Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tnhh vân long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.46 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tổng quan

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................4
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY TNHH VÂN LONG.....5
PHẦN II: KHÁI QT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH VÂN LONG.....................................................................8
2.1. Khái qt tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty............................8
2.2.Cơng nghệ sản xuất của công ty............................................................18
2.3.Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Vân Long..............................21
PHẦN III: KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO-ĐẦU RA VÀ MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY..............................................24
3.1 Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào của cơng ty..........................24
3.2 Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra của công ty.............................29
3.3 Khảo sát và phân tích các yếu tố thuộc mơi trường kinh doanh của
công ty............................................................................................................32
PHẦN IV: THU HOẠCH TỪ GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG QUAN36
4.1 Cơ hội cọ sát với thực tiễn....................................................................36
4.2 Trau dồi thờm cỏc kỹ năng và sự hiểu biết...........................................36

SV: Nguyễn Thị Thu

1
Lớp: K17 - KT1


Báo cáo thực tập tổng quan

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1

Quy trình cơng nghệ sản xuất bao bì...........................................17

Sơ đồ 1.2:

Tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty ..........................................21

BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Bảng khái quát tình hình kinh doanh một số mặt hàng chủ yếu
của công ty TNHH Vân Long từ năm 2007-2011.........................7

Bảng2. 2:

Một số chỉ tiêu kinh tế của cơng ty qua các năm 2009-2011........8

Bảng2.3:

Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3
năm gần đây(2009-2011).............................................................11

Bảng 3.1:

Đơn giá một số loại nguyên liệu chủ yếu của công ty...............23

Bảng 3.2:


Đơn giá một số loại năng lượng thiết yếu...................................24

Bảng 3.3:

Cơ cấu lao động của công ty năm 2011.....................................25

Bảng 3.4:

Bảng chất lượng lao động của công ty năm 2011.......................26

Bảng 3.5:

Cơ cấu vốn của công ty năm 2011..............................................28

Bảng 3.6:

Một số số liệu đầu ra của công ty trong 3 năm gần đây( 2009-2011)
.....................................................................................................30

SV: Nguyễn Thị Thu

2
Lớp: K17 - KT1


Báo cáo thực tập tổng quan

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, đất nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh
tế thị trường hội nhập và phát triển có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Năm

2006 với sự gia nhập WTO mở ra cơ hội cho doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Bên cạnh những thuận lợi thì đây cũng là
thách thức của Việt Nam trước một sân chơi kinh tế mới. Doanh nghiệp có cơ
hội học hỏi với những nước có nền kinh tế phát triển nhưng đồng thời cũng
đối mặt với môi trường cạnh tranh.
Là mét doanh nghiệp sản xuất, công ty TNHH Vân Long đã có những
chiến lược kinh doanh và tổ chức bộ máy của doanh nghiệp một cách hợp lý
để khẳng định vị thế của mình trong thời kỳ mở của hội nhập của nền kinh tế.
Bộ phận kế toán là một phần quan trọng trong bộ máy quản lý của doanh
nghiệp. Nó giữ vai trị tất yếu trong điều hành và kiểm soát các hoạt động
kinh doanh. Trong q trình thực tập vừa qua tại cơng ty, em đã được tìm
hiểu khái qt nhất về cơng ty cũng như các phần hành kế tốn trong cơng ty.
Sau đây em xin trình bày Báo cáo thực tập tổng quan tại công ty TNHH Vân
Long. Kết cấu của báo cáo bao gồm 5 phần:
PHẦN I:

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY TNHH VÂN LONG

PHẦN II :

KHÁI QT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

PHẦN III:

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ĐẦU RA-ĐẦU VÀO VÀ MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY

PHẦN IV:

THU HOẠCH SAU GIAI ĐOẠN THỰC TẬP


Trong quá trình làm báo cáo, em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn
tận tình của Thạc sỹ Nguyễn Thanh Trang và các cô chú, anh chị trong công
ty đặc biệt là phịng Kế tốn đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự góp ý của các Thầy Cơ
giáo để em có thể nâng cao chất lượng của báo cáo.

SV: Nguyễn Thị Thu

3
Lớp: K17 - KT1


Báo cáo thực tập tổng quan

PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY TNHH VÂN LONG
Tên cơng ty :

CƠNG TY TNHH VÂN LONG

Địa chỉ :

Khu 15A An Trì – P. Hùng Vương – Q. Hồng

Bàng Hải Phòng
SĐT :

0313 798 886


Fax : 0313 798 887

Email :



