Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc tại tổng công ty may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 91 trang )

Ngô Kim Liên

Quản trị kinh doanh 2011 - 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Ngô Kim Liên

i


Ngô Kim Liên

Quản trị kinh doanh 2011 - 2013

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo đã trang bị cho tôi những
kiến thức cơ bản và có định hướng đúng đắn trong quá trình học tập.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Như Bình đã dành nhiều thời gian trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tơi hồn thành tốt
luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tồn thể các bác, các cơ chú, anh chị


cán bộ phòng Xuất nhập khẩu, Phòng Thị Trường, Phịng Tổ chức hành chính Cơng
ty May 10 đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

Ngô Kim Liên

ii

năm 2013


Ngô Kim Liên

Quản trị kinh doanh 2011 - 2013

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. ii
MỤC LỤC...................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................................... 1
2. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu có liên quan ............................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
4. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................... 5
6. Kết cấu của luận văn.................................................................................................................... 5
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP CỦA CÔNG TY MAY MẶC............................... 7
1.1. Khái niệm về phương thức xuất khẩu trực tiếp ....................................................................... 7
1.2. Thị trường xuất khẩu và phát triển thị trường xuất khẩu....................................................... 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường XK trực tiếp của công ty may mặc.......................... 22
1.4. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam............................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XK TRỰC TIẾP CỦA
TỔNG CÔNG TY MAY 10 ...................................................................................................... 34
2.1. Tổng quan về Tổng Công ty may 10 ..................................................................................... 34

iii


Ngô Kim Liên

Quản trị kinh doanh 2011 - 2013

2.2. Thực trạng xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp của Công ty..................................................... 43
2.3. Thực trạng về chiến lược của Tổng Công ty may 10 trong hoạt động xuất khẩu trực tiếp . 52
2.4. Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp của Công ty ......................................... 57
2.5. Đánh giá tổng quan về phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp của Công ty ........... 66
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
TRỰC TIẾP CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 .................................................................... 74
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển xuất khẩu trực tiếp của Tổng công ty............................ 74

3.2. Giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp của Tổng công ty ................. 75
3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................................................... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 84

iv


Ngô Kim Liên

Quản trị kinh doanh 2011 - 2013

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Từ viết tắt

Tiếng Việt

DN

Doanh nghiệp

XK

Xuất khẩu

VN

Việt nam


NPL

Nguyên phụ liệu

QA

Kiểm tra chất lượng

GD ĐT

Giáo dục đào tạo

THPT

Trung học phổ thơng

VJEPA

Việt - Nhật

VINATEX

Tập đồn dệt may Việt Nam

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

Từ viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt

S

Strengths

Điểm mạnh

W

Weaknesses

Điểm yếu

O

Opportunities

Cơ hội

T

Threats

Thách thức

v


Ngô Kim Liên


Quản trị kinh doanh 2011 - 2013

DANH MỤC BẢNG

Bảng
Bảng 1.1

Nội dung
Doanh số XK hàng may mặc của VN vào một số thị

Trang
33

trường chính
Bảng 2.1

Các Xí nghiệp thành viên của Tổng công ty May 10

41

Bảng 2.2

Tổng kim ngạch XK trực tiếp của Tổng công ty

44

Bảng 2.3

Các mặt hàng XK trực tiếp chủ yếu của Tổng công ty


45

Bảng 2.4

Tổng kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty sang thị

49

trường Hoa Kỳ (2010 - 2012)
Bảng 2.5

Tổng kim ngạch XK của Tổng công ty sang EU (2010-

51

2012)
Bảng 2.6

Tổng kim ngạch XK của Tổng công ty sang thị trường

52

Nhật Bản (2010-2012)
Bảng 2.7

Bảng giá XK trực tiếp các sản phẩm may mặc mặc

56


năm 2009 -2012
Bảng 2.8

Kết quả XK vào thị trường Hoa Kỳ

59

Bảng 2.9

Kết quả XK vào thị trường EU

60

Bảng 2.10

Doanh thu của các khách hàng theo sản phẩm

63

Bảng 2.11

Bảng phân tích ma trận SWOT đối với XK trực tiếp

71

của Tổng công ty

vi



Ngô Kim Liên

Quản trị kinh doanh 2011 - 2013

DANH MỤC HÌNH

Bảng

Nội dung

Trang

Hình 2.1

Biểu tượng logo của Tổng Cơng ty

35

Hình 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty

38

Hình 2.3

Tăng trưởng nhân lực của Tổng cơng ty (2007-2012)

40


Hình 2.4

Doanh thu giai đoạn 200-2012

43

Hình 2.5

Lợi nhuận giai đoạn 2005-2012

43

Hình 2.6

Thu nhập bình quân trên năm giai đoạn 2005-2012

44

Hình 2.7

Cơ cấu thị trường XK Tổng cơng ty (2007-2012)

