Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố hải dương – tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.65 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình kĩ lưỡng của rất nhiều tập thể, cá nhân và tổ chức. Em xin được tỏ lịng kính
trọng và biết ơn vơ cùng sâu sắc vì những sự giúp đỡ quý giá đó!
Trước tiên em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo – TS
Nguyễn Minh Ngọc đã hết lịng giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong
suốt thời gian em thực hiện chuyên đề
Em xin cảm ơn chân thành sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần sâu sắc của các Thầy, Cô
giáo trong khoa Bất động sản và kinh tế tài nguyên trong suốt những tháng ngày em
theo học tại mái trường thân yêu này.
Sau đó em xin được gửi lời cảm ơn tới các anh chị cán bộ, chuyên viên Phòng
Tài nguyên và Môi trường thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện
tốt nhất để giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập tại phịng và nghiên cứu thực
hiện chuyên đề.
Do thời gian và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên chuyên đề
thực tập của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong rằng được đóng
góp ý kiến của các Thầy, Cơ giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn
Em xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Phùng Mạnh Công

SV: Phùng Mạnh Công
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT............................................................5
1.1. Giới thiệu về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..............................................5
1.2. Khái niệm và tầm quan trọng của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất................................................................................................................7
1.2.1. Khái niệm của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.....7
1.2.2. Tầm quan trọng của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.............................................................................................................................. 7
1.2.2.1. Đối với người sử dụng đất............................................................................8
1.2.2.2. Đối với nhà nước..........................................................................................9
1.2.2.3. Đối với thị trường bất động sản....................................................................9
1.3. Nội dung của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........10
1.3.1. Những yêu cầu của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 10
1.3.2. Căn cứ pháp lý của đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..........12
1.3.2.1. Đối tượng được đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..............14
1.3.2.2. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:.............17
1.3.2.3. Những trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:. .17
1.3.3. Thẩm quyền xét duyệt đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.....18
1.4. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................................20
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất................................................................................................................... 21
1.5.1. Yếu tố chủ quan.............................................................................................21
1.5.2. Yếu tố khách quan.........................................................................................23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYẾN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI

DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG.............................................................................25
2.1. Khái quát chung về Phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố Hải Dương. .25
2.1.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Phịng Tài ngun và Mơi trường
thành phố Hải Dương..............................................................................................25

SV: Phùng Mạnh Cơng
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

2.1.2. Kết quả nổi bật trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
Phịng Tài Ngun và Mơi trường thành phố Hải Dương những năm vừa qua.......29
2.2. Tình hình sử dụng đất của thành phố Hải Dương.............................................31
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở thành phố Hải Dương.........................34
2.2.2. Tình hình sử dụng đất phi nơng nghiệp ở thành phố Hải Dương...................37
2.2.3. Tình hình đất chưa sử dụng ở thành phố Hải Dương.....................................44
2.2.4. Tình hình quản lý đất đai của thành phố Hải Dương những năm gần đây.....45
2.2.5. Xu hướng thay đổi và biến động....................................................................54
2.3. Thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn thành phố Hải Dương........................................................................................55
2.3.1. Tình hình thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn thành phố Hải Dương.....................................................................55
2.3.2. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........................................59
2.3.3. Đánh giá công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành
phố Hải Dương........................................................................................................62
2.3.3.1. Những thuận lợi..........................................................................................62
2.3.3.2. Tồn tại hạn chế...........................................................................................63
2.3.3.3. Nguyên nhân...............................................................................................63

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
ĐĂNG KÝ, CẤP GCNQSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG,
TỈNH HẢI DƯƠNG..............................................................................................65
3.1. Quan điểm, định hướng cho công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Dương – Tỉnh Hải Dương..............................65
3.1.1. Nâng cao chất lượng công tác quản lý của phịng Tài ngun và mơi trường
thành phố Hải Dương..............................................................................................66
3.1.2. Nâng cao trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ.......................................66
3.1.3. Tăng cường công tác kiểm tra việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 67
3.1.4. Tích cực đầu tư tài chính cho các hoạt động quản lý đất đai..........................67
3.1.5. Cải cách các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 68
3.1.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn các văn bản pháp lý về đất đai
cho người dân..........................................................................................................68
3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý đất đai..................................................69
3.2.1. Đối với UBND các phường...........................................................................69
3.2.2. Đối với UBND thành phố Hải Dương...........................................................69
SV: Phùng Mạnh Công
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