Giám đốc cơng ty : Ơng Trần Tuấn Khanh
Ngành nghề kinh doanh : Bao bì sản phẩm,vỏ bỡnh ỏc quy ụ tụ,vỏ
bỡnh ỏc quy xe mỏy,vỏ PE-PP
Vốn đăng ký kinh doanh năm 2006 : 15 000 000 000 (mười lăm tỷ đồng)
Công ty TNHH Vân Long tiền thân là nhà máy sản xuất Vân Long được
thành lập năm 1999 với giấy phép kinh doanh số 0202000184 do Sở đầu tư kế
hoạch đầu tư Hải Phòng cấp thàng 4/1999. Hiện nay công ty TNHH Vân
Long là một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất gia công các sản
phẩm đồ nhựa,vỏ bỡnh ỏc quy,bao bì thực phẩm,bao bì cho các ngành dầu
nhờn,húa chất...Cụng chỉ cung cấp cho khách hàng nhửng sản phẩm chất
lương tốt,cụng ty còn tư vấn,thiết kế giúp khách hàng lựa chọn chủng
loại,mẫu mó,kớch cỡ phù hợp,tiết kiệm nhất với nhu cầu khách hàng. Công ty
TNHH Vân Long được xây dựng bằng khát vọng : “Chúng tôi sẽ mang tới
cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng phù hợp, thời
hạn giao hàng đúng hạn và đáp ứng những nhu cầu khác biệt của khách
hàng“.
Với chính sách chất lượng được sự tham gia ủng hộ của tất cả mọi thành
viên trong Công ty từ cấp quản trị cao nhất đến những người công nhân, công
ty đã tạo ra chất lượng và không ngừng áp dụng các biện pháp đảm bảo chất
lượng với các công cụ quản lý tiên tiến nhất hiện nay .
SV: Nguyễn Thị Thu

4
Lớp: K17 - KT1



Báo cáo thực tập tổng quan

Dựa vào những nghiên cứu chuyờn sõu về các ngành như : ắc quy , bao
bì thực phẩm , bao bì cho các ngành dầu nhờn, hóa chất, gia cơng các sản
phẩm nhựa, và các ngành khác . Chúng tôi xác định sứ mệnh của Công ty
TNHH Vân Long với thị trường là : sản xuất bộ vỏ bình ắc quy, chai PE – PP
và gia công các sản phẩm nhựa .
- Tháng 10/2007 công ty đạt 2 huy chương vàng tại hội chợ triển lãm
hàng công nghiệp quốc tế về các sản phẩm bộ vỏ bình ắc quy khởi động cho
xe ụtụ va xe máy .
- Tháng 4/2008 các sản phẩm của công ty được liên hiệp các hội khoa
học và kỹ thuật Việt Nam bình chọn là 1 trong 10 thương hiệu ngành nhựa
hàng đầu tại Việt Nam .
- Tháng 4/2008 công ty xây dụng thành công hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp theo tiêu chuẩn ISO 9001/2000 và được công nhận bởi tổ chức
UKAS , số chứng nhận : QS6344 .
- Công ty hiện nay là nhà nhập khẩu trực tiếp nguyên liệu hạt nhựa từ
cỏc hóng sản xuất nhựa lớn trên thế giới như : Samsung, Dealim, Toray,
Basell.....vv , và chỉ định SIK- V (Việt nam) là nhà cung cấp chính về master
bath, color compounding và Clariant (Singapore) cung cấp chính về
Pichment.
CƠNG TY TNHH VÂN LONG CHÚNG TƠI CAM KẾT :
1- Chất lượng:
a- Phù hợp với các tiêu chuẩn, phù hợp với các yêu cầu .
b- Sự ổn định chất lượng được kiểm soát bởi hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 và các tiêu chuẩn khác .
2- Cải tiến
Luôn luôn cải tiến hệ thống quản lý chất lượng với các công cụ quản lý

hiện

đại

nhất

như

:

KAIZEN,

5S,

Pokayoke,

SIGMA,

LEAN

Manufacture,...vv Với mục đích nâng cao chất lượng và tiết giảm chi phí .
5
SV: Nguyễn Thị Thu
Lớp: K17 - KT1


Báo cáo thực tập tổng quan

3- Công nghệ
Khẳng định thế mạnh công nghệ bằng việc không ngừng đổi mới, sẵn

sàng đầu tư khi xác định được nhu cầu của khách hàng .
4-Thương hiệu
Thương hiệu của Công ty TNHH Vân Long trên thị trường được đo
lường bằng Sự thỏa mãn của khách hàng.

SV: Nguyễn Thị Thu

6
Lớp: K17 - KT1


Báo cáo thực tập tổng quan

PHẦN II
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH VÂN LONG

2.1. Khái qt tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Hoạt động sản xuất chủ yếu của công ty TNHH Vân Long là sản xuất các bao
bì sản phẩm,cỏc sản phẩm đồ nhựa,đồ gia cụng...Vỡ là một công ty sản xuất đa
dạng các sản phẩm nên việc tổng kết hết tất cả các mặt hàng sản phẩm là rất khú
khăn,vỡ vậy em xin trình bày một cách ngắn gọn về tình hình sản xuất kinh doanh
của một số các loại hàng tiêu biểu sau trong 5 năm qua (tổng giá trị sản lượng quy
đổi của các mặt hàng sản phẩm):
Tên chỉ tiêu
Vỏ can dầu PE 03
Vỏ bao xi măng
Vỏ bình nước
Phơi chai PET các loại
Vỏ ắc quy MF50

Sản phẩm gia công
03(cút nhựa LG)

