CHƯƠNG II
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT - KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
§1. Các mặt hàng chủ yếu của Công ty
Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển,
bắt đầu từ năm 1947 tại xã Vĩnh Quang - Chiêm Hoá - Tuyên Quang, đến
1957 chuyển về Hà Nội được giao nhiệm vụ chủ yếu là chế tạo động cơ nổ,
động cơ Diesel và các mặt hàng cơ khí khác như bôi thuỷ TS15, bôi biên D9,
đại tu thiết bị ngành cơ khí… Từ khi đổi mới mở cửa đến nay, giai đoạn
chuyển đổi theo cơ chế thị trường (1986), công ty được lập lại theo quyết định
324-QĐ/TCNSĐT ngày 27/5/1995 với nhiệm vụ sản xuất khuyến các sản
phẩm truyền thống như các loại động cơ Diesel D12, D15; hộp số thuỷ lực
D9, D12, D15….
Bảng 1: Các mặt hàng cơ bản và sản lượng những năm gần đây
STT Loại đ/cơ - HS 2001 2002 2003 2004 2005
1 D165RL 256 198 301 232 289
2 D165H 200 121 95 111 103
3 D220H 121 109 100 112 132
4 D80 79 68 62 58 54
5 HSD15 1230 1132 987 1080 1030
6 HSD9 1000 976 652 855 987
7 HS xây dựng 711 698 587 812 652
8 D24 31 25 30 41 12
9 H GT 10 121 154 101 109 91
Tổng cộng 3749 3481 2915 3410 3350
Qua bảng trên ta thấy các mặt hàng tuy có thay đổi nhưng không đáng
kể, chứng tỏ sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp khá ổn định, thị trường
là truyền thống.
§2. Trình bày tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu đánh giá năng lực sản xuất - kinh
doanh của công ty, đồng thời cũng nói lên khả năng cạnh tranh của sản phẩm
và tín nhiệm của khách hàng. Những năm qua công ty không những duy trì
chất lượng sản phẩm để cạnh tranh đối thủ mà còn luôn chăm lo mở rộng thị
trường ra cả nước. Các tỉnh thành công ty bán sản phẩm từ Bắc - Trung - Nam
như Nghệ An, Quảng Bình, Thanh Hoá, Nam Định, Hà Tĩnh, Quảng Ninh,
Vĩnh Long, Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh,Tiền Giang, Cà Mau… trung
bình thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu như sau:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của
công ty TNHH MTV cơ khí Trần Hưng Đạo
Tên sản phẩm
Đơn vị
tính
Số lượng tiêu thụ
TH cùng
kỳ năm
trước
KH năm
nay
Ước thược
hiện kỳ
báo cáo
Đơn giá
bình quân
(1000đ)
Tồn kho
cuối kỳ
báo cáo
I. Động cơ D165RL cái 202 150 192 4,800
1. Nghệ An 184 122
2. Quảng Bình 0 43
3. Thanh Hoá 18 27
II. Động cơ D165H cái 86 175 66 3,800
1. Thanh Hoá 28 12
2. Quảng Bình 19 30
3. Nam Định 3 7
4. Quảng Ninh 36 17
III. Động cơ D80 cái 53 100 15 2,600
1. Nghệ An 53 15
IV. Động Cơ D220 cái 106 300 89 5,150
1. Quảng Bình 9 30
2. Nam Định 48 44
3. Hà Tĩnh 19 6
4. Quảng Ninh 30 9
V. Hộp số D9 cái 181 200 318 698
1. Tp. Hồ Chí Minh 80 210
2. Vĩnh Long 10 35
3. Cần Thơ 36 21
4. Tiền Giang 25 30
5. Cà Mau 30 22
VI. Hộp số thuỷ D15 cái 493 400
1. Tp. Hồ Chí Minh 160 147
2.Vĩnh Long 40 55
3. Cần Thơ 27 18
4. Nam Định 30 15
5. Hà Tĩnh 60 105
6. Tiền Giang 46 60
7. Cà Mau 130 0
VII. Hộp số xây dựng cái 348 250 395 920
1. Nam Định 348 395
Qua bảng trên ta thấy tiêu thụ chuyến là động cơ D220, động cơ
D156RL và hộp số thuỷ D15. Các mặt hàng phân bố tiêu thụ chưa đều, ví dụ
Quảng Bình, Nam Định sức mua còn thấp hơn nhiều so với Cà Mau, Nghệ
An…
Nếu đi sâu từng loại mặt hàng ta có thể xác định được doanh thu như
sau trên cơ sở sản lượng bán ra và đơn giá vào thời điểm đó.
Bảng: Doanh thu một số mặt hàng cơ bản.