46

Hình 2.8

Kênh phân phối các sản phẩm may mặc XK trực tiếp

57


của Tổng cơng ty
Hình 2.9

Trị giá hàng XK trực tiếp của Tổng cơng ty

61

Hình 2.10

Doanh số XK trực tiếp của Tổng cơng ty ở 2 thị trường

61

chính
Hình 2.11

Tỷ trọng nhập khẩu trực tiếp của khách hàng năm

62

2012
Hình 3.1

Sơ đồ hồn thiện bộ phận marketing

vii

81



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua ngành dệt may Việt Nam đã có những bước phát triển
vượt bậc và được coi là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn góp phần đem lại
nguồn thu ngoại tệ lớn cho ngân sách quốc gia. Nước ta đã tưng bước trở thành một
trong 10 quốc gia có ngành dệt may phát triển nhất thế giới. Các doanh nghiệp dệt
May Việt nam đã từng bước tạo uy tín, gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường thế
giới, vượt qua nhiều đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc Thái Lan, Banglades,… để
thu hút đơn hàng từ các nhà nhập khẩu.
Tổng công ty May 10 là một doanh nghiệp được chuyển đổi từ một doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Sau hơn 10 năm thực
hiện cơng cuộc đổi mới loại hình kinh doanh xuất khẩu từ hình thức gia cơng sang
hình thức xuất nhập khẩu trực tiếp - đây là loại hình kinh mang lại doanh thu và lợi
nhuận nhiều nhất, bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đã đạt được thì hoạt động
xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc của Tổng công ty vẫn cịn nhiều bất cập và cần
phải nhìn nhận, đánh giá lại để tìm ra một hướng đi mới tích cực và hiệu quả hơn.
Một trong những cơng tác chưa đạt được u cầu để ra đó là cơng tác thị trường bởi
thực tế bộ phận nghiên cứu thị trường xuất khẩu chưa được đánh giá đúng mức, tính
chuyên nghiệp chưa cao, chưa có bộ phận chuyên trách, chưa có chiến lược rõ ràng
và dài hạn. Cụ thể:
Một là, chưa nhìn nhận đúng đắn về khách hàng, khơng chủ động trong việc
nghiên cứu nhu cầu, sở thích tâm lý tiêu dùng của người bản địa và định hướng một
cách chiến lược, hiện tại bộ phận thị trường mới chỉ dừng lại ở việc tìm kiếm khách
hàng mới do vậy kiến thức và kinh nghiệm về thị trường và sản phẩm cịn rất hạn
hẹp, thiếu thực tế khơng có tính sáng tạo, chỉ làm theo những mẫu mã và yêu cầu
mà khách hàng gửi đến

1



Thiếu thông tin về các nhà nhập khẩu trực tiếp do vậy khơng đánh giá được
tiềm lực về tài chính cũng như vị thế của khách hàng. Nên không tránh khỏi những
rủi ro trong các hợp đồng ngoại.
Hai là, hiện nay các doanh nghiệp trong ngành đang phải cạnh tranh khốc liệt
trong nội bộ ngành, kể từ khi hiệp định thương mại Việt Mỹ được ký kết bên cạnh
việc đầu tư mở rộng của các doanh nghiệp hiện tại cũng có rất nhiều doanh nghiệp
tư nhân và liên doanh mới thành lập có tiềm lực về tài chính và cơng nghệ gây nên 1
sức ép lớn về nguồn hàng và giá cả. Vì các khách hàng có xu thế tìm các nhà xuất
khẩu mới với giá cả và dịch vụ tốt hơn. Cụ thể nếu như cách đây 5 năm trong ngành
may mặc Việt Nam khi nói đến sơ mi thì mọi khách hàng đều biết đến May 10, Việt
Tiến, nhưng đến nay rất nhiều công ty khách cũng như Nhà Bè, Đức Giang, May 2
Hải Phịng, TAV, đã có thể cạnh tranh được với May 10 về mặt hàng này. Về giá cả
và thời hạn giao hàng.
Ba là, trong xu thế hội nhập ngày càng trở nên phổ biến và phát triển buộc các
doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình tìm tịi để hoạch định các chiến lược phát triển các
doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh về giá khi thuế xuất nhập khẩu giảm
thậm chí bằng 0 ở một số quốc gia như Campuchia, Malaysia..
Xét một cách tồn diện thì ngành may mặc của Việt Nam nói riêng và khu vực
Asian nói chung khó có thể cạnh tranh được với Trung Quốc và Ấn độ bởi họ có
các ngành cơng nghiệp phụ trợ phát triển hơn nhiều. Điều này buộc Tổng công ty
May 10 phải không ngừng đổi mới về công nghệ tăng năng suất lao động, tận dụng
tất cả các lợi thế để giữ chân khách hàng và mở rộng thị trường.
Bên cạnh đó tình hình thế giới trong 2 năm qua cịn nhiều bất ổn ở các khu
vực thị trường và những ảnh hưởng của nó tác động khơng chỉ đến Việt Nam mà
còn ảnh hưởng tới tất cả các nước nhập khẩu cũng như xuất khẩu nguyên phụ liệu.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vẫn tiếp diễn, điển hình là khủng hoảng nợ công
ở Mỹ và Châu Âu, sự bất ổn chính trị ở một loạt nước tại Bắc Phi… là ngun nhân
chính khiến cho việc xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói chung và May 10 nói

