Tải bản đầy đủ (.pdf) (244 trang)

Mưu lược trong điều hành công ty phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.49 MB, 244 trang )

C ô n g
l à

v ấ n

h o ạ t

204

t á c

đ ề
đ ộ n g

c ơ

q u ả n
b ả n

k i n h


t r o n g

d o a n h


M ư u

S ự TẠI




NHÂN"

bể ỏ chất bắt buộc cờn phải c ó của người quản lý
Khi làm chủ một doanh nghiệp, giám đốc cần phái thực
hiện chức năng quán Lý một cách hiệu quả. Hình thức cơ
cấu tổ chức hiện đại rất đa dạng, do vậy yêu cầu về tố chất
cùa người quản lý lại càng cao. Vậy, đê trờ thành một người
quản lý cần phải làm gì?
Bắt kỳ một mơn khoa học nào cũng có hình thức quy luật cùa
nó, hình thức thể hiện "quy luặl tự nhiên" của lĩnh vực đó.
Nhận biết được quy luật tự nhiên, đồng thời có thể thực hiện
cơng việc dựa theo quy luật tự nhiên sẽ có thể đem lại lợi ích
to lớn đối với mồi cá nhân hay tổ chức.
Tất nhiên, không phải tất cá các hoạt động của tố chức đêu
phù hợp với hình thức dự kiến, dơi khi có một số sự việc xây
ra vô cùng phức tạp và không tuân theo quy luật nào cá.
Những sự việc xảy ra khơng theo quy luật và khỏnE the dự
đốn trước được sẽ đe dọa tới sự tồn lại của cơ cấu lổ chức.

205


Chinh những cơ hội cạnh tranh mới hình thành đã tạo ra tính
bất ổn định và khó xác định cùa sự việc. Khả nâng của người
lãnh đạo sẽ phải thẻ hiện rõ khi đối mặt với sự phức tạp và sư
bất ổn định của sự việc đó. Người lãnh đạo phải có tầm nhìn
xa trơng rộng. thơng minh sáng suốt. cung cấp phương hướng
chì đạo, phương chàm hành động, nắm vững tính bấtổn định

và khó xác định của sự việc, nắm chắc khả năng tồn tại của
doanh nghiệp khi xảy ra cạnh tranh.
Người lãnh đạo phải có người trợ lý trung thành
Nhìn chung xã hội đều cho rằng sự tài giỏi và vinh quang đều
thuộc về người lãnh đạo, còn người trợ lý chỉ đóng vai trị là
nhân viên cấp dưới mà thôi. "Quy luật tự nhiên" đầu tiên về
năng lực của người lãnh đạo đã làm thay đổi quan điểm của
chúng ta đối với người trợ lý, bởi vì trên thực tế, những người
trợ lý đã thực sự phát huy được tác dụng hiệu ouả cùa họ.
Có thể nói, người lãnh đạo và người quản lý luôn phải bổ sung
hỗ trợ cho nhau, doanh nghiệp không thể thiếu một trong hai
người này. Nhận thức được người trợ lý chính là người cùng
hợp tác cần thiết, việc này thực sụ quan trọng đối với q trình
giải thích tính phức tạp trong hành vi cùa người lãnh đạo. Collin
Povvell đã từng nói: "Xung quanh một nhà lãnh đạo giỏi bao giờ
cũng là những người có thế bổ sung cho tài năng của ông ta".
Phương hươu tị hành dộng: Tập trung sự quan tâm chú ý tới
người trợ lý. Khi bạn phải thực hiện một nhiệm vụ bất kỳ nào,
bước đầu tiên bạn phải tự hỏi: "Tơi phải làm gi mới có thê
dúm báo lỏi và họ có đồng quan diêm?" hoặc "Bái buộc phải
có sự hổ trợ của ai?", sau đó bạn phái cố gắng giành được sự
hỗ trợ của người đó.
206


Khả năng lãnh đạo là phạm vi hoạt động có tác dụng hà trợ lần nhau
Đây là mối quan hệ giữa người lãnh đạo và người trợ lý. Người
lãnh đạo và khả năng lãnh dạo không phái là một vấn để.
Từ "khả năng lãnh đạo" có hàm nghĩa lớn hơn ý nghĩa của
từ dơn "người lãnh đạo". Cụm từ này bao hàm cá hai

phương diện người lãnh đạo và người trợ lý. Người trợ lý là
người cùng hợp tác với người lãnh đạo, cả hai người đều có
chung động lực đó là thúc đờy doanh nghiệp phát triển tiến
lên phía trước.
"Khả năng lãnh đạo" không phải là chỉ một người nào đó,
một chức vụ hay một dự án nào đó. mà đó là mối quan hệ
được tạo nén khi người lãnh đạo và người trợ lý kết hợp với
nhau. "Khả năng lãnh đạo" chính là một phạm vi hoạt động.
Phương hướng hành động: Xây dựng mối quan hệ công việc
mặt thiết đối với tất cá mọi người. Mối quan hệ giữa bạn với
mọi người có tác dụng rất quan trọng đối với "khả năng lãnh
đạo" cùa bạn. Nếu người khác hiểu bạn, tin tưởng ở bạn, họ
sẽ sờn sàng phục tùng bạn. Vì vậy, đây là một việc làm quan
trọng khơng thể bó qua.
Ngi lãnh đạo khơng dược phép tạo nên ảnh hưởng bởi quyền chức
Bằng ảnh hường của minh, người lãnh đạo sẽ nhận được sự
phục tùng của nhãn viên. Người quán lý cũng dựa vào ánh
hưởng cùa mình đế hồn thành cơng việc. Sự khác biệt giữa
người lãnh đạo và người quán lý là do họ tạo nên ánh hưởng
khác nhau. Ảnh hướng của người lãnh đạo được tạo nén bới
tác dụng hỗ trợ giữa người trợ lý và người lãnh đạo, còn ánh
hướno của người quán lý lại được tạo nên bới địa vị thức vụ.
207


