Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Pháp Luật Về Thu Hút Nhân Tài Trong Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tại Thành Phố Hồ Chí Minh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.51 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………../………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÁP LUẬT VỀ THU HÚT NHÂN TÀI
TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
(QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP
VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – NĂM 2022

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………../………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA



PHÁP LUẬT VỀ THU HÚT NHÂN TÀI
TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
(QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8380102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ HẢI YẾN

HÀ NỘI – NĂM 2022

2


LỜI CẢM ƠN

3


LỜI CAM ĐOAN

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

5



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ

6


Mục lục
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ ....................................................................................................6
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................9
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................................9
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................................................................11
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .....................................................................................................11
2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ....................................................................................................15
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................17
3.1. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................................17
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................................17
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................17
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...........................................................................................19
7. Kết cấu luận văn ..................................................................................................................................19
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC TRƯỜNG ĐẠI HỌC .........................20
1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................................................20
1.1.1. Bồi dưỡng......................................................................................................................................20
1.1.2. Viên chức ......................................................................................................................................21
1.2.3. Bồi dưỡng viên chức trường đại học .............................................................................................22
1.1.4. Đặc điểm viên chức của các trường đại học..................................................................................24
1.1.5. Vai trò của đội ngũ viên chức trường đại học ...............................................................................27
1.2. Những yêu cầu cơ bản đối với bồi dưỡng viên chức trường đại học ...............................................28
1.2.1. Mục tiêu, nguyên tắc bồi dưỡng viên chức trường đại học .................................................28

1.2.2. Đối tượng tham gia bồi dưỡng ......................................................................................................31
1.2.3. Nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng viên chức ..............................................................32
1.2.4. Quy trình bồi dưỡng viên chức trường đại học .............................................................................38
1.3. Sự cần thiết phải đẩy mạnh việc bồi dưỡng viên chức trường đại học ............................................41
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng viên chức................................................................42
1.4.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................................................................42
1.4.2. Yếu tố khách quan.........................................................................................................................46
Tiểu kết chương I ....................................................................................................................................47

7


Chương II. THỰC TRẠNG VỀ BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...............................................................................................................48
2.1. Khái quát lịch sử hình thành, phát triển của đội ngũ viên chức và bồi dưỡng viên chức của Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................48
2.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng viên chức Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh......51
2.2.1. Thực trạng triển khai thực hiện các văn bản quản lý bồi dưỡng viên chức...................................51
2.2.2. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng viên chức Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ...53
2.3. Thực trạng thực hiện quy trình bồi dưỡng viên chức .......................................................................61
2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo viên chức .............................................................................................61
2.3.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo viên chức ..........................................................................................63
2.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo viên chức .............................................................................64
2.4. Thực trạng các yếu tố .......................................................................................................................69
2.5. Đánh giá chung ................................................................................................................................69
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................................................69
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...........................................................................70
3.1. Phương hướng và mục tiêu bồi dưỡng viên chức trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
.................................................................................................................................................................70

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng viên chức tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh .................................................................................................................................................72
3.2.1. Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng viên chức để phù hợp với yêu cầu của
công tác giáo dục và đào tạo ...................................................................................................................72
3.2.3. Tăng cường quản lý, giám sát và đánh giá kết quả bồi dưỡng để nâng ........................................75
3.2.4. Thúc đẩy sự hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm giữa các trường đại học ..........................................78
3.2.5. Quy hoạch, bố trí sử dụng theo vị trí việc làm trong hoạt động bồi dưỡng viên chức ..................79