2



riêng vào các thị trường chủ lực như Mỹ và Châu âu bị sụt giảm đáng kể so với
cùng kỳ các năm trước.
Trong tình hình đó, nghiên cứu Marketing để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao
hoạt động xuất khẩu trực tiếp hàng dệt may là một đòi hỏi cấp thiết và đáng quan
tâm nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng dệt may. Vì
thế tôi chọn đề tài “Phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc tại
Tổng công ty May 10 ”.
2. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến xuất khẩu của
Việt Nam nói chung và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Hoa
Kỳ. Điển hình có các cơng trình nghiên cứu sau:
1. Luận văn thạc sỹ của tác giả Hồ Ngọc Bích, năm 2003, Đại học Kinh tế Quốc
dân, đề tài “Chính sách thương mại quốc tế của Mỹ: cơ hội thách thức đối với việc
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của VN hiện nay”. Ở luận văn này tác giả đã trình bày
một cách có hệ thống chính sách thương mại của Hoa Kỳ và chí ra những cơ hội và
thách thức đối với việc xuất khẩu hàng hóa Việt Nam vào thj trường Hoa Kỳ.
2. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thúy Ngọc, năm 2004, Đại học Kinh
tế Quốc dân, đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào
thị trường EU trong bối cảnh EU25”. Đây là đề tài về xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang một thị trường cụ thể, thị trường EU25.
3. Luận văn thạc sỹ của tác giả Lại Lâm Anh, năm 2005, Đại học Kinh tế
Quốc dân, đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường
Hoa Kỳ”. Ở luận văn này tác giả nghiên cứu và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hoa Kỳ nói chung và khơng nghiên cứu
chun sâu về hàng hóa nào.
4. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thu Huyền, năm 2005, Đại học Kinh
tế Quốc dân, đề tài “Những giải pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc


3


Việt Nam sang thị trường khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)”. Luân văn
tuy nghiên cứu chuyên sâu về xuất khẩu hàng may mặc nhưng đối với thị trường
rông lớn là thị trường APEC.
5. Luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Quang Huy, năm 2007, Đại học Kinh tế
Quốc dân, đề tài “Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa
Kỳ sau khi gia nhập WTO”. Đây là đề tài trực tiếp về xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ, nhưng phạm vi nghiên cứu là toàn bộ hàng dệt
may của Việt Nam nói chung.
Tóm lại, tuy có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nhưng chưa
có cơng trình nghiên cứu trực tiếp về “Phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp
hàng may mặc tại Tổng công ty May 10”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc tại Tổng Công ty may 10
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Hoạt động xuất khẩu trực tiếp của Tổng công ty May 10
vào 2 thị trường EU và Hoa kỳ
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng giai đoạn 2010
- 2013, đề xuất giải pháp đến năm 2015 với tầm nhìn đến năm 2020
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp
hàng may mặc.
- Đánh giá thực trạng thị trường xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc tại Tổng công ty
May 10.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản để phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp hàng
may mặc tại Tổng công ty May 10.


4


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: Phương pháp này được sử dụng để thu thập các nguồn tài liệu
sơ cấp. Bằng cách lấy ý kiến của chuyên gia, khách hàng các cấp lãnh đạo trong
Tổng cơng ty về tình hình của hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp của các doanh
nghiệp cùng ngành cũng như xu thế phát triển của loại hình này.
- Số liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu, số liệu từ các phịng ban chun mơn của
Tổng cơng ty, các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh định kỳ của Tổng công ty,
báo cáo tổng kết của Hiệp hội dệt may Việt nam. Các thông tin từ mạng Internet và
các tài liệu tham khảo khác.
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Xử lý số liệu: Số liệu thu thập trong đề tài được xử lý bằng phần mền Excel
để tính tốn các chỉ tiêu của Tổng cơng ty May 10.
- Phân tích số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp so sánh. Phương pháp này
dùng để phân tích các số liệu cụ thể và thường kết hợp với so sánh số liệu quá khứ
để làm rõ các vấn đề về tình hình biến động của các hiện tượng qua các giai đoạn
thời gian, mức độ của hiện tượng, từ đó đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học.
- Phương pháp ma trận SWOT: Sử dụng cơng cụ phân tích ma trận SWOT để
đánh giá điểm mạnh, điểm yếu bên trong doanh nghiệp và những cơ hội, thách thức
của mơi trường bên ngồi tác động tới hoạt động xuất khẩu trực tiếp như thế nào, từ
đó đánh giá về sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trong xuất khẩu trực tiếp so
với các đối thủ trên thị trường.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, đề
tài nghiên cứu có kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về phát triển thị trường xuất khẩu trực


5


tiếp của công ty may mặc
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp của Tổng Công
ty May 10.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp của
tổng Công ty may 10.