"Khả năng lãnh đạo" chính là sự ánh hưởng giữa người với
người, còn quản lý là sự ảnh hướng giữa chức vụ và chức vu
(cấp trên đối với cấp dưới). Trong mõ hình cơ cấu tổ chức
quản lý có quy định cụ thế rơ ràng, cịn ảnh hường của khá
năng lãnh đạo được tạo nên bới sự kết hợp tất cả những ngưịi

có liên quan lại với nhau.
Tác dụng hỗ trợ giữa người lãnh đạo và người trợ lý được bắt
nguồn từ sự tín nhiệm, cịn mối quan hệ giữa người quản lý
và nhân viên cấp dưới dựa trên những mệnh lệnh hành chính.
Người lãnh đạo khuyến khích nhân viên ủng hộ họ hoặc duy
trì quan điếm đồng nhất với họ, còn người quản lý bằng giới
hạn quyền chức mà họ đã được xác định rõ ràng trong cơ cấu
tổ chức thì lại bắt buộc nhân viên tuân thủ những yêu cầu
của họ.
Phương hướng hành động: Không nên dựa vào quyền chức
đê tạo nên sự ảnh hưởng, không nên dùng quyền chức để
thực hiện những cơng việc có liên quan tới cơ cấu tổ chức.
Phái biết nắm bắt mạng lưới thông tin (kiến thức là sức mạnh)
để ưở thành người lãnh đạo hiệu quả. Phát huy kiến thức sờ
trường, tham gia vào các khóa đào tạo chính quy, tham gia
hỗ trợ côn2 việc của nhãn viên. Tất cả những việc làm này
đều giúp bạn nâng cao mức độ ánh hưởng của mình đối với
mọi người.
.Ihững cóng việc khác của người lãnh dạo không được quy định
trong cơ cấu tổ chức
Người lãnh đạo nhộn được sự phục lùng cùa nhân viên là do
ho có phươne châm đối với nhân viên và cơ cấu tổ chức. Tuy
ràng người quán lý cùn" có phương châm hành động. nhưng
208


điểm khác là ớ chỗ người lãnh đạo dưa ra những phương
châm khác nhau trong những Irườna hợp khác nhau. Người
lãnh đạo nhiêu khi phái hành động khác với nhữne quy tác,
điểu lệ, trình tự và chính sách cứa tổ chức. tác dụng của hành

động nàv đó là người lãnh đạo có thê đưa ra phương hướng
chỉ đạo đặc biệt cho tổ chức khi gặp phải sự cố khác thường
khó giải quyết. Nói một cách khác, khi nhàn viên và cơ cấu tổ
chức phải đối mặt với những vấn đề khơng có lối thốt, họ sẽ
rất cần có sự táo bạo của những người có khả năng chì đạo
sáng suốt.
Phươìĩg hướng hành động: Hết sức chú ý tới những vân đề
khác thường. Tim phương pháp và cơ hội để giải quyết những
công việc ngoại lệ và các vấn đè không thuộc quy định điều
lệ chính sách và trình tự của tổ chức. Chú ý tới những vấn đề
khó dự đốn, khó giải quyết, quan tàm tới những sự việc bất
thường. Nên đặt ra mọi trường hợp giá thiết có thể xảy ra.
Hàng ngày nên tự đặt ra câu hỏi: "Tôi có thế tàm được những
việc gì dể thúc đẩy doanh nghiệp phái triển".
Khả năng lãnh dạo luôn đi kèm với mạo hiểm và tính bất ổn
Đối với người lãnh đạo khơng bao giờ tốn tại hai từ "an tồn"
một cách thuần túy. Nhiệm vụ cùa người lãnh đạo luôn lổn tại
sự mạo hiểm và tính bấtổn.
Trên thực tế. người đảm nhận cương vị lãnh đạo phải chấp
nhặn được sự mạo hiếm và tính bất ổn, đó chính là một phán
trong phạm vi hoạt động cùa khá năng lãnh đạo. Mạo hiếm có
thể sẽ khơng đem lại sự thành cóng, bởi vi khơng có ai có thế
điều chinh hay ngăn chặn triệt đế hậu quá do hành động cua
mình gây ra. Hơn nữa, người lãnh đạo nhặn thức được rằng,
209


họ không thê đảm bào một kết quả nhất định nào đó. Cho dù
như vậy, người lãnh đạo vẫn coi mạo hiểm như là một phần
trong số những nhiệm vụ phức tạp của họ.

Phương hướng hành động: Coi sự mạo hiểm và tính bấtổn là
một nhiệm vụ phức tạp vì đáy sẽ là động lực cho chúng ta
hành động. Không nên hy vọng quá nhiều vào những sự việc
không thể dự đốn trước mà nên lựa chọn phương hướng
hành động.
Khơng phải tát cả nhân viên đêu lảm theo sự chủ động của nguă
lãnh đạo
Có được sự phục tùng của nhân viên hay khơng đó là việc
khó dự đốn trước. Có người phản đối hoặc không đổng ý với
ý kiến của người lãnh đạo, có người có thái độ phủ nhận hoặc
từ chối trước phương hướng hành động của người lãnh đạo.
Để đảm bảo hiệu quả của công việc lãnh đạo, nên quy định
một cách "rõ ràng và chính xác" dối với tác phong và sự nỗ
lực của người lãnh đạo. Một số người không tin tưởng vào
năng lực của người lãnh đạo, những người khác thì lại khơng
muốn cùng lãnh đạo rơi vào hồn cảnh mạo hiểm. Lãnh đạo
muốn có được thành cơng thì phái tập trung vào những trợ lý
hay nhân viên trung thành đế giành được sự ùng hộ cùa họ.
Nhu vậy mới có thể hồn thành nhiệm vụ.
Phương hướng hành động: Chú ý quan tâm tới những trợ lý
nhân viên trung thành. Cho dù không phải bất cứ ai cũng
trung thành với bạn, nhưng bạn vẫn phải chú ý quan tâm đến
những người sẽ úng hộ cho đường lối lãnh đạo tủa bạn, chú
ý quan tâm tới những người cho rằng sự lãnh đạo của bạn là
có hiệu quá. Phái giữ quan điểm đồng nhất với những nhân
210


viên hay trợ lý trung thành cua bạn, họ sẽ đem lại thành công
cho bạn.

