạp cũng có ñăng những bài viết ñề cập ñến vấn ñề việc
làm, nhưng nhìn chung, ở các công trình nghiên cứu ñó chủ yếu chỉ ñề cập ñến
nguồn nhân lực cao cho các khu công nghiệp, các thành phố lớn, việc làm cho lao
ñộng nói chung. Do vậy, “Giải quyết việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu
số ở tỉnh Đắc Lắc " là không trùng lắp với các ñề tài ñã nghiên cứu.
3. Mục ñích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục ñích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở nhận thức lý luận, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về
giải quyết việc làm và ñánh giá thực trạng việc làm, giải quyết việc làm cho lao
ñộng dân tộc thiểu số ở Đắc Lắc, luận văn ñề xuất một số giải pháp giải quyết
việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu số ở Đắc Lắc.

4
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Khái quát những vấn ñề cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm và các
nhân tố ảnh hưởng ñến vấn ñề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay làm cơ sở
cho việc phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho người lao ñộng dân tộc
thiểu số ở Đắc Lắc.
- Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm và rút ra những vấn ñề cần
tiếp tục tháo gỡ về giải quyết việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu
số ở Đắc Lắc.
- Trên cơ sở thực trạng, luận văn ñề xuất những phương hướng và giải

pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu số ở
Đắc Lắc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là vấn ñề giải quyết việc làm cho người
lao ñộng dân tộc thiểu số ở Đắc Lắc.
- Luận văn nghiên cứu vấn ñề giải quyết việc làm cho người lao ñộng
dân tộc thiểu số trên ñịa bàn tỉnh Đắc Lắc thời gian từ 2005 – 2010 và ñưa ra
giải pháp chủ yếu cho giai ñoạn 2011 – 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Cơ sở lý luận
- Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, các Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, lý thuyết về lao
ñộng, việc làm và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có
liên quan ñến ñề tài.
- Luận văn còn dựa trên cơ sở kế thừa những Nghị quyết, Chỉ thị về lao
ñộng, việc làm của Tỉnh uỷ, Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắc Lắc
và Ban chỉ ñạo Tây Nguyên ñể nghiên cứu.

5
Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn ñược thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, luận văn kết hợp
sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích, so sánh,
thống kê, phương pháp chuyên gia và tổng hợp, dựa trên những tài liệu thực
tiễn của các ngành có liên quan ñến phạm vi nghiên cứu ñể làm rõ vấn ñề mà
ñề tài ñề cập.
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận về về việc làm và giải quyết việc làm, các nhân tố
ảnh hưởng ñến vấn ñề giải quyết việc làm ở nước ta nói chung và giải quyết
việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu số ở Đắc Lắc nói riêng.

- Phân tích, ñánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho làm cho người
lao ñộng dân tộc thiểu số ở Đắc Lắc.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người
lao ñộng dân tộc thiểu số ở Đắc Lắc.
- Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
chức năng, sở, ban, ngành có liên quan ñến việc hoạch ñịnh chính sách, chiến
lược giải quyết việc làm cho làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu số ở Đắc
Lắc cũng như các ñịa phương khác có ñiều kiện kinh tế - xã hội tương ñồng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở ñầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 6 tiết.



6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1.1. Một số khái niệm về việc làm, giải quyết việc làm
1.1.1.1. Khái niệm việc làm
Quan niệm về việc làm không phải là bất biến, cố ñịnh mà có sự thay
ñổi. Nó luôn ñược xem xét trên nền tảng của một chế ñộ chính trị, gắn với trình
ñộ phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của mỗi quốc gia, mỗi thời ñại.
Khi trình ñộ phát triển mọi mặt, ñặc biệt là ñịnh hướng chính trị của một quốc
gia thay ñổi, quan niệm việc làm cũng biến ñổi. Ở những thời kỳ khác nhau
quan niệm về việc làm cũng có sự khác nhau nhất ñịnh.
Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, Tổ chức Lao ñộng quốc tế

(ILO) ñã ñưa ra quan niệm về người có việc làm như sau: "Người có việc làm
là những người làm một việc gì ñó, có ñược trả tiền công, lợi nhuận hoặc ñược
thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt ñộng mang
tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia ñình, không nhận ñược
tiền công hay hiện vật" [ 5, tr.47].
Ở Việt Nam, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp, người lao ñộng ñược coi là có việc làm và ñược xã hội thừa nhận,
trân trọng là người làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, kinh
tế tập thể, còn người làm kinh tế gia ñình, kinh doanh, hành nghề cá thể
thì chưa thực sự ñược xem là có việc làm. Quan ñiểm ñó dẫn ñến tình
trạng mọi người chen chân nhau tìm việc làm trong khu vực kinh tế
quốc doanh và tập thể. Đó là một trong những nguyên nhân làm cho số

7
người làm việc trong khu vực kinh tế quốc doanh tăng lên quá mức so
với khối lượng sản xuất, công tác ñảm nhận; kinh tế tập thể phát triển
nhanh về số lượng nhưng thiếu vững chắc; còn kinh tế gia ñình thì teo
ñi; kinh tế tư nhân, cá thể không phát triển ñược.Tình hình ñó gây tác
hại không nhỏ ñến sự phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước, làm mai
một khá nhiều nguồn công việc làm trong xã hội, ñưa vấn ñề giải quyết
việc làm ñến chỗ khó khăn, bế tắc.
Từ khi thực hiện ñường lối ñổi mới, quan niệm về việc làm ñã có sự thay
ñổi. Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của ILO và nghiên cứu ñiều kiện
cụ thể của Việt Nam, chúng ta ñã có khái niệm thống nhất về việc làm ñược
khẳng ñịnh trong ñiều 13 chương II Bộ luật Lao ñộng của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam: "Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra thu nhập, không bị
pháp luật cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm" [12, tr.163].
Từ những quan niệm trên ta thấy: Khái niệm việc làm bao hàm các nội
dung sau:
+ Là hoạt ñộng lao ñộng của con người.