6


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TRỰC
TIẾP CỦA CÔNG TY MAY MẶC

1.1. Khái niệm về phương thức xuất khẩu trực tiếp
1.1.1. Tổng quan về thị trường
a. Khái niệm
Xã hội loài người tồn tại và phát triển được như ngày nay là nhờ các hoạt động
trao đổi, lưu thơng bán hàng hóa trên thị trường. Các hoạt động này diễn ra ngày
càng sôi nổi và phức tạp, điều đó đã làm hình thành nên nhiều quan điểm và các
cách hiểu khác nhau về thị trường.
Theo nghĩa rộng, thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hóa, nơi gặp gỡ của cung và cầu. Nội dung, bản chất của thị trường là hoạt
động trao đổi thông qua các hoạt động trao đổi lợi ích mà người mua và người bán
thỏa mãn nhu cầu của mình.
Những người hoạt động trong lĩnh vực Marketing thì cho rằng thị trường là
tổng thể các khách hàng tiềm ẩn có cùng một yêu cầu cụ thể đối với sản phẩm của
doanh nghiệp nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa

mãn nhu cầu đó.
Cịn từ phương diện Nhà nước, từ phía các nhà hoạch định chiến lược đất
nước, từ phía các nhà nghiên cứu thì họ lại có cách hiểu khác nhau về thị trường.
Họ cho rằng thị trường là rất rộng lớn và phức tạp, thị trường là nơi chuyển giao
quyền sở hữu sản phẩm và thị trường nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của cả hai
phía cung và cầu về cùng một loại sản phẩm nhất định nào đó theo những thơng lệ
hiện hành và từ đó xác định rõ số lượng và giá cả của sản phẩm mà cả hai bên chấp
nhận được.

7


b. Chức năng và vai trò của thị trường
* Chức năng của thị trường: Thị trường là môi trường chủ yếu cho các hoạt
động kinh doanh, gắn liền với các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa”, do đó nó
thực hiện các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng thừa nhận và thực hiện
Thông qua các quy luật kinh tế, thị trường thực hiện chức năng điều tiết của
mình. Đó là quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu. Quá trình điều tiết này diễn ra
ở cả hai thái cực, điều tiết sản xuất và điều tiết tiêu dùng. Thị trường có thể khuyến
khích hoặc hạn chế sự phát triển của một ngành sản xuất nào đó, từ đó tạo ra sự cân
đối cung cầu về một loại hàng hóa, thay đổi cơ cấu sản xuất của ngành, các vùng
lãnh thổ. Thị trường còn điều tiết việc tiêu dùng các sản phẩm xã hội, có thể làm
thay đổi mặt hàng tiêu dùng cả dân cư. Với sự tác động của thị trường người tiêu
dùng sẽ cân nhắc, tính tốn để gia tăng lợi ích của mình, cũng như sử dụng tiết kiệm
và có hiệu quả các nguồn lực của xã hội.
- Chức năng điều tiết
Thông qua các quy luật kinh tế, thị trường thực hiện chức năng điều tiết của
mình. Đó là quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu. Quá trình điều
tiết này diễn ra ở cả hai thái cực, điều tiết sản xuất và điều tiết tiêu dùng. Thị trường

còn điều tiết việc tiêu dùng các sản phẩm xã hội, có thể làm thay đổi mặt hàng tiêu
dùng, cơ cấu tiêu dùng của dân cư. Với sự tác động của thị trường, người tiêu dùng
sẽ cân nhắc, tính tốn để gia tăng lợi ích của mình, cũng như sử dụng tiết kiệm và
có hiệu quả các nguồn lực của xã hội.
- Chức năng thông tin
Thị trường luôn phản ánh đời sống kinh tế, chính trị và xã hội trong từng thời
kỳ, thị trường là nơi chứa đựng các thông tin cho các nhà kinh doanh và người tiêu
dùng. Đối với các nhà kinh doanh, quá trình nghiên cứu thị trường giúp họ có được
những thơng tin cần thiết như: số lượng và cơ cấu cung cầu hàng hóa, đặc biệt về

8


nhu cầu tiêu dùng, khả năng thanh tốn , tình hình cạnh tranh… Từ đó giúp các nhà
kinh doanh có chính sách Marketing cần thiết, ứng xử hợp lý với thị trường. Đối với
người tiêu dùng, thị trường sẽ cung cấp các thơng tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả,
về các dịch vụ của nhà kinh doanh…
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là môi trường truyền tin giữa
hai chủ thể. Nhà kinh doanh, thông qua thị trường giới thiệu, quảng cáo về sản phẩm
của mình. Người tiêu dùng, thơng qua thị trường phản ánh nhu cầu, nguyên vọng của
họ, những đòi hỏi mà các nhà kinh doanh phải đáp ứng.
Việc thực hiện các chức năng của thị trường không tách rời nhau mà đan xem vào
nhau. Cùng một hoạt động, thị trường có thể đồng thời thực hiện nhiều chức năng.
* Vai trò của thị trường
Thị trường đóng vai trị rất quan trọng đối với quản lý kinh tế vĩ mô, cũng như
đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân, sự hoạt động của thị trường giúp cho q trình
trao đổi hàng hóa được diễn ra sn sẻ, nhờ đó mà q trình tái sản xuất được tiếp
diễn bình thường.
Đối với các doanh nghiệp, thị trường là bộ phận chủ yếu nhất trong môi trường