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, dân tộc, nguồn
lực con người là yếu tố quan trọng nhất, là yếu tố cơ bản quyết định các nguồn lực
khác. Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay, việc
bồi dưỡng viên chức nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà hoạch định chính
sách cũng như chính phủ các nước. Đặc biệt, hiện nay nhà nước ta đang thực hiện
cải cách khu vực công.
Nâng cao chất lượng viên chức là một trong số những nhiệm vụ của cải cách hành
chính và cải cách chế độ cơng vụ. Triển khai thực hiện nhiệm vụ trên trong các
năm vừa qua nhiều chính sách và giải pháp đã được ban hành để nâng cao chất
lượng viên chức. Tuy vậy cũng có thể nói chất lượng viên chức vẫn bộc lộ nhiều
tồn tại trên một số phương diện như phẩm chất chính trị; trình độ, năng lực quản
lý; tinh thần và thái độ làm việc; sự phối kết hợp khi thực hiện nhiệm vụ chung,
nhất là nhiệm vụ liên bộ, liên ngành. Có thể thấy, sự ra đời của Luật Viên chức
năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) đã là cơ sở pháp lý có giá trị cao để phát
triển và xây dựng đội ngũ viên chức có đầy đủ tiêu chuẩn, phẩm chất và khả năng
thoả mãn những nhu cầu ngày một cao trong việc phục vụ nhân dân và cộng đồng.

Đồng thời, sự ra đời của Luật viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)
cũng thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc phát triển
đội ngũ viên chức.
Những yêu cầu mới của sự phát triển đất nước đã mở ra cho giáo dục đại học Việt
Nam nhiều cơ hội và thách thức. Cũng như các lĩnh vực khác, môi trường giáo dục
đại học hiện nay đã có nhiều thay đổi: xu hướng hội nhập; việc ứng dụng mạnh
mẽ công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh của tổ chức; sự gia nhập của

9


các trường đại học nước ngoài vào Việt Nam; mở rộng ngành nghề đào tạo của
trường; xu hướng tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, thường xuyên tạo
áp lực mạnh mẽ cho các trường đại học trong quá trình hội nhập và phát triển.
Trước những thách thức đó, các trường đại học cần có một đội ngũ viên chức
không chỉ giỏi chuyên môn, tận tụy với cơng việc mà cịn phải năng động, sáng
tạo và thích nghi.
Bồi dưỡng viên chức nhằm cung cấp, trang bị những kiến thức, kỹ năng và cách
thức thực hiện công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ thực hiện cơng
việc của viên chức từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của tổ chức. Hơn
nữa, bồi dưỡng còn đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển cá nhân, nâng cao trình
độ năng lực, phát huy tính năng động, sáng tạo của bản thân viên chức, giúp viên
chức hiểu rõ bản chất công việc nghề nghiệp, nâng cao khả năng thích ứng đối với
cơng việc trong tương lai.
Với mục tiêu trở thành cơ sở đào tạo, nghiên cứu lớn hàng đầu của ngành Sư
phạm, là trung tâm đào tạo đại học, sau đại học cung cấp sản phẩm đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao theo chuẩn mực quốc gia và khu vực, trong những năm
gần đây trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến việc
bồi dưỡng đội ngũ viên chức của nhà trường. Đảng ủy, Ban Lãnh đạo nhà trường
đã xác định nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức giảng viên, nâng cao năng lực

thực hiện công việc của đội ngũ viên chức hành chính là một trong những nhiệm
trọng tâm của nhà trường.
Tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều chương trình
bồi dưỡng cho viên chức được triển khai, nhiều viên chức đã được tham gia vào
các khóa học: đào tạo nâng cao trình độ chun mơn, bồi dưỡng chứng chỉ nghề
nghiệp, bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp

10


vụ. Tuy nhiên theo báo cáo từ các phòng ban chức năng trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay nhà trường vẫn chưa có quy trình về bồi dưỡng
viên chức, chưa có các hoạt động khảo sát, đánh giá xác định nhu cầu bồi dưỡng
hàng năm, chưa xác định mục tiêu bồi dưỡng dẫn đến chưa đánh giá được hiệu
quả bồi dưỡng. Việc cử viên chức đi học bồi dưỡng còn tùy hứng, chủ yếu dựa
vào ý kiến chủ quan của lãnh đạo các đơn vị. Do khơng thực hiện phân tích đánh
giá, xác định nhu cầu đào tạo nên bồi dưỡng viên chức tại trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh cịn tập trung nhiều vào đào tạo nâng cao trình độ, bồi
dưỡng các tiêu chuẩn ngạch, bậc. Việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ mới chỉ
mang tính cập nhật các nội dung thay đổi theo các quy định của nhà nước như tập
huấn về tài chính kế tốn, chính sách thuế, tiền lương, công tác tuyển sinh…, việc
bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng thực tế khác chưa được quan tâm. Đội ngũ viên
chức khối phòng ban chức năng trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay được đánh giá còn thiếu sự năng động, sáng tạo và nhạy bén trong công
việc, nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng làm việc của một số viên chức còn nhiều
hạn chế dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao.
Từ những phân tích trên, tác giả đã chọn đề tài “Bồi dưỡng viên chức Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc
sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Trong những năm qua, chủ đề bồi dưỡng viên chức đã được rất nhiều tác giả quan
tâm, nghiên cứu. Khơng cịn là chủ đề mới nhưng ln là chủ đề có tính thời sự và
cũng khơng kém phần phức tạp. Đến nay đã có nhiều cơng trình được công bố

