Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 9 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 97 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................ 3
3.1 Đối tượng Nghiên cứu ..................................................................................................3
3.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................... 3
5. Câu hỏi nghiên cứu....................................................... 3
6. Tổng quan cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài: ........................... 4
7. Kết cấu của luận văn ...................................................... 4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU ............... 5
1.1.1. Khái niệm về tổ chức đấu thầu ........................................................................... 5
1.1.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu ......................................................................... 6
1.1.3 Các lĩnh vực đấu thầu ......................................................................................... 7
1.2. TÍNH TẤT YẾU CỦA ĐẤU THẦU XÂY LẮP CÁC CƠNG TRÌNH CỦA DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG. ............................................. 10
1.2.1. Vai trò của đấu thầu xây lắp ............................................................................. 10
1.2.2. Vai trò của đấu thầu xây lắp đối với doanh nghiệp xây dựng ........................... 11
1.3 QUY TRÌNH TỔ CHỨC ĐẤU THẦU ..................................... 12
1.3.1 Quy trình tổ chức đấu thầu ................................................................................ 12
1.3.1.1 Lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu ............................................................. 15
1.3.2. Các nguyên tắc trong tổ chức hoạt động đấu thầu ............................................ 20
1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác tổ chức đấu thầu ............................. 29
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức đấu thầu ...................................... 30
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 9 HÀ NỘI ..... 32
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng số 9 Hà Nội.................. 32
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ: ........................................................................................ 34
2.1.3 Bộ máy tổ chức quản lý: ................................................................................... 35
2.2 CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG SỐ 9 HÀ NỘI TỪ 2010 ĐẾN 2014 .............................. 38




2.2.1 Tổng quan về Dự án Nhà ở cao tầng để bán Berriver tại phường Bồ Đề, quận
Long Biên ........................................................................................ 38
2.2.2 Đặc điểm của các gói thầu ................................................................................ 39
2.2.3. Lĩnh vực tổ chức đấu thầu và phương thức lựa chọn nhà thầu .......................... 40
2.2.4. Quy trình tổ chức đấu thầu của cơng ty ............................................................ 42
2.3. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG SỐ 9 HÀ NỘI. ...................................... 70
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................... 70
2.3.2. Những mặt hạn chế cần sớm khắc phục ........................................................... 73
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN ĐẤU THẦU Ở CƠNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 9 HÀ NỘI ........................... 76
3.1. ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY 76
3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CÔNG TY ................................... 77
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty. ........................... 77
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng của công tác chuẩn bị hồ sơ mời thầu .............. 78
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xét thầu ................................................. 81
3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hồ sơ trong quá trình đấu thầu ............. 82
3.2.5. Giải pháp bổ sung thêm hình thức đấu thầu qua mạng: .................................... 83
3.2.6. Giải pháp tích cực phổ biến rộng rãi các văn bản pháp quy về đấu thầu tới các
bộ phận công ty. ............................................................................... 84
3.2.7. Giải pháp yêu cầu triệt để thực hiện các quy định về đấu thầu của Nhà nước: .. 84
3.2.8. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban ................................................... 85
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................. 86
3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước ........................................................... 86
3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu: ..................................... 86
3.3.1.2 Tăng cường trách nhiệm và quyền hạn cho cán bộ thẩm định đấu thầu ......... 86
3.3.2. Kiến nghị với doanh nghiệp là Chủ đầu tư. ...................................................... 87
3.3.2.1 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong đấu thầu ...................................... 87

3.3.2.2 Nâng cao năng lực trình độ chun mơn của cán bộ trong hệ thống quản lý
đấu thầu: .......................................................................................... 88
KẾT LUẬN

......................................................................................................... 91


MỤC LỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp ................................................................9
Sơ đồ 1.2: Quy trình tổ chức đấu thầu của một gói thầu....................................................14
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty CPĐT Xây dựng số 9 Hà Nội .........................................37
Sơ đồ 2.2: Trình tự tổ chức đấu thầu của công ty ..............................................................43


MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân loại gói thầu theo lĩnh vực đấu thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu tại
công ty CPĐTXD số 9 Hà Nội từ năm 2011 – 2014...........................................41
Bảng 2.2: Trình tự thực hiện mở thầu gói thầu “Thi cơng cọc khoan nhồi thí nghiệm
cơng trình tồ nhà NO2, NO3” của cơng trình xây dựng khu nhà ở cao tầng
để bán Berriver – Long Biên. ..............................................................................51
Bảng 2.3: Kết quả đánh giá sơ bộ gói thầu “Thi công bể nước sinh hoạt, bể dầu, bể
phốt, bể cứu hoả toà nhà NO3 – dự án Berriver – Long Biên” .........................55
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá sơ bộ gói thầu “Thi công bể nước sinh hoạt, bể dầu, bể
phốt, bể cứu hoả toà nhà NO3 – dự án Berriver – Long Biên” .........................56
Bảng 2.5 Kết quả đánh giá sơ bộ gói thầu “Thi cơng bể nước sinh hoạt, bể dầu, bể
phốt, bể cứu hoả toà nhà NO3 – dự án Berriver – Long Biên” .........................56
Bảng 2.6: Tổ chuyên gia tổ chức đấu thầu gói thầu “Thi cơng bể nước sinh hoạt, bể
dầu, bể phốt, bể cứu hoả toà nhà NO3 – dự án Berriver – Long Biên”. Gói
thầu được tổ chức thực hiện trong năm 2013. ....................................................59
Bảng 2.7: Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu của gói thầu thầu “Thi công bể nước sinh