+ Hoạt ñộng lao ñộng nhằm mục ñích tạo ra thu nhập.
+ Hoạt ñộng lao ñộng ñó không bị pháp luật cấm.
Với khái niệm việc làm như trên ñã xoá bỏ ñược quan niệm cứng nhắc
trước ñây là chỉ những người "trong biên chế nhà nước" mới là người có việc
làm. Việc làm không chỉ trong biên chế, mà còn ngoài biên chế, không chỉ
ngoài xã hội, mà còn tại gia ñình. Với khái niệm việc làm như vậy, tất cả những
ai ñang làm việc trong các thành phần kinh tế, trong các cơ quan nhà nước, các
tổ chức xã hội, xí nghiệp, trường học hoặc tại gia ñình (kể cả nội trợ) ñều ñược
coi là có việc làm.
Những nội dung trong khái niệm việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau,
và là ñiều kiện cần và ñủ của một hoạt ñộng ñược thừa nhận là việc làm. Nếu

8
một hoạt ñộng lao ñộng chỉ tạo ra thu nhập nhưng vi phạm luật pháp như: trộm
cắp, buôn bán hêrôin, mại dâm, Không thể ñược công nhận là việc làm. Mặt
khác, một hoạt ñộng dù là hợp pháp, có ích nhưng không tạo ra thu nhập cũng
không ñược thừa nhận là việc làm - chẳng hạn như việc bà trông cháu hoặc làm
những công việc nội trợ hàng ngày giúp cho gia ñình con gái: ñi chợ, nấu cơm,
giặt giũ quần áo, Nhưng nếu người phụ nữ ñó cũng thực hiện các công việc
nội trợ tương tự cho gia ñình người khác và ñược trả công thì hoạt ñộng của họ
lại ñược thừa nhận là việc làm.
Điểm ñáng lưu ý là tùy theo phong tục, tập quán của mỗi dân tộc và
pháp luật của các quốc gia, các thời kỳ khác nhau mà có những quan niệm khác
nhau về việc làm: Ví dụ: mại dâm của phụ nữ ñược coi là việc làm của phụ nữ
ở Thái Lan, Philippin vì ñược pháp luật bảo hộ và quản lý; nhưng ở Việt Nam
hoạt ñộng ñó ñược coi là hoạt ñộng phi pháp, vi phạm pháp luật và không ñược
thừa nhận là việc làm. Hoặc ở Việt Nam sản xuất và buôn bán pháo nổ trước
ñây là việc làm nhưng từ năm 1993 sản xuất và buôn bán pháo nổ không phải
là việc làm vì bị cấm chính thức theo Nghị quyết 05/CP và 06/CP.
Như vậy, khái niệm việc làm ñược mở rộng về nội hàm và tạo ra khả

năng to lớn giải phóng tiềm năng lao ñộng, giải quyết việc làm cho nhiều
người. Việc chuẩn và lượng hoá khái niệm việc làm tạo ra cơ sở thống nhất
trong lĩnh vực ñiều tra, nghiên cứu và hoạch ñịnh các chính sách về việc làm.
* Người có việc làm: là người ñủ 15 tuổi trở lên ñang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân, với thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy
ñịnh cho người có việc làm trong tuần lễ tham khảo.
Mức chuẩn ở Việt Nam: Làm việc ít nhất 16 giờ trong một tuần.
* Người thiếu việc làm:
Theo Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO) thì người thiếu việc làm là người
trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy ñịnh chuẩn cho người
có ñủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.

9
Ở Việt Nam hiện nay, mức chuẩn về thời gian làm việc cho người thiếu
việc làm là làm việc dưới 40 giờ (5 công) trong tuần lễ tham khảo hoặc trong
tuần lễ tham khảo không làm việc vì lý do bất khả kháng, nhưng 4 tuần trước
ñó làm việc dưới 160 giờ (20 công) và có nhu cầu làm thêm.
* Người ñủ việc làm: Là những người có việc làm với thời gian làm việc
không ít hơn mức giờ chuẩn quy ñịnh cho người ñủ việc làm trong tuần lễ tham
khảo hoặc là những người làm việc dưới giờ chuẩn quy ñịnh cho người ñủ việc
làm, nhưng không có nhu cầu làm thêm.
Mức chuẩn: Làm việc 40 giờ trở lên trong tuần lễ tham khảo.
* Thất nghiệp:
Đối lập với việc làm, thất nghiệp là một tình trạng có tính quy luật của
các nền kinh tế thị trường. Có nhiều khái niệm khác nhau về thất nghiệp. Theo
quan niệm của ILO: "Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong
lực lượng lao ñộng muốn làm việc, nhưng không thể tìm ñược việc làm ở mức
tiền công ñang thịnh hành" .
1.1.1.2. Khái niệm dân số
Dân số là cơ sở ñể hình thành lực lượng lao ñộng. Dân số biến ñộng có