Khả năng nhận thức và xử lý thông tin tạo nên khả năng lãnh đạo
Khả năng lãnh đạo được thế hiện bắt đầu từ cách giải quyết
vấn đề và tận dụng cơ hội. Khi người lãnh đạo và người trợ lý
đêu xử lý thông tin bằng những phương pháp tương tự nhau,
có nghĩa là người lãnh đạo đã nhận được sự ùng hộ hỗ trợ tích
cực từ phía ngi trợ lý.
Phương pháp xử lý thơng tin trước hết xuất phát từ phía người
lãnh đạo. Người lãnh đạo phái có khả nàng tổng hợp thơng tin,
họ có thể biến những thơng tin khơng có liên quan với nhau
thành một thông tin mới, thành một thế thống nhất rất có hiệu
quả, để từ đó đưa ra được phương pháp và phương châm giải
quyết các vấn đề.
Người lãnh đạo phải tạo ánh hưởng cho người trợ lý cùa họ
thực hiện phương chậm hiệu quả của mình. Khi người trợ lý
có khả nâng nhặn thức vấn đè tương đương với người lãnh
đạo, người lãnh đạo sẽ liên hệ với người trợ lý đê được trợ
giúp. Khi người lãnh đạo không thể thay đổi những nhận thức
của người trợ lý, đó là lúc người lãnh đạo thất bại. Tóm lại,
người lãnh đạo khơng phái là người hình thành nên ý thức cùa
người trợ lý, mà là người phán ánh lại ý thức cứa người trợ lý.
Nhung sau khi người lãnh đạo thích ứng được với khả năng
nhận thức của người trợ lý thì mới có thê hướng dẫn cho họ
tiến tới khả năng nhận thức cao hơn.
Phương hướng hành động: Phát triển mạnh mẽ hơn nữa nhận
thức cùa bán thán. Khi phán tích thơng tin, bạn phải tận dụng
những giá thiết phán đốn của bán thán, tận dụng phương pháp
21 Ì


so sánh và lận dụng nhũng hình thức khác nhau để khơng

ngừng làm mới kho thịng tin của bạn.
Những hoạt động của lãnh đạo chính là q trình tự chủ
Người lãnh đạo và người trợ lý cùng nhau xứ lý thơng tin bắt
đầu từ mục đích chú quan của từng người và trong khn khổ
những vấn đề có thê tham khảo thêm.
Mỗi một người lãnh đạo đều quan sát thế giới từ góc nhìn
đặc biệt của họ. Người trợ lý có được quan điểm phù hợp với
người lãnh đạo, đó là ý thức tự chủ. Quan điểm này rất phù
hợp vối người trợ lý. Sớ dĩ người trợ lý thừa nhận đường lối
hành động của người lãnh đạo là bời vì họ có cùng phương
hướng hành động với người lãnh đạo, đó là tự chủ trong
cơng việc.
Khái niệm "tự chủ" thực sự quan trọng đối với khả năng xử
lý giải quyết công việc của người lãnh đạo. Khả năng lãnh
đạo là một thực thể tổn tại độc lập với quan điểm chủ quan
cùa người lãnh đạo và người trợ lý. Còn sự tự chủ thể hiện
một cách rõ ràng rằng nó tồn tại trong khả năng của người
lãnh đạo, tổn tại trong ý thức của người lãnh đạo và của
người trợ lý.
Tự chủ là yếu lố thể hiện sự phát triển khả năng của nguôi
lãnh đạo. Người lãnh đạo phải in đậm yếu tố này trong ý thức
cùa mình, họ phải thể hiện sự tự chủ trong từng công việc và
hành đơng của mình. Người lãnh đạo phải loại bỏ những quan
niệm hạn chế và có hại. Sự tự chủ trong ý thức sẽ giúp người
lãnh đạo nhận thức và có cái nhìn đúng đắn đối vói thế giới
xung quanh.

212



Phương hướiìỊi hành động: Phái hiếu rõ những mong mn
của ban thân. Con người đã có mong mn tức là có ý thức đế
thực hiện mong muốn cùa mình. Muốn làm lãnh đạo phái
thường xuyên tìm hiếu những sự việc liên quan đến mọi
người xuna quanh, tham kháo cách giai quyết sự việc của họ
nhầm hình thành ý tưởng cho nhữns vấn đề của bán thân.
Hiếu rõ mon° muôn cùa bán thán chính là cách để có thể
giúp nsười khác cũng dẻ dàng hiếu và thừa nhận tư tưởng của
mình. Khi người lãnh đạo và người trợ lý đêu lý giải được sự
tự chú cua mỗi người và lý giải được những vấn đề trong cùng
một khn khó thì có nghĩa là tiếm lực hoại động cua người
lãnh đạo được nâng cao một cách rõ lệt.
Bản chất cùa quán lý đó là q trình đại được hệ thỏna mục
tiêu thõng qua những giải pháp hiệu quả. Nếu chúng ta muôn
trờ thành một người quán lý giàu kinh nghiệm và thành cơng.
chúng ta phai làm việc có quy luật. Nhưng trong một cơ cấu
hay mơ hình phức tạp thi việc tìm ra quy luật không hè dẻ
dàng. Là người đứng đầu trong một tập thế. naười lãnh dạo
phái giói nám bắt sự việc trọng đại, năm bắt sự việc một cách
tổng thẻ và biết uv quyến hoặc giao quyền cho cấp dưới chia
sẻ thực hiện những cóng việc nhó lẻ. Có người đã từng nói
rằng "Mn xây dựng một doanh nghiệp thành cõng không
thê chừ dựa vào duy nhất ngươi giám đốc. Cho dù ơng ta có
tài giỏi, điên luyện như thế nào đi chăng nữa thì cũng vẫn
chưn đủ mù phái dựa vào sức lực rua lập thê nhún viên. Đê
dạt được nua liều í hung; hai bẽn phái cùng nhơn nỗ lực".
Quán lý lã "gốc rễ" cua cơ cáu lõ chức. Chát lượng quán lý
kém. thì cá cơ cáu tố chức đó coi như bó di. Tuy ràng trong
xã hội chúng ta. qn lý có vai trị rái quan trọng, nhưng "quan