11


dưới những góc độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải trên
một số sách, báo, tạp chí như:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Quản lý chất lượng bồi dưỡng viên chức,
viên chức ngành Nội vụ giai đoạn 2015-2020” tác giả Đào Xuân Thái (2017) [26].
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý chất lượng bồi dưỡng viên chức viên, viên
chức ngành Nội vụ theo: Tiêu chuẩn ngạch; tiêu chuẩn chức vụ quản lý lãnh đạo;
tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng chuyên ngành tại các cơ sở bồi dưỡng của Bộ Nội
vụ. Kết quả nghiên cứu của Đề tài góp phần bổ sung cơ sở để xây dựng các chương
trình bồi dưỡng cụ thể của các cơ sở bồi dưỡng cán bộ, viên chức, viên chức ngành
Nội vụ trong những năm tiếp theo và là cơ sở tham khảo để thực hiện quản lý chất
lượng bồi dưỡng viên chức, viên chức ngành Nội vụ giai đoạn 2015-2020.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng
bồi dưỡng viên chức, viên chức ngành Nội vụ” tác giả Vũ Thanh Xuân (2017)
[28]. Về mặt thực tiễn, đề tài nghiên cứu đã dẫn ra các số liệu về giảng viên, viên
chức ngành Nội vụ theo từng lĩnh vực như tổ chức nhà nước, văn thư lưu trữ, tôn
giáo, thi đua khen thưởng; phân tích thực trạng chất lượng bồi dưỡng viên chức
ngành Nội vụ theo các tiêu chí như chương trình, tài liệu; đội ngũ giảng viên; công
tác đánh giá; cơ sở vật chất; quy trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng. Bên cạnh đó,
nhóm nghiên cứu đã tổng hợp được kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về
nâng cao chất lượng bồi dưỡng viên chức.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Cơ sở khoa học đổi mới công tác bồi dưỡng

viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính” tác giả Nguyễn Ngọc Vân (2017)
[27]. Đề tài đã nhấn mạnh vấn đề đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
bồi dưỡng viên chức nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân tốt nhất; đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao chất

12


lượng cung ứng dịch vụ công là một yêu cầu cấp thiết được Đảng, Nhà nước ta
luôn quan tâm. Tuy nhiên, chính sách bồi dưỡng đối với đội ngũ viên chức vẫn
cịn những hạn chế, nội dung, chương trình, đội ngũ giảng viên tham gia vào q
trình bồi dưỡng cịn những bất cập.
Dự án: “Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ viên
chức khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta” tác giả Trần Văn Ngợi (2017) [20]. Mục tiêu của dự án là đề xuất các giải
pháp nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức khoa học và công nghệ trong
các đơn vị sự nghiệp công lập, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Bởi khoa học và cơng nghệ ngày càng giữ vị trí và vai trò
quan trọng đối với sự phát triển đất nước và hội nhập quốc tế của nước ta; hơn nữa
để chủ động và làm chủ sự phát triển khoa học và cơng nghệ thì vai trị và sứ mệnh
thuộc về đội ngũ viên chức khoa học và công nghệ; thực tế cho thấy đội ngũ viên
chức khoa học và cơng nghệ của nước ta đã có những sự phát triển đáng kể nhưng
còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra; cùng với đó
chủ trương của Đảng và Nhà nước đang rất coi trọng xây dựng đội ngũ viên chức
khoa học và công nghệ.
Luận văn thạc sĩ Quản lý công của Lê Thị Ngọc Loan “Đào tạo, bồi dưỡng viên
chức ngành Bảo hiểm xã hội trên đại bàn tỉnh Đăk Lăk”, Học viện Hành chính
Quốc gia năm 2017. Cơng trình đã nghiên cứu: hệ thống lại cơ sở lý luận nhằm
làm rõ một số vấn đề, lý luận liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức
ngành Bảo hiểm xã hội; đánh giá thực trạng về đội ngũ viên chức ngành Bảo hiểm