3.2.3. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường...........................................................70
KẾT LUẬN............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................73
PHỤ LỤC............................................................................................................... 74

SV: Phùng Mạnh Công
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

DANH MỤC VIẾT TẮT
TNMT
BTNMT
CP

CT
TT
GCNQSDĐ
HSĐC
TT
UBND
VPĐKQSDĐ

: Tài nguyên và Môi trường
: Bộ Tài ngun và Mơi trường
: Chính phủ
: Nghị Định
: Chỉ thị
: Thông tư
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Hồ sơ địa chính
: Thơng tư
: Ủy ban nhân dân
: Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất


SV: Phùng Mạnh Cơng
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Biến động về diện tích đất theo mục đích sử dụng đất năm 2013 so với
năm 2012 của thành phố Hải Dương.......................................................................33
Bảng 2.2: Diện tích, cơ cấu đất nơng nghiệp của thành phố Hải Dương năm 2010........35
Bảng 2.3: Kiểm kê diện tích đất nơng nghiệp của thành phố Hải Dương theo mục
đích sử dụng đất tính đến ngày 1/1/2014.................................................................36
Bảng 2.4: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010......................40
Bảng 2.5: Thống kê kiểm kê diện tích đất phi nơng nghiệp theo mục đích sử dụng
đất ở thành phố Hải Dương tính đến ngày 1/1/2014................................................42
Bảng 2.6.1: Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính cấp phường, xã
trên địa bàn thành phố Hải Dương...........................................................................48
Bảng 2.6.2: Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính cấp phường, xã
trên địa bàn thành phố Hải Dương...........................................................................50
Bảng 2.6.3: Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính cấp phường, xã
trên địa bàn thành phố Hải Dương...........................................................................52
Bảng 2.7: Thống kê, kiểm kê số lượng người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải
Dương tính đến tháng 1/2014..................................................................................57
Bảng 2.8: Danh sách hồ sơ, giấy tờ cần lưu trữ liên quan tới công tác đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................................61
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ thể hiện quy trình cấp GCNQSDĐ đối với người sử dụng đất cấp
phường, xã trên địa bàn thành phố Hải Dương........................................................62

SV: Phùng Mạnh Cơng

Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập

1

GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai ln được coi là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quan trong đối với
bất kỳ một quốc gia nào.; Hiển nhiên là vậy, đất đai là môi trường sống của con
người và các sinh vật trên trái đất, đất đai là cơ sở nền tảng để tạo nên các thành
phố, quận huyện, là cơ sở để xây dựng các cơng trình cơng nghiệp, thủy lợi, giao
thông; là nơi để khai thác nguyên liệu phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp và các loại
hình cơng nghiệp. Đất đai là một loại hàng hóa và tài sản đặc biệt, nó khác hẳn so
với các loại hàng hóa thơng thường khác, là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế chính trị - xã hội. ;
Đối với những quốc gia đang phát triển mà cụ thể ở đây là Việt Nam thì vai
trị của đất đai đối với sự phát triển kinh tế xã hội lại ngày càng tăng lên rõ rệt. Hiến
pháp 1992 đã khẳng định: “; Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý theo quy hoạch, kế hoạch và pháp Luật đảm bảo sử dụng tiết kiệm đúng
mục đích và có hiệu quả”. Điều này được khẳng định rõ rệt hơn trong các văn bản
Luật năm 1993, 1998, 2001 và năm 2003. Trong q trình thực hiện cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam thì hàng loạt các nghành công nghiệp phát triển
mạnh dẫn đến dân số ngày càng tăng lên, đất đai trở nên khan hiếm và giá trị của nó
ngày càng tăng, tình hình quản lý việc sử dụng đất trở nên phức tạp và gặp rất nhiều
khó khăn. Đã xảy ra nhiều vụ tranh chấp về đất đai giữa các cá nhân, giữa các tổ
chức và cá nhân ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội ở từng địa phương. Vì
thế để khắc phục tình trạng này thì chúng ta phải hồn thiện và nâng cao chất lượng

cơng tác quản lý đất đai ở từng địa phương và trung ương, mà đặc biệt là công tác
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong số 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thì có 2 nội dung đặc biệt
quan trọng đó là: Việc đăng ký sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, hoàn thiện hồ sơ địa chính. Hai nội dung này có chức năng hết sức cần thiết, nó
là nền tảng để Nhà nước thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với đất đai được
chặt chẽ và hoàn thiện hơn.
Thành phố Hải Dương nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh, có diện tích là
7.138,60 ha, với dân số: 253.893 người . Thành phố Hải Dương là trung tâm công
nghiệp, thương mại và dịch vụ của tỉnh, đồng thời là một trong những trung tâm về