lý" lại không được định nghĩa rõ ràng. Đối với những người
khác nhau thì "quản lý" lại mang những ý nghĩa khác nhau.
Chúng ta đểu biết rõ được công việc cùa một binh nhất trong
quân dội, của mội thư ký trong công ty, của người bán hàng
trong cửa hàng giày, người y tá trong bệnh viện. Thế nhung
chúng ta lại khơng có một quan niệm cụ thể thống nhất nào
đối với công việc của người quán lý.
Chức quyền và hoạt động của giám đốc được hoàn toàn quyết
định bời vị trí địa lý của tổ chức, mơ hình cơ cấu, số lượng
nhân viên, kiến thức chuyên ngành của người quản lý và rất
nhiều các yếu tổ khác nữa.
Is ửa thế kỷ trước, một người tên là Mary Paker Follett đã định
nghĩa quản lý là "người điều khiển công việc". Hàm nghĩa
của định nghĩa này không được rõ ràng cho lắm, ý nghĩa lại
tương đối rộng, những nó đã miêu tả tương đối sát với từ
"quản lý". Quản lý là một hệ thống ở trạng thái động, nghĩa là
thòng qua việc điều động một cách hiệu quả nhãn lực, tiền
vốn, nguồn lao động để tạo ra của cải tương ứng. Quản lý
nhấn mạnh những yếu tố dưới đây:
T

1. Xác định phương huơ' ị . na tổ chức tức là xây dựng hệ
thống mục tiêu.
2. Tim ra giải pháp bàng những đánh giá mang tính khả thi
nhằm đạt mục tiêu.
3. Phán tích các yếu tố xảy ra bén trong và bên ngoài cơ cấu
tổ chức.
Theo quan niệm truyền thống thì quản lý chính là một mơn
nghệ thuật. Do vậy, nó nhấn mạnh tính nghệ thuật trong cơng

214


việc. Nhưng những nghiên cứu mới nhất lại nhấn mạnh tính
khoa học trong quản lý vì khi giải quyết vấn đề phải đưa ra
phương pháp phân tích.
Chúng tơi cho rằng, quản lý vừa là một môn nghệ thuật vừa là
một môn khoa học, tức là vừa phải yêu cầu phương pháp hành
động vừa phải yêu cầu phương pháp hệ thống. Nhìn từ góc độ
khoa học, nếu có thẻ xác định một cách chuờn xác các yếu tố
trong một quá trình nào đó thì chúng ta cũng có thể dự đốn
được kết quả. Ví dụ, một phản ứng hóa học nào đó xảy ra
trong một điều kiện nhất định thì chúng ta có thể tính được
độ chuờn xác cùa phản ứng là 99.99%. Thế nhưng trong quản
lý, để có được một dự đốn chính xác như vậy là điều khơng
thể thực hiện được, bời vì hồn cảnh và các yếu tố liên quan
như con người hay vặt chất là những yếu tố rất phức tạp và
thường xuyên biến đổi.
Quán lý là một hệ thống ở trạng thái động có liên quan đến
mơi trường hồn cảnh, khoa học và cả triết học. Những yếu
tố liên quan đến quản lý lại thường xuyên thay đổi và không
ổn định. Do vậy, chức năng cơ bản của quán lý đó là ngăn
chặn sự mất cân bằng trong quản lý, giải quyết vấn đề và đưa
ra quyết định. Trong đó, quan trọng nhất vẫn là quyết sách.
Một học giả nổi tiếng trong giới quán lý, ỏng Herbert A.
Simen cho rằng, quyết sách chính là quán lý. Chuyên gia nổi
tiếng trong giới quản lý, giáo sư quản lý học người Colombia,
ơng David w. Miller và óng Martin Stiles đều có cùng quan
điếm này. Họ chỉ ra rằng, người quản lý nén lấy cấp dô cùa
quyết sách đê phán biệt mức độ quan trọng giữa quán lý và

quyết sách.

215


Đe nàng cao cấp độ cùa quvét sách, cơ câu tố chức và bán thân
người lãnh đạo đêu phái không ngừng tìm kiếm các phươn°
pháp đưa ra quyết sách theo khoa học và theo hệ thống.
Là người quan lý, cần phải trang bị đầy đủ cho mình tu
duy lý trí và kho tàng kiến thức phong phú. Trong tình
hình cơ cấu tổ chức phức tạp, mối quan hệ nhân viên phức
lạp như hiện nay thì vấn đè quán lý ngày càng trờ nên
quan trọng, nhữns vấn đề mà naười quản lý phải đối mặt
cũng trở nén mới mẻ và lạ lảm. Tất cá những điêu này
đã buộc người quản lý phái trang bị cho mình phương pháp
quán lý khoa học. người quán lý phải hiểu như thế nào là
khoa học quan lý.
Tuy ràng người quản lý có thể nhận thức được tính quan
trọng của khoa học quản lý. trona cóng việc thực tế họ cũng
rất thích sử dụng các phương pháp khoa học, thế nhưng trong
quá trình sử dụng thực tế, họ vẫn vấp phải những sai lệch so
với những ý tưởng được hình thành từ lúc ban đầu.
Kết quả nghiên cứu và điều tra rộng rãi được tiến hành gần
đáy cho thấy, có sự khác nhau giữa nsười quản lý và người
làm kinh tế. Người làm kinh tế l ất có lý trí khi đưa ra quyết
sách và có khá nâng lựa chọn sứ dụng các phương pháp khoa
học một cách hiệu quà. nhưne đó lại là điều mà khống phái
nhà quán lý nào cũng có được. Một trong những ngun nhãn
dẫn đến điêu đó là do mơ hình giá trị của người quản lý
không thống nhất với mục tiêu cua cơ cấu tố chức. Ngồi ra,

có thế do thiếu khá năng phân tích hoặc do vấn đề quá phức
tạp nên người quán lý không the dưa ra quyết sách xuất sác
nhài trong thực tế.

