Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Hiện trạng môi trường và thiết kế hệ thống xử lý nươc thải nhà máy tinh bột sắn quảng ngải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.35 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Họ và tên: Nguyễn Thị Xuân Hòe

Khoa: Viện Khoa học & Cơng nghệ Mơi Trường

Ngành: cơng nghệ mơi trường
Khóa : 49 – QN
1. Đầu đề thiết kế:
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ
NƯƠC THẢI NHÀ MÁY TINH BỘT SẮN QUẢNG NGẢI.
2. Các số liệu ban đầu:
Các số liệu khảo sát thực tế tại nhà máy tinh bột sắn Quảng Ngãi
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính tốn :
Tổng quan về ngành tinh bột sắn và những vấn đề môi trường
Hiện trạng sản xuất và môi trường của nhà tinh bột sắn Quảng Ngãi
Đề xuất các biện pháp giảm thiểu chất thải và phương án xử lý nước thải nhà
máy tinh bột sắn Quảng Ngãi
Tính tốn một số thiết bị chính của hệ thống xử lý nước thải
4.Các bản vẽ ( ghi rõ các loại bản vẽ và kíc thước bản vẽ ):
Bản vẽ các thiết bị chính đã tính tốn ( khổ A4)

1




4. Cán bộ hướng dẫn:
TS. Đặng Minh Hằng
5. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: Ngày…......tháng……năm 2009
7. Ngày hoàn thành: Ngày…......tháng……năm 2009

Ngày…......tháng……năm 2009
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

( ký, ghi rõ họ tên)

( ký, ghi rõ họ tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiệp
Ngày

tháng

năm 2009

Người duyệt
(ký, ghi rõ họ tên)

2


LỜI CẢM ƠN


Sau hơn 3 tháng tìm tịi, đến nay đồ án của em đã được hoàn thành đúng tiến
độ học tập của Viện khoa học & Công nghệ môi trường – Trường đai học Bách
Khoa. Trong quá trình làm đồ án, em nhận được sự giúp đỡ của cô giáo Đặng Minh
Hằng cùng với sự giúp đỡ của giám đốc và các anh chị công nhân trong nhà máy
tinh bột sắn Quảng Ngãi.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu trên.
Với quỹ thời gian không nhiều, khối lượng công lượng công việc cũng khá
lớn, vốn kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, nên đồ án của em khơng tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và các bạn. Một
lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2009

Sinh viên
Nguyễn Thị Xuân Hòe

3


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

N.máy

Nhà máy

TP

Thành phố

EU

Châu Âu

BOD

Nhu cầu ơxy hóa sinh học

COD

Nhu cầu ơxy hóa hóa học

DO

Độ oxy hịa tan

TS

Tổng hàm lượng chất rắn


SS

Hàm lượng chất rắn lơ lửng

Pt – Co

Đơn vị đo độ màu Platin - Coban

NXB

Nhà xuất bản



Quyết định

BYT

Bộ Y tế

4


MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa nước
ta đang diễn ra mạnh mẽ trên hầu hết các miền, nhất là từ khi nước ta gia nhập
WTO. Bộ mặt kinh tế và xã hội của đất nước có nhiều thay đổi, mức tăng trưởng
GDP trung bình hàng năm đạt 8,0% , tỷ trong GDP công nghiệp và xây dựng tăng
38,5% năm 2003 lên 41,3% năm 2007. Tuy nhiên kèm theo đó là vấn đề môi

trường ngày càng trở nên gay gắt và luôn là một vấn đề bức xúc cần phải giải quyết
kịp thời.
Là một trong những ngành kinh tế đang được đánh giá là quan trọng của đất
nước, song song với sự phát triển thì cơng nghiệp tinh bột sắn cũng tác động phần
lớn đến ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nước thải, chất thải của ngành tinh
bột sắn được đánh giá là gây ô nhiễm lớn đến nguồn nước tự nhiên. Do các công
nghệ sử dụng hầu hết đã lạc hậu, thiết bị cũ và không đồng bộ, định mức nước cho
một đơn vị sản phẩm còn lớn, và do các nhà máy thường tập trung gần nội thành,
gần khu dân cư nên nô nhiễm của ngành tinh bột sắn lại càng trở lên nghiêm trọng.
Do vậy, việc áp dụng các biện pháp giảm thiểu và xử lý ô nhiễm nước thải ngành
tinh bột sắn đang là một yêu cầu cấp bách cần được giải quyết nhằm đảm bảo phát
triển một cách bền vững.
Mục tiêu đề tài: Đề tài đi sâu vào thiết kế một hệ thống xử lý nước thải cho
một cơ sở sản xuất có quy mơ vừa. Nước thải dịng ra đáp ứng TCVN 5945-2005
loại B (cột F, Q<50m3/s).
Phạm vi : Đánh giá hiện trạng sản xuất và môi trường; thiết kế hệ thống xử
lý nước thải – nhà máy sản xuất tinh bột sắn Quảng Ngãi, thôn Thế Long, xã Tịnh
Phong, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.
Nội dung :
+ Tổng quan về hiện trạng sản xuất và môi trường ngành tinh bột sắn Việt
Nam.
5