SV: Phùng Mạnh Công
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập

2

GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

công nghiệp của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Thành phố Hải Dương hiện là
một đô thị trong vùng Thủ đô Hà Nội. Cùng với các thành phố Thái Nguyên, Việt
Trì, thành phố Hải Dương sẽ được đầu tư để trở thành một trong 3 đô thị cấp trung
tâm vùng( đô thị cấp 1) và là một trung tâm công nghiệp của tồn vùng. Với tầm
vóc về vị trí kinh tế xã hội quan trọng như vậy thì cơng cuộc phát triển kinh tế phải
gắn liền với việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý tài nguyên thiên nhiên để đạt hiệu quả
cao.
Tuy được nhận định và đánh giá rằng là tỉnh có tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất khá nhanh, nhưng Hải Dương về mảng công tác chỉ đạo cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất ở một số địa phương vẫn chưa thực sự quyết liệt.
Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cho một số tổ chức, đất ở, đất
nông nghiệp của một số vùng trên địa bàn thành phố và của cả tỉnh đã hồn thành
việc dồn điền đổi thửa cịn chậm. Các nguồn kinh phí thu từ việc sử dụng đất cịn
khá hạn hẹp, chưa đủ để phục vụ cho việc đầu tư công tác đo đạc và cấp giấy chứng
nhận, sự kết hợp giữa các cấp, các nghành còn chưa chặt chẽ và thiếu sự đông bộ,
mà đáng chú là việc xử lý những vướng mắc, khó khăn, thơng tin báo cáo của các
huyện, thành phố, thị xã còn chậm trong quản lý hồ sơ địa chính gốc để thực hiện
chỉnh lý biến động đồng bộ…Chính vì những lý do đó nên em đã chọn đề tài”
Hồn thiện cơng tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn thành phố Hải Dương – Tỉnh Hải Dương” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu rõ và nắm vững những vấn đề lý luận, cơ sở khoa học , căn cứ pháp
lý về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác đăng ký,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.
- Đề xuất, định hướng và kiến nghị một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành
phố Hải Dương

SV: Phùng Mạnh Công
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập


3

GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ ranh giới hành chính của thành phố Hải
Dương.
5. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và hồn thành bài chun đề, em đã sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp khảo cứu tài liệu
Vận dụng các văn bản, nghị định, các điều luật trong luật đất đai, khảo cứu tài
liệu trên các trang mạng để có được những thơng tin, số; liệu được cập nhật mới
nhất, đem lại cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề mà ta đang nghiên cứu.
4.2. Phương pháp thông kê
Thu thập cái số liệu từ phịng tài; ngun mơi trường của UBND thành phố
Hải Dương: diện tích đất được cấp giấy chứng nhận của từng phường, cơ cấu sử
dụng đất của thành phố, số hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…
để từ đó tổng hợp số liệu, lập các bảng biểu về tình hình quản lý đất đai ở thành phố
Hải Dương.
4.3. Phương pháp so sánh
Từ tất cả các số liệu đã thu thập, thơng kê được từ phịng TNMT thành phố
Hải Dương ta tiến hành so sánh theo các chỉ tiêu về thời gian, địa điểm không gian,
điều kiện kinh tế xã hội,…để đưa ra các nhận xét, đánh giá phục vụ cho công tác
nghiên cứu.
4.4. Phương pháp đánh giá, phân tích và tổng hợp
Đây là một trong những phương pháp quan trọng, từ những số liệu, tài liệu
thu thập được ta phải tiến hành phân tích, đánh giá chúng về nhiều mặt kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội,…chú tâm cả về chiều rộng và chiều sâu của vấn đề, để rồi

tổng hợp lại đưa ra nhưng kết luận có mức độ tin cậy cao.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, lời cảm ơn, danh mục viết tắt, lời mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì chuyên đề thực tập bao gồm những nội dung
chính sau:
Chương I: Cơ sở lý luận của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất

SV: Phùng Mạnh Công
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập

4

GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

Chương II: Thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Hương.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.

