Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Thực trạng hoạt động xuất khẩu chè của việt nam sang thị trường nga giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.14 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI NÓI ĐẦU
Cộng hoà Liên bang Nga là quốc gia lớn nhất thế giới có diện tích lãnh
thổ tự nhiên trên 17 triệu km vuông, về qui mô dân số đứng thứ 4 trên thế giớI
vớI dân số khoảng 150 triệu người (2001).LB Nga là một thị trường tiềm
năng cho các nhà xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam mong muốn xuất khẩu
sang thị trường này.
Nước ta đã có truyền thống quan hệ thương mạI vớI LB Nga từ 50 năm
qua.Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Nga những mặt hàng nông lâm thuỷ
sản như gạo, cà fê. Chè. cao su. hồ tiêu. Rau quả ,thịt lợn….Tuy nhiên trong
hơn một thập kỉ gần đây xuất khẩu nông lâm thuỷ sản gặp nhiều khó khăn do
cả nguyên nhân chủ quan từ phía việt nam lẫn nguyên nhân khách quan từ
phía các đối thủ cạnh tranh quốc tế.
Dưới góc độ xem xét tình hình xuất khẩu hàng hoá của việt nam vào thị
trường Nga và nhìn vào tình hình xuất khẩu mặt hàng chè của việt nam sang
nga có thể thấy được những sự thay đổi thăng trầm của xuất khẩu chè việt
nam. Nếu như từ thập kỉ 90 đến cuối thế kỉ 20 xuất khẩu chè việt nam sang
nga giảm sút mạnh thì trong nhưng năm đầu của thế kỉ 21 này xuất khẩu chè
sang nga đang dần phục hồI và có những bước tăng trưởng.
Tuy nhiên để góp phần duy trì và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè việt
nam trong thế kỉ 21 với xu hướng hội nhập kinh tế thế giớI ngày càng sâu
rộng, chúng ta cần có những nghiên cứu thiết thực phục vụ cho việc thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường nga. Sau một thờI gian thực tập tại
viện nghiên cứu thương mại - Bộ thương mại (17 yết kiêu hà nộI) em mạnh
dạn viết chuyên đề “ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CHÈ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA”. NộI dung chuyên đề đề cập
những vấn đề lí luận chung về xuất khẩu hàng hoá nói chung và xuất khẩu chè
nói riêng( chương 1); sử dụng mô hình phân tích thị trường SWOT, PEST,
FIVE FORCES MODEL… chương 2 và chương cuốI là một số giảI pháp
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam sang Nga.
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44


1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn THs TRỊNH ANH ĐỨC đã hướng dẫn và
giúp đỡ em chọn, chỉnh sửa đề cương sơ bộ , đề cương chi tiết, bản thảo; góp
ý về việc sử dụng mô hình PEST, SWOT, FIVE FORCES MODEL…trong
quá trình nghiên cứu thị trường.
Em xin chân thành cảm ơn TS SÁCH đã giúp đỡ em tạI cơ sở thực tập,
gợI ý và cung cấp tài liệu phục vụ cho quá trình viết chuyên đề
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa KINH TẾ VÀ KINH
DOANH QUỐC TẾ, các cô chú đang công tác tạI VIỆN NGHIÊN CỨU
THƯƠNG MẠI đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội ngày 10 tháng 4 /2006
Sinh viên: Vũ đức Tuân
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
VÀ XUẤT KHẨU CHÈ
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI XUẤT KHẨU CHÈ
1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ
Hiểu một cách chung nhất thì xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá và
dịch vụ từ một quốc gia này sang một quốc gia khác, và hoạt động xuất khẩu
đã xuất hiện từ rất lâu kể từ khi hình thành nhà nước dẫn tớI sự trao đổI hàng
hoá giữa ngườI dân giữa các quốc gia này.DướI góc độ marketing, xuất khẩu
được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài gặp nhiều sự cạnh
tranh của các đốI thủ có trình độ quốc tế.Mục đích của hoạt động xuất khẩu
nhằm khai thác được lợI thế so sánh của mỗI quốc gia khi có sự phân công

lao động quốc tế.
Theo nghị định 57/1998/NĐ-CP(ban hành 31/7/1998) hướng dẫn về thi
hành luật thương mạI đốI vớI hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thì “hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua, bán hàng hoá của thương
nhân Việt Nam vớI thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng
hoá , bao gồm cả hoạt động tam nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển
khẩu hàng hoá”.Như vậy có thể thấy hoạt động xuất khẩu diễn ra trên nhiều
lĩnh vực hàng hoá ,dịch vụ, dướI nhiều hình thức khác nhau sẽ trình bày ở
phần sau nhưng mục tiêu của xuất khẩu là đem lạI lợI ích cho các nhà xuất
khẩu và qua đó đem lạI lợI ích cho quốc gia.Hoạt động xuất khẩu cũng không
bị giớI hạn bởI không gian hay thờI gian,không phảI chỉ diễn ra một hay vài
năm mà có thể diễn ra tuỳ lúc, không chỉ diễn ra ơ một quốc gia mà có thề
diễn ra ở nhiều quốc gia thậm chí trên toàn thế giới.
Xuất khẩu chè là xuất khẩu một loai hàng hoá ,chè được xếp vào mặt
hàng nông sản và do vậy xuất khẩu chè mang nhiều đặc điểm riêng có của
mặt hàng nông sản. Đó là giá chè xuất khẩu vào các thờI kì khác nhau trong
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
năm sẽ rất khác nhau nguyên nhân là do việc sản xuất chè mang tính thờI vụ
phụ thuộc vào thờI tiết nên chất lượng chè sẽ thay đổi. Đặc điểm nữa la chè
không phảI là mặt hàng thiết yếu, hay xa xỉ nên cầu co dãn theo giá
thấp.Thêm nữa sản xuất và thu mua chè thương nhỏ lẻ và không được tập
trung theo qui mô lớn phân tán ơ nhiều vùng nên chất lượng thường không
được ổn định.
1.1.2. PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ
*Xuất khẩu trực tiếp : là hình thức mà một doanh nghiệp bán trực tiếp
sản phẩm của minh cho khách hàng ở thị trường mục tiêu, trực tiếp tiến hành
các giao dịch vớI đốI tác nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.hình
thức xuất khẩu trực tiếp được áp dụng khi nhà xuất khẩu đủ tiềm lực để mở