2007
10.5491
6.2157
11.0066
3.4652
10.6802
2.1109

Gớa trị sản lượng
2008
2009
2010
15.7548 11.0066 24.1006
7.3168
7.5045
9.0043
12.867
11.234
14.890
5.0091
4.6478
6.9087
12.6570 11.2654 14.9287
2.7600

2.1540


3.2266

2011
24.1571
11.2908
15.0067
7.4165
21.0089
5.5007

Bảng 2.1: Bảng khái quát tình hình kinh doanh một số mặt hàng chủ yếu
của công ty TNHH Vân Long từ năm 2007-2011
(Nguồn:phũng kế toán TC)

Qua các số kiệu cụ thể được lấy từ phịng kế tốn như trờn,ta có thể nhận
thấy rằng:Trong 5 năm gần đây từ năm 2007 đến năm 2011 thì đa số các mặt
hàng sản phẩm của cơng ty đều có xu hướng tăng,tuy nhiên tại năm 2009 thì
đa số các sản phẩm sản xuất có chiều hướng giảm về sản lượng tiêu thụ như
SV: Nguyễn Thị Thu

7
Lớp: K17 - KT1


Báo cáo thực tập tổng quan

vỏ an dầu,vỏ bỡnh nước,phụi chai PET,vỏ ắc quy MF 50,sản phẩm gia công
03...Vỏ can PE 02 có tăng nhưng tăng khơng đáng kể.Sau đó từ năm 20092011 thỡ các doanh thu cũng như sản phẩm sản xuất của công ty tăng mạnh ở
đa số các mặt hàng công ty sản xuất.Và theo như dự kiến thì năm 2012,2013
sẽ là năm phát triển rõ nét nhất của công ty đặc biệt là đối với các loại vỏ can.

Bảng2. 2: Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty qua các năm 2009-2011
(đvt:triệu đồng)vt:triệu đồng)u đvt:triệu đồng)ồng)ng)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Tài sản cố định bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân
Số lao động bình quân
Thu nhập bình quân 1 lao
động
Nộp ngân sách bình quân

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

202,163,054,523 184,267,224,702 188,709,942,686

5,247,675,545
6,360,940,505
7,919,026,324
6,996,900,726
8,481,254,007 10,558,701,765
29,917,399,443 36,401,448,939 47,948,507,301
44,813,968,735 52,494,877,942 64,801,294,743
523
547
606
1825
1533

2352
1248

Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế có tính chất quyết định và ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Dự cú xột trong những mối quan hệ tương
quan khác nhau thì hầu như ta đều thấy doanh thu và lợi nhuận có mối quan hệ
tỷ lệ thuận với nhau. Nếu doanh thu tăng trong điều kiện chi phí khơng đổi
hoặc chi phí tăng với tốc độ chậm hơn thì lợi nhuận nhất định sẽ tăng và ngược
lại. Doanh thu BH và cung cấp DV năm 2010 giảm 8.86% so với năm 2009
đã làm cho LNTT giảm tương ứng một lượng là 17,912,482,591 đồng. Chỉ
tiêu này giảm được giải thích là do năm 2010 tình hình kinh tế khó khăn, nhu
cầu trên thị trường bị giảm sút đặc biệt là mặt hàng bao bì xi măng.Theo số
liệu của phòng kinh doanh, số lượng đơn hàng mà cơng ty kí kết với các cơng
ty xi măng đã giảm tới 53% trong khi các mặt hàng bao bì khác vẫn chưa phát

SV: Nguyễn Thị Thu


8
Lớp: K17 - KT1

2645
2413


Báo cáo thực tập tổng quan

triển được thị trường tiêu thụ. Vì vậy cơng ty cần quan tâm hơn nữa tới việc
mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
Lợi nhuận sau thuế của cơng ty năm 2010 là 6,360 triệu đồng, tăng
1,113 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng với tốc độ tăng 21.21%. Không
những tăng cao về mặt giá trị và về tương đối, tỷ lệ lợi nhuận so với doanh
thu của doanh nghiệp năm 2010 cũng tăng cao so với năm 2009, cụ thể: tỷ lệ
doanh thu so với lợi nhuận của năm 2009 là 0.02%, năm 2010 tỷ lệ đó là
0.03%. Điều này chứng tỏ cho dù trong tình trạng nền kinh tế có nhiều khó
khăn, doanh số sụt giảm nhưng doanh nghiệp vẫn vững vàng và có những
bước tiến triển đáng ghi nhận trong việc điều hành quá trình mở rộng sản xuất
và kinh doanh có lãi. Tuy nhiên phần trăm lợi nhuận so với doanh thu như
vậy là còn nhỏ. Đến năm 2011 lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp btiếp tục
tăng so với 2010 là 1,559 triệu đồngvà tốc độ tăng lợi nhuận trong năm 2011
còng cao hơn so với năm 2010. Những kết quả đó có được là do công ty thực
hiện kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất và do sự cố gắng vươn lên khơng
ngừng của tồn bộ cán bộ cơng nhân viên trong công ty.
Sè lao động trong công ty tăng qua các năm, trong năm 2010 cơng ty cổ
phần bao bì PP đã tạo công ăn việc làm cho 547 lao động, tăng 24 người so với
năm 2008, đến năm 2010 tiếp tục tăng thêm 59 người nữa, do doanh nghiệp
không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, đặc biệt là đợt mở rộng quy mơ năm
2011.