SV: Phùng Mạnh Cơng
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập


5

GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Giới thiệu về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ở Việt Nam, Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai nhưng không trực
tiếp khai thác, sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân... ; Chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người
sử dụng đất trong việc sử dụng đất là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy,
theo quy định của pháp luật đất đai, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung
của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời cũng là một quyền đầu tiên
mà bất kỳ người sử dụng đất hợp pháp nào cũng được hưởng. ;
Theo Điều 48 Luật đất đai 2003 và điều 41 nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 về hướng dẫn thi hành luật đất đai: ;
“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý xác nhận quyền
sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất đối với mảnh đất của mình vào các
mục đích cải tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất đối với nhà nước theo quy định của pháp luật”. ;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng cứ pháp lý vô
cùng quan trọng để xác định được mảnh đất đó thuộc quyền sử dụng của ai, người
đó sử dụng với mục đích như thế nào, kèm theo đó là các quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng mảnh đất đó. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như là một loại tài
sản rất có giá trị đối với người sử dụng đất, người sử dụng đất có thể chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp ngân hàng hoặc những mục đích khác theo quy
định của pháp luật. ;

Theo điều 48 của bộ luật Đất Đai 2003: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu
thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. ;
Hình ảnh thể hiện mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – PHỤ LỤC (hình
1a và hình 1b)

SV: Phùng Mạnh Công
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập

6

GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống
nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích
thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các
nội dung sau đây: ;
a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I.
Tên người; sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số
phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA
000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường; ;
b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất", trong đó, có các thơng tin về thửa đất, nhà ở, cơng trình xây dựng khác,
rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng
nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; ;

c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";;
d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi
sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy
chứng nhận; mã vạch. ;
Mẫu và cỡ chữ thể hiện trên GCNQSDĐ được thực hiện như sau:
1. Trường hợp sử dụng máy in thì thực hiện như sau:
a) Số hiệu, tên các mục và điểm được in theo kiểu chữ ‘Times New Roman, Bold’,
cỡ chữ ‘13’; riêng các điểm được in kiểu chữ và số nghiêng; ;
b) Nội dung thông tin của các mục I, II, III, IV trên Giấy chứng nhận in theo kiểu
chữ ‘Times New Roman, Regular’, cỡ chữ tối thiểu là ‘12’; riêng tên người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại mục I được in kiểu chữ ‘Bold’, cỡ chữ tối
thiểu 13. ;
2. Trường hợp viết tay theo quy định như sau: ;
a) Tên riêng người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất viết chữ nét đậm;
chữ và số của các nội dung còn lại viết chữ nét thường; ;
b) Chữ và số trong Giấy chứng nhận có chiều cao từ 3mm tới 4mm. ;
3. Màu của các chữ và số thể hiện trên Giấy chứng nhận là màu đen. ;

SV: Phùng Mạnh Công
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập

7

GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

1.2. Khái niệm và tầm quan trọng của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công việc xác nhận về
quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu hợp pháp nhà ở và tài sản gắn liền với
đất cho một thửa đất là ghi nhận vào hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận nhằm
chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có 3 loại:
1. Đăng ký cấp giấy chứng nhận ban đầu: ;
Áp dụng cho những thửa đất từ trước tới nay chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với
đất. ;
2. Đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận: ;
; Áp dụng cho những thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận, trong đó Người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, mục đích sử dụng và hình thể thửa đất
theo hiện trạng không thay đổi so với giấy chứng nhận đã cấp.; Hoặc đối với các
trường hợp như: thay đổi về bản đồ; mất giấy chứng nhận; Giấy chứng nhận bị hư
hỏng. ;
3. Đăng ký biến động
; Đăng ký biến động thực hiện đối với các thửa đất đã cấp giấy chứng nhận có
thay đổi do: chuyển nhượng, thừa kế, chuyển đổi, thế chấp; đổi tên; chuyển mục
đích sử dụng đất; nhà nước thu hồi đất; chia; tách thửa, giảm diện tích do sạt lở,
thay đổi về nghĩa vụ tài chính, về hạn chế quyền, về diện tích xây dựng.. ;
1.2.2. Tầm quan trọng của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
; Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và không thể thiếu của mỗi quốc
gia, nhưng diện tích đất thì lại có hạn. Để quản lí quỹ đất đai địi hỏi Nhà nước phải
có những biện pháp thích hợp. Đăng ký, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội
dung của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Thông qua việc đăng kí cấp
GCNQSDĐ sẽ tạo ra sự ổn định cho người sử dụng đất để yên tâm đầu tư, khai
thác, sử dụng mang lại hiệu quả cao nhất. Tầm quan trọng của công tác đăng ký,

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là vô cùng rõ rệt đối với người sử dụng đất,
đối với công tác quản lý đất đai của nhà nước và sự phát triển của thị trường bất
động sản. ;
SV: Phùng Mạnh Công
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập

8

GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

1.2.2.1. Đối với người sử dụng đất
; Đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để bảo vệ quyền lợi và xác định nghĩa vụ
của người sử dụng đất. Những người sử dụng đất sẽ được nhà nước cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nếu đầy đủ các điều kiện hợp pháp theo quy định của pháp
luật,khi được đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất có thể
yên tâm lao động, đầu tư để hưởng những thành quả lao động, kết quả đầu tư từ
mảnh đất của mình. Được hưởng; những chính sách bảo vệ, hỗ trợ của nhà nước,
được nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất khi có tranh chấp, xâm phạm đến quyền
sử dụng đất hợp pháp của mình. Đồng nghĩa với việc người sử dụng đất có quyền
khiếu nại, tố cáo, kiện tụng về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp
của mình và tất cả những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Tên chính chủ
được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có quyền được chuyển nhượng,
chuyển đổi, cho thuê, chô thuê lại, tặng cho hoặc là được thừa kế quyền sử dụng
đất; có quyền được thế chấp ngân hàng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất…;
Bên cạnh những quyền lợi được hưởng như trên thì người sử dụng đất phải thực
hiện những nghĩa vụ của mình đối với nhà nước: Người sử dụng đất phải khai thác,

sử dụng đất đúng với mục đích, ranh giới của thửa đất đó, đúng với những quy định
về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên khơng trung, bảo vệ tất cả các
cơng trình cơng cộng của nhà nước trong lịng đất và phải thực hiện đầy đủ nghiêm
túc các quy định khác của pháp luật. Người sử dụng đất phải có ý thức bảo vệ đất
đai, bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến các lợi ích hợp khác của người sử
dụng đất có liên quan. Khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải
thực hiện đầy đủ các thủ tục, trình tự cảu công tác chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng
cho, cho thuê, góp vốn,…thực hiện nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp
luật. ;
Trong khoảng thời gian chưa có Luật đất đai 1993 đất đai khơng có giá trị như
hiện tại, đất đai cịn dạng xin cho, chưa có giấy tờ pháp lý nào quy định việc mua
bán, mua bán chỉ dạng trao tay, giấy tờ là do viết tay, nhiều cá nhân, tổ chức còn lấn
chiếm, tự ý sử dụng đất theo ý muốn nên sự quản lý đất đai của chính quyền cịn rất
khó khăn, trở ngại. Nhưng từ khi có Luật đất đai 1993 và luật sửa đổi bổ sung năm
2011 thì tình trạng này đã được khắc phục rõ rệt, rất nhiều mảnh đất không đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,chế độ quản lý về đất đai càng được
SV: Phùng Mạnh Công
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập

9

GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

thiết chặt hơn, là nền tảng, là cơ sở cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.Thêm vào đó là Luật đất đai 2003 đã ra đời, hỗ trợ rất nhiều để giải quyết
những vướng mắc, khó khăn trong cơng tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ. ;

1.2.2.2. Đối với nhà nước
;Đối với việc của quản lý của nhà nước về đất đai thì cơng tác đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đóng một vai trị vơ cùng quan trọng. Công tác đăng
ký, cấp GCNQSDĐ được đẩy mạnh sẽ giúp tạo điều kiện cho các cơ quan có thẩm
quyền về quẩn lý đất đai có thể quản lý dễ dàng hơn. ;
Qua cơng tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ thì các cơ quan có thẩm quyền có được
đầy đủ những thơng tin, số liệu về một mảnh đất, nắm chắc được tên chính chủ của
người sử dụng đất, diện tích, hình dạng, lịch sử trải qua của mảnh đất đó để từ đó
làm cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại về đất đai hiện nay. Mặt khác qua
công tác đăng ký, caaos GCNQSDĐ thì nhà nước có thể tính tốn, đưa ra những
quyết định về mảng đền bù cho các hộ dân nằm trong vùng quy hoạch một cách
chính xác, cơng bằng, minh bạch, để quyền lợi của người dân được đảm bảo một
cách cao nhất. ;
Nhờ có những số liệu thống kê từ công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ nhà nước
có thể năm bắt được tình hình biến động của thị trường bất động sản, các thương vụ
giao dịch, mua bán trên thị trường để từ đó quản lý tồn bộ diện tích đất trên tồn
lãnh thổ Việt Nam, và xa hơn nữa là có thể lập các dự án quy hoạch, kế hoạch phát
triển quỹ đất của nước ta, tạo điều kiện không nhỏ cho sự phát triển chung về kinh
tế xã hội của đất nước ;
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê thì đến nay, cả nước đã cấp được
30.248.000 giấy chứng nhận với diện tích 16.976.000ha. Trong đó: đất sản xuất
nơng nghiệp đã được cấp GCNQSDĐ đạt 86,0 % (14.428.824 giấy/7.635.913 ha),
đất lâm nghiệp đạt 72,0 %( 1.212.832 giấy/8.841.606 ha), đất nuôi trồng thuỷ sản
đạt 74,8 % (963.052 giấy/500.786 ha); đất ở nông thôn đạt 81,0% (11.145.566 giấy/
409.374 ha), đất ở đô thị đạt 71,5 % (3.448.199 giấy/79.916 ha), đất chuyên dùng
đạt 39,6 %(114.319 giấy/213.061 ha); đất cơ sở tôn giáo đạt 42,4 % (14.315
giấy/5.572 ha). ;
1.2.2.3. Đối với thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản có vai trị vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, thậm rằng nó trở thành một khu vực kinh tế trụ cột khi đóng góp từ 5% trở lên