đạI diện riêng và do đó kiểm soát được toàn bộ quá trình xuất khẩu thông qua
đạI diện và hệ thống kênh phân phối.Hình thức này có ưu điểm là doanh
nghiệp chủ động tìm và khai thác, thâm nhập thị trường khi đó doanh nghiệp
có thể đáp ứng được các nhu cầu của thị trường; lợI nhuận thu được từ hình
thức này cũng cao hơn các hình thức khác vì không phảI qua khâu trung
gian.Khi xuất khẩu bằng hình thức này doanh nghiệp có thể khẳng định được
thương hiệu ,nâng cao uy tín và vị thế của mình.Tuy nhiên xuất khẩu trực tiếp
đòi hỏI một lượng vốn lớn từ khẩu sản xuất đến khâu lưu thông và các doanh
nghiệp phảI am hiểu về thị trường quốc tế để tránh được những rủI ro trong
xuất khẩu.
*Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức mà doanh nghiệp bán sản phẩm của
mình cho một bên trung gian sau đó bên trung gian sẽ bán lạI cho khách hàng
ở thị trường mục tiêu ở một quốc gia.Hình thức này thường được các doanh
nghiệp mớI tham gia xuất khẩu áp dụng vì chưa có nhiều hiểu biết về thị
trường mục tiêu. Ưu điểm của hình thức này là các doanh nghiệp không phảI
bỏ nhiều vốn, không phảI tiến hành các hoạt động xúc tiến quảng bá sản
phẩm, mức độ rủI ro giảm đi do chuyển quyền sở hữu cho ngườI trung
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
gian.Nhược điểm của hình thức này la lợI nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu
sẽ giảm sút do chia sẻ lợI nhuận vớI bên trung gian.
*Buôn bán đốI lưu: là hình thức giao dịch mà xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ vớI nhập khẩu, ngườI bán hàng cũng đồng thờI là ngườI mua hàng, hàng
hoá đem ra trao đổI có giá trị tương đương nhau.Buôn bán đốI lưu có nhiều
loạI như buôn bán đốI lưu thông thường, mua đốI lưu, giao dịch bồI hoàn,
chuyển nợ, mua lạI sản phẩm.Hình thức này ít dùng ngoạI tệ nên phù hợp vớI
các nước thiếu ngoạI tệ và phù hợp vớI các nhà xuất khẩu có nhu cầu mở rộng
thị trường, tăng doanh số bán hàng, thêm nữa phương thức này cũng ít rủI ro
và chi phí thấp.Các nhà xuất khẩu khi chọn phương thức mua bán đốI lưu

thường phảI kinh doanh thêm một mặt hàng nữa.
*Xuất khẩu theo nghi định thư: là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu
tiến hành xuất khẩu theo chỉ tiêu nhà nước giao cho về một hoặc một số mặt
hàng nhất định cho chính phủ nước ngoài dựa trên nghị định thư đã kí giữa
hai chính phủ. Hình thức này hạn chế được những rủI ro trong thanh toán,
giảm chi phí giao dịch , quảng bá sản phẩm.
*Xuất khẩu tạI chỗ: là hình thức kinh doanh xuất khẩu có xu hướng
phát triền rộng rãi vì có những ưu điểm tốt. Đặc điểm của loạI hình này la
hàng hoá và dich vụ chưa vượt ngoài biên giớI quốc gia nhưng vẫn được coi
như một hoạt động xuất khẩu. VớI hình thức này hàng hoá thường được cung
cấp ngay tạI trong nước cho các đoàn ngoạI giao ,cho các đạI sứ quán , các
lãnh sự quán, các đoàn khách du lich quốc tế…do đó giảm chi phí vận chuyển
, giảm thuế khi phảI xuất sang quốc gia khác.Hình thức này rất phù hợp vớI
các quốc gia có du lich phát triển.
*Tái xuất khẩu: là việc xuất khẩu trở lạI nước ngoài những mặt hàng đã
nhập khẩu mà không qua chế biến. Tái xuất có thể được thực hiện bằng hai
hình thức sau:
1.Tái xuất theo đúng nghĩa:hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái
xuất rồI quay trở lạI nước xuất khẩu ban đầu.
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.Chuyển khẩu : hàng hoá từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu còn
nước tái xuất thì trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.
1.2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU
CHÈ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIẾN KINH TẾ XÃ HỘI
1.2.1 VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN.
*Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu: việt nam đang tiến hành
công nghiệp hoá và hiện đạI hoá nền kinh tế rất cần nhiều vốn cho đầu tư xây
dựng cơ bản, nguồn vốn có thể được huy động từ ngân sách ,từ dân, từ những