tác ñộng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến quy mô, cơ cấu cũng như sự phân bố theo
không gian của dân số trong ñộ tuổi lao ñộng.
Theo nghĩa rộng: Dân số là tập hợp những người cư trú thường xuyên và
sống trên một lãnh thổ nhất ñịnh (một quốc gia, một vùng lãnh thổ kinh tế, một
ñơn vị hành chính).
Theo nghĩa hẹp: Dân số là một tập hợp người hạn ñịnh trong phạm vi
nào ñó (về lãnh thổ và xã hội có tính chất gắn liền với sự tái sản xuất liên tục
của nó).
Dân số trong ñộ tuổi lao ñộng: Là những người ở trong ñộ tuổi lao ñộng

10
theo quy ñịnh của pháp luật nước ñó. ở nước ta hiện nay, theo Bộ Luật Lao
ñộng quy ñịnh ñộ tuổi lao ñộng là những người ñủ 15 tuổi ñến 60 tuổi (ñối với
nam) và ñủ 15 tuổi ñến 55 tuổi (ñối với nữ).
1.1.1.3. Khái niệm nguồn lao ñộng và lực lượng lao ñộng
Nguồn lao ñộng và lực lượng lao ñộng là những khái niệm có ý nghĩa
quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân ñối lao ñộng, việc làm trong xã hội.
* Khái niệm nguồn lao ñộng: Theo giáo trình Kinh tế phát triển của
trường Đại học Kinh tế quốc dân (2005) ñưa ra khái niệm “Nguồn lao ñộng là
bộ phận dân số trong ñộ tuổi lao ñộng theo quy ñịnh của pháp luật có khả năng
lao ñộng, có nguyện vọng tham gia lao ñộng và những người ngoài ñộ tuổi lao
ñộng (trên ñộ tuổi lao ñộng) ñang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân”
Việc quy ñịnh ñộ tuổi lao ñộng tuỳ mỗi nước có quy ñịnh khác nhau,
thậm chí khác nhau ở các giai ñoạn của mỗi nước. Điều ñó tuỳ thuộc vào trình
ñộ phát triển kinh tế. ở nước ta, theo quy ñịnh của Bộ Luật lao ñộng (2002) ñộ
tuổi lao ñộng ñối với nam từ 15-60 tuổi và nữ là từ 15-55 tuổi. Nguồn lao ñộng
luôn ñược xem xét trên hai mặt, biểu hiện ñó là số lượng và chất lượng.
* Khái niệm lực lượng lao ñộng: Theo quan niệm của tổ chức lao ñộng
Quốc tế (ILO) là bộ phận dân số trong ñộ tuổi lao ñộng. Theo thực tế ñang có
có việc làm và những người thất nghiệp.

Theo tổ chức lao ñộng của (ILO): Lực lượng lao ñộng là một bộ phận
dân số trong ñộ tuổi quy ñịnh, thực tế có tham gia lao ñộng và những người
không có việc làm ñang tích cực tìm kiếm việc làm.


11
Sơ ñồ 1.1: Cơ cấu lực lượng lao ñộng






E
N


U N


E: Người có việc làm
Ư: Người thất nghiệp
N: Người không tham gia hoạt ñộng kinh tế
Theo thuật ngữ về lĩnh vực lao ñộng của Bộ Lao ñộng Thương binh và
Xã hội thì lực lượng lao ñộng là những người ñủ 15 tuổi trở lên có việc làm và
những người thất nghiệp. Lực lượng lao ñộng ñồng nghĩa với dân số hoạt ñộng
kinh tế; lực lượng lao ñộng là bộ phận hoạt ñộng của nguồn lao ñộng .
Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam,
chúng tôi ñưa ra quan niệm về lực lượng lao ñộng như sau: Lực lượng lao ñộng
bao gồm toàn bộ những người từ ñủ 15 tuổi trở lên ñang có việc làm hoặc

không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
D
©n sè trong tuæi lao ®éng quy ®Þnh (a)

Có việc làm (b)
Không có việc làm
Muốn làm việc
Không mu
ốn l
àm vi
ệc
vi
ẹc

- Chủ ñộng tìm việc
- Sẵn sàng làm việc
Không chủ ñộng tìm
việc
Lực lượng lao ñộng
Không thuộc lực lượng
lao ñộng

12
Khái niệm việc làm và khái niệm lao ñộng không giống nhau, nhưng có
liên quan chặt chẽ với nhau. Việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với
những chỗ làm việc cụ thể, là những giới hạn xã hội cần thiết trong ñó lao ñộng
diễn ra, ñồng thời nó là ñiều kiện cần thiết ñể thoả mãn nhu cầu xã hội về lao
ñộng, là nội dung chính của hoạt ñộng con người.
Về góc ñộ kinh tế, việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao ñộng
và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong quá trình sản