kinh doanh. Thị trường là nơi hình thành và thực hiện các mối quan hệ kinh tế giữa
các doanh nghiệp với môi trường xung quanh, giữa doanh nghiệp với cộng đồng dân
cư cũng như hệ thống kinh tế quốc dân. Thị trường là nơi cung cấp các yếu tố “đầu
vào” và tiêu thụ “đầu ra” cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế thị trường buộc các chủ thể kinh tế phải hoạt động một cách
thống nhất và tuân theo các quy luật của thị trường. Thị trường ngày càng phát triển,
cùng với nó là nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống con người, điều đó đã thúc đẩy
con người luôn luôn phát triển và đi lên để đáp ứng chính những nhu cầu đó của họ.
Có thể nói rằng thị trường là nơi cơ sở cho cuộc sống ngày càng được đáp ứng cao
hơn về nhu cầu của con người.

9


c. Phân loại thị trường: Để việc hoạch định các chiến lược sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như của đất nước thì chúng ta cần phải tìm ra đúng cái mà thị
trường cần, mỗi một loại thị trường lại có những nhu cầu khác nhau về những loại sản
phẩm khác nhau, do đó việc phân loại thị trường là hết sức cần thiết. Có rất nhiều
cách để phân loại thị trường trong đó có một số tiêu chí phân loại cơ bản sau:
* Theo mối quan hệ mua bán với nước ngoài:
- Thị trường trong nước: là thị trường diễn ra trong phạm vi biên giới của quốc gia.
- Thị trường quốc tế: là thị trường mà phạm vi hoạt động của nó vượt ra khỏi
lãnh thổ của quốc gia.
* Theo từng khu vực trong nước:
- Thị trường thống nhất trong cả nước
- Thị trường địa phương
- Thị trường khu vực thành thị, khu vực nông thôn
* Theo trọng tâm phân bổ nguồn lực của bên bán
- Thị trường chính: là thị trường mà bên bán tập trung chủ yếu mọi nguồn lực
của mình vào khai thác.

- Thị trường phụ: là thị trường mà bên bán ít tập trung nguồn lực vào để khai thác
* Theo tính chất của sản phẩm được lưu thông trên thị trường
- Thị trường hàng tiêu dùng: là thị trường mua bán các sản phẩm cuối cùng
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cho cuộc sống của con người
- Thị trường vật tư sản xuất: là thị trường trong đó sản phẩm đem ra trao đổi là
những sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất của doanh nghiệp
* Theo phương thức bán hàng của bên bán:
- Thị trường bán buôn.
- Thị trường bán lẻ
* Theo mức độ cạnh tranh trên thị trường:

10


Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: là thị trường trong đó có nhiều chủ thể bên
bán và bên mua về một loại sản phẩm tương tự nhau, khơng có ai làm chủ thị
trường và có khả năng chi phối giá cả của sản phẩm.
Thị trường độc quyền: là thị trường chỉ có một chủ thể bán chi phối tất cả mọi
hoạt động của thị trường.
Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo: là thị trường có ít nhất một chủ thể bên
bán lớn tới mức có thể chi phối và khơng cế giá cả trên thị trường.
d. Phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường là việc phân chia thị trường thành những mảng, những
đoạn tách biệt tùy thuộc vào đặc điểm khác nhau về mầu, thị hiếu tính cách… của
người tiêu dùng và khả năng chi phối của người cung ứng. Thơng qua việc phân
đoạn tính chất mà người cung ứng có thể xác định rõ được phân thị trường mà
mình có thể chiếm lĩnh và phục vụ cho người tiêu dùng có ưu thế hơn hẳn so với
các nhà cung ứng khác tham gia vào thị trường.
Việc phân đoạn thị trường có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác
nhau. Một số phương pháp thường dùng đó là:

- Phương pháp bảng kẻ ô: Ta dựa vào các dấu hiệu quan sát khác nhau phân
theo từng cặp đôi trên bảng ma trận để phân đoạn thị trường.
- Phương pháp sức hút thương mại: Phương pháp này dùng để tìm phạm vi khu
vực mà doanh nghiệp chọn mà có thể thu hút được mảng thị trường nào xung quanh.
- Phương pháp momen lực: Phương pháp này có thể giúp xác định được vùng
ảnh hưởng có thể có mà doanh nghiệp dự kiến chọn từ vùng có nhu cầu xung quanh.
- Phương pháp đồ thị: Nhờ phương pháp này mà doanh nghiệp có thể xác định
được khoảng trống có lợi để tham gia cung ứng sản phẩm trên thị trường.