STT Tên sản phẩm
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
(1.000đ)
Doanh thu
(1.000d)
Ghi chú
1 Động cơ D80H Máy 100 2.600 260.000
2 Động cơ D80RL Máy 200 3.100 310.000
3 Động cơ D165H Máy 400 3.800 1.520.000
4 Động cơ
D165RL
Máy 600 4.800 2.880.000
5 Động cơ D220H Máy 600 5.150 3.060.000
6 Động cơ L22 Máy 200 5.500 1.100.000
7 Hộp số thuỷ D9 Hộp 1.500 700 1.050.000
8 Hộp số thuỷ D15 Hộp 2.000 970 1.940.000
9 Hộp số máy đảo
bê tông
Hộp 600 920 552.000
10 Hộp số D24 Hộp 50 3.000 150.000
11 Phụ tùng động cơ
& hộp số
100.000
12 Doanh thu
thương mai
4.000.000
Tổng cộng 16.922.00
0
§3. Phân tích khả năng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
Những năm gần đây công ty đã động viên cán bộ, công nhân viên ra sức
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và đã đạt những thành tích đáng kể?
Mặt khác lãnh đạo công ty, đến các phòng ban, phân xưởng đã tăng cường
quản lý chặt chẽ, giám sát công việc góp phần vào thành công chung. Bên
cạnh đó công ty luôn chăm lo đến khâu kỹ thuật - công nghệ, hợp lý hoá sản
xuất… để giảm lãng phí nguyên vật liệu, giảm lãng phí thời gian, tăng năng
suất và chất lượng sản phẩm .
Bảng: Tình hình thực hiện kế haọch các năm gần đây.
TT
Chỉ tiêu thực
hiện (tỉ đồng)
Thực
hiện
Thực
hiện
Năm 2005 So sánh
KH TT 2/1 4/2 4/3
A B 1 2 3 4 5 6 7
1 Giá trị tổng sản
lượng
17.637 18.824 26.494 27.423 103 131.4 113.5
2 Tổng DT -
DT sản xuất -
DT T/M
26.232
20.145
6.087
28.047
23.405
4.643
35.600
32.600
3.000
43.143
37.587
5.825
103.9
108.1
76.27
131.4
132.6
125.5
113.5
109.4
194.1
3 Thu nhập bình
quân đầu người
770.000đ 750.000đ 800.000đ 850.000đ 96.63 128.8 116.4
4 Số lao động 520 516 - 543 97.58 101.1 -
5 Lợi nhuận
(triệu đồng)
375 382 385 397 117.3 127.5 104.7
Qua bảng trên ta thấy giá trị tổng sản lượng thực hiện được qua các năm
liên tục tăng và đạt 30% năm 2005, thu nhập bình quân tăng gần 10%. Trong
đó nhân lực của doanh nghiệp tăng không đáng kể 23 ngành và lợi nhuận tăng
thêm 22 triệu.
Sau 6 tháng đầu năm 2006 tình hình sản xuất - vẫn giữ mức ổn định,
song vì đặc điểm thị trường thời vụ nên sức tiêu thụ là khác nhau giữa các
mặt hàng và giữa các tháng.
Các mặt hàng cơ bản tiêu thụ 6 tháng đầu năm 2006 chủ yếu là:
- Động Cơ D165 RL
- Động cơ D165 H
- Động cơ D220 H
- Động cơ D80
- HS D15
- HS D9
- HS xây dựng
- D24 và
- H GT 10
Tình hình tiêu thụ được phản ánh qua bảng sau đây:
Bảng: Báo cáo bán hàng 6 tháng đầu năm 2006
STT Tháng
Động cơ
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6
1 D165RL 20 5 40 77 2
2 D165H 11 14 3 19 2
3 D220H 8 5 21 8 24
4 D80 3 2 2 5 10
5 HSD15 10 51 55 132 76 25
6 HSD9 31 10 95 96 145
7 HS xây dựng 105 30 164
8 D24 2 3
9 H GT 10 20 10 11
Nhìn vào bảng kê các mặt hàng bán được từng tháng ta thấy sức mua rất
hạn chế vào hai tháng đầu năm sau đó đạt đỉnh cao vào tháng 4,5; riêng mặt
hàng HSD9 đạt đỉnh vào tháng 6.
Sự phân bố hàng hoá tiêu thụ theo thống kê cho phép ban lãnh đạo đưa
ra kế hoạch sản xuất - kinh doanh hợp lý và kế hoạch này lại được xem xét
với thị trường khu vực tỉnh thành sẽ ra đời ý tưởng sản xuất kinh doanh tăng
hơn trong năm 2007.
Qua phân tích tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và so sánh
những năm gần đây cho thấy sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
§4. Lợi nhuận trước thuế và sau thuế
Do duy trì được mức độ sản xuất kinh doanh, duy trì được tình trạng kỹ
thuật - công nghệ nên doanh nghiệp giữ vững được tốc độ phát triển; mặt
khác doanh nghiệp đã đẩy mạnh phong trào tiết kiệm; giảm chi phí đầu vào và
chi phí chung nên lãi trước thuế hàng năm tăng đáng kể, cụ thể như bảng sau:
Bảng: Bảng kê lợi nhuận trước thuế
Năm
LN (tr đ)
2001 2002 2003 2004 2005
1. Sản xuất 215 256 285 297 301
2. Thương mại 83 76 90 85 96