xuất.
1.1.1.4. Khái niệm về giải quyết việc làm
Vấn ñề giải quyết việc làm cho người lao ñộng là một trong những nội
dung cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, ñược
toàn thế giới cam kết trong tuyên bố về chương trình hành ñộng toàn cầu tại thủ
ñô Cô - pen - ha - ghen Đan Mạch vào tháng 3/1995.
Giải quyết việc làm cho người lao ñộng ñược hiểu là tổng thể các quá
trình tạo ra ñiều kiện và môi trường bảo ñảm cho mọi người có khả năng lao
ñộng có cơ hội làm việc với chất lượng việc làm và thu nhập ngày càng cao.
Quan niệm này cho thấy, giải quyết việc làm chính là ñể khai thác triệt ñể
tiềm năng của người lao ñộng, nhằm ñạt ñược việc làm hợp lý và việc làm có
hiệu quả. Vì vậy, nghiên cứu ñể ñề ra các chính sách giải quyết việc làm phù
hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng ñối với người lao ñộng ở chỗ: tạo cơ hội cho
họ thực hiện ñược quyền và nghĩa vụ của mình, trong ñó có quyền cơ bản nhất
là quyền ñược làm việc ñể tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và gia ñình, góp
phần vào xây dựng quê hương ñất nước.
* Người ñược giải quyết việc làm: là những người trong ñộ tuổi lao ñộng
mà trong 12 tháng qua kể từ thời ñiểm ñiều tra ñã ký ñược hợp ñồng lao ñộng
theo Bộ luật Lao ñộng và những người tự tạo việc làm. Giải quyết việc làm là
một trong những vấn ñề quan trọng cần phải giải quyết của mỗi quốc gia.

13
* Chính sách việc làm: là một hệ thống các chính sách chung có quan hệ
và tác ñộng ñến việc mở rộng và phát triển việc làm cho lực lượng lao ñộng của
toàn xã hội, như các chính sách: Khuyến khích phát triển các lĩnh vực, những
ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao ñộng; chính sách tạo việc làm cho
những ñối tượng ñặc biệt (người tàn tật, ñối tượng tệ nạn xã hội, người hồi
hương ); chính sách hợp tác và xuất khẩu lao ñộng ñi nước ngoài
Chính sách việc làm tác ñộng ñến một vấn ñề nhạy cảm, vừa có ý nghĩa
về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt chính trị và xã hội. Việc hoạch ñịnh và

thực hiện không tốt chính sách việc làm sẽ dẫn ñến những hậu quả, những thiệt
hại trực tiếp cả về kinh tế (không sử dụng hết tiềm năng lao ñộng ñể phát triển
kinh tế xã hội) và cả về chính trị, xã hội cho ñất nước (Ví dụ: Thất nghiệp tăng
thì tệ nạn xã hội cũng tăng; thất nghiệp ñồng hành với ñói nghèo ).
1.1.2. Đặc ñiểm việc làm và giải quyết việc làm cho người lao ñộng
dân tộc thiểu số
Việt Nam là một quốc gia ña dân tộc, trong ñó, dân tộc Kinh là dân tộc
ña số, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong dân cư nước ta, có trình ñộ phát triển cao hơn,
là lực lượng ñoàn kết, ñóng vai trò chủ lực và ñi ñầu trong quá trình ñấu tranh
lâu dài dựng nước và giữ nước, góp phần to lớn vào việc hình thành, củng cố
và phát triển cộng ñồng dân tộc Việt Nam. Ngoài dân tộc Kinh, cả nước có 53
dân tộc thiểu số ñang sinh sống rải rác khắp ñất nước. Ở một số vùng nhất ñịnh
có dân tộc cư trú tương ñối tập trung. Song nhìn chung các dân tộc nước ta
sống xen kẽ nhau, không có lãnh thổ riêng biệt như một số nước trên thế giới.
Ðịa bàn cư trú của người Kinh chủ yếu ở ñồng bằng, ven biển và trung du; còn
các dân tộc ít người cư trú chủ yếu ở các vùng miền núi và vùng cao, một số
dân tộc như Khơ me, Hoa, sống ở ñồng bằng. Các dân tộc thiểu số có sự tập
trung ở một số vùng, nhưng không cư trú thành những khu vực riêng biệt mà
xen kẽ với các dân tộc khác trong phạm vi của tỉnh, huyện, xã và các bản

14
mường. Phần lớn các dân tộc ít người ở nước ta cư trú ở miền núi, chiếm 3/4
diện tích cả nước. Ðây là khu vực có tiềm năng phát triển kinh tế to lớn mà
trước hết là tiềm lực về tài nguyên rừng và ñất rừng. Do những nguyên nhân
lịch sử, xã hội và hoàn cảnh tự nhiên nên các dân tộc ở Việt Nam có trình ñộ
phát triển kinh tế - xã hội không ñều nhau và vì thế ñặc ñiểm việc làm và giải
quyết việc làm cho các dân tộc thiểu số cũng không hoàn toàn giống với người
Kinh. Có thể khái quát một số ñặc ñiểm cơ bản trong vấn ñề việc làm và giải
quyết việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu số như sau:
1.1.2.1. Đặc ñiểm việc làm của người lao ñộng dân tộc thiểu số