1.1.2. Lý luận chung về xuất khẩu
a. Khái niệm về hàng hóa xuất khẩu
Hàng hóa xuất khẩu ở đây được gắn với khái niệm thương mại hàng hóa. Đó
là những sản phẩm hàng hóa hữu hình được sản xuất hoặc gia cơng tại các cơ sở sản

11


xuất hay tại các khu chế xuất nhằm mục đích tiêu thụ tại thị trường nước ngồi có đi
qua hải quan. Theo khía niệm này thì hàng tạm nhập tái xuất cũng được coi là hàng
xuất khẩu, còn các hàng hóa q cảnh thì khơng được coi là hàng hóa xuất khẩu.
Như vậy, hàng dệt may xuất khẩu là những sản phẩm dệt may được sản xuất ra
tại các doanh nghiệp dệt may nhằm mục đích tiêu thụ tại thị trường nước ngồi có
đi qua hải quan hoặc các sản phẩm dệt may tạm nhập tái xuất.
Yêu cầu đối với các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu là nó phải đáp ứng được với
nhu cầu của người tiêu dùng tại nước nhập khẩu nó. Chất lượng của hàng hóa phải
đáp ứng được với các yêu cầu thông số về kỹ thuật, môi trường… do nước nhập
khẩu đưa ra, và một điều quan trọng nữa là nó phải đạt được tính cạnh tranh cao ở
nước nhập khẩu nó.
Nhãn mác của hàng hóa xuất khẩu gắn liền với uy tín của doanh nghiệp và
quốc gia sản xuất ra sản phẩm đó. Do đó điều mà nước ta quan tâm hiện nay, đặc

biệt là doanh nghiệp trong ngành dệt mau là xây dựng và phát triển thương hiệu
“Made in Vietnam”.
- Khái niệm về hoạt động xuất khẩu hàng hóa:
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra nước ngồi.
Hoạt động xuất khẩu là q trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc
gia và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán.
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa khơng phải là những hành vi mua bán riêng lẻ
mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong và
bên ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội thúc đẩy
hoạt động sản xuất hàng hóa trong nước phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh
tế và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ xuất hiện có sự phân
cơng lao động quốc tế và chun mơn hóa sản xuất.
Xuất khẩu là một phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường
quốc tế nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần chuyển cơ
cấu kinh tế của đất nước.
- Khái niệm thị trường xuất khẩu hàng hóa:

12


Thị trường xuất khẩu hàng hóa là tập hợp những người mua và người bán có
quốc tịch khác nhau hoạt động với nhau để xác định giá cả, sản lượng hàng hóa mua
bán, chất lượng hàng hóa và các điều kiện khác nhau theo hợp đồng, thanh toán chủ
yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới.
Theo khái niệm trên, thị trường xuất khẩu hàng hóa bao hàm cả thị trường
xuất khẩu hàng hóa trực tiếp hay thị trường tiêu thụ hàng hóa cuối cùng, và thị
trường xuất khẩu hàng hóa gián tiếp, đó chính là các thị trường xuất khẩu trung
gian. Thị trường xuất khẩu khơng chỉ là thị trường ở nước ngồi mà nó cịn là thị
trường ở ngay trong chính quốc gia đó hay cịn gọi là hình thức xuất khẩu tại chỗ,
chẳng hạn như xuất khẩu du lịch, nghỉ dưỡng.

b. Các hình thức xuất khẩu hàng dệt may tại nước ta
- Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu mà các đơn vị xuất khẩu ký kết hợp đồng và trực
tiếp bán hàng hóa do mình sản xuất ra hoặc mua của các đơn vị trong nước cho các
đối tác nước ngồi. Hình thức này có ưu điểm là đơn vị xuất khẩu tiếp cận với thị
trường quốc tế, hiệu quả kinh doanh cao hơn các hình thức khác. Nếu làm tốt thì uy
tín của đơn vị ngày càng cao trên thị trường quốc tế. Đội ngũ cán bộ được rèn luyện
qua thực tiễn, năng động, sáng tạo và thích ứng với cơ chế kinh tế thị trường ngày
càng tốt hơn. Tuy vậy, hình thức địi hỏi đơn vị phải có số vốn lớn để thực hiện
những hợp đồng có giá trị lớn có thể gặp rủi ro tỷ giá do đồng tiền nước đó tăng giá
so với đồng ngoại tệ trong hợp đồng xuất khẩu hay hàng bị khiếu nại do kém chất
lượng, không đảm bảo thời gian giao hàng.
- Xuất khẩu ủy thác
Đây là hoạt động xuất khẩu diễn ra giữa một doanh nghiệp có nhu cầu xuất
khẩu một loại hàng hóa nào đó nhưng khơng có điều kiện tham gia quan hệ xuất
khẩu trực tiếp mà họ phải tiến hành ủy thác cho một tổ chức trung gian có khả năng
tham gia xuất khẩu trực tiếp hàng hóa đó để tiến hành giao dịch mua bán với bên
tham gia nhập khẩu. tổ chức trung gian nhận ủy thác thanh tốn và họ cịn nhận
được một khoản tiền gọi là phí ủy thác.