Trong q trình sản xuất kinh doanh cơng ty phải đảm bảo làm ăn có lãi
để khơng những có tiền đầu tư hiện đại hố trang thiết bị, sữa chữa bảo dưỡng
nhằm duy trì và mở rộng quy mơ sản xuất mà cịn nhằm mục đích nâng cao
thu nhập cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty, đảm bảo đời sống
cho người lao động để người lao động tiếp tục cống hiến làm việc tốt góp
phần vào sự phát triển của cơng ty. Vì vậy mà thu nhập của người lao động
trong cơng ty luôn được đảm bảo và không ngừng tăng qua các năm. Ngoài ra
9
SV: Nguyễn Thị Thu
Lớp: K17 - KT1


Báo cáo thực tập tổng quan

hoạt động của công ty cịn nhằm mục đích thực hiện tốt nghĩa vụ của doanh
nghiệp với Nhà nước thơng qua việc đóng thuế, góp phần vào sự phát triển
chung của đất nước: Năm 2011 doanh nghiệp đã hoàn thành xuất sắc nghĩa
đối với nộp ngân sách, tăng 1,165 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng
93.35%. Tuy nhiên trong năm 2010 nộp ngân sách có bị giảm so với 2009 là
18.59%. Tình trạng giảm nộp ngân sách của 2010 so với năm 2009 là do hiệu
quả kinh doanh của công ty không được cao, đặt ra u cầu với cơng ty cần
sớm tìm biện pháp khắc phục.

SV: Nguyễn Thị Thu

10
Lớp: K17 - KT1


Báo cáo thực tập tổng quan


ĐVT: VND
STT

Chỉ tiêu

1
2

Doanh thu BH và cung cấp DV
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về BH và cung
cấp DV
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp
DV
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
_Trong đó: Chi phí lãi vay

01
02

Chênh lệch 2010/2009
Chênh lệch 2011/2
±
±
%
%
202,179,930,893 184,267,448,302 188,721,640,006 -17,912,482,591

-8.86% 4,454,191,700
2
16,876,370
223,600
11,697,320
-16,652,770 -98.68%
11,473,720 5,131

10
11

202,163,054,523 184,267,224,702 188,709,942,686 -17,895,829,821
185,316,562,995 168,410,499,433 168,763,896,378 -16,906,063,562

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế TNDN

3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16




20
21
22

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

24
25

16,846,491,528
987,541,521
5,574,211,852
3,584,988,168

3,129,551,791
2,595,845,673

15,856,725,269
834,673,134
1,910,063,995
1,111,476,182
3,108,504,519
3,463,185,395

19,946,046,308
858,166,259
2,586,028,288
1,801,681,524
3,453,999,274
4,721,509,552

-989,766,259
-152,868,387
-3,664,147,857
-2,473,511,986
-21,047,272
867,339,722

30
31
32
40
50
51

60

6,534,423,733
1,020,224,675
557,747,682
462,476,993
6,996,900,726
1,749,225,182
5,247,675,545

8,209,644,494
287,142,637
15,533,124
271,609,513
8,481,254,007
2,120,313,502
6,360,940,505

10,042,675,453
884,827,433
368,801,121
516,026,312
10,558,701,765
2,639,675,441
7,919,026,324

1,675,220,761
-733,082,038
-542,214,558
-190,867,480

1,484,353,281
371,088,320
1,113,264,961

-8.85% 4,442,717,984
-9.12% 353,396,945

2
0

-5.88% 4,089,321,039
-15.48%
23,493,125
-65.73% 675,964,293
-69.00% 690,205,342
-0.67% 345,494,755
33.41% 1,258,324,157

25
2
35
62
11
36

25.64% 1,833,030,959
22
-71.85% 597,684,796 208
-97.22% 353,267,997 2274
-41.27% 244,416,799

89
21.21% 2,077,447,758
24
21.21% 519,361,940
24
21.21% 1,558,085,819
24

Bảng2. 3: Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây(2009-2011)
SV: Nguyễn Thị Thu

11
Lớp: K17 - KT1


Báo cáo thực tập tổng quan

Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm 2009-2011 cho
thấy tình hình kinh doanh của cơng ty phát triển ổn định.
* Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế (LNTT) của cơng ty năm 2010 so
với năm 2009 tăng 1,484,353,281 đồng tương ứng với tốc độ tăng 21.21%
cho thấy kết quả kinh doanh của DN năm 2010 tốt hơn so với năm 2009. Lợi
nhuận kế toán trước thuế năm 2010 tăng là do chịu ảnh hưởng của các nhân tố
sau:
+ Doanh thu BH và cung cấp DV năm 2010 giảm 8.86% so với năm
2009 đã làm cho LNTT giảm tương ứng một lượng là 17,912,482,591 đồng.
Chỉ tiêu này giảm được giải thích là do năm 2010 tình hình kinh tế khó khăn,
nhu cầu trên thị trường bị giảm sút đặc biệt là mặt hàng bao bì xi măng.Theo
số liệu của phịng kinh doanh, số lượng đơn hàng mà cơng ty kí kết với các
công ty xi măng đã giảm tới 53% trong khi các mặt hàng bao bì khác vẫn