hoạt, bể dầu, bể phốt, bể cứu hoả toà nhà NO3 - dự án Berriver - Long Biên” 61
Bảng 2.8: Đánh giá kỹ thuật của HSDT gói thầu “Thi cơng bể nước sinh hoạt, bể dầu,
bể phốt, bể cứu hoả toà nhà NO3 – dự án Berriver – Long Biên”.....................62
Bảng 2.9: Đánh giá tài chính HSDT của gói thầu “Thi cơng bể nước sinh hoạt, bể dầu,
bể phốt, bể cứu hoả toà nhà NO3 – dự án Berriver – Long Biên”.....................63
Bảng 2.10 : Danh sách thành viên trong tổ chuyên gia tổ chức đấu thầu gói thầu “Thi
cơng lắp đặt hệ thống bể xỷ lý nước thải nhà NO3” thuộc dự án xây dựng
cơng trình Khu nhà ở cao tầng để bán Berriver – Long Biên ............................66
Bảng 2.11: Kết quả mở thầu gói thầu “Thi công lắp đặt hệ thống bể xỷ lý nước thải
nhà NO3” thuộc dự án xây dựng cơng trình Khu nhà ở cao tầng để bán
Berriver – Long Biên...........................................................................................68


Bảng 2.12: Kết quả đánh giá HSDT gói thầu “Thi công lắp đặt hệ thống bể xỷ lý nước
thải nhà NO3” thuộc dự án xây dựng cơng trình Khu nhà ở cao tầng để bán
Berriver – Long Biên...........................................................................................69
Bảng 3.1: Bảng kế hoạch triển khai các gói thầu cịn lại của toà nhà N03 .......................76


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam đã, đang và tiếp tục tăng cường công cuộc đổi mới kinh tế trên nhiều
lĩnh vực và đạt được những thành tựu đáng kể. Tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa kéo theo sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng của công nghiệp, dịch vụ
và giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp. Đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ
chức Thương mại thế giới WTO thì tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở
thành xu thế khách quan chi phối sự phát triển kinh tế – xã hội của nước ta cũng
như của các quốc gia khác. Việt Nam đang trên đà phát triển với nhiều cơng trình
đang được xây dựng. Chính vì vậy ngành Xây dựng ln thể hiện được vai trị quan
trọng của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của quốc gia, là lực lượng

chủ yếu trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Thị trường bất động sản là một trong những thị trường có vị
trí và vai trị quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân,khi thị trường BĐS đóng băng
khơng chỉ gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh BĐS mà cịn ảnh hưởng
tới thanh khoản của ngân hàng, gây đình trệ sản xuất cho các doanh nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng, xây lắp, sản xuất, kinh doanh hàng trang trí nội thất... Các doanh
nghiệp xây dựng gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới cũng như trong
thực hiện các cơng trình dở dang, cơng nợ tại các cơng trình rất lớn.
Hoạt động xây dựng, nhất là xây dựng chuyên nghiệp cần có sự phối hợp hoạt
động của nhiều bên (chủ đầu tư, cơ quan thiết kế, tổ chức thi công, cơ quan nhà
nước …) bởi vậy việc quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh này là hết sức phức
tạp. Điều đó địi hỏi cần đào tạo và trang bị kiến thức kinh tế và kinh doanh cho cán
bộ quản lý, điều hành các loại hình doanh nghiệp này… và trong q trình làm việc
tại cơng ty Cổ phần đầu tư xây dựng số 9 Hà Nội thuộc Tổng Công ty Cổ phần đầu
tư xây dựng và Phát triển nhà Hà Nội, em thấy để thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi trường cạnh tranh tốt cho các
doanh nghiệp. Đấu thầu có một vai trị quan trong giai đoạn thực hiện đầu tư, quyết

1


định đến sự thành công của dự án. Đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa
học vừa có tính pháp quy, khách quan mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh
lành mạnh và hợp pháp trên thị trường xây dựng. Đó là một điều kiện thiết yếu để
đảm bảo sự thành công cho chủ đầu tư thơng qua tính tích cực, hiệu quả mang lại là
hạ giá thành cơng trình, tiết kiệm kinh phí đầu tư, sản phẩm xây dựng đảm bảo về
chất lượng và thời hạn xây dựng. Đấu thầu đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật trong xây dựng, đổi mới công nghệ thi
công từ đó góp phần tích cực thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước. Trước những bât cập của một số vấn đề hiện nay về công tác đấu thầu thì việc