Thứ nhất, việc làm của lao ñộng dân tộc thiểu số chủ yếu là việc làm
trong lĩnh vực nông nghiệp.
Lao ñộng dân tộc thiểu số chậm thích nghi hơn với việc làm trong lĩnh
vực phi nông nghiệp so với lao ñộng người Kinh. Những việc làm trong lĩnh
vực phi nông nghiệp của lao ñộng dân tộc thiểu số cũng chủ yếu là trên những
ngành nghề truyền thống và du lịch trên cơ sở khai thác bản sác văn hóa dân
tộc. Người lao ñộng dân tộc thiểu số thường làm việc trong những ngành
nông, lâm nghiệp - những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên tự nhiên
chính nơi họ sinh sống. Việc làm của họ phần nhiều phụ thuộc vào ñiều kiện
tự nhiên và sức lao ñộng của chính mình. Trong ñiều kiện nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu việc làm của người lao ñộng dân tộc thiểu số càng mang tính
thủ công, nặng nhọc và có thu nhập thấp và ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu việc
làm hữu hình.
Thứ hai, việc làm của lao ñộng dân tộc thiểu số mang tính cộng ñồng cao.
Đồng bào các dân tộc thiểu số có ñặc ñiểm là tính cộng ñồng của họ rất
cao, họ luôn tôn trọng già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, tôn trọng cán bộ
cuộc sống luôn dựa vào cộng ñồng. Tính cộng ñồng của ñồng bào các dân tộc
thiểu số ñược thể hiện không chỉ ở trong các hoạt ñộng văn hóa hay sinh hoạt

15
hàng ngày mà còn ở cả trong các hoạt ñộng sản xuất. Con người trong cộng
ñồng các dân tộc thiểu số cùng gắn bó với nhau trong các quyền lợi về sở hữu
tư liệu sản xuất và phân phối sản phẩm. Việc quyết ñịnh sản xuất như thế nào,
chọn những hình thức việc làm nào ñể tạo thu nhập của người lao ñộng dân
tộc thiểu số chịu ảnh hưởng nhiều từ tính cố kết cộng ñồng. Một hộ gia ñình
người Kinh có thể dễ dàng khi quyết ñịnh lựa chọn một ngành nghề mới chưa
phổ biến ở xóm làng, ñịa phương mình. Tuy nhiên, ñối với một hộ gia ñình
người dân tộc thiểu số thì việc lựa chọn ngành nghề cho gia ñình mình thường
chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ cộng ñồng buôn, bản. Việc quản lý tư liệu sản
xuất ñể tạo việc làm (ñặc biệt là ñất, rừng) thường ñược thực hiện trên cơ sở

cộng ñồng buôn, bản.
Thứ ba, việc làm của ñồng bào dân tộc thiếu số có ñặc ñiểm chủ yếu là
làm theo kinh nghiệm.
Đối với ña số lao ñộng dân tộc thiểu số, khi thực hiện quá trình sản xuất
họ thường chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.Trình ñộ sản xuất nông nghiệp còn
rất thấp, tập quán canh tác chính vẫn là phát ñốt cốt trỉa. Khi thực hiện quá
trình sản xuất, ñồng bào dân tộc thiểu số thường căn cứ vào kinh nghiệm quan
sát bầu trời, cây cỏ ñể dự báo thời tiết, trong chọn giống cây trồng, vật nuôi
(qua các ñặc ñiểm về hình dáng và màu sắc), trong chăm sóc bảo vệ và chữa
bệnh cho cây, con và các kinh nghiệm trong luân canh, xen canh, Sự tiếp
cận của người dân với các phương thức sản xuất mới và các tiến bộ kỹ thuật
còn rất ít. Do trình ñộ học vấn thấp, tỷ lệ mù chữ và tái mù cao, thiếu kiến
thức về các kỹ thuật mới, chỉ quen làm ăn theo kinh nghiệm là chính, sẽ
gặp khó khăn khi tiếp nhận các hoạt ñộng sinh kế mới.
Thứ tư, việc làm của lao ñộng dân tộc thiểu số mang tính chất tự cung tự
cấp cao.

16
Lối canh tác của ñồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu dựa vào tự nhiên
(trồng trọt không bón phân, tưới nước, chăn nuôi không cần chuồng trại, ).
Trong quá trình sản xuất cũng như tìm kiếm, tạo việc làm, ñồng bào dân tộc
thiểu số thường thể hiện tính bảo thủ, bình quân, tự cung tự cấp, khép kín. tính
thụ ñộng và thực dụng chỉ quen sống dựa vào tự nhiên ñể khai thác, chậm thích
nghi với sự biến ñổi của thị trường. Vấn ñề tạo những việc làm mới cho lao ñộng
dân tộc thiểu số thường phải có sự tham gia hỗ trợ của các cấp chính quyền, các
ñơn vị kinh tế quốc phòng. Bản thân người lao ñộng dân tộc thiểu số thường thụ
ñộng trong việc tìm kiếm, phát triển những hình thức việc làm mới.
1.1.2.2. Đặc ñiểm giải quyết việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu số
Những ñặc ñiểm về việc làm của ñồng bào dân tộc thiểu số ñã như ñã nêu
ở trên ñòi hỏi giải quyết việc làm cho họ cũng phải có những ñặc thù riêng,

Theo chúng tôi, ñặc ñiểm giải quyết việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu
số thể hiện ở chỗ:
Một là, giải quyết việc làm cho lao ñộng dân tộc thiểu số phải gắn liền với
việc giải quyết vấn ñề ñất sản xuất, ñất rừng, hỗ trợ cây, con giống.
Như chúng ta ñã phân tích ở trên, việc làm của người lao ñộng dân tộc
thiểu số chủ yếu là việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì thế ñất, rừng là
những tư liệu sản xuất vô cùng quan trọng ñối với vấn ñề giải quyết việc làm
cho người lao ñộng dân tộc thiểu số. Thực tế những năm qua cho thấy trong
hầu hết những chương trình liên quan ñến vấn ñề việc làm, phát triển kinh tế
cho người dân tộc thiểu số thường gắn với vấn ñề giao ñất, giao rừng và hỗ trợ
cây, con giống cho ñồng bào (chương trình 132, 134, 135).
Bên cạnh ñó, cùng với những chính sách quan tâm phát triển nông
nghiệp, ñể tạo thêm nhiều việc làm và nâng cao năng suất lao ñộng cho lao
ñộng dân tộc thiểu số phải thúc ñẩy phát triển các ngành nghề truyền thống. Do
lao ñộng dân tộc thiểu số thường chậm thích nghi với việc làm trong lĩnh vực