216


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Tuv rằng chưa có phương pháp nào có thẻ siúp người quán lý
đưa ra quyết sách xuất sắc nhất. nhưng đoi với những người
qn lý có tơ chất cao. họ có thê phái huy được tài nâng cùa
mình. phán tích mọi vấn đè tương đối chuờn xác và dù độ tin
cậy. Chi cán làm được điểu này, người quán lý sẽ có thế đưa
ra được quyết sách tươna đôi tốt. đối thú cạnh tranh cùa bạn
sẽ bị đấy lùi về phía sau.

ình thức quản lý trong kinh doanh
Mỗi tổ chức có mói trường hồn cánh khác nhau, có lịch sử
phát triển cũng khác nhau. do vậy hình thức quan lý cũng
khơng giống nhau. Nhưng đối với mỗi hình thức tổ chức khác
nhau. chúng ta có thế nhặn ra được hình thức qn lý cụ thế
của tố chức đó. Vậy hình thức quản lý đó phai kết hợp như
thế nào với tổ chức thì mới có thế đạt được hiệu q. Dưới
đáy là một ví dụ minh họa:
Hình thức quản lý theo kiêu phương chàm cùa công ty Tán
Phi là hình thức quán lý đặc sắc trong giới doanh nghiệp
Trung Quốc hiện nay.
Tiên thán cùa cóng ty TNHH cổ phần (hay cịn gọi là tập
đồn) điện khí Tán Phi là một doanh nghiệp địa phương quy

mó nho đang bén bờ vực phá sán. Qua ]0 năm nồ lực và phán
đấu, hiện Tán Phi đã trớ thành một doanh nghiệp điện gia
dụng quv mỏ lớn hiện đại hoa nổi tiếng ở Trung Quốc. Trong
báng tổng hợp đánh giá 500 công ty ưu lú nhái cùa Trung
Quốc, cóng ty Tán Phi đứng thứ 17. Ngồi ra. cóng ty cịn
đứng hàng đáu trong ngành san xuất tủ lạnh cả nước.
217
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Có được thành cơng như ngày hơm nay là nhờ mồ hôi cõng
sức của người lãnh dạo cõng ty, ơng Lưu Bính Ngân và tồn
thể cán bộ nhân viên trong cơng ty. Họ đã cùng nhau xây
dựng hình thức quán lý theo những phương châm đặc sắc tạo
nên bức tranh muôn màu đầy sức cuốn hút cho doanh nghiệp.
Tổns giám đốc cõng ty Tán Phi là người giỏi vận dụng các
phương châm vào cơng việc. Ơng đã tinh lọc, đúc kết nhiều
phương chàm giàu tính triết lý từ các hoạt động sờn xuất và
quản lý thực tiễn. Sau đó, ơng lại vận dụng những phương
châm đó vào hoạt động sản xuất và quản lý thực tiễn nhằm
nâng cao trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Uốn có lợi nhuận phải đi tìm thị trường, nắm
bắt thi trường
Thị trường là tấm gương phản ánh tình hình cơng tác quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp, là động lực để chi phối chỉ dẫn
cho doanh nghiệp đổi mới công tác quản lý kinh doanh.
Doanh nghiệp khơng được thích ứng với thị trường một cách

tiêu cực mà phải khai thác thị trường một cách tích cục. Đó
chính là "quan điếm về thị trường" của ơng Lưu Bính Ngân.
Ơng thường nói rằng: "Muốn có lợi nhuận phải đi tìm thị
trường". Vào đầu những năm 80, Trung Quốc có một số điều
chinh vé chính sách. Khi ấy, tiền thân của Tân Phi là nhà máy
thiết bị vô tuyến điện thành phố Tân Hương. Giống như các
doanh nghiệp khác, Tán Phi cũng phái đối mặt với những áp
lực như "khơng có cơng ân việc làm". Khi phần lớn các doanh
nghiệp đều đang cáu cứu Chính phú và Trung ương thì õng
Lưu Bính Ngán lại khăn gói đi khắp nơi từ Bắc vào Nam đẽ
218

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

triển khai điều tra thị trường, tìm ra sản phờm hàng hoa khan
hiếm trẽn thị trường, tìm ra một lối thốt. Sự gian nan vất vá
của Lưu Bính Ngân cuối cùng đã được đền đáp bời phươna án
kinh doanh tủ lạnh. Ơng khơng đợi số tiền Nhà nước cho vay
mà đơn đáo khắp nơi góp tiền vốn nhập thiết bị với trị giá
1.860 vạn nhàn dân tệ. Chính quan điếm đúng đán của ơng
"muốn có lợi nhuận phái đi tìm thị trường" đã giúp Tân Phi
có được sự tái sinh như ngày hơm nay. Cũng chính vì vậy mà
ỏng mới có thể nắm bắt được cơ hội làm giàu "ngàn năm có
một như vậy".
Đế có uy tín tốt cùa sán phờm trên thị trường thì khơng thể
thiếu được sự tin tưởng và ủng hộ của khách hàng. Tân Phi
đã hình thành tư tưởng "khách hàng ln ln đúng", coi tư

tường này là một trong những phương châm hoạt động của
nhà máy sản xuất. Lun Bính Ngân cịn dùng câu nói này làm
biểu ngữ treo ờ những nơi dễ nhìn thấy trên đường phố, dán
trên cửa lớn ờ nhà ăn, thường xuyên nhắc nhở nhân viên làm
theo phương chăm, khách hàng là "thượng đế" của doanh
nghiệp. Hàng năm, doanh nghiệp đều cứ một số cán bộ quản
lý thâm nhập mạng lưới tiêu thụ tú lạnh của Tán Phi để điều
tra nghiên cứu. Họ cùng dứng vào vị trí của người bán hàng,
họ tiếp nhận thông tin lư vấn từ phía khách hàng, đích ihán
thử nghiệm thị trường, tăng cường sự nhận thức về thị trường
cho cán bộ nhàn viên.
Trong công tác dịch vụ sau bán hàng, Tản Phi dã dưa ra
phương châm hành động cho nhân viên phục vụ cùa mình, đó
là "Khơng uống mội cốc nước của khách hàng, khơng hút một
•điếu thuốc của khách liàt}fị. Nếu khách hàng khó lính cho dù
là chửi mắng, người phục rít vẫn phái cho lù dùng, ván phái
219
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

tươi cười đón nhận". Đầu năm 1997. doanh nghiệp đua ra
phương thức phục vụ "con đường màu xanh". Phương thức
phục vụ này được thực hiện 365 ngày trong năm, 24 giờ tron"
ngày. vào bất kỳ lúc nào khách hàng cũng có thê được cung
cấp dịch vụ. Cõng ty đã thực hiện phương chàm "khách hàng
luôn luôn đúng" ớ mọi lúc mọi nơi.