cho tổng GDP. Tiềm năng của thị trường bất động sản là vô cùng lớn do đời sống
SV: Phùng Mạnh Công
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập

10

GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

nhân dân ngày càng được phát triển, lượng người dân có thu nhập cao ngày càng
lớn, tầng lớp trung lưu trong xã hội ngày càng nhiều. Tuy nhiên do thị trường này
không phát triển một cách cơng khai minh bạch, khơng có sự quản lý của Nhà nước
dẫn đến có nhiều hiện tượng tiêu cực diễn ra trong quá trình mua bán, giá cả quá
cao so với giá trị thực tế, gây nên rất nhiều vụ tranh chấp về đất đai, từ đó gây ảnh
hưởng vô cùng nghiêm trọng đến ngân sách và sự phát triển kinh tế của Nhà nước.
Công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ là một cơ sở quan trọng để cho hoạt động quản
lý của Nhà nước đối với thị trường bất động sản, việc đăng ký cấp GCNQSDĐ là
niềm tin cho người dân, để cho họ yên tâm hơn, có thể tập trung khai thác sử dụng
đất trên chính mảnh đất của mình. Nhờ có cơng tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ mà
Nhà nước có thể tăng cường vững chắc hơn về công tác quản lý đất đai, làm sao cho
phù hợp được với những biến đổi của kinh tế xã hội trong thời kỳ cơng nghiệp hóa
– hiện đại hóa đất nước. Giảm thiểu được nhiều tệ nạn tiêu cực về tham nhũng,
chiếm dụng đất, làm cơ sở để cho thị trường bất động sản được phát triển một cách
bền vững, công khai và minh bạch hơn. Thị trường bất động sản phát triển hơn sẽ
tạo cho đất nước một động lực quan trọng để vươn xa, hội nhập với thế giới.Ngoài
ra sự phát triển của thị trường bất động sản cũng là một tác động tích cực cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. ;
1.3. Nội dung của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Như chúng ta đã biết công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là khâu cực kỳ quan trọng đối với công tác quản lý đất đai của nhà nước. Bởi tầm
quan trọng của nó như vậy nên chúng ta phải có cơ sở để lấy mẫu đó làm chuẩn, ;
làm thước đo mẫu mực để có thể đánh giá mọi tình hình hoạt động về cơng tác đăng
ký, cấp GCNQSDĐ ở từng địa phương, rút ra được những bài học kinh nghiệm từ
thực tế. ;
1.3.1. Những yêu cầu của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Khi thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
từng thửa đất phải đảm bảo được các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định chung của
Tổng cục quản lý đất đai. Cụ thể là khi thu thập các thơng tin số liệu về diện tích,
kích thước, hình thể và hạng đất ta phải có được chất lượng của thơng tin có độ
chính xác, chất lượng cao. ; ;
Yếu tố trước tiên đó là diện tích, diện tích là thơng tin quan trọng hàng đầu của
mỗi một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là cơ sở để xác định quyền lợi và
SV: Phùng Mạnh Công
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập

11

GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

nghĩa vụ sử dụng đất của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Để thu
thập được các thông tin về diện tích của thửa đất, ta phải thực hiện cơng tác đo, tính
trực tiếp từ số đo ngồi thực địa hoặc đo vẽ tính tốn trên bản đồ. Cơng việc này
yêu cầu phải tiến hành một cách chính xác cao để làm cơ sở ghi chép vào giấy ;
chứng nhận, vì vậy những u cầu kèm theo đó là phải có các trang thiết bị đo đạc

chất lượng cao, hiện đại, đội ngũ nhân viên kĩ thuật thực hiện công việc đo đạc này
phải có trình độ chun mơn cao và có nhiều kinh nghiệm trong cơng việc này. ;
Thứ hai là hình thể của thửa đất; hình thể của thửa đất là thông tin thể hiện bản
đồ dùng để nhận dạng thửa đất đó. Khi tiến hành đo vẽ hình thể của thửa đất trên
bản đồ phải có độ chính xác cao vì nó ảnh hưởng vơ cùng lớn tới độ chính xác của
thơng tin thửa đất. Hình thể của thửa đất là cơ sở để cho chúng ta quan sát thực tế
được hình dạng của thửa đó, từ đó cái nhìn tổng quan về thửa đất đó trên thực địa.
Một yếu tố rất quan trọng nữa đó là kích thước thửa đất, kích thước thửa đất nằm
đảm bảo cho độ chính xác về hình thể và diện tích thửa đất, kích thước thửa đất là
yếu tố hết sức cần thiết trong quản lý đất đai, là căn cứ cho công tác thanh tra và
giải quyết tranh chấp trong khai thác, sử dụng đất. Hơn thế nữa, nó khắc phục được
những bất cập của bản đồ khi xác định các kích thước cạnh của thửa đất do điều
kiện đo đạc thực địa không cho chép. ;
Như vậy chúng ta có thể nhận thấy rằng độ chính xác của các thơng tin về diện
tích, hình thể kích thước thửa đất phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện: Phương
tiện đo vẽ, phương pháp đo, kinh phí đầu tư, năng lực, trình độ chun mơn của đội
ngũ cán bộ, nhân viên kĩ thuật,… Tuy nhiên do điều kiện kinh phí của Nhà nước
cấp còn nhiều hạn chế, ; mà yêu cầu nâng cao tiến độ hoàn thành cấp GCNQSDĐ
và lập hồ sơ địa chính ban đầu ngày một cao hơn nên chúng ta phải biết linh hoạt,
khắc phục khó khăn, thay đổi nhiều phương pháp đo đạc khác nhau tùy theo điều
kiện của từng địa phương trên cả nước để chất lượng của tài liệu đo đạc và việc cấp
GCNQSDĐ được cải thiện và nâng cao trong nhưng năm tiếp theo;
Yêu cầu về mặt pháp lý của công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ muốn đề cập về
mảng đăng ký phải đúng đối tượng, đúng diện tích trong hạn mức đất được giao cho
người sử dụng đất, đúng về mục đích, về thời gian sử dụng đất, đúng về quyền lợi
và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Công tác đăng ký,
cấp GCNQSDĐ phải được thực hiện một cách đầy đủ, tuân thủ tuyệt đối những quy
định của pháp luật, thiết chặt kỉ cương không để mọi hành vi vi phạm pháp luật
được xảy ra. ; Đất đai là tài sản của Nhà nước, có giá trị vô cùng to lớn về kinh tế xã
SV: Phùng Mạnh Cơng

Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập

12

GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

hội, vì thế phải sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật để bảo vệ được quyền lợi
của người sử dụng đất và uy tín của Nhà nước, đó cũng là nền tảng để xây dựng một
Nhà nước dân chủ, công bằng và minh bạch. ;
Công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ phải thực hiện một cách triệt để, kịp thời.
Mọi đối tượng đang sử dụng đất đều phải làm thủ tục đăng ký với các cơ quan có
thẩm quyền về quản lý đất đai, tuyệt đối không để bất kỳ trường hợp nào mà không
được đăng ký, kê khai, đảm bảo cho các cơ quan có thẩm quyền quản lý chặt chẽ
đất đai trên tồn bộ lãnh thổ.Thực hiện cơng tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ đầy đủ,
kịp thời sẽ đảm bảo cho hồ sơ địa chính ln được cập nhật, phản ánh đúng với hiện
trạng sử dụng đất hiện nay, cũng có nghĩa rằng các quyền lợi của người sử dụng đất
được Nhà nước bảo hộ để yên tâm khai thác sử dụng đất. Sau khi các cơ quan có
thẩm quyền giao đất, cho th,… ; thì cơng tác đăng ký đất phải thực hiện ngay sau
đó trong mọi trường hợp, để đúng với quy định của pháp luật .
1.3.2. Căn cứ pháp lý của đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nhà nước quản lý đất đai trên toàn bộ diện tích lãnh thổ phải có một hệ thống
văn bản pháp luật hoàn chỉnh, và các quy định chặt chẽ trong công tác đăng ký, cấp
GCNQSDĐ. Hệ thống văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
có quy định về cơng tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ
sơ địa chính bao gồm các văn bản pháp luật sau: ;
- Luật đất đai 2003 ngày 26/11/2003 được ban hành và có hiệu lực thi hành vào
ngày 1/712004, Luật đất đai 2003 quy định các vấn đề mang tính nguyên tắc về