xã hội tỉnh Đăk Lăk, chỉ ra các ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến
nguồn nhân lực; Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm

13


tăng cường chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo hiểm xã
hội.
Bài viết “Xây dựng đội ngũ giảng viên trong trường đại học - Thực trạng và giải
pháp” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương, trên Tạp chí Khoa học (Đại học Quốc
gia Hà Nội), Luật học số 28, năm 2012. Tác giả đã đánh giá thực trạng đội ngũ và
công tác quản lý đội ngũ giảng viên trong trường đại học hiện nay, từ đó tác giả
đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ giảng viên trong trường đại học
hiện nay ở nước ta.
Bài viết “Nâng cao chất lượng cán bộ giảng viên các trường đại học, cao đẳng
trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thơm, trên Tạp chí Quản
lý nhà nước, số 3, năm 2017. Tác giả đã nghiên cứu các vấn đề sau: đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu q trình đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là chủ trương, chính sách
đúng đắn của Đảng, Nhà nước và thủ đô Hà Nội trong thời gian qua. Để thực hiện
được chủ trương, chính sách trên địi hỏi thủ đơ Hà Nội phải coi trọng việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên ở các trường đại học, cao đẳng. Vì thế,
trong bài viết, tác giả phân tích thực trạng (thành tựu, hạn chế và khiếm khuyết)
chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên các trường đại học, cao đẳng trên đại bàn
thủ đơ hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy
mạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên các trường đại học, cao
đẳng trên địa bàn thủ đơ Hà Nội trong q trình hội nhập quốc tế.
Bài viết “Những vấn đề đặt ra trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hiện
nay” của tác giả Nguyễn Hữu Khiển trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số 5, năm
2019. Bài viết cho rằng, trong nền hành chính, việc cập nhật những kiến thức mới

cho cán bộ, công chức thông qua đào tạo, bồi dưỡng là rất cần thiết để hướng tới

14


nền hành chính chuyên nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải tiếp cận được đầy đủ công
tác đào tạo, bồi dưỡng cơng chức để có giải pháp phù hợp nhằm mang lại hiệu
quả, đóng góp vào sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hội nhập và phát
triển.
Vấn đề bồi dưỡng viên chức đã được một số bài viết, cơng trình nghiên cứu ở
nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung các bài viết, cơng trình đã đưa ra một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về viên chức đồng thời cũng đã chỉ ra một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng viên chức. Tuy nhiên các bài viết,
cơng trình đó mới đề cập một cách chung chung về bồi dưỡng chứ chưa đi sâu
nghiên cứu một cách chuyên biệt các vấn đề về bồi dưỡng viên chức ngành giáo
dục và càng chưa nghiên cứu sâu vấn đề này ở một trường đại học ở Việt Nam.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước

Cơng tác bồi dưỡng viên chức tại Singapore
Quốc đảo nhỏ bé và có tốc độ phát triển rất năng động này đặc biệt coi trọng việc
xây dựng tổ chức, cơ chế, phương thức làm việc, đào tạo, tuyển dụng viên chức
hành chính nhà nước. Chính phủ Singapore đặc biệt chú trọng đầu tư cho bồi
dưỡng đội ngũ viên chức, coi đó là giải pháp cơ bản nhất để xây dựng nền công
vụ có hiệu quả. Theo quy định mỗi cán bộ viên chức bắt buộc phải được bồi dưỡng
100 giờ năm; Mỗi viên chức phải tự đề ra chương trình học tập cho mình, trong
đó có việc sử dụng 100 giờ học theo quy định, tối thiểu phải đảm bảo 60% thời
lượng phục vụ công việc trong cương vị hiện tại, 40% cho cơng việc tương lai. Để
khuyến khích việc tự đào tạo, Chính phủ quy định hỗ trợ 50% chi phí cho người
tự học để phục vụ cho công việc đang đảm trách.
Các cơng đoạn đào tạo trên có liên quan chặt chẽ tới cuộc đời chức nghiệp của

viên chức và tới việc chỉ định viên chức vào công việc. Vấn đề bồi dưỡng được
15


Chính phủ Singapo đặc biệt quan tâm nhằm phát huy cao độ tiềm lực của con
người cho phát triển.1
Bồi dưỡng viên chức ở Hàn Quốc
Tại Hàn Quốc, Chính phủ đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo nói
chung, đào tạo, bồi dưỡng viên chức, nói riêng và coi đây là một trong những yếu
tố có ý nghĩa quyết định nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ viên chức, là điều
kiện tiên quyết để phát huy vai trị của họ trong sự nghiệp xây dựng nền hành
chính nhà nước. Hàng năm, Nhà nước dành trên 20% ngân sách đầu tư cho giáo
dục, đào tạo. Hàn Quốc đặt ra mục tiêu, trước hết giáo dục lòng yêu nước, tinh
thần tự tôn dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, đồng thời đẩy mạnh đào tạo cơ
bản, toàn diện, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, phong cách
làm việc đối với mỗi cán bộ, viên chức. Coi viên chức là chủ thể của quá trình đào
tạo, bồi dưỡng và thực hiện mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng đào tạo.
Trong quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức, bên cạnh chú trọng nâng
cao chất lượng các khóa đào tạo dài hạn 9 tháng, Hàn Quốc đẩy mạnh mở các khóa
bồi dưỡng ngắn hạn, nhằm giúp học viên cập nhật kịp thời những kiến thức và
thông tin mới, nâng cao năng lực làm việc và khả năng cạnh tranh quốc tế. Nhà
nước quy định tất cả các viên chức chuyên nghiệp của nền công vụ đều phải thông
qua đào tạo cơ bản về ngạch, bậc và chương trình đào tạo đặc biệt trước khi bổ
nhiệm hoặc thăng chức. Tính ra cứ 5 năm, mỗi viên chức ít nhất phải qua 3 lần
học tập tại hệ thống các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức mới được
xem xét nâng ngạch, nâng bậc.

Nguyễn Văn Trung (2009), “Công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức ở một số nước”, Tạp chí Tổ chức nhà nước,
(3), tr.76.

1

16


Luật Giáo dục quy định bắt buộc mọi viên chức có nghĩa vụ học tập, học suốt đời.
Mỗi viên chức đều được động viên khuyến khích tham gia một hình thức đào tạo
nhân cách để phát triển toàn diện, nâng cao ý thức trách nhiệm về nhiệm vụ với tư
cách là một thành viên của cơng vụ. Hình thức đào tạo nhân cách đặc biệt quan
trọng đối với cán bộ lãnh đạo, để nâng cao khả năng quản lý và lãnh đạo.2
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu khoa học về bồi dưỡng viên chức Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng viên
chức Trường đại học, phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả bồi dưỡng viên chức trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng viên chức trường đại học;
- Phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng viên chức Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh. Trình bày và đánh giá những ưu điểm, những bất cập
và nguyên nhân của những bất cập trong quá trình thực hiện bồi dưỡng viên chức
Trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;
- Đề xuất giải pháp về bồi dưỡng viên chức trường đại học qua thực tiễn tại Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát:
Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cản bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
2