chưa phát triển được thị trường tiêu thụ. Vì vậy cơng ty cần quan tâm hơn nữa
tới việc mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
+ Cũng cùng xu hướng với hoạt động BH và cung cấp DV, hoạt động
tài chính của cơng ty trong năm 2010 cũng giảm 152,868,387 đồng tương ứng
với tốc độ giảm 15.48%. Từ các BCTC khác cho thấy lượng tiền mặt của
doanh nghiệp trong năm này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp đã rút bớt tiền
gửi tại ngân hàng về để trang trải chi phí khi mà doanh thu bị sụt giảm làm
cho số tiền lãi mà DN được hưởng giảm đi. Bên cạnh đó doanh nghiệp cịn
tiến hành đầu tư mua chứng khoán, bất động sản mà năm 2010 lại là năm ảm
đạm của 2 thị trường này. Điều này đã làm cho LNTT giảm tương ứng
152,868,387 đồng
+ Các hoạt động khác trong cơng ty cũng có thu nhập giảm
733,082,038 tương ứng với tốc độ giảm 71.85% cho thấy trong năm 2010,
việc thanh lý nhượng bán tài sản Ýt hơn so với năm 2009 do máy móc thiết bị
của cơng ty cịn hoạt động tốt
SV: Nguyễn Thị Thu

12
Lớp: K17 - KT1


Báo cáo thực tập tổng quan

Tổng hợp ảnh hưởng của nhóm nhân tố trên đã làm cho LNTT giảm
18,798,433,026 đồng so với năm 2009, trong đó hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ là chủ yếu nhất.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu giảm 98.68% đã làm cho LNTT tăng
tương ứng 16,652,770 đồng. Chỉ tiêu này giảm được giải thích là do doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm.
+ Giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng của DN năm 2010 giảm lần

lượt là 16,906,063,562 đồng và 21,047,272 đồng so với năm 2009 tương ứng
với tốc độ giảm 9.12% và 0.67%. Trong điều kiện nền kinh tế như năm 2010
có thể thấy việc giảm gía vốn hàng bán và chi phí bán hàng chủ yếu là do số
lượng hàng bán giảm và DN đã có ý thức tiết kiệm chi phí sản xuất khi giá cả
các nguyên liệu đầu vào tăng cao. Hai loại chi phí này giảm là làm cho LNTT
giảm tương ứng 16,927,110,834 đồng
+ Chi phí tài chính và chi phí khác năm 2010 cũng giảm lần lượt
65.73% và 97.22% làm cho LNTT giảm 4,206,362,415 đồng.Chi phí tài chính
giảm chủ yếu là do tiền lãi vay ngân hàng giảm 2,473,511,986 đồng cịn chi
phí khác giảm cũng do việc thanh lý nhượng bán tài sản trong năm giảm
+ Ngược với xu hướng của các loại chi phí trên, chi phí QLDN lại tăng
867,339,722 đồng tương ứng với tốc độ tăng 33.41%. Chỉ tiêu này tăng là do
DN phải tăng cường cho công tác quản lý khi mở rộng quy mô sản xuất.Điều
này cũng đã tác động tới việc làm giảm LNTT
Tổng hợp ảnh hưởng của nhóm nhân tố này đã làm cho LNTT tăng
20,282,786,297 đồng.Như vậy, khi xem xét ảnh hưởng của 2 nhóm nhân tố ta
thấy nhóm nhân tố 2 có ảnh hưởng quyết định đến sự gia tăng của LNTT năm
2010 so với năm 2009 trong đó chủ yếu là nhờ việc tiết kiệm chi phí. Điều
này được thể hiện rõ hơn khi xem xét ta thấy tốc độ giảm của giá vốn hàng
bán và chi phí bán hàng lớn hơn so với tốc độ giảm của doanh thu thuần
chứng tỏ công ty đã sử dụng chi phí sản xuất 1 cách có hiệu quả. Bên cạnh đó,
13
SV: Nguyễn Thị Thu
Lớp: K17 - KT1


Báo cáo thực tập tổng quan

tốc độ giảm của doanh thu tài chính và thu nhập khác cũng thấp hơn tốc độ
giảm của chi phí tài chính và chi phí khác cho thấy hoạt động đầu tư tài chính