13


- Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức mà hàng hóa xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất khẩu, doanh
nghiệp ngoại thương khơng phải ra nước ngồi để đàm phán, ký kết hợp đồng mà
người mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa doanh nghiệp cũng
không phải làm thủ tục hải quan , mua bảo hiểm hàng hóa hay th phương tiện vận
chuyển.
Đây là hình thức xuất khẩu đặc trưng, khác biệt so với hình thức xuất khẩu khác

và ngày càng được phát chuyển theo nhiều xu hướng phát triển trên thế giới.
Tái xuất khẩu: Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hóa nhập
khẩu nhưng qua chế biến ở nước tái xuất khẩu ra nước ngồi.
Giao dịch trong hình thái tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu. với
mục đích thu về lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn ban đầu bỏ ra. Giao dịch này được
tiến hành dưới ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu.
- Gia cơng xuất khẩu
Gia cơng quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó bên đặt gia cơng ở
nước ngồi cung cấp máy móc, thiết bị, ngun phụ liệu hoặc bán thành phẩm để
bên nhận gia công tổ chức quá tình sản xuất thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt
gia cơng. Tồn bộ sản phẩm làm ra bên nhậ gia công sẽ giao lại cho bên đặt gia
công để nhận về một khoản thù lao theo thỏa thuận.
Hiện nay, hình thức gia cơng quốc tế được vận dụng khá phổ biến nhưng thị
trường của nó chỉ là thị trường một chiều và bên đặt gia công thường là các nước
phát triển , cịn bên nhận gia cơng là các nước chậm phát triển. Đó là sự khác nhau
về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Đối với bên đặt gia cơng, họ tìm kiếm một
nguồn lao động vói giá rẻ hơn giá trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi
nhuận, cịn bên nhận gia cơng có nguồn lao động dồi dào mong muốn có việc làm
tạo thu nhập, cải thiện đời sống và qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công
nghẹ tiên tiến.

14


Phương thức xuất khẩu này có ưu điểm là: Giúp cho các doanh nghiệp nhận
gia công giải quyết được công ăn việc làm tranh thủ thu hút công nghệ mới, nâng
cao tay nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ. Bên cạnh những ưu điểm đó thì
cũng có một số nhược điểm như: đòi hỏi các doanh nghiệp nhận gia cơng phải có
thiết bị phù hợp với chủng loại sản phẩm, có một đội ngũ cơng nhân có tay nghề
cao, phải cấp nhận một phí gia cơng rẻ.

c. Q trình tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Để đạt được hiệu quả cao trong việc kinh doanh xuất khẩu thì bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải trải qua các cơng việc sau:
- Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm cơ hội xuất khẩu
Ngày nay, nghiên cứu thị trường trở thành một công cụ không thể thiếu trong
việc nắm bắt thị trường, được sử dụng một cách rất phổ biến. Hoạt động nghiên cứu
thị trường được dùng để thu thập các thông tin trên thị trường như thông tin về các
sản phẩm mới, chính sách cuả nhà nước, thơng tin về các đối tác, khách hàng tiềm
năng, nhu cầu của khách hàng, xu hướng tiêu dùng… Dựa trên những thơng in trên
doanh nghiệp cso thể dự đốn thị trường và đưa ra những quyết định đúng đắn để có
thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường, củng cố vị trí của mình trên thị trường.
Thơng qua nghiên cứu thị trường doanh nghiệp sẽ có nhiều thơng tin hơn để
đề ra những kế hoạch phù hợp, xác lập các kênh phân phối hiệu quả, định ra mức
giá cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Thu thập thông tin về giá cả của đối
thủ cạnh tranh, giá nguyên vật liệu đàu vào, thông tin về sự phân phối lợi nhuận
trong các thành phẩm tham gia phân phối sản phẩm để kịp thời điều chỉnh nhằm
tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, tăng lợi nhuận cho mình. Qua đó có thể định vị
giá cả một cách hợp lý.
Ngoài ra nghiên cứu thị trường còn là cơ sở cho phép doanh nghiệp đánh giá
thái độ của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp để từ đó cải tiến dịch vụ
khách hàng , nâng cao khả năng cạnh tranh và tìm ra một định vị mới thích hợp cho
sản phẩm của mình.

15


Đối với thương mại quốc tế, do chất phức tạp của nó, việc nghiên cứu luật pháp
liên quan đến mua bán hàng hóa trên thị trường như Luật thương mại, luật hải quan,
luật chống bán phá giá, chống đọc quyền, các tập quán và thông lệ quốc tế, các đặc
điểm văn hóa- xã hội là các yếu tố cần phải xem xét, cân nhắc và rất cần thiết để

doanh nghiệp xâm nhập vào thị trường nước ngoài.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu
+ Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng:
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức hàng hóa
theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải trang bị máy
móc, nhà xưởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu. Kế hoạch tổ chức sản
xuất phải lập chi tiết, hoạch tốn chi phí cụ thể cho từng đối tượng. Vấn đề công
nhân cũng là một vấn đề quan trọng , số lượng cơng nhân , trình độ, chi phí. Đặc
biệt trình độ và chi phí cho công nhân nhân tố này ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm và giá thành sản xuất.
+ Lập kế hoạch sản xuất: Doanh nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu sang thị
trường bao gồm: hàng hóa, khối lượng hàng hóa, giá cả , phương thức sản xuất. Sau
khi xác định sơ bộ các yếu tố trên doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch ký
kết hợp đồng như lập danh mục khách hàng, danh mục hàng hóa, số lượng bán, thời
gian giao dịch
- Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
+ Chuẩn bị cho giao dịch:
Để công tác chuẩn bị giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết đầy đủ
các thơng tin về hàng hóa, thị trường tiêu thụ, khách hàng…
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện sau như: tình
hình kinh doanh của khách hàng, khả năng về vốn cơ sở vật chất, uy tín, danh tiếng
quan hệ làm ăn của khách hàng…
+ Giao dịch đàm phán ký kết: Trước khi ký kết mua bán với nhau, người xuất
khẩu và người nhập khẩu phải trải qua quá trình giao dịch thương lượng các công
việc bao gồm:

16


Chào hàng: Là đề nghị của người xuất khẩu hoặc người xuất khẩu gửi cho

người bên kia biểu thị mua bán một số hàng nhất định và điều kiện, giá cả thời gian,
địa điểm nhất định.
Hoàn giá: Khi nhận được thư chào hàng nếu không chấp nhận điều kiện trong
thư mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị này được gọi là hoàn giá.
Chấp nhận: Là đồng ý toàn bộ tất cả các điều kiện trong thư chào hàng
Xác nhận: Hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã giao dịch.
Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận. Ngày nay tồn tại hai loại
giao dịch: Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà người mua và người bán thỏa thuận
bàn bạc trực tiếp; Giao dịch gián tiếp: là giao dịch thông qua các tổ chức trung gian
Tùy theo trường hợp cụ thể mà các doanh nghiệp chọn phương thức giao dịch
thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp được áp dụng rộng rãi bởi
giảm được chi phí trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều kiện tiếp xúc với thị
trường, khách hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi như hồn thành cơng việc ký kết
hợp đồng. Ký kết hợp đồng có thể ký kết trực tiếp hay thông qua tài liệu
Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tùy từng trường hợp mà chọn
hình thức ký kết.

1.2. Thị trường xuất khẩu và phát triển thị trường xuất khẩu
1.2.1. Vấn đề phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp
Ngày nay, xu thế quốc tế hóa, tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới là một tất yếu
khách quan. Xu thế đó đã mở ra cho tất cả các doanh nghiệp nước ta, đặc biệt là các
doanh nghiệp trong ngành dệt may rất nhiều những con đường đi mới, những thời
cơ phát triển thuận lợi. Nhưng bên cạnh đó, nó cũng đặt ra rất nhiều thách thức cho
các doanh nghiệp này. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì
khơng cịn cách nào khác là tụ nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của mình ở các
thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Như vậy, các doanh nghiệp mới chiếm
lĩnh được thị trường nội địa và phát triển thị trường xuất khẩu. Trong đó vấn đề phát


17


triển thị trường xuất khẩu trực tiếp là một vấn đề đang được rất nhiều doanh nghiệp
quan tâm tới do nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm và đa dạng hóa thị trường của mình.
Việc phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp không chỉ đơn thuần là việc mở
rộng vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa mà nó chính là việc làm tăng khả năng xuất
khẩu hàng hóa của doanh nghiệp để thu được lợi nhuận cao hơn bằng cách khai
thác triệt để thị trường tiềm năng thực tế của mình ở hiện tại và trong tương lai.
Một số khả năng phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp:
Để bắt kịp được với nhịp điệu và tốc độ về nền kinh tế thì các doanh nghiệp
phải biết cách phát hiện ra những khả năng mở ra thị trường mới bằng những cách
khác nhau. Họ không thể chỉ trông cậy và tin tưởng vào những sản phẩm mà hôm nay
họ sản xuất ra hay vào thị trường mà hôm nay họ chiếm lĩnh được họ cần biết rằng
trong thực tế có rất nhiều triển vọng về thị trường đang mở ra đối với họ triển vọng
phát triển thị trường của doanh nghiệp.
Đối với thị trường hiện có - hàng hóa hiện có: Doanh nghiệp cần phát triển thị
trường theo chiều sâu tức là doanh nghiệp cần phải nghĩ đến vấn đề sản phẩm xuất
khẩu của mình có thể thâm nhập sâu hơn vào thị trường được không, để làm tăng
khối lượng xuất khẩu trực tiếp vào thị trường đó. Lúc đó doanh nghiệp có thể sử
dụng các biện pháp như hạ giá thành sản phẩm, đầu tư vào quảng cáo và bán
hàng… để thu hút lượng khách hàng mới mà khơng làm mất đi những khách hàng
hiện có của mình. Như vậy việc phát triển thị trường theo chiều sâu sẽ làm tăng thị
phần sản phẩm của doanh nghiệp trên đoạn thị trường hiện tại.
Đối với thị trường hiện có - hàng hóa mới: trong khả năng này, doanh nghiệp vừa
phải duy trì tốt vệc xuất khẩu hiện tại của mình vừa phải tiến hành mặt hàng mới cho
những khách hàng trên thị trường đó. Như vậy việc phát triển thị trường khơng ảnh
hưởng tới uy tín của doanh nghiệp đối với loại sản phẩm hiện có đồng thời nó cũng làm
tăng khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Đối với thị trường mới - hàng hóa hiện có: Doanh nghiệp sẽ tiến hành phát triển

thị trường theo chiều rộng hay nói cách khác là doanh nghiệp phát triển thị trường xuất

18


×