+ Đánh giá hiện trạng sản xuất và môi trường của nhà máy tinh bột sắn
Quảng Ngãi.
+ Lựa chọn hệ thống xử lý nước thải – nhà máy tinh bột sắn Quảng Ngãi.
+ Tính tốn các thiết bị chính trong hệ thống xử lý nước thải đã lựa chọn.
+ Ước tính chi phí của hệ thống xử lý nước thải


6


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH TINH BỘT SẮN
I.1. Giới thiệu về ngành tinh bột sắn
Lương thực ln có một vai trị và vị trí đặc biệt quan trọng trong cuộc
sống của mỗi con người. Trong đó, tinh bột sắn là một loại lương thực không thể
thiếu. Xã hội càng phát triển, nhu cầu ấy càng cao hơn, không chỉ dừng lại ở “ăn
đủ” mà đã nâng lên thành “ăn ngon, ăn chất lượng”. Ngày nay khi khoa học
công nghệ phát triển, tinh bột sắn được xem là một nguồn nguyên liệu an toàn và
tiện lợi được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp như: dệt, giấy,
dược phẩm, thực phẩm, keo dán, mì chính…. Đứng trước những cơ hội và thách
thức, nghành công nghiệp tinh bột sắn đã ra đời và đang từng bước ngày càng
hoàn thiện hơn để đáp ứng tối đa và tốt nhất nhu cầu cuộc sống .
Sắn là cây lương thực quan trọng ở nhiều nước trên thế giới, hiện nay sắn được
trồng ở hơn 100 quốc gia trên thế giới với diện tích khoảng 18,96 triệu ha, sắn chủ
yếu được dùng để sản xuất tinh bột xuất khẩu sang các nước khác. Sản lượng sắn
trên thế giới được thể hiện qua bảng 1.1.

7


Bảng 1.1. Sản lượng sắn trên thế giới năm 2001
STT

Quốc gia

Sản lượng(triệu tấn/ha)


1

Nigeria

33,85

2

Brazin

24,50

3

Thái Lan

18,23

4

Indonexia

15,96

5

Congo

15,80


6

Ghana

7,85

7

Ấn Độ

5,76

8

Tanzania

5,80

9

Mozambique

5,36

10

Trung Quốc

3,75


11

Các nước khác

38,73

Tổng

18,96

Từ xưa đến nay Việt Nam là đất nước trồng nhiều sắn nhờ vào đặc điểm đất
đai, khí hậu thuận lợi. Ngày nay, cùng với sự phát triển cây sắn đang dần hội nhập
và trở thành cây công nghiệp. Ngành sản xuất tinh bột sắn là một ngành đang được
chú trọng và thu hút đầu tư của nhiều nhà sản xuất. Tinh bột sắn của Việt Nam
được đánh giá là có chất lượng và được ưa chuộng. Cùng với ưu thế đất đai, khí
hậu thuận lợi Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu tinh bột sắn lớn thứ 3 trên thế
giới, sau Thái Lan và Inđonexia. Sản phẩm tinh bột sắn của nước ta chủ yếu là dành
cho xuất khẩu sang các nước như: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, các nước Châu
Âu, Châu Á Thái Bình Dương…tinh bột sắn đã trở thành một trong 7 mặt hàng
8


xuất khẩu mới có triển vọng được chính phủ quan tâm.Sự phát triển của ngành tinh
bột sấn đã góp phần giải quyết việc làm cho nhiều người dân lao động, đặc biệt là
người nông dân. Sự phát triển của ngành tinh bột sắn sẽ góp phần giúp nước ta hội
nhập với khu vực và thế giới một cách hiệu quả hơn bởi chính đặc điểm “tồn cầu”
của nó.
Ngành tinh bột sắn là một trong các ngành công nghiệp mới ra đời và đang
nhanh chóng được mở rộng. Cả nước hiện có 64 nhà máy sản xuất tinh bột sắn và
dự kiến sẽ xây dựng thêm một số nhà máy tại miền Trung, Tây Nguyên và Bắc