nguồn vốn vay nước ngoài và nguồn thu tư hoạt động xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ.Khi xuất khẩu chúng ta thu được một lượng ngoạI tệ lớn và có thể
dùng lượng ngoạI tệ này để nhập khẩu những máy móc phục vụ cho công
nghiệp hoá đất nước.Từ năm 1986 đến 1990 thu tư xuất khẩu đảm bảo trên 55
% ngoạI tệ cần cho nhập khẩu, thờI kì 1991-1995 là 75,3 % và thờI kì 1996-
2000 là 84,5 % cho thấy xuất khẩu có vai trò lớn đốI vớI nhập khẩu nói riêng
và vớI nền kinh tế nói chung
*xuất khẩu có tác dụng tích cực tớI việc giảI quyết công ăn việc làm,
cảI thiện mức sống ngườI dân.
Đây là vai trò cực kì tích cực không thể phủ nhận của xuất khẩu, tham
gia vào xuất khẩu việt nam có thể giảI quyết công ăn việc làm cho hàng vạn
lao động hàng năm, giảI quyết việc làm cho số lao động dôi dư đồng thờI có
thêm thu nhập cho các hộ gia đình, nâng cao mức sống ngườI dân.
*xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất
trong nước phát triển.
Khi tham gia xuất khẩu đồng nghĩa vớI việc tham gia vào thị trường
cạnh tranh thế giớI, hàng hoá và dịch vụ của việt nam sẽ phảI đáp ứng được
nhưng tiêu chuẩn mà khách hàng đề ra.Muốn vậy sản xuất trong nước phảI
không ngừng được cảI thiện về trình độ công nghệ, về qui mô sản xuất,… để
đáp ứng vớI những đòi hỏI đó.Tham gia xuất khẩu sản xuất trong nước sẽ có
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
động lực để phát triển, không những thế cơ cấu nền kinh tế và cơ cấu ngành
cũng sẽ có sự thay đổI do sư chuyên môn hoá về mặt hàng sản xuất.
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế độI
ngoại làm cho nền kinh tế hộI nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.Mở rộng
xuất khẩu cũng như nhập khẩu thúc đẩy các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia
nói chung và của viet nam nói riêng gắn bó vớI các quốc gia khác hơn, ngược
lạI khi các quan hệ kinh tế đã phát triển tốt đẹp thì các hoạt động xuất khẩu sê

lạI được đẩy mạnh hơn, đây là mốI quan hệ tương hỗ.
1.2.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NGOẠI THƯƠNG
DướI góc độ vi mô của một nền kinh tế, hoạt động xuất khẩu đem lạI
những lợI ích rất lớn đốI vớI các doanh nghiệp có liên quan hoặc trực tiếp
hoạt động xuất khẩu.Thứ nhất hoạt động xuất khẩu tạo nên tiền đề về vốn cho
các doanh nghiệp ngoạI thương bởI lẽ khi tham gia xuất khẩu và xuất khẩu
thành công các doanh nghiệp có thể thu về một lưọng vốn lớn cho doanh
nghiệp.Sở dĩ có thể thành công vì hoạt động mua bán quốc tế thu được nhiều
lợI nhuận do khai thác được những lợI thế so sánh của mình so vớI các đốI
thủ của nước nhập khẩu ,bên cạnh đó khả năng thanh toán cũng tốt hơn và
thông thoáng hơn.Khi doanh nghiệp ngoạI thương có điều kiện về vốn có thể
tiến hành những cảI cách tích cực về công nghệ, thiết bị sản xuất, qui mô sản
xuất sẽ do đó mà được mở rộng.LợI thế về qui mô kéo theo những hiệu quả
tích cực khác trong việc cạnh tranh trên thị trường quốc tế.Một khía cạnh
thuận lợI nữa đó là khi tham gia vào xuất khẩu các doanh nghiệp ngoạI
thương sẽ có được nhưng phong cách quản lý tốt học đựoc từ các doanh
nghiệp đốI tác nước ngoài và ngày càng tăng cường tính cạnh tranh cho doanh
nghiệp .
Tham gia xuất khẩu các doanh nghiệp ngoạI thương nâng cao năng lực
cạnh tranh , mở rộng sản xuất.Tính cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ mang tính
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
chất quốc tế vì các nhà cung cấp quốc tế được chuyên môn hóa cao trong sản
xuất cũng như trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp khi đó sẽ mở
rộng sản xuất ,tạo điều kiện cho sản xuất qui mô lớn hơn đáp ứng nhu cầu thị
trường quốc tế. Tham gia xuất khẩu hàng hóa còn là giảI pháp giúp doanh
nghiệp tồn tạI khi thị trường trong nước gặp khó khăn hay bão hòa.Khi thị
trường trong nước bão hòa các doanh nghiệp có thể xuất khẩu hàng hóa sang

nước khác từ đó mà giúp doanh nghiệp có thể tồn tạI để khi thị trường trong
nước ổn định có thể quay trở lạI tiêu thụ trong nước.Xuất khẩu cũng là biện
pháp để doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như mở
rộng thị trường nguyên liệu cho doanh nghiệp mình.
1.2.3.VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU CHÈ VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Hoạt động xuất khẩu chè có những vai trò nhất định trong công cuộc
phát triển nền kinh tế nước ta trong giai đoạn đẩy nhanh các hoạt động kinh tế
đốI ngoạI cũng như nâng cao đờI sống cho ngườI dân.Những lợI ích có thể
xem xét:
*Xuất khẩu chè góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đạI
hoá nông nghiệp nông thôn, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cảI thiện đờI
sống cho ngườI dân
Cây chè gắn liền vớI việc làm và đờI sống của hàng chục vạn nông dân
vùng núi trung du. Ở các vùng trung du miền núi cây chè được trồng và nhiều
vùng cây chè là cây chủ đạo đóng góp chính vào thu nhập của ngườI dân.theo
số liệu thống kê hiện nay nước ta có khoảng 175 cơ sở chế biến chè lớn nhỏ
rảI rác ở các tỉnh trong đó ở nước ta phân ra bảy vùng trồng chè, vớI số lượng
chè chế biến gần 1800 tấn chè búp tươi / ngày và giá mua ổn định sẽ tạo điều
kiện cho ngườI trồng chè có thu nhập ổn định.Hàng năm xuất khẩu chè giảI
quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động.
* Sản xuất chè góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất , giúp cân bằng
sinh thái. Cây chè giúp tận dụng được lượng đất trống đồI trọc ở các vùng núi
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
và trung du, giúp chống xói mòn giảm thiên tai, điều hoà khí hậu và cân băng
môi trường sinh thái. Rõ ràng không thể phủ nhận những vai trò mà cây chè
mang lạI cho nền kinh tế nước ta.
1.3 NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CHÈ
Một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một công ty nào muốn