nghiên cứu và hồn thiện cơng tác đấu thầu nước ta là một vấn đề hết sức quan
trọng. Quy chế đấu thầu ra đời đánh dấu một bước tiến mới trong công tác quản lý
của nước ta, nó tạo ra một hành lang pháp lý cho việc lựa chon được các nhà thầu
để thực hiện các dự án đầu tư, đồng thời góp phần nâng cao vai trò của chủ đầu tư
và tăng cường trách nhiệm của nhà thầu. Thực hiện đấu thầu sẽ tạo được sự công
bằng và cạnh tranh giữa các nhà thầu, hạn chế tiêu cực trong việc lựa chọn đơn vị
thực hiện và qua đó giảm được chi phí đầu tư, mang lại hiệu quả cho dự án.
Do đó, em lựa chon đề tài “ Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đấu
thầu ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 9 Hà Nội – Tổng công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng và Phát triển nhà Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cơng tác đấu thầu, quy trình, thủ tục đấu
thầu nói chung và tổ chức đấu thầu nói riêng, một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ
chức đấu thầu của cơng ty làm chủ đầu tư.
Phân tích thực trạng công tác đầu thầu của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng
số 9 Hà Nội trong những năm gần đây, rút ra nhận xét về những kết quả đạt được và
những mặt còn hạn chế cùng với nguyên nhân chủ yếu của nó. Từ đó, đưa ra một số
biện pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức đấu thầu tại Công ty Cổ
phần đầu tư xây dựng số 9 Hà Nội.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng Nghiên cứu
+ Nghiên cứu các công việc và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đấu thầu của
Cơng ty Cổ phần đầu tư xây dựng Số 9 Hà Nội trong phạm vi dự án Khu nhà ở cao
tầng để bán – Berriver – Phường Bồ Đề - Quận Long Biên – Hà Nội.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

+ Về nội dung: Những nội dung cơ bản về đấu thầu dự án Khu nhà ở cao tầng để
bán – Berriver – Phường Bồ Đề - Quận Long Biên – Hà Nội của Công ty Cổ phần
đầu tư xây dựng Số 9 Hà Nội làm Chủ đầu tư.
+ Về thời gian: Nghiện cứu kết quả hoạt động đấu thầu của dự án Khu nhà ở cao
tầng để bán – Berriver – Phường Bô Đề - Quận Long Biên – Hà Nội thực hiện từ
năm 2011 đến 2014.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp truyền thống như: phân tích kinh tế - xã
hội, so sánh, thu thập và xử lý thơng tin, thống kê, phân tích tổng hợp, các số liệu
thu thập thông tin từ nguồn số liệu thứ cấp của các báo cáo tài chính, báo cáo sản
xuất kinh doanh, báo cáo thẩm định tổ chức đấu thầu, … kết hợp với hệ thống sơ
đồ, bảng, biểu để làm rõ những nội dung cơ bản của hoạt động đấu thầu dự án.
5. Câu hỏi nghiên cứu
-

Đấu thầu, các hình thức tổ chức đấu thầu, vai trò của đấu thấu là gì?

-

Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tổ chức đấu thầu?
- Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng số
9 Hà Nội giai đoạn từ 2011 – 2014 như thế nào?
-

Những mặt nào đạt được, hạn chế và nguyên nhân của công tác tổ chức đấu

thầu tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng số 9 Hà Nội?

3



-

Những biện pháp nào nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức đấu thầu tại Công ty

Cổ phần đầu tư xây dựng số 9 Hà Nội?
6. Tổng quan cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Cho đến nay có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như:
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2008) : “Hồn thiện cơng tác tổ
chức đấu thầu xây lắp của Viện Khoa học xã hội Việt Nam” đã hệ thống hóa một số
vấn đề lý luận về tổ chức đấu thầu ở Việt Nam hiện nay và những vấn đề gặp phải trong
công tác tổ chức đấu thầu. Luận văn chủ yếu đề cập đến tổ chức đấu thầu là chủ đầu tư
chứ không đề cập tới tổ chức đấu thầu nếu là đơn vị tư vấn.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hồng Quang (2007) : “Một số giải pháp
nhằm tăng cường hiệu quả quản lý đấu thầu trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thơng”
đã hệ thống hóa một số vấn đềlý luận về quản lý đấu thầu ở Việt Nam hiện nay, Tuy
nhiên, luận văn chủ yếu đề cập tới nội dung về hành lang pháp lý, hiệu quả quản lý của
nhà nước đối với công tác đấu thầu chứ không đề cập tới hoạt động tổ chức đấu thầu của
một doanh nghiệp nào cụ thể.
Luận văn do em thực hiện: “Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác

đấu thầu ở Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 9 Hà Nội” có nhiều nét
riêng biệt về nội dung nghiên cứu và những đề xuất.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn được trình bày ở 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về công tác tổ chức đấu thầu.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Công ty Cổ phần đầu tư
xây dựng số 9 Hà Nội từ 2011– 2014

Chương 3: Phương hướng giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức đấu thầu
tại Cơng ty Cổ phần đầu tư xây dựng số 9 Hà Nộigiai đoạn 2014– 2018