và các hoạt động khác trong DN vẫn có hiệu quả. Tuy nhiên, chi phí QLDN
lại tăng trong khi doanh thu thuần có xu hướng giảm cho thấy DN chưa có
biện pháp phù hợp để tiết giảm chi phí QLDN.
Tóm lại, khi so sánh năm 2010 với năm 2009 ta thấy tuy doanh thu có
giảm nhưng LNTT của cơng ty vẫn được nâng cao do DN biết sử dụng hợp lý
các khoản chi phí, chứng tỏ xu hướng và hiệu quả kinh doanh phát triển tốt.
Tuy nhiên DN cần phải kiểm tra các khoản chi phí QLDN và đưa ra các biện
pháp kiểm sốt chi phí góp phần tăng lợi nhuận.
*Tổng LNTT của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là
2,007,447,758 đồng tương ứng với tốc độ tăng 24.49% cho thấy kết quả kinh
doanh của DN năm 2011 tốt hơn so với năm 2010. LNTT tăng là do chịu ảnh
hưởng của các nguyeenn nhân sau:
+ Doanh thu BH và cung cấp DV năm 2011 tăng 4,454,191,700 đồng
tương ứng với tốc độ tăng 2.42%. Chỉ tiêu này tăng là do năm 2011 DN mở
rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm làm cho số lượng
hợp đồng được kí kết tăng nhanh đặc biệt với mặt hàng bao bì phân bón,thức
ăn gia súc; đồng thời thực hiện chính sách tín dụng thương mại nới lỏng. Khi
chỉ tiêu này tăng đã làm cho LNTT tăng lên tương ứng là 4,454,191,700
đồng
+ Cùng với hoạt động BH và cung cấp DV, hoạt động tài chính cũng
đóng góp vào sự gia tăng của lợi nhuận với số tiền là 23,493,125 đồng. Trong
khi thị trường chứng khoán và bất động sản năm 2011 khơng mấy khả quan
và lãi suất tiền gửi có xu hướng tăng thì sự tăng lên của doanh thu hoạt động
tài chính được giải thích là do DN đã giảm bớt các khoản đầu tư tài chính và
gửi thêm tiền vào ngân hàng nhằm hưởng lãi suất cao trong thời điểm hiện
tại.
SV: Nguyễn Thị Thu

14
Lớp: K17 - KT1



Báo cáo thực tập tổng quan

+ Bên cạnh hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài
chính thì hoạt động khác cũng có thu nhập tăng 208.15% làm cho LNTT
tăng tương ứng một lượng là 597,684,796 đồng. Chỉ tiêu này tăng là do
trong năm 2011, DN mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh dẫn đến việc
thanh lý, nhượng bán tài sản diễn ra nhiều để đầu tư đưa trang thiết bị máy
móc mới vào sản xuất
Tổng hợp ảnh hưởng của nhóm nhân tố 1 đã làm cho LNTT tăng
5,075,369,621 đồng trong đó hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là hoạt
động chủ yếu nhất
+ Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2011 tăng nhanh với tốc độ tăng
5,131.36% đã làm cho LNTT giảm 11,473,720 đồng. Chỉ tiêu này tăng như
vậy là do doanh nghiệp tăng chiết khấu và giảm giá hàng bán để đẩy mạnh
doanh thu tiêu thụ.
+ Giá vốn hàng bán của DN tăng 353,396,945 đồng tương ứng với tốc
độ tăng 0.21%. Chỉ tiêu này tăng lên được giảI thích bởi 2 nguyên nhân cơ
bản: nguyên nhân thứ nhất là do DN mở rộng quy mô sản xuất và số lượng
đơn hàng tăng dẫn tới DN tăng cường mua sắm nguyên vật liệu và các yếu tố
đầu vào; nguyên nhân thứ 2 là do lạm phát của năm 2011 có xu hướng tăng
tốc so với năm 2010 đã tác động đến giá cả hàng hóa dịch vụ mà DN sử dụng
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi chỉ tiêu này tăng lên đã tác
động đến tồn bộ chi phí của DN. Chính điều này đã làm cho LNTT bị điều
chỉnh giảm tương ứng 353,396,945 đồng.
+ Cùng với hoạt động BH và cung cấp DV, hoạt động tài chính cũng có
sự gia tăng về chi phí chủ yếu là do để phục vụ cho việc mở rộng quy mô sản
xuất, DN đã tăng cường đI vay vốn từ các tổ chức tín dụng nên chi phí lãi vay
lên; ngồi ra việc chiết khấu thanh tốn cũng tăng làm cho chi phí tài chính

tăng. Chỉ tiêu này tăng đã làm cho LNTT giảm tương ứng 675,964,293 đồng.
SV: Nguyễn Thị Thu