tham gia vào thị trường chè quốc tế là nghiên cứu thị trường chè.Công việc
này bao gồm các khâu từ thu thập thông tin , số liệu về thị trường, so sánh,
phân tích những số liệu có được và đưa ra kết luận. Những kết luận này sẽ
giúp đưa ra được một chiến lược marketing cho sản phẩm chè hiệu quả
Nghiên cứu thị trường chè nhằm trả lời những câu hỏi cơ bản sau: nước
nào là thị trường có triển vong nhất đối với sản phẩm chè của công ty mình?
lượng chè bán ra có khả năng đạt bao nhiêu ? sản phẩm chè cần có những tiêu
chuẩn gì trước những đòi hỏi của thị trường chè thế giới? lựa chọn kênh phân
phối như thế nào cho phù hợp?
Về cách thức tiến hành nghiên cứu thị trường ta có thể áp dụng phương
pháp : nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu thực tế ở các thị trường chè.Mỗi
phương pháp đều có những điểm mạnh và yếu.Doanh nghiệp cần dựa vào
điều kiện thực tế để lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp.Sau đó doanh
nghiệp tiến hành phân tích cung và cầu của sản phẩm chè và các điều kiện đòi
hỏi khác của thị trường mua bán chè.Phân tích cung chè đòi hỏi phải biết
được tình hình cung toàn bộ, tuy nhiên điều nay không thể có kết quả chính
xác nhưng đủ tin cậy.Phân tích cầu chè dựa trên các thông tin về người tiêu
dùng chè, về cơ chế mua hàng và số lượng người tiêu dùng chè.Xuất phát từ
những nguy cơ rủi ro cao mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi tiến hành các
giao dịch quốc tế mà các doanh nghiệp phải phân tích các điều kiện của thị
trường. Ở đây người làm công tác nghiên cứu thị trường chè cần xác định và
phân tích cẩn thận tất cả các điều kiện, các mặt của mặt hàng chè, về qui chế
và khung pháp lí ,tài chính kĩ thuật,,,liên quan tới chè.
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Kế đến là việc nghiên cứu về tình hình giá chè trên thị trường.Hiểu và
dự đoán các xu hướng thay đổi trong giá chè để xác định được giá cả cạnh
tranh cho mình.
Khi phân tích thị trường chè có thể áp dụng một số mô hình phân tích

thị trường như SWOT, PEST, FIVE FORCES MODEL của MICHEAL
PORTER.
1.3.1 SWOT MODEL.
Mô hình SWOT phân tích những điểm mạnh , điểm yếu của doanh
nghiệp hay tổ chức, làm rõ những cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp , tổ
chức có thế gặp phải.Những điểm mạnh , điểm yếu có thể về vốn, nhân sự ,về
công nghệ hay phương thức quản lý.Những cơ hội xuất phát từ môi trưòng
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tận dụng, còn những thách thức có
thể đe doạ doanh nghiệp , đó đôi khi là sự đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh,
hay là những bất lợi về luật pháp Khi làm rõ những điểm mạnh (s-strong
points), điểm yếu(w- weakness), thời cơ( o-oppotunity), thách thức(t –threat),
có thể tìm ra giải pháp để khắc phục điểm yếu , phát huy điểm mạnh, tận
dụng thời cơ và vượt qua thách thức đưa doanh nghiệp tiến lên. Sau đây là mô
hình phân tích swot:
Strong weakness
Opportunity threat
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3.2. PEST MODEL
Mô hình phân tích PEST phân tích 4 yếu tố về chính trị và luật pháp (p-
political), về kinh tế (economical), về văn hoá xã hội (s_social), và về công
nghệ (techonological) trong đó doanh nghiệp hay tổ chức bị ảnh hưởng
political economical
social technological
1.3.3 FIVE FORCES MODEL.
Mô hình năm sức mạnh là một công cụ mạnh được sử dụng trong kinh
doanh để tạo nên các phân tích và đánh giá về độ hấp dẫn( giá trị) của cấu trúc
ngành. Những phân tích về những lực cạnh tranh được xác định dựa trên năm
lực cạnh tranh cơ bản đó là :

1. Sự gia nhập của các đốI thủ cạnh tranh vào thị trường nhằm trả lờI
câu hỏI về mức độ dễ , khó bao nhiêu cho những thành viên mớI bắt đầu tham
gia vào thị trường trong điều kiện có những rào cản thị trường đang tồn tại.
2.Mức độ đe dọa của sự thay thế nhằm trả lờI câu hỏI mức độ dễ bao
nhiêu sản phẩm của chúng ta có thể bị thay thế được bởI những hàng hóa rẻ
hơn.
3. Sức cạnh tranh của ngườI mua để trả lờI câu hỏI về mức độ mạnh
của ngườI mua, liệu họ có thể liên kết vớI nhau để đặt những đơn đặt hàng
lớn.
4.Sức cạnh tranh của ngườI bán. Phân tích nhằm trả lờI câu hỏI xem có
nhiều hay ít những nhà cung cấp tiềm năng hay thị trường là độc quyền.
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
5. Sức cạnh tranh của những ngườI tham gia vào thị trường đã tồn tại.
Nhằm xem xét mức độ cạnh tranh của những ngườI tham gia vào thị trường
sẵn có hay chỉ có một ngườI chiếm lĩnh thị trường
potential entrants
supplier buyer
subsitutes
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
12
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
CHNG 3
THC TRNG HOT NG XUT KHU CHẩ CA VIT NAM
SANG TH TRNG NGA GIAI ON HIN NAY
2.1. Tổng quan về sản xuất và xuất khẩu chè Việt Nam
2.1.1. Hoạt động sản xuất chè của Việt Nam
Hoạt động sản xuất chè của Việt Nam đã có từ lâu. Đầu thế kỷ 19 Việt
Nam đã có 2 vùng sản xuất tập trung trồng chè tơi và vùng chè rừng cho tiêu