4


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU
1.1.1. Khái niệm về tổ chức đấu thầu
Thuật ngữ “ đấu thầu” đã trở nên quen thuộc ở Việt Nam trong khoảng hai chục
năm gần đây mặc dù nó đã được xuất hiện từ lâu trên thế giới bởi thuật ngữ này gắn liền
với một hoạt động chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Đấu thầu là một hình thức
kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh cơng khai của thị trường, khơng có cạnh
tranh thì khơng có đấu thầu và cũng khơng cần đến đấu thầu. Có thể nói đấu thầu là
phương thức giao dich đặc biệt. Trong một vụ kinh doanh mua bán hay xây dựng các
cơng trình dân sự có liên quan đến nhiều người, nhiều bên khác nhau thì người ta
thường áp dụng hoặc bắt buộc phải áp dụng hình thức đấu thầu cạnh tranh công khai.
Theo quy định tại Điều 2 Luật đấu thầu 2005: Đấu thầu nói chung hay tổ chức
đấu thầu nói riêng là q trình lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu đáp ứng
được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở của tính cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế. Thực chất, đấu thầu dự án xây dựng dân dụng là việc ứng
dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn các phương án tổ chức
thực hiện. Phương pháp này đòi hỏi sự so sánh các phương án tổ chức trên cùng
một phương diện như (kỹ thuật hay tài chính) hay sự hài hồ giữa các phương diện
để chọn lấy một nhà thầu có đủ khả năng. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một
phương án tổ chức thực hiện tốt nhất
Quy chế đấu thầu hiện nay của Việt nam, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà
thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Bên mời thầu là chủ DA, chủ đầu tư
hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ DA, chủ đầu tư được giao trách nhiệm
thực hiện công việc đấu thầu. Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân

tham gia đấu thầu. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung
cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hóa, nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn,
là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư.

5


Việc tổ chức đấu thầu thể hiện được bản chất trong quan hệ mua bán. Thông
qua việc đấu thầu thể hiện được sự cạnh tranh đó là sự cạnh tranh giữa chủ đầu tư
(bên A) với các nhà thầu (bên B) và cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau. Theo lý
thuyết hành vi của người tiêu dùng thì trong mua bán, người mua với đồng tiền bỏ
ra họ bao giờ cũng hy vọng thu được lợi ích lớn nhất, họ cố gắng đặt với mức giá
thấp nhất người bán cũng vậy với món hàng đem bán họ cố gắng đề cao giá trị món
hàng của mình, họ sẽ cố gắng đặt mức giá cao nhất do đó nảy sinh sự cạnh tranh
giữa người mua với người bán.
1.1.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Trong các văn bản pháp luật của mình, chính phủ đã quy định có các hình thức lựa
chọn nhà thầu như sau:
a, Đấu thầu rộng rãi:
“ Là hình thức đấu thầu mà bất kỳ nhà thầu nào đủ điều kiện đều có thể tham gia dự
thầu nếu muốn, hình thức này khơng hạn chế số lượng nhà thầu tham gia và thương được
áp dụng cho những cơng việc đơn giản và có giá trị khơng lớn. Bên mời thầu phải thông
báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại
chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của Nhà
nước và của Bộ, ngành địa phương tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ dự thầu.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức phổ biến trong đấu thầu” .1
b, Đấu thầu hạn chế:
Là hình thức đấu thầu chỉ có một số nhà thầu nhất định được mời tham gia dự thầu
(tối thiểu là 5) có đủ năng lực và kinh nghiệm tham dự. Hình thức này chỉ được xem xét
áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:

- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
- Do nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật đấu thầu số 61/2005/11QH, Hà Nội,
2008, Điều 18

1

6


- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi
c, Chỉ định thầu:
“Là hình thức đấu thầu mà chỉ có duy nhất một nhà thầu được tham gia và chính
nhà thầu này được lựa chọn để thực hiện yêu cầu của bên mời thầu. Thơng thường, hình
thức này được áp dựng khi bên mời thầu cần phải khắc phục ngay những sự cố kỹ thuật
quan trọng, những hậu quả thiên tai, dịch họa gây ra, hoặc vì những lý do bảo vệ an ninh
quốc phịng. Bên cạnh đó, trong những trường hợp khác như giá trị công việc nhỏ hoặc
công việc phải thực hiện ở địa điểm không thuận lợi khiến nhiều nhà thâu khơng quan
tâm thì bên mời thâu cũng có thực hiện hình thức chỉ định thầu”.2
d, Tự thực hiện:
Hình thức này được áp dụng khi bên mời thầu là nhà thầu có thể thực hiện tốt nhất
các yêu cầu của chính mình.
e, Mua sắm trực tiếp:
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chọn ngay một nhà thầu đang hoặc đã thực
hiện một cơng việc nào đó của mình (công việc này đã được thực hiện đấu thầu trước đó)
để bổ sung khối lượng của chính cơng việc này.
g, Chào hàng cạnh tranh:
Là hình thức được áp dựng khi bên mời thầu muốn mua sắm những hàng hóa
thơng dụng, yêu cầu kỹ thuật không cao và giá chào hàng là tiêu chí duy nhất để lựa
chọn nhà thầu.