ất cả vì khách hàng - điểu lệ trong hệ thống tiêu

chuờn chất lượng
Chất lượng quyết định sự sinh tồn cứa doanh nghiệp, quản lý
chất lượng là khâu trọng điếm trong quản lý doanh nghiệp.
Thời kỳ đầu, khi Tân Phi phát động công tác quản lý chất
lượng, họ đã xây dựng một hệ thống tiêu chuờn chất lượng
của sán phờm và phổ biến tới từng công đoạn sản xuất, phổ
biến cho nhãn viên ờ các vị trí cơng việc, và xếp vào phạm vi
kiểm tra tài chính. Chính vì hệ thống tiêu chuờn chất lượng
này mà ngay sau đó, họ đã phái bó đi 1.400 chiếc tù lạnh
không đạt tiêu chuờn.
Cách làm này không những đã tăng cường ý thức về chất
lượng cho nhãn viên, hơn nữa còn nâng cao được chất lượng
của sản phàm. Tuy nhiên, họ vẫn chưa hồn tồn hài lịng
trước hoạt động mang tính tạm thời này mà tiếp tục cố gắng
đi tìm giai pháp cho quán lý chất lượng một cách toàn diện.
Công ty đã cho tiến hành tống kết công việc quán lý chất
lượng thời kỳ đáu và đưa ra các phương châm quán lý chất
lượng trong thực tiễn như "ba khơng", "bón khơng được
phép", "bốn ưu tiên", "một phủ quyết".
220

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

"Ba khơng" có nghĩa là cõng nhản khơng coi trọng chất lượng
không phải là công nhân tốt. không coi trọng chài lương
khòna phái là cán bộ tốt. nhân viên không coi trọng chất
lượng không thê đám nhận vai trị của người nhàn viên.

"Bốn khơng được phép" có nghía là đối với những nhãn viên
không coi trọng chất lượng sản phàm và có hành vi đỏi trá
trong các thao tác sán xuất thì khơng được phân nhà, khịne
được thăng chức. con cái họ khống được làm việc trong công
ty Tán Phi, khơng được xếp vào danh sách bình bầu. bình chọn.
"Bốn ưu tiên" nghĩa là đối với những nhàn viên có cống hiến
cho tiêu chuờn chất lượng cùa sán phờm sẽ được ưu tiên phân
nhà. ưu tiên bỏ trí công việc cho con cái vào làm tại công ty.
ưu tiên bình bầu. un tiên bình chọn.
"Một phú quyết" có nghĩa là đôi với những nhãn viên không
coi trọng chất lượng sán phờm, có hành vi dối trá trong các
thao tác sán xuất thì sẽ có những hình thức kỷ luật như: cịng
nhàn cũ thì bị hạ cấp bạc, cóng nhân mới bị xoa tên, cán bộ
thì bị cách chức.
Hệ thông phương châm quán lý chất lượng này quy định các
chế độ thướng phai phản minh, nó dễ dàng được chấp nhận và
duy trì được láu dài, nó đã trở thành chuồn mực cho mỗi hành
vi cùa nhãn viên Tán Phi.

hơng có khả năng làm việc phải thun chuyển
vi trí cơng tác - mạnh dạn đổi mói dè phát triển
Con người chính là yêu tố nhanh nhạy, hoạt bái nhất trong
cịn" tác qn lý: có phát huy được lính tích cực của nhím
221
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

viên hay khơng, đó chính là tiêu chí cho sự thành bại trong

công tác quản lý doanh nghiệp.
Công ty Tân Phi từ khi mới thành lập cho đến khi phát triển
mạnh mẽ, họ đã phái nỗ lực rất nhiều đế trải qua những khó
khăn, vất và chứ khơng hề "thuận buồm xi gió" như mọi
người vẫn tướng. Đế có được những thành tựu như ngày hõm
nay, Tân Phi đã tiến hành những công cuộc cải cách to lớn
đối với những vấn đế gây trờ ngại cho tính tích cực của nhân
viên trong cơng việc, hay những khó khăn trở ngại cho sự
phát triển của sản xuất v.v...
Cải cách chế độ tổ chức nhãn sự nhầm phá vỡ ranh giới giữa
cán bộ và công nhân, dưa sự cạnh tranh vào trong quá trình
tuyển dụng lựa chọn và sử dụng nhân sự, duy trì chế độ cái
tốt đào thải cái xấu.
Nguyên tấc sử dụng nhân sự của Tân Phi là, đối với những
người khơng có khả năng thực hiện cơng việc thì khơng bao
giờ được bắt họ phải cố gắng quá sức mà nên thuyên chuyển
sang vị trí khác. Vài năm gần đây có tới hơn 30 nhân viên
được tuyển dụng vào làm việc ờ cấc vị trí trong cơng ty,
nhưng trong đó có 20 người khơng có khả năng làm việc nên
họ lần lượt bị cách chức hoặc hạ bậc.
Chế độ sử dụng người lao dộng của Tân Phi "cạnh tranh bình
đẳng", tiến hành lựa chọn bình bầu nhiều vịng đối với nhân
viên trong cơng ty. Chính vì vậy, cơng ty đã hình thành nên
cơ chế khuyến khích mạnh mẽ đối với họ. "Hôm nay không
cô gắng làm việc, tiạày mai lại phái nồ lực đi tìm việc làm ,
phương chàm này đã làm thức tỉnh ý thức của nhân viên, nó
đã làm cho khơng ít nhãn viên thay đổi quan niệm tư tưởng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