17
phi nông nghiệp nên muốn thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu lao ñộng trong vùng
dân tộc thiểu số phải dựa vào những yếu tố văn hóa, tập quán canh tác của
ñồng bào. Thúc ñẩy tăng việc làm phi nông nghiệp cho lao ñộng dân tộc thiểu
số bằng cách phát triển các ngành nghề truyền thống gắn với việc khôi phục,
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống phục vụ cho hoạt ñộng du lịch, dịch
vụ như dệt thổ cẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, chế tác nhạc cụ….
Hai là, giải quyết việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu số phải dựa
vào tính cộng ñồng.
Việc làm của lao ñộng dân tộc thiểu số mang tính cộng ñồng rất cao nên
việc giải quyết việc làm cho ñồng bào phải biết khơi dậy tính cộng ñồng. Tính
cộng ñồng trong giải quyết việc làm thể hiện ở chỗ: ñề cao vai trò của cộng
ñồng, dựa vào cộng ñồng ñể thực hiện các chính sách, trương trình giải quyết
việc làm và giải quyết việc làm phải hướng ñến ñảm bảo lợi ích cộng ñồng của

ñồng bào dân tộc thiểu số. Ví dụ, dựa trên cơ sở sở hữu cộng ñồng về ñất, rừng
ñể thực hiện cách thức quản lý ñất ñai theo thôn làng và cách bảo vệ rừng ñầu
nguồn, rừng ma, rừng thiêng, giao rừng cho cộng ñồng quản lý ví dụ giao rừng
cho thôn, bản…cộng ñồng với tư cách như một chủ rừng. Phát huy vai trò của
già làng, trưởng bản trong việc thực hiện những chương trình về giải quyết việc
làm, phát triển kinh tế , thay ñổi tập quán canh tác.
Ba là, giải quyết việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu số phải theo
cách “Cầm tay chỉ việc”.
“Cầm tay chỉ việc” là một ñặc trưng cơ bản trong giải quyết việc làm cho
người lao ñộng dân tộc thiểu số. Đồng bào dân tộc thiểu số thường làm theo
kinh nghiệm, tập quán người ñồng bào dân tộc thường ngại những cái mới. Vì
thế ñể giải quyết việc làm cho lao ñộng dân tộc thiểu số phải tận dụng triệt ñể
“mô hình trình diễn”, làm mẫu với những phương pháp cụ thể, trực quan. Nông
hộ ñồng bào dân tộc chỉ làm theo khi họ thấy ñược kết quả, và có lợi ích kinh tế
cụ thể. Thông qua việc thiết lập mô hình trình diễn và các bước tổ chức thực

18
hiện tiếp theo mang tính ñồng bộ và có sự ñồng thuận của ñịa phương là cơ sở
ñể các nông hộ dân tộc thiểu số nhận thức và cùng nhau tổ chức nhân rộng các
mô hình sản xuất mới. Trong quá trình giải quyết việc làm, phát triển sản xuất
cho người lao ñộng dân tộc thiểu số thường cần sự kết hợp hài hòa giữa kinh
nghiệm ñịa phương và kiến thức khoa học mới.
Bốn là, giải quyết việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu số phải tập
trung tạo ñiều kiện cho họ nuôi, trồng giống, cây con phù hợp với ñiều kiện
sinh sống của họ.
Do ñặc thù sinh sống của ñồng bào dân tộc thiểu số thường hay du canh,
du cư, nuôi, trồng, canh tác ñủ ñể nuôi sống sống bản thân và gia ñình họ, tự
cung tự cấp là chính. Điều kiện sinh sống khó khăn, do ñó trình ñộ của họ còn
thấp kém, việc tiếp thu khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp gặp
khó khăn, nên tính bảo thủ, bình quân, tự cung tự cấp, khép kín chỉ quen sống

dựa vào tự nhiên ñể khai thác còn phổ biến. Việc xác ñịnh ñược những cây con
có thế mạnh phù hợp vói ñiều kiện sinh sống của họ sẽ giúp người lao ñộng
dân tộc thiểu số thuận lợi hơn trong sản xuất, bởi họ thường thụ ñộng hơn so
với người Kinh và dễ trở lại với lối canh tác nương rẫy truyền thống, lạc hậu
khi gặp những khó khăn về thị trường, giá cả, bệnh tật
Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu số phải quan
tâm tới việc tạo ñiều kiện cho họ tiếp cận với việc nuôi trồng giống cây con
phù hợp với ñiều kiện sinh sống của họ mới ñáp ứng ñược nhu cầu của bản
thân và gia ñình họ cũng như của cộng ñồng dân tộc thiểu số.
1.1.3. Vai trò của giải quyết việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu
số với việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng dân tộc thiểu số
Chủ nghĩa Mác-Lênin ñã khẳng ñịnh: Bất kỳ một quá trình sản xuất nào
cũng ñều là sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản ñó là sức lao ñộng, tư liệu lao ñộng
và ñối tượng lao ñộng. Đó là những yếu tố vật chất cho quá trình lao ñộng diễn
ra. Thực vậy, tư liệu sản xuất tự nó không thể tạo ra các sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu cần thiết của con người và xã hội, nếu như không có sự kết hợp của