h, Mua sắm đặc biệt:
Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu khơng có
những quy định riêng thì khơng thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý ngành phải xây
dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu thầu và có ý kiến thỏa
thuận của Bộ Kế hoạc và Đầu tư để trình thủ tướng Chính phủ quyết định.
1.1.3 Các lĩnh vực đấu thầu
Dựa vào đặc điểm của đối tượng mà bên mời thầu muốn mua, ta có thể chia ra 4

Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật đấu thầu số 61/2005/11QH, Hà Nội,
2008, Điều 20

2

7


loại hình đấu thầu: đấu thầu tuyển chọn tư vấn; đấu thầu xây lắp; đấu thầu mua sắm hàng
hóa dịch vụ; và đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
“*, Đấu thầu tuyển chọn tư vấn:
Trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn được hiểu là việc cung cấp những kinh nghiệm,
chuyên môn cần thiết cho chủ đầu tư trong quá trình xem xét, kiểm tra và ra quyết định ở
tất cả các giai đoạn của một dự án đầu tư.
Ngồi ra, tư vấn cịn bao gồm các cơng việc khác như thu xếp tài chính, quản lý và
điều hành thực hiện dự án, thực hiện đào tạo, chuyển giao công nghệ, tư vấn các vấn đề
pháp luật...
Như vậy, đấu thầu tuyển chọn tư vấn là quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp kinh
nghiệm, kiến thức và chuyên môn cho bên mời thầu một cách tốt nhất hay nói một cách
khác là lựa chọn nhà thầu tư vấn có chất lượng dịch vụ tốt và giá cả hợp lý.
*, Đấu thầu mua sắm hàng hóa và các dịch vụ khác:
Hàng hóa bao gồm máy móc thiết bị, dây chuyên sản xuất, nguyên vật liệu, vật liệu,

thành phẩm, bán thành phẩm, bản quyền sở hữu công nghệ, bản quyền sở hữu cơng
nghiệp, ... Cịn dịch vụ khác ở đây được hiểu là các dịch vụ ngoài những dịch vụ tư vấn
trên, các dịch vụ này có thể là dịch vụ vận chuyển, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ sửa chữa
bảo hành... Đấu thầu mua sắm hàng hóa và các dịch vụ khác là quá trình lựa chọn nhà
thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ đạt yêu cầu về chất lượng và có giá cả hợp lý nhất.
*, Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án:
Khi chủ đầu tư có ý tưởng về một dự án đầu tư nhưng do hạn chế nào đó mà khơng
thể tự tiến hành chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư thậm chí là vận hành kết quả đầu tư thì
chủ đầu tư có thể tiến hành tổ chức đấu thầu đê lựa chọn một đối tác thực hiện ý tưởng
của mình và sau đó có thể bàn giao lại dự án vào một thời điểm được thỏa thuận giữa hai
bên. Như vậy trong trường hợp này, dự án chỉ có một gói thầu.
*, Đấu thầu xây lắp:

8


Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong
lĩnh vực xây lắp như xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình và lắp đặt thiết bị cho các
cơng trình, hạng mục cơng trình. Đấu thầu xây lắp được tiến hành ở giai đoạn thực hiện
đầu tư khi mà những ý tưởng đầu tư được thể hiện trong báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ
trở thành hiện thực. Tuyển chọn được nhà thầu xây lắp tốt có một vai trị quan trọng đối
với sự thành công của dự án.”3
* Những nội dung chủ yếu của đấu thầu xây lắp bao gồm:
+ Chủ đầu tư (người có nhu cầu xây dựng) nêu rõ các u cầu của mình và
thơng báo cho các nhà thầu biết.
+ Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư sẽ trình bày năng lực,
đưa ra các giải pháp thi công xây lắp cho chủ đầu tư xem xét, đánh giá.
+ Chủ đầu tư đánh giá năng lực và các giải pháp của nhà thầu để chọn ra các
nhà thầu thích hợp nhất.
Sơ đồ 1.1:Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp

Yêu cầu

Chủ đầu tư

Năng lực, giải pháp

Các nhà thầu

Đánh giá
Ký kết hợp
đồng

Lựa chọn nhà thầu

Nguyễn Văn Tuấn, Hồn thiện cơng tác tổ chức đấu thầu xây lắp của Viện Khoa học xã hội Việt Nam
(luận văn cao học) 2008, trang 18.
3

9


1.2 TÍNH TẤT YẾU CỦA ĐẤU THẦU XÂY LẮP CÁC CƠNG TRÌNH CỦA
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.
Giai đoạn đấu thầu và giao thầu thiết lập cơ sở cho việc xây dựng dự án bằng
cách khuyến khích tinh thần chân thật của các nhà thầu, nó có thể cung cấp một cơ
hội lớn cho việc cải thiện và tiết kiệm chi phí cho dự án. ở khâu này sự tham gia của
chủ cơng trình và nhà thiết kế với nhà quản lý xây dựng là một yếu tố quan trọng để
ra quyết định đấu thầu và giao thầu là giai đoạn hết sức quan trọng trong tiến trình
thực hiện đầu tư của chủ đầu tư và trong cơ chế thị trường nó có vai trị ngày càng
lớn được thể hiện.