dùng nội địa là chủ yếu. Sau khi thực dân Pháp chiếm Đông Dơng, đã có thêm
vùng chè công nghiệp tập trung hiện đại xuất khẩu (1923-1925). Đến năm
2000 đã có 3 loại vờn chè gồm: chè của các hộ gia dình, chè rừng dân tộc và
chè công nghiệp tơng ứng với 3 thời kì lịch sử phong kiến, thuộc địa và độc
lập phân bố tại 3 vùng địa lý đồng bằng, trung du, miền núi.
Thời kỳ phong kiến phát triển từ thời các vua Hùng dựng nớc đã để lại
cho ngày nay 2 vùng chè lớn.
- Vùng chè tơi của các hộ gia đình ngời Kinh ven châu thổ các con
sông, cung cấp chè tơi, chè nụ, chè huế
- Vùng chè rừng của đồng bào dân tộc (Dao, Mông, Tày) ở miền núi
phía Bắc cung cấp chè mạn, chè chỉ
Ngời dân lao động và trung lu thành thị trồng chè tơi, chè nụ, chè chỉ,
còn giới thợng lu quý tộc thì uống chè mạn, chè ô long, trà tầu.
Thời kỳ Pháp thuộc (1882-1945)
- Ngay sau khi chiếm đóng Đông Dơng, ngời Pháp đã phát triển chè,
một sản phẩm quý hiếm của Viễn Đông, thành mặt hàng xuất khẩu sang châu
Âu. Năm 1890, Công ty thơng mại Chafanijon đã có đồn điền chè đầu tiên
trồng 60 ha, ở Tỉnh Cơng - Phú Thọ, hiện nay vẫn còn mang tên địa danh Chủ
Chè.
- Năm 1918, thành lập Trạm nghiên cứu nông nghiệp Phú thọ, đặt tại
Phú Hộ, chuyên nghiên cứu về phát triển chè, có nhà máy chè 3 tầng làm héo
SV: V c Tuõn - Lp Kinh t Quc t 44
13
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
chè tự nhiên, cối vò, máy sấy của Anh và máy phát điện, nồi hơi ứng dụng
kĩ thuật nông nghiệp và công nghệ chế biến tiên tiến của Inđônêxia và
Srilanca.
- Sau tháng 8/1945 thực dân Pháp rút khỏi Việt Nam để lại hai vùng chè
tập trung: Tây Nguyên và Trung du miền núi phía Bắc với 13.505 ha chè, hàng
năm sản xuất 6.000 tấn chè khô: chè đen xuất khẩu thị trờng Tây Âu (London

và Amxtecdam), chè xanh xuất khẩu thị trờng Bắc Phi (Angiêri, Tuynizi và
Marốc), tiêu thụ ổn định và đợc đánh giá cao về chất lợng, khong thua kém
chè ấn Độ, Srilanca và Trung Quốc.
Thời kì Việt Nam độc lập (sau 1945)
Việt Nam phải tiến hành 30 năm chiến tranh giành độc lập (1945-1975),
các cơ sở nghiên cứu khoa học về chè ở hai miền Nam và Bắc đều bị phá hoại
nặng nề. Phú Hộ ở miền Bắc đã ba lần bị quân viễn chinh Pháp chiếm đóng và
ném bom, đốt sạch phá sạch, nhng vẫn duy trì đồi chè và vờn giống. Bảo Lộc
ở miền Nam trong vùng chiến tranh du kích bị phá huỷ nặng nề cũng không
hoạt động đợc.
Tuy phải sản xuất lơng thực thực phẩm là chính, nhng Nhà nớc Việt
Nam vẫn quan tâm phát triển cây chè ở cả 5 thành phần. Năm 2000, đã có
90.000 ha chè (kinh doanh, kiến thiết cơ bản và trong mới), sản xuất ra 87.000
tấn chè kho, xuất khẩu 87.000 tấn, tiêu thụ nọi địa 20.000 tấn, kim ngạch xuất
khẩu đạt 78 triệu USD sang 30 thị trờng thế giới, nh Trung Cận Đông, Nga, Ba
Lan, Nhật, Anh, Thổ Nhĩ Kì, Đức, Đài Loan, Hồng Kông, Singapo, Ai Cập,
Uzơbêkixtan
Hiện nay ở Việt Nam có 7 vùng chè chủ yếu đó là vùng chè Tây Bắc,
vùng chè Việt Nam - Hoàng Liên Sơn, vùng chè trung du Bắc Bộ, vùng chè
Bắc Trung bộ, vùng chè Tây Nguyên, vùng chè Duyên hải miền Trung và
vùng chè cánh cung Đông Bắc.
SV: V c Tuõn - Lp Kinh t Quc t 44
14
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
2.1.2. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam giai đoạn hiện
nay
Việt Nam đợc xếp vào 10 nớc sản xuất chè lớn và thuộc vào nớc xuất
khẩu là chính nhng nội tiêu ít. Có thể thấy chè sản xuất ra phục vụ chủ yếu
cho xuất khẩu sang thị trờng thế giới. Sản phẩm chè đợc chế biến có nhiều loại
trong đó có 8 loại trà lớn: trà đen, trà xanh, trà ô long, trà vàng, trà hơng hoa,

trà trắng, trà ép bánh và trà hiện đại. Các loại này đợc chế biến thành các sản
phẩm rất phong phú mỗi doanh nghiệp lại có một thơng hiệu riêng.
Xuất khẩu chè Việt Nam giai đoạn 2004-2005
- Đánh giá về khối lợng
Năm 2004, xuất khẩu đạt 99.351 tấn các loại (chè đen 70.867 tơng ứng
71,33%; chè xanh và chè khác là 28.484 tấn chiếm 28,67%) cao hơn năm
2003 là 39.077 tấn.
Năm 2005, khối lợng xuất khẩu đạt 87.920 tấn (chè đen chiếm 66%, chè
xanh và chè khác chiếm 2%). Sản lợng năm 2005 giảm so với năm 2004
So sánh với 3 năm 2001, 2002, 2003 tổng kim ngạch năm 2001 kà
67.217 tấn; năm 2002 là 76.748 tấn; năm 2003 là 60.274 tấn.
Xu hớng tăng về số lợng là rõ rệt nhng sản lợng xuất khẩu lại tăng giảm
liên tục thể hiện ở năm 2002 tăng nhng giảm năm 2003 sản lợng tăng lên năm
2004 và năm 2005 lại giảm. Sự không ổn định này do sự không ổn định của
nguồn cung cấp trong nớc ta.
Về sản lợng xuất khẩu sang một số thị trờng lớn đợc thể hiện trong bảng
sau:
SV: V c Tuõn - Lp Kinh t Quc t 44
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
15 Nước nhập khẩu sản lượng trên 1000 tấn/ năm-2005
Tên nước Sản lượng (1000 tấn)
Pakistan 15530
Tawain 15263
Russia 9846
Iraq 8367
China 5828
Germany 3494
Balan 3245
India 1773