Trung Bộ…
I. 2. Vai trò và vị trí của ngành tinh bột sắn trong nền kinh tế quốc dân
Ngành tinh bột sắn được coi là một trong các ngành có lợi thế nhất nước ta
bởi điều kiện đất đai, khí hậu thích hợp để trồng và phát triển cây sắn, hơn nữa
nước ta là một nước đơng nơng dân vốn có nghề truyền thống trồng sắn, số vốn đầu
tư khơng lớn và có vị trí ngày càng quan trọng trong chiến lược xuất khẩu của nước
ta .Sự phát triển của ngành tinh bột sắn Việt Nam trong những năm gần đây đã thu
hút nhiều lao động, trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành tinh bột sắn đã
tạo việc làm cho gần 7 nghìn lao động nữ ( chiếm 20%). Sự phát triển của ngành
tinh bột sắn sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước ta một cách hiệu quả và giúp
nước ta hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới một cách dễ dàng hơn.
Ngành tinh bột sắn là một trong các ngành công nghiệp tuy chỉ mới ra đời
nhưng đã nhanh chóng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân bởi
doanh thu hằng năm là không nhỏ .Trong những năm qua ngành tinh bột sắn Việt
Nam đã đạt được những kết quả khá ấn tượng: giá trị sản xuất cơng nghiệp tinh bột
sắn tăng trưởng bình qn hàng năm được thể hiện trong bảng 1.2 .

9


Bảng 1.2. Giá trị sản xuất công nghiệp của ngành
tinh bột sắn qua một số năm
Năm
2003
Giá trị sản xuất
công nghiệp của
1,26
ngành tinh bột sắn
(tỷ USD)
Tỷ lệ tăng(%)

-

2004

2005

2006

2007

1,54

2,0

2,34

3,0

22.22

22.87

17

28.2

Ngành tinh bột sắn có kim ngạch xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước
(bảng 1.3) và chiếm một vị trí nhất định trong các ngành xuất khẩu . Thị trường
xuất khẩu tinh bột sắn ngày càng được mở rộng , thu hút nhiều lao động và vốn
đầu tư nước ngoài. Năm 2008 là một năm thành công đối với ngành tinh bột sắn

Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,6 tỷ USD, đặc biệt là thị trường Châu Âu
tuy bị áp đặt mức thuế và sự cạnh tranh khốc liệt nhưng kim ngạch xuất khẩu
vẫn đạt 2,6 triệu EUR và vươn lên trong tốp 2 nhà cung cấp tinh bột sắn lớn cho
EU sau Thái Lan.
Bảng 1.3. Kim ngạch xuất khẩu tinh bột sắn việt nam

Năm
2005
2006
2007
2008

Kim ngạch xuất khẩu

Tỷ lệ tăng kim

(tỷ USD)
1,34
1,6
2,1
2,6

ngạch XK (%)
19,4
31,25
23,8

Tuy là một ngành công nghiệp mới ra đời nhưng những kết quả mà ngành tinh
bột sắn đạt được đáng để chúng ta hy vọng về một ngành tinh bột sắn phát triển
10