15
Lớp: K17 - KT1


Báo cáo thực tập tổng quan

+ Chi phí bán hàng và cho phí QLDN năm 2011 cũng có xu hướng tăng
với tốc độ tăng lần lượt là 11.11% và 36.33%. Các chi phí này tăng là do DN
phải tăng cường cho công tác quản lý khi mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và tăng cường cho công tác bán hàng để đẩy mạnh việc tăng doanh thu.
Hai chỉ tiêu này tăng đã làm cho LNTT giảm tất cả là 1,603,818,912 đồng
+ Cùng với xu hướng của hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và
hoạt động tài chính thì hoạt động khác cũng có chi phí tăng mạnh với tốc độ
tăng 2,274.29% đã làm cho LNTT của DN giảm 353,267,997 đồng. Điều này
được lý giải là do việc thanh lý nhượng bán tài sản với số lượng và giá trị lớn
để đầu tư mới phục vụ cho việc mở rộng quy mơ SXKD.
Tổng hợp ảnh hưởng của nhóm nhân tố 2 đã làm cho LNTT giảm
3,067,921,863 đồng.Như vậy có thể thấy nhóm nhân tố 1 có ảnh hưởng quan
trọng nhất tới sự thay đổi của LNTT trong đó hoạt động BH và cung cấp dịch
vụ vẫn là hoạt động chủ yếu. Trong hoạt động này, tốc độ tăng của doanh thu
thuần là 2.41%, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 0.21% chứng tỏ công ty
đã tiết kiệm các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán.Tuy nhiên ngược
lại ,trong công tác bán hàng và QLDN, tốc độ tăng của các loại chi phí này
lần lượt là 11.11% và 36.33%, lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu, như vậy
DN cần có những biện pháp phù hợp để kiểm sốt và tiết giảm các loại chi
phí này. Bên cạnh đó, tốc độ tăng của doanh thu tài chính(2.81%) và thu nhập
khác(208.15%) đều thấp hơn tốc độ tăng của chi phí tài chính(35.39%) và chi

phí khác(2,274.29) cho thấy hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động khác
của DN trong năm 2011 khơng hiệu quả.
Tóm lại, khi so sánh năm 2011 với năm 2010 ta thấy cả doanh thu và
LNTT của công ty đã được nâng cao chứng tỏ xu hướng và kết quả kinh
doanh phát triển tốt. Tuy nhiên DN cần phải kiểm soát và tiết giảm các khoản
chi phí bán hàng và QLDN đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động tài chính và hoạt động khác góp phần tăng lợi nhuận.
16
SV: Nguyễn Thị Thu
Lớp: K17 - KT1


Báo cáo thực tập tổng quan

Kết luận: Qua phân tích Báo cáo KQHĐKD của cơng ty cổ phần bao
bì PP giai đoạn 2009-2011 ta thấy kết quả kinh doanh của DN đang ngày càng
tốt hơn thể hiện qua chỉ tiêu LNTT không ngừng tăng lên và hiệu quả sử dụng
chi phí sản xuất của DN là tương đối tốt. Tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu
và lợi nhuận còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng của DN. Bên cạnh
đó,trong năm 2011, DN cịn lãng phí trong việc sử dụng chi phí bán hàng, chi
phí QLDN và hiệu quả hoạt động tài chính và các hoạt động khác trong DN
chưa được tốt. Vì vậy DN cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động bán hàng để tăng
doanh thu và phải kiểm sốt, tiết giảm các khoản chi phí bán hàng và QLDN
đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài
chính và hoạt động khác góp phần tăng lợi nhuận.
2.2.Cơng nghệ sản xuất của công ty.
a. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất sản phẩm.
Do Công ty TNHH Vân Long là một đơn vị sản xuất kinh doanh nờn cỏc
sản phẩm rất đa dạng với nhiều chủng loại và các đặc tính khác nhau. Vì vậy,
đối với mỗi một sản phẩm cụ thể lại có một dây chuyền cơng nghệ sản xuất

riêng. Chẳng hạn như các dây chuyền công nghệ để sản xuất bình ắc quy
MF50, sản xuất vỏ PET….. Do vậy nên dưới đây em chỉ xin trình bày về sơ
đồ dây chuyền sản xuất vỏ bao cụ thể là vỏ bao xi măng:
Sơ đồ 1.1 Quy trình cơng nghệ sản xuất bao bỡ

Kho Nguyên liệu

Vận
hành sợi

Dệt vải

SV: Nguyn Th Thu

Tổ tráng

Cắt may,
in

Tỉ lång,
gÊp van

17
NhËp kho
Thµnh phÈm

Lớp: K17 - KT1

KÐp kiƯn



Báo cáo thực tập tổng quan

Công ty được đầu tư công nghệ tiên tiến để sản xuất sản phẩm từ chất
dẻo, chuyên sản xuất bao đựng phân lân hóa chất, thức ăn gia sóc, xi măng
với cơng suất thiết kế 12 triệu bao/năm. Công ty là một doanh nghiệp sản xuất
có quy trình cơng nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục gồm nhiều công đoạn
chế biến nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định. Mỗi giai đoạn đều tạo ra
bán thành phẩm. Bán thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế biến
của giai đoạn sau. Sản phẩm được sản xuất ra liên tục thường xuyên với khối
lượng lớn.
b. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
*Đặc điềm về phương pháp sản xuất:
Là một đơn vị sản xuất với nhiều loại sản phẩm khác nhau về quy mô và
đặc tính nên đối với mỗi nhóm sản phẩm thì lại có một phương pháp sản
xuất khác nhau tương ứng với một quy trình cơng nghệ khác nhau. Tuy nhiên
về phương pháp sản xuất thì có thể kể đến một số đặc điểm sau:
 Các sản phẩm sản xuất hầu hết đã được “đặt hàng” trước theo yêu cầu
của khách hàng, tuy nhiên cũng có khi là sản xuất hang loạt.
 Địa bàn sản xuất sản phẩm là tập trung tại một phân xưởng nhất định
chứ k phân tán.
 Quá trình sản xuất có thể do một hoặc nhiều đội sản xuất của công ty đảm
nhiện nhưng bao giờ cũng có một người là đội trưởng trực tiếp chỉ huy toàn đội
và một hoặc nhiều kỹ sư làm nhiệm vụ giám sát việc thực hiện sản xuất.
*Đặc điểm về trang thiết bị
Công nghệ được định nghĩa là tập hợp của các yếu tố phần cứng (máy
móc, trang thiết bị) với tư cách là các yếu tố hữu hình và phần mềm (kỹ năng
lao động, kỹ năng quản lý, thông tin…) với tư cách là các yếu tố vơ hình.
18
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: K17 - KT1