England 2214
Malaisia 1967
Halan 1946
Tieu vuong quoc arap 1650
Tureky 1305
America 1266
indonesia 1029
Nguồn : HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM
Mét sè thÞ trêng t¨ng gi¶m s¶n lîng ®îc thÓ hiÖn trong b¶ng sau:
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng Một số thị trường tăng số lượng-2005
TÊN NƯỚC
S Ố LƯỢNG TRƯỚC KHI
TĂNG (T ẤN)
SỐ LƯỢNG SAU KHI
TĂNG ( T ẤN)
TRUNG QUOC
3268 5828
LB NGA 7469 9846
TIEU VUONG QUOC 580 1650
MALAISIA
1055 1967
UCRAINA
419 934
TURKEY 791 1035
HA LAN 16664 1946
ARAPXEUT 136 376
DUC 3247 3494

BALAN 3052 3245
PHILIPPIN 41 406
Nguồn :HIỆP HỘI CHÈ VI ỆT NAM
Về tỉ trọng chè xuất khẩu như sau:
Tỉ trọng chè xuất khẩu -2005
loại chè chè đen chè xanh chè khác
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
17
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
t trng v giỏ tr
(%)
59 38 3
t trng khi
lng (%)
66 32 2
Ngun :HIP HI CHẩ VI T NAM
- Đánh giá về mặt giá trị
Năm 2003 có sự sụt giảm về giá trị do sản lợng. Nhìn chung trị giá xuất
khẩu không ngừng tăng lên. Điều này chứng tỏ Việt Nam có thể thu đợc nhiều
hơn nữa từ xuất khẩu chè.
Đơn vị tính: 1000 USD
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
Trị giá
xuất khẩu
78.406 82.499 59.668 95.450 96.934
Ngun : hip hi chố vit nam
- Về mặt đơn giá: về đơn giá chung thay đổi bất thờng, về đơn giá ở
từng thị trờng có một số thị trờng tăng đơn giá, một số thị trờng giảm.

Sự thay đổi này do sự cạnh tranh của những thị trờng khác
Bảng
- Đánh giá về thị trờng
Năm 2004 có 15 thị trờng hàng đầu nhập khẩu chè của Việt Nam đã
chiếm tới 89,65% tổng khối lợng xuất khẩu, 4 thị trờng đạt trên 10.000 tấn, 11
thị trờng đạt từ 1.000-10.000 tấn; 19 thị trờng đạt từ 100 tấn - 1000 tấn.
SV: V c Tuõn - Lp Kinh t Quc t 44
18
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
Đến năm 2005 có 15 thị trờng nhập khẩu trên 1000 tấn, 18 thị trờng trên
100 tấn. Năm 2004 có thêm 23 thị trờng bắt đầu tiêu thụ chè Việt Nam thì
năm 2005 Việt Nam mở thêm đợc 18 thị trờng.
Về số lợng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu chè có 250 doanh nghiệp
hiện đang xuất khẩu chè.
2.1.3. CC YU T NH HNG TI XUT KHU CHẩ VIT NAM
Vn dng mụ hỡnh phõn tớch PEST vo th trng xut khu chố cú th
nhn nh mt s nhõn t nh hng ti xut khu chố nh sau:
P( political): chớnh tr v phỏp lut: xut khu chố ca vit nam sang
mt th trng chu nh hng ca tỡnh hỡnh chớnh tr ca vit nam v ca th
trng nhp khu chố ca vit nam.Chớnh tr ca vit nam n nh to thun
li cho cỏc doanh nghip kinh doanh xut khu chố t do kinh doanh m
khụng lo ngi nhng vn nh quc hu hoỏ ti sn, phong to ti sn hay
cm xut khu.Ngc li nu mụi trng chớnh tr ca nc nhp khu chố
nc ta khụng n nh, mt hng chố ca vit nam s khú m thõm nhp vo
v sn lng s gim sỳt thm chớ khụng th xut khu c.Mt minh chng
cho phõn tớch ny l cuc khng hong chớnh tr IRAQ ó khin sn lng
chố xut khu sang iraq gim t ngt.Phỏp lut cng l yu t tỏc ng ti
hot ng xut khu chố.Vit nam v hu ht cỏc quc gia u cú chớnh sỏch
thụng thoỏng i vi sn phm chố, vit nam khuyn khớch xut khu chố
bng nhng qui nh phỏp lut tng i thun li cho cỏc doanh nghip xut