trong tương lai. Đứng trước những cơ hội và thách thức, mục tiêu chiến lược phát
triển ngành tinh bột sắn đến năm 2020 là “ phát triển ngành tinh bột sắn trở thành
ngành xuất khẩu quan trọng, thoả mãn ngày càng cao nhu cầu trong nước, tạo nhiều
việc làm cho người lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh , hội nhập vững chắc
với khu vực và thế giới”
I.3. Đặc điểm của ngành tinh bột sắn Việt Nam:
Hiện nay cả nước có gần 70 doanh nghiệp tinh bột sắn lớn nhỏ có vốn đầu
tư trong nước (chưa tính các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngồi và cơng
ty liên doanh với nước ngoài). Ngành tinh bột sắn nước ta có sự đa dạng về quy mơ
sản xuất từ các nhà máy có quy mơ sản xuất lớn ( Nhà máy tinh bột sắn Đắc Lắc có
gần 1000 lao động, trên 400 thiết bị, công suất 500 tấn sản phẩm/ngày, thị trường
xuất khẩu: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU; Nhà máy tinh bột sắn Hoài Hảo:
700 lao động, công suất 800 tấn củ/ngày, thị trường xuất khẩu: Hoa Kỳ, Nga,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan) đến các cơ sở sản xuất vừa (Nhà máy tinh bột
sắn Quảng Ngãi : 06 máy mài,08 máy phân ly,02 phòng sấy, gần 200 lao động, kim
ngạch xuất khẩu 20triệu USD năm 2007) đến các doanh nghiệp nhỏ hơn (Nhà máy
tinh bột sắn Ngọc Thạch có cơng suất 100tấn củ/ngày, nhà máy tinh bột sắn Earbia
với công suất 100 – 150 tấn củ/ngày, nhà máy tinh bột sắn n Bình cơng suất 160
tấn củ/ngày), và nhỏ hơn nữa là các hộ gia đình làm thủ cơng….Ngành cơng nghiệp
tinh bột sắn hầu như phát triển trên toàn bộ lãnh thổ việt nam.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được ngành tinh bột sắn vẫn cịn tồn tại
một số vấn đề cơ bản,đó là tốc độ phát triển còn chậm,chưa ổn định, mặt khác là do
thiếu nguồn vớn đầu tư trang thiết bị, công nghệ và nguyên liệu cho sản xuất. Công
nghệ và thiết bị vẫn còn sử dụng thiết bị của thập niên 70, 80.. thậm chí có những
thiết bị được sản xuất từ những năm 1960. Sự đầu tư trang thiết bị mới chỉ dừng lại
ở mức độ chắp vá, không đồng bộ, thiết bị mới nằm xen kẽ thiết bị cũ nên hiệu suất
sản xuất chưa cao, hiệu quả việc đầu tư còn hạn chế. Ngành tinh bột sắn Việt Nam


11


mới chỉ cung cấp được khoảng 20% nhu cầu tinh bột trong nước và chỉ chiếm một
phần nhỏ nhu cầu của thị trường xuất khẩu.
Thực tế này đòi hỏi ngành tinh bột sắn phải được đổi mới công nghệ, trang
thiết bị và cần có sự quan tâm, đầu tư đúng mức hơn nữa. Đó là con đường để
nghành tinh bột sắn phát triển.
Trong tương lai nghành tinh bột sắn sẽ phát triển theo hướng hồn thiện các
cơng nghệ cổ điển, rút ngắn các khâu bằng các tổ hợp thiết bị đa năng, tự động hố
các quy trình kỹ thuật và hệ thống điều khiển, hạn chế hoá chất, giảm định mức
nước và nâng cao hiệu suất thu hồi tinh bột, nhằm mục đích nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm năng lượng và hoá chất sử dụng, tạo mơi trường làm
việc an tồn và bảo vệ mơi trường sống.
I.4. Hiện trạng môi trường của ngành tinh bột sắn
I.4.1. Quy trình cơng nghệ và chất thải phát sinh
Ngành tinh bột sắn cũng là nghành cơng nhiệp có quy trình sản suất gồm
nhiều cơng đoạn, áp dụng nhiều loại hình công nghệ khác nhau. Sơ đồ nguyên lý
công nghệ chế biến tinh bột sắn được thể hiện trên hình 1.1.

Sắn củ
Bã vỏ, tạp chất
Bóc vỏ, tách tạp chất
12


H2O

Nước thải
Rửa củ


Băm nhỏ
H2SO4
Nghiền nhỏ
H2SO4

Bã sẵn
Tách ly, tách xơ
Dịch
bột
loãng

H2O
H2O

Phân ly tách
dịch bào

Nước thải

Ly tâm tách H2O
Khí thải

Khí nóng
Sấy khơ

Bụi bột
Sàng và đóng bao

Sản phẩm


Hình 1.1. Sơ đồ ngun lý cơng nghệ chế biến tinh bột sắn có kèm theo
dịng thải.