1.2.1. Vai trị của đấu thầu xây lắp
a. Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
đầu tư và xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng như thất thốt lãng phí vốn
đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các dự án, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nước ta.
Đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh
lành mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp
xây dựng.
b. Đấu thầu xây lắp giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất.
- Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà thầu hợp lý nhất
và có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của dự án.
- Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu của chủ
đầu tư sẽ tăng cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng thất thốt
vốn đầu tư ở tất cả các khâu của q trình thi cơng xây lắp.
- Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà thầu
duy nhất.
- Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế,
kỹ thuật của các bên mời thầu và nhà thầu.

10


c. Đầu thầu xây lắp tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình, tạo sự cơng bằng và hiệu quả cao trong xây dựng.
Nhờ ngun tắc cơng khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghiệp xây
dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và ký kết
hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, phát triển
sản xuất kinh doanh.

- Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kỹ
thuật, cơng nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp không
chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà cịn góp phần phát triển mở rộng qui mô
doanh nghiệp dần dần.
- Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức quản
lý nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự thầu cũng
như tồn cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp.
- Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu quả
cơng tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong xây dựng hiện nay, hình thức đấu thầu là hình thức cơng bằng nhất, bắt
buộc các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng cao năng lực của
mình. Nhà thầu nào có sức cạnh tranh cao sẽ thắng thầu. Chủ đầu tư dựa trên các
tiêu chuẩn được xác định trước để so sánh, lựa chọn nhà thầu, có sự giám sát của cơ
quan có thẩm quyền. Trong sự cơng bằng khách quan như vậy sẽ tạo ra sự cạnh
tranh lành mạnh, sẽ giúp cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành xây dựng
nói riêng và hiệu quả kinh tế nói chung.
1.2.2. Vai trị của đấu thầu xây lắp đối với doanh nghiệp xây dựng
Trong cơ chế thị trường ngày nay đã hết thời mà doanh nghiệp xây dựng nhận
các cơng trình xây dựng từ cấp trên giao mà muốn tồn tại, muốn duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như các loại hình doanh nghiệp khách, doanh nghiệp xây
dựng cũng phải tham gia vào thị trường xây dựng để tìm kiếm và giành lấy các dự
án. Nhưng không giống như các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác
mà đối tượng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng là các cơng trình

11


xây dựng. Do vậy doanh nghiệp xây dựng muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh khơng có cách nào khác là tìm kiếm thơng tin về các dự án đầu tư và tham

gia đấu thầu. Nếu không tham gia đấu thầu hoặc trượt thầu thì sẽ khơng tạo đủ công
ăn việc làm cho người lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh có thể bị đình trệ.
Vậy có thể nói đấu thầu là tiền đề cơ sở và nền tảng của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị trường
xây dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở những khía cạnh:
- Muốn tham gia đấu thầu thì doanh nghiệp phải có uy tín nhất định trên thị
trường, bởi nước ta mới áp dụng đấu thầu không lâu mà phần lớn áp dụng hình thức
đấu thầu hạn chế. Như vậy khi tham gia đấu thầu doanh nghiệp xây dựng có thể
thấy được khả năng và năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện
pháp duy trì và nâng cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó uy tín của doanh nghiệp
ngày càng được nâng cao, vị thế của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện.
- Khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp xây dựng có điều kiện nâng cao
trình độ chun mơn, kinh nghiệm cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện hoàn
thiện về mặt tổ chức.
- Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu, doanh nghiệp tạo thêm mối quan
hệ với các chủ đầu tư, cơ quan nhà nước tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy ta thấy đấu thầu có vai trị hết sức quan trọng, nó là cơ sở, nền tảng là
nhân tố khơng thể thiếu được trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính việc tham gia đấu thầu thành cơng là phải có sự tích luỹ kinh nghiệm, tìm
kiếm thông tin đa dạng, và điều quan trọng hơn là phải dựa vào năng lực và vị thế
của công ty. Việc tham gia đấu thầu và giành thắng lợi đóng vai trị tích cực trong
việc tạo ra cơng ăn, việc làm, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy ta có thể nói đấu thầu là tất yếu khách quan mà mỗi chúng ta không thể phủ nhận.
1.3 QUY TRÌNH TỔ CHỨC ĐẤU THẦU
1.3.1 Quy trình tổ chức đấu thầu
Một gói thầu cơ bản được tiến hành tổ chức đấu thầu theo các bước:
- Lập và trình duyệt KHĐT.

12



- Chuẩn bị đấu thầu
- Thực hiện đấu thầu,.
- Ký kết và thực hiện hợp đồng.