17


Luận văn tìm hiểu, nghiên cứu bồi dưỡng viên chức Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát: viên chức trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập về đào tạo viên chức, từ năm 2018 – 2022.
+ Phạm vi về không gian: Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
+ Phạm vi nội dung: (1) Nhận thức vai trị của cơng tác bồi dưỡng viên chức tại
các trường đại học; (2) Một số vấn đề cơ bản trong công tác bồi dưỡng viên chức;
(3) Thực trạng về quy trình và các yếu tố ảnh hướng cơng tác bồi dưỡng viên chức.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp lý luận: trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả đã sử
dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp so sánh: được sử dụng trong đánh giá các quy định của pháp luật
về bồi dưỡng viên chức qua các thời kỳ để thấy được sự thay đổi của pháp luật
về vấn đề này.
Phương pháp phân tích, tổng hợp : Các phương pháp này được sử dụng tại cả ba
chương của luận văn để phân tích những vấn đề lý luận về bồi dưỡng viên chức
trường đại học; phân tích thực trạng về bồi dưỡng viên chức và thực hiện bồi
dưỡng viên chức Trường Đại Học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở
phân tích, luận văn đưa ra đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
thực hiện bồi dưỡng viên chức trường đại học.

Phương pháp khác như diễn giải, quy nạp cũng được sử dụng trong luận văn để
phân tích các vấn đề liên quan đến bồi dưỡng viên chức trường đại học.

18


Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng trong luận văn dưới dạng làm phiếu
khảo sát, nhằm đưa ra các nhận định khách quan đánh giá về bồi dưỡng viên chức
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận
Luận văn là cơng trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu về bồi dưỡng viên chức
tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã góp phần làm
phong phú thêm hệ thống những vấn đề lý luận chung về bồi dưỡng viên chức,
nhất là lý luận về các quy định của về bồi dưỡng viên chức trường đại học.
- Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào việc
nghiên cứu, xây dựng bồi dưỡng viên chức trường đại học ở Việt Nam trong bối
cảnh đẩy mạnh hoàn thiện việc bồi dưỡng và cải cách công vụ, viên chức. Luận
văn là tài liệu có giá trị tham khảo cho cơng tác nghiên cứu khoa học, học tập và
giảng dạy chuyên ngành quản lý cơng.
7. Kết cấu luận văn

Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về bồi dưỡng viên chức trường đại học
Chương 2. Thực trạng về bồi dưỡng viên chức trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh
Chương 3. Đề xuất biện pháp bồi dưỡng viên chức trường Đại học Sư phạm Thành

phố Hồ Chí Minh

19


Chương I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Bồi dưỡng

Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia:
“Bồi dưỡng là công việc làm cho năng lực hoặc phẩm chất của một người nào đó
tăng thêm”.
Theo tác giả Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Qn “Bồi dưỡng là q trình
cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm
hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo chuyên đề. Các hoạt động này nhằm
tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có
hệ thống những tri thức, kỹ năng chun mơn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có
hiệu quả hơn”. [2,161]
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 273/QĐ-BTP năm 2018 thì: “Bồi
dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.”
Luật Viên chức 2010 quy định quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp có
quy định viên chức được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ. Về chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức được thực hiện đối với
viên chức trước khi bổ nhiệm chức vụ quản lý, thay đổi chức danh nghề nghiệp
hoặc nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp
dưới ba hình thức gồm: đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ quản lý, bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập
nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.


20


Theo điều 2, Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2017 về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thì mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng viên
chức là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt
động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ viên chức chuyên
nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực.Trên thực tế
đội ngũ viên chức tại các đơn trường đại học thường là lực lượng lao động đã đạt
một trình độ chun mơn, năng lực nhất định và ít nhiều có kinh nghiệm làm việc
thực tế. Họ khác hẳn với những đối tượng được đào tạo là học sinh, sinh viên. Nên
có thể nói việc đào tạo viên chức khơng phải là q trình đào tạo lại từ đầu mà đào
tạo ở đây đóng vai trị cập nhật, nâng cao kiến thức, tăng cường các kỹ năng để
viên chức nâng cao năng lực làm việc, đáp ứng được u cầu cơng việc và hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao từ đầu mà đào tạo ở đây đóng vai trị cập nhật, nâng
cao kiến thức, tăng cường các kỹ năng để viên chức nâng cao năng lực làm việc,
đáp ứng được u cầu cơng việc và hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Như vậy, theo quan niệm tác giả: luận văn “Bồi dưỡng được hiểu là quá trình
nhằm đổi mới, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, trang bị thêm cho
con người những tri thức mới và cập nhật với thực tiễn trên cơ sở kiến thức,
kỹ năng đã được đào tạo”.
1.1.2. Viên chức