GCNQSDĐ, các trường hợp được cấp GCNQSDĐ, nghĩa vụ tài chính khi cấp
GCNQSDĐ cho người sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và về việc xác định diện
tích đất ở đối với các trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở; trình tự
thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai để cấp giấy chứng nhận hoặc chỉnh lý
biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận. ;
- Nghị quyết; 775/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội đã quy định giải quyết đối với các trường hợp cụ thể về nhà đất trong
q trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất của cơ quan có thẩm quyền và
chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 làm cơ sở, nền tảng xác
định điều kiện cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện
thực hiện các chính sách quy định; tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11
nhưng cho đến hiện tại các cơ quan nhà nước chưa có văn bản pháp luật quản lý,

SV: Phùng Mạnh Công
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52


Chuyên đề thực tập

13

GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

hoặc đã có văn bản pháp luật quản lý nhưng thực tế Nhà nước chưa chú tâm quản
lý và bố trí sử dụng nhà đất đó trên tồn quốc. ;
- Nghị định số; 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP. ;
- Nghị định số; 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003;
- Nghị định số; 142/2004/NĐ-CP ngày 14/11/2005;

- Nghị định số; 152/2004/NĐ-CP ngày 06/08/2004 của Chính phủ về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP. ;
- Nghị định; 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ. ;
- Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc triển
khai thi hành Luật đất đai 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, nghị định 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/05/2007. ;
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
- Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
khắc phục tình tạng yếu kém, các hành vi sai phạm quy định pháp luật, tiếp tục đẩy
mạnh, nâng cao công tác tổ chức thi hành Luật đất đai trong các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền về đất đai, chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh hơn để hoàn thành cơ
bản việc cấp GCNQSDĐ. ;
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/7/2006 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày
01/7/1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác định
đối tượng được cấp giấy chứng nhận trong các trường hợp có tranh chấp. ;
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng;
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai. ;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên Môi
trường. ;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009;
- Thông tư số: 20/2010/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường; ;

SV: Phùng Mạnh Công
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52



Chuyên đề thực tập

14

GVHD: TS. Nguyễn Minh Ngọc

Các bộ, nghành ở Trung ương cũng có quy định về cơng tác đăng ký, cấp
GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa chính cùng với các vấn đề có liên quan tới cơng tác
quản lý đất đai bao gồm có: ;
- Thơng tư số 03/2003/TTLT/BTC-BTNMT ngày 04/07/2003 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính;
- Thơng tư số 03/2003/TTLT/BTC-BTNMT ngày 04/07/2003 của Bộ Tài
ngun và Mơi trường, Bộ Tài chính;
- Thơng tư số 03/2003/TTLT/BTC-BTNMT ngày 04/07/2003 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính;
- Thơng tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính;
- Thơng tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính;
- Thơng tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Thông tư 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài chính
và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21/7/2006 ban hành quy định về
GCNQSD đất. ;
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 về thi hành Luật đất đai. ;
1.3.2.1. Đối tượng được đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Dựa trên cơ sở căn cứ theo Điều 9, 107 của Luật Đất đai, Điều 39 và Điều 83
của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai. Người sử dụng đất
phải thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất, trong đó nguyên tắc chung là người
sử dụng đất có quan hệ trực tiếp với nhà nước trong công việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định của pháp luật. ;
* Đối tượng sử dụng đất chịu trách nhiệm kê khai:
- Hộ gia đình, ; cá nhân trong nước được Nhà nước giao đất, ; cho thuê đất đang
sử dụng đất do lịch sử để lại, ; hộ gia đình sử dụng đất sẽ do chủ hộ gia đình đại
diện hoặc người đại diện khác được ủy quyền thực hiện việc kê khai, đăng ký quyền
sử dụng đất. ;

SV: Phùng Mạnh Công
Lớp: Kinh tế và Quản lý địa chính 52



×