13


Quy trình được thể hiện dưới sơ đồ sau:

Lập và
trình
Chuẩn bị nhân sự

KHĐT

Sơ tuyển nhà thầu
Chuẩn bị danh sáchngắn
Chuẩn bị

Chuẩn bị HSMT và tiêu chí đánh giá
HSDT

đấu thầu

Thơng báo mời thầu và phát hành
HSMT

Nhận HSDT

Lựa chọn
nhà thầu

Mở thầu
Đánh giá HSDT
Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu
Hoàn thiện và ký kết hợp đồng

Ký kết và
thực hiện
hợp đồng

Thực hiện hợp đồng
Kết thúc và thanh lý hợp đồng

Sơ đồ 1.2: Quy trình tổ chức đấu thầu của một gói thầu

14


1.3.1.1 Lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu
“Trong việc triển khai lập dự án, KHĐT là một trong những nội dung quan
trọng nhất. KHĐT là công cụ dẫn dắt hoạt động đầu tư, đấu thầu mua sắm đảm bảo
thực hiện dự án hiệu quả, chất lượng cao và đúng tiến độ. KHĐT giúp chủ đầu tư
quản lý được quá trình đầu tư dự án, thực hiện dự án một cách khoa học, đúng tiến
bộ và hiệu quả. Đối với các cơ quan quản lý KHĐT là căn cứ vào cơ sở cho việc
xem xét, quyết định đầu tư vốn vào dự án có hiệu quả. Luật đấu thầu đã nêu rõ, khi
chưa có KHĐT được duyệt, Chủ đầu tư không được tổ chức đấu thầu. Tổ chức đấu
thầu khi chua có KHĐT được duyệt phê là chưa có đủ cơ sở pháp lý và như vậy là
vi phạm phát luật về đấu thầu.

Kế hoạch tổ chức đấu thầu của một dự án gồm những nội dung sau: Phân chia
dự án thành các gói thầu; Ước tính giá trị của từng gói thầu; Hình thức lựa chọn nhà
thầu và phương pháp áp dụng; Thời gian tổ chức đấu thầu; phương thức thực hiện
hợp đồng; thời gian thực hiện hợp đồng.
Sau khi kế hoạch đấu thầu người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền
quyết định đầu tư; người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị
được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trong trường hợp gói thầu được thực hiện
trước khi có quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong
thời gian không quá hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ
chức thẩm định được lập sẽ phê duyệt kế hoạch đấu thầu.”4
1.3.1.2. Chuẩn bị đấu thầu:
Chuẩn bị đấu thầu bao gồm các công việc mà bên mời thầu cần thiết phải thực
hiện trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, đó là những công việc:

4

Trường đại học Kinh tế quốc dân, Bài giảng Đấu thầu 2008, trang 33

15


Chuẩn bị nhân sự cho đấu thầu: Nhân sự tham gia vào q trình đấu thầu có
vai trị rất quan trọng. Đây là những người phải rất am hiểu các quy trình về đấu
thầu của tổ chức quản lý vốn đồng thời phải có kiến thức chun mơn trong lĩnh
vực của gói thầu.
- Sơ tuyển nhà thầu: Đối với những gói thầu có quy mơ lớn hoặc có u cầu
phức tạp, bên mời thầu tiến hành sơ tuyển nhà thầu để lựa chọn những nhà thầu có
năng lực phù hợp tham gia đấu thầu chính thức. Tất cả các nhà thầu có nguyện vọng
đều có thể tham gia dự sơ tuyển bằng cách đăng ký và mua hồ sơ mời sơ tuyển do
bên mời thầu phát hành. Thông thường, hồ sơ mời sơ tuyển chỉ đề cập đến những

vấn đề chung về năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm và năng lực tài chình của nhà thầu.
Gói thầu có trị giá ≥ 200 triệu đồng phải tiến hành sơ tuyển.
- Chuẩn bị danh sách ngắn để các gói thầu áp dụng hình thức cạnh tranh hạn
chế: Tùy theo những điều kiện cụ thể của gói thầu bên mời thầu chỉ lựa chọn một số
lượng nhà thầu nhất định để tham gia đấu thầu. Danh sách các nhà thầu này gọi là
danh sách ngắn. Bên mời thầu xác định danh sách này dựa trên thông tin về nhà
thầu do bên mời thầu thu thập.
- Chuẩn bị HSMT và tiêu chí đánh giá HSDT: Hồ sơ mời thầu là một tài liệu
quan trọng, nó có vài trị quyết định kết quả của q trình đấu thầu. Việc chuẩn bị
hồ sơ mời thầu là bắt buộc đối với các gói thầu trừ một số trường hợp đặc biệt như
gói thầu áp dụng hình thức tự thực hiện hay hợp đồng trực tiếp.
1.3.1.3. Lựa chọn nhà thầu
Giai đoạn lựa chọn nhà thầu của một gói thầu được tính từ thời điểm thơng báo
mời thầu chính thức đến khi thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu.
Trong giai đoạn này, bên mời thầu thực hiện những công việc sau:
-

Thông báo mới thầu và phát hành HSMT.

-

Nhận HSDT.

-

Mở thầu

16



-

Đánh giá HSDT

- Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu.


Thơng báo mời thầu: là việc bên mời thầu đăng tải các thông tin liên quan đến
khâu tổ chức cho một gói thầu cũng như nội dung khái quát của gói thầu này trên các
phương tiện thơng tin phù hợp với hình thức lựa chọn nhà thầu được áp dụng. Dựa vào
thông báo mời thầu, các nhà thầu sẽ đăng ký dự thầu và mua HSMT.