khu chố, tuy nhiờn mt s quc gia ũi hi rt cao v a ra nhng qui nh
phỏp lớ ngt nghốo v cht lng chố ca vit nam nh tiờu chun v sinh an
ton thc phm HACCP hay ỏnh thu VAT rt cao vo chố xut khu nh
Nga
E(economical) : cỏc yu t kinh t: cỏc yu t kinh t c vit nam v
th trng quc t u cú nh hng ti xut khu chố ca vit nam. Cú rt
nhiu cỏc yu t c xp vo cỏc yu t kinh t trong ú cú s tng trng
kinh t ca nn kinh t , lm phỏt, tht nghip, thu nhp, lói sut, nh hng
SV: V c Tuõn - Lp Kinh t Quc t 44
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đến cầu và cung chè.Giả sử thu nhập của người dân của thị trường nhập khẩu
chè việt nam tăng lên, nhu cầu tiêu dùng chè cũng tăng theo và tác động tích
cực tới xuất khẩu chè việt nam.Nếu thất nghiệp xảy ra nhiều đồng nghĩa với
việc giảm sút về cầu chè
S (social): văn hoá xã hội: các yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực
tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người qua đó ảnh hường đến hành vi
mua sắm của khách hàng, gồm: dân số, độ tuổi , cơ cấu dân số, sự di chuyển
dân cư, phong tục và sự thay đổi trong phong tục và các thói quen Khi phân
tích ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá xã hội tới xuất khẩu chè của việt nam
cần lưu ý chẳng hạn thị trường nga với thói quen dùng trà đã khiến cho chè là
mặt hàng thiết yếu được dự trữ cho chiến tranh, và người tiêu dùng nga ưu
thích dùng chè gói hơn là mặt hàng chè rời Nếu như vậy chè việt nam nên
đẩy mạnh xuất khẩu chè ở dạng gói .
T (technological): kĩ thuật và công nghệ: bao gồm nhiều yếu tố về cơ sở
vật chất kĩ thuật của nền kinh tế nước ta, tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng
dụng kĩ thuật trong trồng và chế biến chè xuất khẩu của nước ta, chiến lược
phát triển kĩ thuật Nếu nước ta có nhiều giống chè tốt chịu được những bất
lợi của thời tiết thì sản lượng chè sẽ được nâng cao, nếu khâu chế biến , bảo
quan chu đáo với công nghệ hiện đại thì chất lượng chè việt nam sẽ tăng

cường và xuất khẩu chè sang thị trường thế giới sẽ cạnh tranh tốt hơn các sản
phẩm chè cùng loại của các nước khác.
2.1.4. Thực trạng xuất khẩu chè việt nam sang thị trường nga
từ 1991-2005
Xuất khẩu chè của việt nam vào thị trường nga đã dần phục hồi sau năm
năm liên ltục suy giảm kể từ năm 1991.Từ năm 2000 đến nay, khối lượng chè
việt nam xuất khẩu sang nga đã tăng nhanh và nga là thị trường xuất khẩu chè
hàng đầu của việt nam ( sau iraq), năm 2001 khối lượng chè việt nam xuất
khẩu sang nga đã đạt trên 4.700 tấn.Ngoài ra, hàng năm còn một khối lượng
đáng kể chè cuả việt nam trên thực tế không được xuất thẳng vào thị trường
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nga mà phải thông qua nước thứ ba ( một số nước SNG được hưởng chính
sách miễn thuế nhập khẩu của chính phủ nga) để tránh thuế nhập khẩu chè
còn ở mức khá cao của nga.Tuy thế, chè việt nam còn chiếm thị phần rất nhỏ
tại nga ( khoảng 2,4-3%) giá chè việt nam chỉ bằng khoảng 80% mức giá
trung bình chè nhập khẩu vào nga.Diễn biến khối lượng và giá trị xuất khẩu
chè việt nam vào nga từ 1991 đến 2005 cụ thể như sau :
Năm
KL chè vn
sang
Nga(tấn)
KNXK chè
vn sang
Nga(1000
usd)
Giá xk chè
bình quân
vn sang

nga(usd/
tấn)
Thị phần
(%)
Thị phần
chè vn tạI
nga
Thị phần
nga trong
tổng kl chè
xk của vn
1991 3.991 4.988 1.250 5,2 49,9
1995 2.062 5.797 2.814 1,7 10,9
1996 974 2.809 2.884 0,8 4,7
1997 192 337 1.755 0,13 0,58
1998 787 1.365 1.734 0,57 2,4
1999 764 1.146 1.501 0,51 2,0
2000 1.785 2.033 1.140 1,2 3,2
2001 4.777 4.400 921 2,9 7,0
2002 3.622 3.639 1.004 2,2 4,8
2003 3.822 3.466 906 2,3 6,4
2004 7.469 6.828 914 4,5 7,5
2005 9.846
Nguồn: cục công nghệ thông tin và thống kê hảI quan
Tổng cục hảI quan việt nam
Trong thờI gian qua, chè việt nam xuất khẩu vào thị trường nga chủ yếu
là loạI chè đen đóng túi dướI 3 kg.Từ sau năm 2000, các doanh ngiệp việt
nam bắt đầu chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu chè đóng gói các loạI ( trọng
lượng 50- 250 gram) sang thị trường nga đồng thờI các doanh nghiệp xuất
khẩu chè việt nam đang đầu tư đổI mớI công nghệ gieo trồng và chế biến để

tạo ra những sản phẩm chè chất lượng cao xuất khẩu sang nga.
2.2. THỊ TRƯỜNG NGA ĐỐI VỚI CHÈ VIỆT NAM
2.2.1. Tổng quan về nền kinh tế Nga
Địa lý, khí hậu và tài nguyên của Liên Bang Nga
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Vị trí địa lý: Liên Bang Nga nằm ở Bắc Á (một phần phía Tây của
Urals thuộc châu Âu), tiếp giác Bắc Băng Dương, giữa châu Âu và phía Bắc
Thái Bình Dương. Nằm trên toạ độ 60
0
Bắc và 100
0
Đông.
Lãnh thổ: Tổng diện tích 17.075.200 km
2
, trong đó 16.995.800 km
2

đất liền và 79.400 km
2
là biển.
Đường biên giới: Tổng chiều dài đường biên giới 19.916 km ; tiếp giác
với các nước: azarbaijan 284 km, Belarus 959 km, Trung Quốc (đông nam)
3.605 km, Kazakhstan 6.946 km, Hàn Quốc 19km, Latvia 217km, Lithuania
(kaliningrad Oblast) 227km, Mongolia 3.484 km, Norway 167 km, Poland
206 km, Ukraine 1.576 km. Đường bờ biển dài 37.653 km.
Khí hậu: Dọc theo các thảo nguyên ở phía Nam qua vùng lục địa ẩm
ướt thuộc Nga nằm ở Châu Âu, từ cận Bắc cực đến khí hậu Tundra ở cực Bắc;
khí hậu mùa Đông đa dạng từ mát dọc theo bờ biển đen đến lạnh giá ở