Báo cáo thực tập tổng quan

Hiện nay, cùng với nguồn nhân lực, công nghệ đang được xem là yếu tố hiệu
quả của sản xuất kinh doanh. Và do đó năng lực công nghệ trở thành yếu tố
quyết định khẳ năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp trên thị trường. Đối với
Cơng ty TNHH Vân Long thì trong một số năm gần đây, để ứng dụng các
công nghệ mới vào sản xuất thay thế cho sức lao động thủ công của con
người, công ty đã liên tục cải tiến, đổi mới và ứng dụng các loại máy móc
hiện đại trên thị trường đồng thời tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ quản lý mỏy múc,thiết bị cho đội ngũ cán bộ và các kỹ năng sử dụng cần
thiết cho lực lượng cơng nhân kỹ thuật. Nhìn chung thì máy móc trang thiết
bị của cơng ty có một số đặc điểm sau:
 Đa phần các máy móc, thiết bị đều có tính kỹ thuật khơng q phức tạp,
có tính linh hoạt cao, tương dối dễ sử dụng và quản lý, thậm chí nhiều loại
thiết bị đơn thuần dùng trong xây lắp như phay, xẻng… có tính chất sử dụng
rất thơ sơ.
 Số lượng và chất lượng các loại máy móc, thiết bị trong cơng ty chưa
đồng bộ vì tuy đã được cải tiến, đổi mới thường xuyên nhưng vẫn còn tồn tại
các loại thiết bị có năng lực cơng nghệ thấp và hiệu quả sử dụng không cao.
 Do không thường xuyên cập nhật được thông tin một cách đầy đủ nên
một số máy móc, thiết bị mới mua đã nhanh chóng bị rơi vào tình trạng hao
mịn vơ hình với tốc độ lớn.
*Đặc điểm về an toàn lao động:
Xét một cách tổng quát thì ở bất kỳ ngành nào hầu như đều xảy ra các tai
nạn lao động nhưng với với mức đô nặng nhẹ khác nhau. Đối với ngành sản
xuất nói chung và cơng ty TNHH Vân Long nói riêng thì cơng tác an tồn lao
động ln được đặt lên hàng đầu.

Đến năm 2011 cty đã trang bị bảo hộ lao động tương đối đầy đủ, đảm
bảo chất lượng với tổng kinh phí là gần 50 triệu đồng. Cụ thể là hầu hết người
lao động trong công ty đều được trang bị mũ bảo hộ lao động; công nhân hàn
19
SV: Nguyễn Thị Thu
Lớp: K17 - KT1


Báo cáo thực tập tổng quan

được trang bị kính chắn bảo vệ mắt; công nhân làm việc bờn mỏy thỡ được
trang bị dụng cụ tránh tiếng ồn…
Bên cạnh đó cơng ty cịn xây dựng các nội dung, các quy trình an
tồn lao động phù hợp với từng loại máy móc thiết bị và thường xuyên
tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, các biện pháp an toàn cho
người lao động.
Cơng ty cịn xây dựng các chính sách động viên khen thưởng những
người chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động và kỷ luật
những người vi phạm nhờ vậy mà trong một số năm qua các tai nạn lao động
đã giảm xuống một cách rõ rệt.
Ngoài ra cơng ty cịn tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho tồn thể cán bộ
cơng nhân viên, cơng tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng rất được chú
trọng và thực hiện theo đúng quy định của chế độ hiện hành.
2.3.Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Vân Long
Tại thời điểm này doanh nghiệp có 606 người lao động trong đó lao động
trực tiếp là 560 người, lao động gián tiếp là 46 người, với trình độ Đại học là
24 cịn lại là hệ Cao đẳng và hệ trung cấp. Và với đội ngũ cán bộ cơng nhân
lao động trình độ bậc thợ 3/7 chiếm tới 76%, bậc thợ 4/7 chiếm 11% còn lại
thuộc bậc thợ phổ thông. Mặt khác, Công ty cổ phần bao bì PP là một đơn vị
hạch tốn kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Vì

vậy, việc tổ chức bộ máy quản lý một cách hợp lý và hiệu quả sẽ giúp Công
ty phát huy tốt nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào đặc điểm quy
trình cơng nghệ và số lượng lao động như trên doanh nghiệp tổ chức thành 5
phòng ban chức năng và 4 xí nghiệp sản xuất với 7 tổ đội khác nhau. Với tổ
chức như vậy việc điều hành quản lý Công ty được mô tả bằng sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Thị Thu

20
Lớp: K17 - KT1



×