13


Trong quá trình sản xuất tinh bột sắn, chất thải phát sinh chủ yếu ở các công
đoạn :
Công đoạn làm sạch củ sắn : Chất thải phát sinh trong công đoạn này chủ
yếu là vỏ lụa, tạp chất ( như đất, cát, cỏ, rác… ) và nước thải rửa củ chứa nhiều đất,
cát . Nước thải trong công đoạn này chứa hàm lượng các chất ô nhiễm thấp ( 2% –
5% tổng lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải ).
Công đoạn nghiền mài, tách chiết : Một phần tinh bột chưa tách chiét hết sẽ
nằm trong bã sắn hay thất thốt ra ngồi theo nước thải. Ngồi ra cịn có dịch bào,
một số chất hữu cơ khác trong củ sắn. Nước thải chủ yếu sinh ra từ công đọan này,
chiếm 70% tổng lượng nước thải và đến 95% các thành phần gây ơ nhiễm trong
nước thải.
Cơng đoạn sấy, đóng bao : Chất thải phát sinh trong công đoạn này chủ yếu
là khí thải : khí thải từ lị hơi : SOx, NOx, CO2. . . , bụi bột sinh ra trong q trình
sấy, đóng bao, bụi lị hơi, xỉ than ở lị hơi . . .
Tóm lại trong q trình sản xuất tinh bột sắn, một số cơng đoạn phát sinh
chất thải ở các dạng nước thải, khí thải và chất thải rắn. Trong đó nước thải là dạng
gây ô nhiễm lớn nhất do:
+ Nước thải phát sinh trong cơng đoạn rửa củ và chiết bột, trong đó lượng
nước thải chủ yếu do quá trình phân ly chiết bột diễn ra liên tục. Nhu cầu sử dụng
nước trong nhà máy tính bột sắn là rất lớn và thay đổi theo mùa vụ nguyên liệu.
Nhu cầu sử dụng nước cho 1 tấn sản phẩm bột khoảng 25-40m3 và thải ra khoảng
từ 20-38m3.
Mặt khác do có một lượng tinh bột đáng kể thốt ra nên nước thải càng có độ

ơ nhiễm cao. Mỗi ngày các nhà máy sử dụng hàng trăm nghìn tấn ngun liệu sắn
để sản xuất, độ tận trích tinh bột nằm trong khoảng 80-95%. Như vậy một lượng
lớn tinh bột đã thải ra ngồi gây ơ nhiễm mơi trường (Bảng 1.4). Đặc tính nước thải
của hai cơng đoạn rửa củ và tách chiết bột được thể hiện trong bảng 1.5.

14


Bảng 1.4 Lượng tinh bột thải ra qua các năm
Năm
2006
2007
2008

Lượng sắn tiêu thụ

Lượng tinh bột

(triệu tấn/năm)
7700
9896
10050

thải ra môi trường (triệu tấn/năm)
385 – 770
494-989
502,5 - 1005

Hiện nay có một số nhà máy sử dụng bã để làm thức ăn chăn nuôi, giảm
được lượng bột thất thốt ra mơi trường. Tuy nhiên theo thống kê lượng bột thất

thoát hàng năm vẫn giảm không đáng kể.
Bảng 1.5. Đặc trưng nước thải mỗi công đoạn.

Cơng đoạn
Rửa củ

Chất ơ nhiễm trong

Đặc tính của

nước thải
Vỏ lụa, tạp chất, đất, cát,

nước thải
Trung tính, COD chiếm 3

cỏ rác…

- 7% tổng tải lượng COD,
BOD thấp chiếm 2 - 5%

Tinh chế bột

Tinh bột, dịch bào, xơ

tổng tài lượng BOD.
Có tính axít, TS cao,

mịn, pectin, Cyanua, cặn


COD chiếm 85 – 95% tải

không tan và các thành

lượng COD, BOD cao

phần hữu cơ khác…

chiếm 90-95% tổng tải
lượng BOD.

15


I. 3.2. Hiện trạng môi trường của ngành tinh bột sắn:
Ngành công nghiệp tinh bột sắn đang tác động đến môi trường bởi những dạng
chất thải sau:
I. 3.2.1. Nước thải:
Theo số liệu thống kê hàng năm ngành tinh bột sắn thải ra môi trường khoảng
240 – 300 triệu m3 nước thải/năm. Trong đó mới chỉ khoảng 10% tổng lượng nước
thải đã qua xử lý, số còn lại đều thải thẳng vào nguồn tiến nhận.
Đặc trưng quan trọng nhất của nước thải từ các cơ sở tinh bột sắn là sự
dao động rất lớn về lưu lượng theo mùa vụ. Do đặc điểm nước thải ngành
tinh bột sắn chứa nhiều tinh bột, các axít hữu cơ ,xơ,cặn.. nên hầu hết nước
thải từ các cơ sở tinh bột sắn hàm lượng chất hưu cơ, tổng chất rắn đều cao
và có tính axít. Lưu lượng và đặc trưng nước thải của một số doanh nghiệp
được thể hiện trong bảng 1.7. Nước thải các doanh nghiệp có thơng số ơ nhiễm
đều vượt q giới hạn cho phép:
+ COD cao hơn TCVN 5945-2005 (Loại B) từ 106,2 - 175 lần
+ BOD5 vượt TCVN 5945 – 2005 (loại B) 100-170 lần.