cu "da vào công ty coi nhu là người của Tân Phi. cho dù làm
việc hay khơng thì vần có đù 3 bữa ân trong ngày".
Lựa chọn người vừa có tài vừa có đức chính là yếu tố quan
trọng trong chế độ lựa chọn tuyến dụng nhân viên. Đối với
những người luôn mưu lợi cá nhân, làm hại đến lợi ích chung
của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải lập tức sa thải ngay khi
phát hiện ra.
Coi trọng tri thức, coi trọng nhân tài, khơng có nghĩa là q
coi trọng bàng cấp. Trong công tác sử dụng người lao động,
lãnh đạo Tán Phi không để ý bàng cấp cao hay thấp, mà chủ
yếu họ đánh giá sự cống hiến của mỗi cá nhân đôi với công ty
như thế nào. "lấy thành tích đế bình chọn anh hùng lao động".
Vì vậy, sinh viên, nghiên cứu sinh hay kỹ thuật viên khi mới
vào Tân Phi đêu có cùng một mức lương khởi điếm như nhau.
Phương châm "cho phép thất bại, không được phép khơng
sáng tạo" đã thường xun khuyến khích cổ vũ đội ngũ kỹ
thuật viên. Nếu thất bại đã có cơng ty đảm nhận mọi chi phí,
nếu có thành quả thì công ty sẽ tặng thưởng. Một sinh viên
trẻ đã nghiên cứu thành cõng làm giảm tiếng ồn cùa tú lạnh,
công ty đã thưởng anh ta một căn hộ hai phòng và 3.000 nhân
dân tệ.
Vài năm gán đây, đội ngũ nhãn viên kỹ thuật của Tán Phi
bình quân cứ hai tháng lại cho ra một loại sán phờm mới, tốc
độ khai thác sản phờm mới của công ty luôn dẫn đầu trong
các doanh nghiệp trẽn toàn quốc. Mới đấu, sán phàm của Tân
Phi chí gồm ĩ s en. cho đến nay đã phát triển thành 13 seri với
130 chúng loại sán phờm. Tân Phi luôn coi trọng tri thức, coi

trọng nhãn tài và tư lường này đã trở thành quy tác cua Tán
223
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Phi. Hàng năm có rất nhiều sinh viên. nghiên cứu sinh và kỹ
thuật viên đến còng ty xin tuyến dụng.
Sự thành cơng mà Tân Phi có được như ngày hôm nay là do
họ biết vận dụng nhữns phương châm rất đơn giản mà lại có
hiệu quá vào chế độ quán lý của doanh nghiệp. Tân Phi
đã thành công trong việc giúp nhân viên ý thức được rằng
côna tác quản lý ưu tú hồn tồn khơng phải là việc làm quá
khó, yếu tó quan trọng đó là người quản lý phải có sự phán
đốn chính xác, lấy nghệ thuật trừu tượng vặn dụng vào từng
kháu nhó nhất trong hoạt động quản lý cụ thể.
Dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về hình thức quàn lý dặc
biệt trong quá trình xây dựng doanh nghiệp - quán lý chất lượng,
Đối với quá trình xây dựng doanh nghiệp, quản lý chất lượng
chính là khâu quan trọng nhất trong cơng tác quản lý nội bộ.
Do vậy, khi tăng cường công tác quản lý nội bộ, trước hết
phải nám vững điểm khó và điếm quan trọng nhất, đó là quàn
lý chất lượng. Nhặn thức một cách sâu sắc ý nghĩa của công
lác quán lý chất lượng, đó là nó vừa có mối liên hệ với sự
thành bại của doanh nghiệp lại vừa là xu hướng bắt buộc khi
doanh nghiệp cải cách phát triển.

s^ẵng
cường quản lý chất lượng là yêu cờu bắt

' c / buộc đối vái sự phát triển của xã hội
Chãi lượng quyết dinh thị phần của doanh nghiệp trên thương trường
Vài năm gần đây, Chính phú đã tâng cường mức độ quan tâm
tới nén kinh tẽ. giúp cho nén kinh tế phát triển theo đúng quy
luật von có. Ngành xảy dựng là ngành đản đầu và là ngành
224

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

trụ cột trona nén kinh Lẽ quốc dân, thế nhưna đã chịu ánh
hướng to lớn do sự khống chế đầu tư. Thị trường xây dựng
xuất hiện hiện iượníỉ "mật ít ruổi nhiều" tạo nên sự cạnh tranh
quyết liệt trong ngành xây đựn°.
Theo thống kê điêu tra của các ban ngành chức năng, năm
1996. tồn quốc có 94.000 doanh nghiệp thi cône xây dựng.
Nhiều doanh nahiệp thi công xây dựng đã phái đối mặt với
một vấn đề là nauồn vốn eo hẹp nên ngày càng phá vỡ thị
trường xây dưng. nhưng tính khốc liệt trong cạnh tranh thị
trường là một điều quá rõ ràng. Tuy rằng nửa cuối năm nay,
để có thể cải thiện cho ngành xây dựng, Nhà nước đã đưa
thêm đầu tư vào cơ sở hạ tầng cứa nsành. nhưna thời gian
cạnh tranh vần diễn ra trong một thời gian dài nữa. Do vậy,
các doanh nghiệp xây dựng phái hết sức tinh táo đế thích ứng
với thực tế này.
Hiện nay, nền kinh tế Trung Quốc đã chuyển hướng sang cơ
chế kinh tế thị trường, mà mội trong những đặc trưng cùa nén
kinh tế thị trường đó là "kẻ mạnh thắng ké yếu". Điếu này lại