Viên chức là một từ đa nghĩa, không sử dụng giống nhau giữa các quốc gia. Cụm
từ “offical” trong tiếng Anh được hiểu là viên chức, tuy nhiên, không đồng nghĩa
chỉ đơn thuần là người làm việc cho nhà nước. Đó là bất cứ một ai giữ một vị trí
nhất định trong một tổ chức không phân biệt tổ chức nhà nước hay tư nhân; doanh
nghiệp hay chính trị.


21


Theo điều 2 Luật Viên chức năm 2010 quy định: “Viên chức là công dân Việt
Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật”. “Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm
giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chị trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một
hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công
chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý”.
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ
có u cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của Luật viên chức và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Như vậy, theo quan niệm của tác giả luận văn “Viên chức là cụm từ được sử
dụng cho tất cả những ai làm việc cho nhà nước. Viên chức là môt bộ phận
người làm việc cho nhà nước, nhưng gắn liền với các tổ chức với tên gọi là
“đơn vị sự nghiệp của nhà nước”. Tùy thuộc vào các quy định loại tổ chức
nào thuộc nhóm đơn vị sự nghiệp nhà nước để xác định viên chức. Đồng thời
theo pháp luật hiện hành cũng quy định cách thức xếp hạng nghề nghiệp cho
viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. tuy thuộc vào từng
lĩnh vực sẽ có tiêu chuẩn hạng nghề xã hội”.
1.2.3. Bồi dưỡng viên chức trường đại học

Từ những quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng vào điều kiện thực tế ở Việt Nam và
cho rằng “cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc”3. Chủ tịch Hồ Chí Minh thường
xun nhấn mạnh: “Đảng phải nuôi dạy cán bộ, như người làm vườn vun trồng
3


Hồ Chí Minh (2004), Tồn tập (tập 5), Nxb. Chính trị quốc gia, tr. 269

22


những cây cối quý báu. Phải trọng nhân tài, trọng cán bộ, trọng mỗi một người
có ích cho cơng việc chung của chúng ta”4. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, cán bộ,
nhân tài chính là tài sản quốc gia. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ
quan nhà nước, cần phải được đào tạo bồi dưỡng liên tục, để có thể bắt kịp được
xu hướng phát triển, riêng đối với những cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong các tổ chức chính trị cần phải được đào tạo vững vàng về chính trị, về chun
mơn, bồi dưỡng để tạo ra những người tài để ra sức làm việc đất nước.
Bồi dưỡng viên chức có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, cập nhật những kiến thức cần thiết về quản lý nhà nước,
kiến thức về hội nhập và kỹ năng thực thi công việc để phục vụ yêu cầu của công
việc. Dưới sự quan tâm của Đảng và Nhà nước “công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ được tăng cường với nhiều hình thức đa dạng hơn; nội dung, phương pháp
đào tạo từng bước được đổi mới, kết hợp giữa học lý luận với nâng cao kỹ năng
thực hành”5.
Cụ thể hóa từ các Văn kiện Đại hội Đảng và các Nghị quyết, các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo cán bộ,
công chức, viên chức và triển khai thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa
phương. Bồi dưỡng viên chức trong hệ thống các trường đại học được Đảng và
Nhà nước xác định: “là nhiệm vụ thường xun, có ý nghĩa quan trọng, góp phần
tích cực trong việc nâng cao trình độ chun mơn, năng lực công tác, chất lượng
và hiệu quả làm việc của cán bộ; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về
chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Đào tạo, bồi dưỡng tập trung trang bị

Nguyễn Thanh Giang (2019), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong giai đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí
Minh”, Tạp chí Ban Tuyên giáo Trung ương, [ (truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2019)