Nhận HSDT: HSDT bao gồm đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính của nhà thầu.
Cách thức nộp HSDT của gói thầu phụ thuộc vào phương thức đấu thầu mà gói thầu áp
dụng. Việc nhận và bảo quản hồ sơ dự thầu phải được bên mời thầu thực hiện nghiêm
túc nhằm đảm bảo tính chính xác về số lượng tài liệu và bí mật về thông tin dự thầu trước
khi mở thầu. Đối với những gói thầu chỉ có một nhà thầu tham gia hoặc áp dụng hình
thức chào hàng cạnh tranh thì cơng việc này được tiến hành rất đơn giản. Thời hạn cuối
cùng nộp HSDT gọi là thời điểm đóng thầu của gói thầu, những HSDT nộp sau thời
điểm này thơng thường sẽ khơng được chấp nhận.



Mở thầu: là việc bên mời thầu thông báo công khai các điều kiện dự thầu của
từng nhà thầu đã nộp HSDT trước khi tiến hành đánh giá.




Đánh giá HSDT: là việc bên mời thầu xem xét các HSDT trên cơ sở các yêu cầu
được đặt ra đối với nhu cầu mua sắm đã được bên mời thầu đưa ra trong HSDT. Mục
đích của cơng việc này là nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng tốt nhất các u cầu để thực
hiện gói thầu.



Thơng báo kết quả đấu thầu: sau khi kết thúc công việc đánh giá HSDT, bên mời
thầu có thể chọn được một hoặc hơn một nhà thầu đáp ứng tốt nhất yêu cầu của HSMT
(thường được gọi là nhà thầu trúng thầu), hoặc khơng có nhà thầu nào trúng thầu. Sau khi
kết quả đấu thầu đã được thẩm định và phê duyệt, bên mời thầu cần phải thông báo kết
quả này bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia dự thầu.
1.3.1.4. Ký kết và thực hiện hợp đồng
Bước cuối cùng của quy trình đấu thầu bao gồm những cơng việc sau:

17


-

Hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

-

Thực hiện hợp đồng.

-

Kết thúc và thanh lý hợp đồng.


-

Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu sẽ hoàn thiện các điều khoản và ký kết
hợp đồng thực hiện gói thầu. Trong trường hợp khơng có nhà thầu nào trúng thầu thì bên
mời thầu phải tiến hành lại các bước trên.
a. Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu phải ký kết hợp đồng bằng văn bản.
Hợp đồng này phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về hợp đồng.
Trường hợp, luật pháp Việt Nam chưa có quy định thì phải xin phép Thủ tướng
Chính phủ trước khi ký kết hợp đồng.
- Nội dung hợp đồng phải được người (cấp) có thẩm quyền phê duyệt, chỉ bắt
buộc áp dụng đối với các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu trong nước hoặc nhà thầu
nước ngoài mà kết quả đấu thầu do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b. Phân loại hợp đồng:
Căn cứ vào thời hạn và tính chất gói thầu, có 3 loại hợp đồng sau:
- Hợp đồng trọn gói:
Là hợp đồng theo giá khốn gọn. Áp dụng khi gói thầu xác định rõ về số lượng,
chất lượng và thời gian. Trường hợp có phát sinh ngồi hợp đồng nhưng khơng do nhà
thầu gây ra thì sẽ được người (cấp) có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Hợp đồng chìa khố trao tay:
Là hợp đồng bao gồm tồn bộ các cơng việc thiết kế, cung cấp thiết bị và xây
lắp của 1 gói thầu được thực hiện thơng qua 1 nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm
tham gia giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu
hồn thành tồn bộ cơng trình theo hợp đồng đã ký.
- Hợp đồng điều chỉnh giá:
Là hợp đồng áp dụng cho các gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng khơng
đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng, khối lượng hoặc có sự biến động lớn
về giá cả do chính sách của Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện
trên 12 tháng.


18


Hợp đồng có điều chỉnh giá phải ghi rõ danh mục, điều kiện, công thức và giới
hạn điều chỉnh giá được cấp quyết định đầu tư chấp thuận bằng văn bản về các yếu
tố gây biến động giá như lao động, nguyên vật liệu, thiết bị,...

19


1.3.2. Các nguyên tắc trong tổ chức hoạt động đấu thầu
1.3.2.1. Các dự án phải tổ chức đấu thầu
Các dự án sau đây phải thực hiện việc đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hố, xây lắp:
• Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, bao gồm:
+ Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng;
+ Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc khơng cần lắp đặt;
+ Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây
dựng đô thị, nông thôn;
+ Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
+ Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;
• Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức
chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
• Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa
chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, cơng trình, nhà xưởng đã đầu tư của
doanh nghiệp nhà nước.
1.3.2.2. Các nguyên tắc phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành khi có đủ các điều kiện sau đây;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;

- Hồ sơ mời thầu được duyệt;
- Thông báo mời thầu hoặc danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu đã
được đăng tải theo quy định.

20


×