19
sức lao ñộng. Sức lao ñộng của con người luôn ñóng vai trò quyết ñịnh trong
quá trình sản xuất ở mọi thời ñại. Nhân tố con người vừa là chủ thể vừa là mục
tiêu, ñộng lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta coi việc phát huy nhân
tố con người như là một nguồn lực quan trọng nhất của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Đây chính là nguồn tài nguyên vô giá, nguồn nội
lực dồi dào cần ñược chăm sóc ñể phát triển. Đầu tư vào con người và phát huy
nguồn lực con người là yếu tố cơ bản ñể phát triển nhanh và bền vững. Tuy
nhiên, người lao ñộng chỉ có thể phát huy ñược vai trò chủ thể của mình trong
quá trình sản xuất khi họ có việc làm. Việc làm ñối với người lao ñộng là nhu
cầu ñể tồn tại và phát triển. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao ñộng nói
chung luôn là vấn ñề quan tâm hàng ñầu ñối với mọi quốc gia, mọi cấp chính
quyền.

Với tư cách là một bộ phận cấu thành nên lực lượng lao ñộng xã hội, lực
lượng lao ñộng người dân tộc thiểu số cũng có ñầy ñủ vai trò, tính chất của lực
lượng lao ñộng nói chung. Vì thế giải quyết việc làm cho người lao ñộng dân
tộc thiểu số cũng ñóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội
nói chung và vùng dân tộc thiểu số nói riêng. Thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, giải quyết việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu số sẽ góp
phần tăng trưởng kinh tế, ổn ñịnh kinh tế - xã hội của vùng dân tộc thiểu số.
Tạo việc làm cho người lao ñộng, giúp họ tham gia vào quá trình sản xuất
là yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế nói chung và vùng ñồng bào dân
tộc thiểu số nói riêng. Đối với bất kỳ một nền kinh tế nào giải quyết tốt vấn ñề
việc làm cho người lao ñộng ñều là cơ sở ñể có nền kinh tế phát triển nhanh
chóng, ngay cả khi nền kinh tế ñó có nhiều ñiều kiện tự nhiên không thuận lợi,
ít tài nguyên, thậm chí hay bị thiên tai ñe dọa.
Có thể nói rằng nguồn gốc của sự tăng trưởng kinh tế chính là từ lao ñộng
của con người. Chính phần lao ñộng thặng dư của người lao ñộng là nguồn gốc
của tích lũy ñể mở rộng sản xuất, tạo nên sự tăng trưởng. Người lao ñộng chỉ

20
có thể tham gia vào quá trình lao ñộng khi có việc làm. Khi người lao ñộng có
việc làm ñầy ñủ thì không chỉ nguồn lực con người ñược sử dụng mà tất cả các
nguồn lực khác ñều ñược sử dụng có hiệu quả. Giải quyết việc làm cho người
lao ñộng dân tộc thiểu số chính là cơ sở ñể phát huy có hiệu quả mọi nguồn lực
cho tăng trưởng kinh tế .
Hiệu quả của hệ thống chính sách liên quan ñến vấn ñề tạo việc làm cho
ñồng bào dân tộc ñược thực hiện ñã làm cho vùng dân tộc và miền núi có nhiều
ñổi thay trên tất cả các lĩnh vực của ñời sống xã hội. Thu nhập của ñồng bào ở
khu vực dân tộc và miền núi cùng với việc ñược tiếp cận các dịch vụ ngày càng
tốt hơn, ñặc biệt là các dịch vụ về tín dụng, khuyến nông - lâm - ngư, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, chế biến và tiêu thụ sản phẩm Việc thụ hưởng các dịch
vụ xã hội về giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe, nước sạch và nhà ở ngày càng

tăng lên.
Thứ hai, giải quyết việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu số góp
phần xóa ñói giảm nghèo của vùng dân tộc thiểu số.
Xét trên bình diện chung nhất, ở mọi nền kinh tế vệc thiếu việc làm và thất
nghiệp luôn gắn chặt với nghèo ñói. Tỷ lệ thất nghiệp cao không những gây
thiệt hại lớn cho nền kinh tế, mà còn gây nhiều khó khăn cho cuộc sống cá
nhân người lao ñộng. Những người thất nghiệp tuy không sản xuất ra sản phẩm
nhưng vẫn phải tiêu dùng, tình trạng thiếu việc làm sẽ làm cho thu nhập của
người lao ñộng ở mức thấp, cản trở quá trình xóa ñói giảm nghèo.
Đối với vùng dân tộc thiểu số giải quyết việc làm càng có vai trò quan
trong ñối với việc xóa ñói, giảm nghèo. Do những nguyên nhân lịch sử, xã hội
và hoàn cảnh tự nhiên nên các dân tộc ở Việt Nam có trình ñộ phát triển kinh tế
- xã hội không ñều nhau. Các dân tộc sống ở vùng thấp có trình ñộ phát triển
kinh tế - xã hội cao hơn các dân tộc ít người sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng
cao. Nhìn chung, ña số dân tộc thiểu số có ñời sống kinh tế - xã hội còn thấp