càng được thể hiện rõ ràng trong thị trường xây dựng.
Ví dụ vé hai doanh nghiệp thi công xây dựng. Doanh nghiệp
A do nắm vững quan lý nội bộ. coi trọng quán lý chất lượng
nén vài năm gần đáy có rất nhiêu cơng trình ớ các tinh thành.
Cóng trinh với chất lượng cao trong vài năm gán đáy của
doanh nghiệp này luôn duy trì trẽn 37%, chiếm được thị phần
rất khá quan. Lợi nhuạn cua doanh nghiệp ln duy trì ớ mức
ổn định và phát triển. Trong khi đó doanh nghiệp B, một
doanh nghiệp có quy mơ, nhan sự, thiết bị, thị trường đều
mạnh hơn doanh nghiệp A. nhưng lại chua có sự hồn chinh
trong qn lý nội bộ. khơng có ý thức vé chất lượng cóng trình.
225
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Vì vậy, số lượng cóng trinh có chất lượng cao của doanh
nghiệp này vài năm gần đây là rất ít. Uy tín của họ trong
xã hội cũng theo đó mà giảm sút và dần dờn mất đi thị phần
trên thị trường. Vào năm 1997, số lượng dự án trúng thấu của
doanh nghiệp là con số 0, khống tiếp nhận thi công thêm một
dự án nào, tiền lương của vài nghìn con người đã trờ thành
một vấn đề lớn, doanh nghiệp phải đối mặt với bờ vực phá sản.
Trong thị trường xây dựng cạnh tranh quyết liệt, các doanh
nghiệp xây dựng muốn dành cho mình một miếng nhỏ trong
chiếc bánh ngọt, thì họ phải đổ mồ hơi cơng sức để tạo nên
ưu thế về chất lượng, xây dựng hình tượng đẹp cho bản thân
để từ đó nhận được sự hoan nghênh đón nhận của xã hội. Như
vậy mới có thể chiếm được thị phần cao trên thị trường.

Cạnh tranh được quyết định bởi sự đảm bảo chất lượng
Trong xu thế cạnh tranh quyết liệt của thị trường, cho dù là
gói thầu dạt hay khơng đạt tiêu chuờn thì xét về mặt khách
quan cũng khơng thể tránh khỏi tình trạng trúng thầu giá thấp.
Trong điều kiện trúng thầu giá thấp, lãi thấp, thậm chí cịn
phải gánh chịu nhiều rủi ro, muốn thu được lợi nhuận thì
doanh nghiệp xây dựng buộc phải tăng cường quản lý, đảm
bảo khả năng thành công ngay từ lúc ban đầu. Hơn nữa,
doanh nghiệp phái nâng cao chất lượng cơng trình, như vậy
méi có thể thu được lợi nhuận.
Xã hội đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với chất lượng của cơng
trình xây dựng
Từ khi cải cách mở cứa cho đến nay, chất lượng CUỘS sống
của người dân ngày càng được nâng cao. Chính vì vậy, yêu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

cầu về chất lượng đối với các công trình xây dựng nhà ở,
cơng trình xây dựng nơi làm việc, các cơng trình kiến trúc
cơng cộng của xã hội của người dân cũng ngày càng nâng cao.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải cung cấp những sản
phờm với chất lượng cao cho tồn xã hội, nếu khơng chắc
chấn sẽ bị xã hội đào thải.
Các quy định chính sách pháp luật dã giúp các cóng trình xây
iựng có chất lượng cao hơn
Trong tình hình các quy định và chính sách pháp luật ngày
càng hoàn chinh như hiện nay, người ta thường dựa vào pháp

luật để xác định chất lượng của các cơng trình xây dựng.
Những người đứng đầu trong các ban ngành xây dựng đều rất
coi trọng chất lượng công trình, họ đặt ra ngày càng nhiều
yêu cầu nghiêm khắc đối với chất lượng cơng trình cùa các
doanh nghiệp thi cơng. Thế nhưng, muốn giành được vị trí
hàng đầu trong thị trường cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp
chỉ có cách duy nhất là dựa vào thực lực và uy tín của bản
thân, mà thực lực cùa doanh nghiệp được thế hiện bằng chất
lượng của cơng trình, uy tín của doanh nghiệp được tạo nên
bởi những cơng trình xây dựng với chất lượng cao.

ể tăng cường chất lương, doanh nghiệp phải
thực hiện những chuyển dổi c ó hiệu quả
Cạnh tranh thị trường chính là cạnh tranh giữa các nhãn tài, là
cạnh tranh chất lượng giữa các cơng trình do con người tạo
nên. Chất lượng là chiếc chìa khoa kỳ diệu giúp chúng ta
chiến thắng đối thú cạnh tranh đế ung dung bước vào thị
227
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

trường. Nếu chúng ta muốn có bước đi ổn định vùn" vàng
trong thị trường cạnh tranh, cán phái thực hiện bốn trọng
điếm dưới đây:
]. Tận dụng triệt đê nguồn nhãn lực, thiết bị, vật chất nguồn
vốn và quán lý của doanh nghiệp, phát huy mọi yếu tố tích
cực. tiến hành tố chức. điêu động hợp lý để hình thành ưu thế
tổna hợp cùa doanh nghiệp. Bằng việc thực hiện tốt các dự án

cóng trình, doanh nghiệp sẽ chiếm được ưu thế cạnh tranh
trên thị trường và ưu thế vé chất lượng của cống trình.
2. Chuyển đổi ưu thế về quán lý mà doanh nghiệp tích lũy
trong nhiều nám thành các mơ hình và chế độ quản lý. Từ dó
chiếm ưu thế về sức cạnh tranh trên thị trường.
3. Doanh nghiệp nên sử dụng mọi biện pháp để thế hiện hoặc
giới thiệu những cơng trình có chất lượng tốt, cõng trình mẫu,
cơng trình tiêu biếu cùa doanh nghiệp v.v... để tuyên truyền
quảng cáo hiệu quả chất lượng của doanh nghiệp. Thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng để quảng bá thương hiệu
cùa doanh nghiệp, biến thành tích của doanh nghiệp thành ưu
thế cạnh tranh về kinh doanh và quán lý trên thị trường.
4. Tiến hành tổn" kết các thành quả trong quản lý của doanh
nghiệp, sau đó dùng chính những kết q lổng kết đó giáo
dục đào tạo nhân viên trong doanh nghiệp, nhằm nâng cao
hơn nữa tố chất của nhân viên và lấy ưu thế về nhàn tài đê
cạnh tranh trên thị trườnE.
Trong số những ưu thế cạnh tranh trên đây, quán lý chất
lượng vẫn được coi là yếu lố trung tăm aiúp doanh nghiệp
chiếm ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra. muốn đám
báo thị phán cùa doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×