5
Viện ngôn ngữ học (2008), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr. 107, tr. 369.
4

23


những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc cho cán bộ; trong đó, chú
trọng cung cấp những kiến thức, lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt
động thực thi công việc, giáo dục thái độ thực hiện cơng việc thể hiện sự nhiệt
tình, tinh thần trách nhiệm của cán bộ”6.
Khi Luật Viên chức có hiệu lực thì quy định bồi dưỡng viên chức theo hệ thống
riêng và mới đây nhất là Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ra đời. Bồi dưỡng viên
chức là quá trình truyền tải các kiến thức chun mơn một cách có hệ thống làm
cho viên chức có thể đạt được trình độ cao hơn, đồng thời cũng thay đổi phương
thức hoạt động nghề nghiệp để phù hợp với những thay đổi để đáp ứng nhu cầu
của xã hội hiện nay.
Như vậy, theo quan niệm tác giả luận văn “Bồi dưỡng viên chức trường đại học
được hiểu là quá trình nhằm đổi mới, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp, trang bị thêm cho các viên chức đang tham gia làm việc tại nhà
trường những tri thức mới và cập nhật với thực tiễn trên cơ sở kiến thức, kỹ
năng đã được đào tạo”.
1.1.4. Đặc điểm viên chức của các trường đại học

Thứ nhất, viên chức trường đại học trước tiên hết phải là công dân Việt Nam và
cư trú tại Việt Nam. Cụ thể, để đăng ký dự tuyển viên chức vào các trường đại học
thì người phải có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam7. Như vậy, người dự
tuyển có thể có từ hai quốc tịch trở lên nhưng trong đó bắt buộc phải có quốc tịch
Việt Nam8. Ngoài ra, người dự tuyển phải là người hiện cư trú tại Việt Nam. Quy
Triệu Văn Cương (2019), “Hoàn thiện chính sách cán bộ theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc

lần thứ XII của Đảng”, [ (truy cập ngày 20 tháng 01 năm 2020).
7
Theo điểm a khoản 1 Điều 22 Chương III Luật Viên chức năm 2010 (Luật số 58/2010/QH12) ngày 15 tháng 11
năm 2010.
8
Cao Vũ Minh (2012), “Một số điểm tiến bộ và hạn chế của Luật Viên chức năm 2010”, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, số 6.
6

24


định trên nhằm tạo ra sự phân biệt trong điều kiện tuyển dụng viên chức đối với
người nước ngoài. Ngoài ra, ngay cả công dân Việt Nam nhưng không cư trú trên
lãnh thổ Việt Nam thì cũng khơng thỏa mãn điều kiện để được tuyển dụng làm
viên chức.
Thứ hai, việc tuyển dụng viên chức phải dựa vào nhu cầu công việc, vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp
công lập9. Như vậy, viên chức được tuyển dụng theo vị trí việc làm của các
Trường Đại học công lập và được hưởng lương từ quỹ tiền lương của đơn vị sự
nghiệp công lập này. Đây cũng là điều quan trọng cần chú ý trong vấn đề tuyển
dụng viên chức. Theo quy định pháp luật, vị trí việc làm là cơng việc hoặc nhiệm
vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác
định số lượng người làm việc,

cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển

dụng10.Tuyển dụng viên chức để tìm kiếm, thu hút nhân tài, những người có trình
độ cao, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của của vị trí việc mà các Trường Đại học
công lập đã xây dựng, người tuyển dụng theo vị trí việc làm gắng với chức danh

nghề nghiệp tương ứng, vị trí có thể có một hoặc nhiều việc có tính chất liên tục
và thường xun. Viên chức được tuyển dụng vào vị trí việc làm thơng qua một
trong hai hình thức là thi tuyển hoặc xét tuyển do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
lập công lập quyết định.
Thứ ba, nơi làm việc của viên chức là tại đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, khi
được tuyển dụng, viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập của cơ quan

9

Theo Điều 20 Chương III Luật Viên chức năm 2010 (Luật số 58/2010/QH12) ngày 15 tháng 11 năm 2010.

Theo khoản 1 Điều 7 Chương I Luật Viên chức năm 2010 (Luật số 58/2010/QH12) ngày 15 tháng 11 năm
2010.
10

25


×