21
kém. Nhiều dân tộc cư trú trên ñịa bàn có ñiều kiện tự nhiên hết sức khó khăn,
khắc nghiệt. Ðiều kiện canh tác nương rẫy không ổn ñịnh nên ñời sống của
ñồng bào thường bấp bênh. Cuộc sống du canh, du cư thường dẫn tới ñói
nghèo, bệnh tật. Ngay cả ở những nơi có ñiều kiện tự nhiên thuận lợi hơn thì
cuộc sống của ñồng bào dân tộc thiểu số vẫn gặp nhiều khó khăn nếu vấn ñề
việc làm không ñược quan tâm ñúng mức bởi người lao ñộng dân tộc thiểu số
thường có phần bảo thủ trì trệ trong việc tự ña dạng hóa việc làm, nâng cao thu
nhập. Giải quyết việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu số chính là cơ sở ñể
tạo ra thu nhập, nâng cao mức sống, góp phần xóa ñói giảm nghèo cho vùng
dân tộc thiểu số. Từ ñó góp phần cho tăng trưởng kinh tế, ổn ñịnh kinh tế - xã
hội của vùng dân tộc thiểu số.
Thực tế những năm qua cho thấy việc thực hiện có hiệu quả các chương
trình, chính sách ñã tạo nên sự thay ñổi tích cực nhiều mặt của ñồng bào, nhất

là tạo ñiều kiện ñể bà con có thu nhập ổn ñịnh, ñiều kiện tiên quyết trong xoá
ñói, giảm nghèo bền vững. Cùng với chính sách hỗ trợ ñất sản xuất, Chính phủ
còn ban hành khá ñồng bộ hệ thống chính sách tạo ñiều kiện ñể bà con có thể
tự vươn lên, như Chương trình 135, ñược thực hiện tại 50 tỉnh với các dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất (ñã bố trí ñược hơn 2.301 tỷ ñồng từ 2006-2010), xây
dựng hệ thống hạ tầng (ñầu tư hơn 8.646 tỷ ñồng xây 12.464 công trình từ
2006-2010), ñào tạo nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng ñồng, hỗ trợ vay
vốn phát triển sản xuất
Bà con dân tộc thiểu số cho biết, tất cả các chương trình, dự án của Chính
phủ giúp bà con vươn lên ñều cần thiết nhưng việc hỗ trợ ñất sản xuất, cho vay
vốn phát triển sản xuất và nâng kỹ năng sản xuất (hướng dẫn cách làm ăn, giới
thiệu ñiển hình làm tốt thông qua khuyến nông và thông tin báo chí) là ñặc biệt
quan trọng vì trực tiếp giúp bà con nâng cao thu nhập, biết cách khai thác lợi
thế ñất ñai, khí hậu có hiệu quả, giúp người lao ñộng dân tộc thiểu số vươn lên
thoát nghèo.

22
Thứ ba, giải quyết việc làm cho người lao ñộng thiểu số góp phần giảm tệ
nạn xã hội phát sinh và an ninh quốc phòng ñược ñảm bảo.
Ở Việt Nam, phần lớn ñồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng ñặc
biệt khó khăn, miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải ñảo.
Đây là ñịa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, quốc phòng, an ninh
và môi trường sinh thái. Nếu không ñược quan tâm giải quyết việc làm ñúng
hướng trong thanh thiếu niên, học sinh, người trưởng thành thì những ñối
tượng này dễ rơi vào cạm bẫy của những người buôn lậu, những kẻ chống phá
cách mạng, những kẻ lâm tặc, làm cho an ninh quốc phòng và môi trường sinh
thái không ñược bảo vệ. Bởi lẽ, tình trạng thiếu việc làm và nghèo ñói rất dễ
ñẩy bà con vào những tệ nạn và hoạt ñộng kinh tế phi pháp như buôn lậu (nhất
là vùng giáp biên), buôn bán ma túy, nghiện hút, ñào vàng, phá rừng hủy
hoại tài nguyên môi trường thiên nhiên và môi trường văn hóa. Bên cạnh ñó,

các thế lực thù ñịch không ngừng lợi dụng sự nghèo ñói, lạc hậu, chậm phát
triển của những vùng dân tộc thiểu số ñể lôi kéo ñồng bào theo mục ñích xấu,
gây chia rẽ khối ñoàn kết dân tộc, gây hiềm khích giữa các dân tộc thiểu số.
Chính vì thế, giải quyết việc làm cho người lao ñộng dân tộc thiểu số sẽ góp
phần xóa ñói giảm nghèo, nâng cao ñời sống vật chất tinh thần cho ñồng bào,
giảm tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường và bảo vệ an ninh quốc gia.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến giải quyết việc làm cho người lao
ñộng dân tộc thiểu số
1.1.3.1. Nhân tố về ñiều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái
Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái có ảnh hưởn rất lớn ñến vấn ñề
giải quyết việc làm cho người lao ñộng nói chung và người lao ñộng dân tộc
thiểu số nói riêng. Nếu ñiều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái thuận lợi, sẽ có
nhiều dự án, nhiều chương trình kinh tế - xã hội ñầu tư và như vậy nơi ñây sẽ

×