+ Hàm lượng TS vượt quá TCVN 5945 – 2005 (loại B) từ 30 – 65 lần.
+ Chỉ số PH dao động trong khoảng nhỏ và nằm trong khoảng cho phép của
TCVN 5945 – 2005 (loại B).
Như vậy nước thải của ngành tinh bột sắn hiện nay là vấn đề mơi trường mang
tính thời sự và cấp thiết, cần thiết phải được giải quyết nhằm bảo vệ môi trường và
tạo cơ sở để ngành tinh bột sắn phát triển một cách bền vững.

16


Bảng 1.6. Đặc trưng nước thải của một số doanh nghiệp tinh bột sắn

STT

Tên doanh nghiệp

1

N.máy tinh bột sắn

Lưu
lượng
m3/ngày
2.500 –

2

Ear Bia
N.máy tinhbột sắn


3.500
1.500 –

3

Ngọc Thạch
N.máy tinhbột sắn

3.000
11.500 –

4

Đắc Lắc
N.máy tinh bột sắn

13.500
10.200 –

5

Hồi Hảo
N.máy tinh bột sắn

13.000
2.500 –

6

n Bình

N.máy tinh bột sắn

4.000
5.500 –

7

Tây Ninh
N.máy tinh bột sắn

8.500
6.000

Bình Phước
TCVN 5945 - 2005
(loại B)

- 8.000
-

Các thông số ô nhiễm môi trường
PH
COD
BOD5
TS
mg/l
mg/l
mg/l
5,7


9.000

5.500

3.000

5,9

8.500

5.000

3.500

5,9

14.000

8.500

4.200

6,05

13.000

8.000

4.000


6,08

9.000

5.000

2.700

6,0

10.000

6.500

3.300

6,07

11.000

7.000

3.000

5,5 - 9

80

50


100

I.3.2.3. Khí thải.
Nguồn phát sinh và thành phần khí thải của ngành cơng nghiệp tinh bột sắn
bao gồm:
+ Khí thải lị hơi được phát sinh từ q trình đốt cháy nhiên liệu, than, dầu FO,
dầu DO. Khí thải của lị hơi phát thải vào môi trường với diện rộng một lượng lớn các
chất thải độc hại hầu như chưa được xử lý. Những loại lò hơi chạy bằng than mới chỉ xử
lý được một phần bụi than, còn các loại khác hầu như chưa được xử lý.
+ Các khí sinh ra do quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ trong nước thải
và bã ngồi mơi trường.

17


+ Hơi HCN phát sinh trong quá trình chiết bột.
+ Bụi sinh ra bởi phương tiện vận chuyển nguyên liệu.
+ Bụi từ cơng đoạn sàng, sấy , đóng bao.
Chất lượng khơng khí tại khu vực sản xuất của các doanh nghiệp tinh bột sắn
Việt Nam hầu như chưa ô nhiễm, tuy nhiên cũng đã có một số cơ sở đã có dấu hiệu
nhiễm bởi khí sinh ra do phân hủy chất thải để ngồi mơi trường chưa được xử lý.
Hàm lượng các chất ơ nhiễm trong khơng khí tại khu vực sản xuất của một số
doanh nghiệp được thể hiện trong bảng 1.7.
Bảng 1.7. Chất lượng mơi trường khơng khí tại khu vực sản xuất
TT

Tên doanh nghiệp

1


N.máy tinh bột sắn Ngọc

2
3
4
5

Thạch
N.máy tinh bột sắn n Bình
N.máy tinh bột sắn Hồi Hảo
N.máy tinh bột sắn Đắc Lắc
N.máy tinh bột sắn Tây Ninh
TCVN 5937 - 2005

Hàm lượng các chất ô nhiễm
NOx
SO2
H2S
Bụi
3
3
3
mg/m
mg/m
mg/m
mg/m3
0,13

0,08


0,012

0,3

0,15
0,3
0,4
0,23
0.4

0,086
0,34
0,43
0,25
0.5

0,14
0,232
0,27
0,13
0.3

0,3
0,4
0,45
0,3
0.3

I.3.2. Chất thải rắn.
Chất thải rắn của ngành công nghiệp tinh bột sắn bao gồm các loại sau:

+ Bã từ quá trình lọc bột.
+ Vỏ, tạp chất, đất cát từ công đoạn bóc vỏ, rửa, xỉ của lị hơi.
+ Các cặn trong nước thải.
+ Rác thải sinh hoạt.
Lượng chất thải rắn phát sinh của một số doanh nghiệp tinh bột sắn được thể
hiện bảng 1.8.
Mỗi năm lượng chất thải của ngành tinh bột sắn khoảng trên 1.1 triệu tấn.
Lượng chất thải rắn được các doanh nghiệp rất chú trọng và thu gom, phân loại.
18


Phần lớn được tái sử dụng còn một phần được mang đi chôn lấp, nên vấn để ô
nhiễm chất thải rắn của ngành tinh bột sắn ảnh hưởng không nhiều đến chất lượng
môi trường xung quanh, ô nhiễm chỉ mang tính cục bộ.
Bảng 1.8. Lượng chất thải rắn phát sinh của một số cơ sở tinh bột sắn
STT

Tên doanh nghiệp

1

N.máy tinh bột sắn

2

Ngọc Thạch
N.máy tinh bột sắn

3


Đắc Lắc
N.máy tinh bột sắn

4

Tây Ninh
N.máy tinh bột sắn

5

n Bình
N.máy tinh bột sắn
Hồi Hảo



Vỏ, tạp chất,

Xỉ than

Tấn/ngày

đất cát
Tấn/ngày

Tấn/ngày

37.85

7.1


0.15

523

80.1

-

265

40

-

40.2

9.3

0.3

496

78.2

0.6

19



I.3.2.4. Các yếu tố khác.
Tiếng ồn: Tiếng ồn là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến môi trường
lao động của công nhân tại các cơ sở tinh bột sắn. Với hiện trạng sử dụng thiết bị ở
Việt Nam hiện nay thì tiếng ồn của các cơ sở tinh bột sắn đều vượt qua tiêu chuẩn
cho phép từ 5- 10 dBA. Nguồn phát sinh tiếng ồn chủ yếu là ở các công đoạn phân
phối, tách vỏ và ly tâm chiết bột. Tiếng ồn tại khu vực sản xuất của một số cơ sở
tinh bột sắn được thể hiện trong bảng 1.9.
Nhiệt độ: Chủ yếu được sinh ra từ lò hơi và công đoạn như sấy, chênh lệch
nhiệt độ tại khu vực này thường cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh từ 5 10oC. Tuy nhiên ô nhiễm này chỉ mang tính cục bộ và chỉ ảnh hưởng trong nội bộ
khu vực sản xuất và người lao động.
Bảng 1.9. Tiếng ồn tại một số cơ sở tinh bột sắn
STT
Tên doanh nghiệp
69-74 N.máy tinh bột sắn Quảng Nam
70-74 N.máy tinh bột sắn Ear Bia
70-80 N.máy tinh bột sắn Kom Tum
4
N.máy tinh bột sắn Bình Phước
TCVN 3985 - 2005 (Tiếng ồn công nghiệp)
TCVN 3985 – 2005 (Khu vực sản xuất)

Giá trị đo (dBA)
69-74
70-74
73-80
73-77
70
90

Qua bảng 1.9 cho thấy tiếng ồn tại khu vực sản xuất của các doanh nghiệp

tinh bột sắn thường vượt quá TCVN 5980- 1995 từ 5-10 dBA.
Tóm lại, ngành TBS Việt nam đóng góp một phần khơng nhỏ vào mức tăng
trưởng GDP cũng như giá trị xuất khẩu, tạo cơng ăn việc làm cho hàng triệu cơng
nhân, trong đó có cả lao động nữ. Nhưng bên cạnh đó ngành vẫn còn tồn tại một số
vấn đề: tốc độ phát triển chậm, chưa ổn định, công nghệ thiết bị lạc hậu không
đồng bộ, thiếu nguồn nguyên liệu cho sản xuất, thiếu vốn đầu tư…

20



×