Siberia; khí hậu mùa hè đa dạng từ ấm ở thảo nguyên đến mát dọc theo bờ
biểnBắc cực.
Địa hình: Đồng bằng bao la với những đồi thấp ở phía Tây của Urals;
rừng thực vật lớn và lãnh nguyên ở Seberia; núi cao dọc vùng biên giới phía
Bắc.
Tài nguyên thiên nhiên: Phong phú bao gồm các mỏ lớn nhỏ như dầu
mỏ, khí ga thiên nhiên, than đá và nhiều khoáng chất khác, gỗ mộc…
Dân số, lao động, nhân dụng, dân tộc và tôn giáo:
Về dân số: Theo số liệu điều tra tháng 7 năm 2001, dân số của Liên
Bang Nga là 145.470.197 người với cơ cấu như sau: Từ 0 đến 14 tuổi chiếm
17,41%, từ 15 đến 64 tuổi là 69,78% và trên 65 tuổi chiếm 12,81%.Tốc độ
tăng dân số hàng năm là - 0,35% (theo số liệu 2001). Tỷ lệ di cư là 0,98
người/1.000 dân; tuổi thọ trung bình là 62,12 tuổi đối với nam, 72,83 tuổi đối
với nữ. Tỷ lệ sinh sản là 1,27 trẻ/phụ nữ
Về lao động: Lực lượng lao động là 66 triệu người (1997)
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Về dân tộc và ngôn ngữ: Gồm nhiều dân tộc, trong đó Nga chiếm
81,5%, Tatar 3,8%, Ucrainian 3%, Chuvash 1,2%, Bashkir 0,9%,
Byelorussian 0,8%, Moldavian 0,7% và các dân tộc khác là 8,1%. Có nhiều
ngôn ngữ trong đó tiếng Nga là quốc ngữ.
Về tôn giáo: Thiên Chúa giáo theo dòng cơ đốc giáo Nga chính thống,
HỒi giáo, cá tôn giáo khác.
Hệ thống chính trị và lập chính sách của Liên Bang Nga
Tên nước: Tên quy ước dài: Liên Bang Nga
Tên dài theo tiếng Nga: Rossiyskaya Federatsiya
Tên ngắn theo tiếng nga: Rosiya
Kiểu chính quyền: Liên Bang
Thủ đô: Moscow

Phân chia đơn vị hành chính: 49 vùng, 21 nền cộng hoà, 10 khu vực tự
trị, 6 krays (krays, singular-kray), 2 thành phố liên bang, và 1 vùng tự trị.
Các cơ quan hành pháp: Đứng đầu Nhà nước: Tổng thống Vladimir
Vladimirovich PUTIN (thay quyền tổng thống từ 31 tháng 12 năm 1999,
chính thức nhậm chức từ 7 tháng 5 năm 2000, được bầu lại nhiệm kỳ 2 vào
năm 2004).
Nội các: Các bộ phận của chính phủ và chính phủ do thủ tướng và các
phó thủ tướng, các bộ trưởng và những người đứng đầu điều hành, tất cả do
tổng thống bổ nhiệm.
Bầu cử: Tổng thống được bầu do các cuộc bỏ phiếu của dân chúng theo
nhiệm kỳ 4 năm, lần bầu cử gần đây nhất được tổ chức vào năm 2004.
Cơ quan lập pháp: Quốc hội Liên bang lưỡng viện hoặc Federalnoye
Sobraniye bao gồm Hội đồng Liên bang hoặc Soviet Federatsii (178 ghế,
tháng 7 năm 2000), các thành viên do các viên chức hành pháp đứng đầu bổ
nhiệm vào mỗi đơn vị trong 89 đơn vị hành chính của Liên bang - vùng, kray,
nền cộng hoà, vùng và khu vực tự trị, các thành phố Liên bang Moscoww và
St. Petersburg; các thành viên làm vịêc theo nhiệm kỳ 4 năm và Viện Duma
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hoặc Gosudarstvennaya Duma (450 ghế, một nửa do đảng thắng cử bầu với ít
nhất 55% số phiếu ủng hộ, nửa còn lại do các cử tri bầu ra; các thành viên
đựơc bầu theo hình thức bỏ phiếu công khai trực tiếp làm việc theo nhiệm kỳ4
năm).
Hệ thống toà án: Toà án lập hiến, toà án tối cao, toà án địa phương,
thẩm phán của tất cả các toà án đều do Toà án Liên bang bổ nhiệm trong lần
tiến cử tổng thống.
Hội nhập quốc tế: APEC, ASEAN (thành viên đối thoại), BIS, BSEC,
CBSS, CCC, CE, CERN (quan sát viên), CIS, EAPC, EBRD, ECE, ESCAP,
G-8, IAEA, IBRD, ICAO,ICC, ECFTU, ICRM, IDA, IFC, IFRCS, IHO, ILO,

IMF, IMO, Inmarsat, Intelsat, Interpol, IOC, IOM (quan sát viên), ISO, ITu,
LAIA, MINURSo, MONUC, NAM (khách mời), NSG, OAS (quan sát viên),
OPCW, OSCE, PCA, PFP, UN, Toà án an ninh Liên Hợp Quốc, UNAMSIN,
UNCTAD, UNESCO, UNHCR, UNIDO, UNIKOM, UNITAR, UNMEE,
UNMIBH, UNMIK, UNMOT, UNOMIG, UNTAET, UNTSO, UPU, WFTU,
WHO, WIPO, WMO, WTO, WtrO (quan sát viên), Z.
. Bối cảnh chung về kinh tế của Liên Bang Nga
Khái qúat: Một thập kỷ sau sự sụp đổ của Liên bang Xô Viết, Nga vẫn
đang nỗ lực thiết lập nền kinh tế thị trường hiện đại và đạt mức tăng trưởng
kinh tế cao. Trong khi những đối tác ở Đông Âu đã có thể vượt qua suy thoái
trong vòng ba đến năm năm kể từ khi cải tổ thị trường, nền kinh tế vẫn tiếp
tục tăng trưởng âm trong vòng năm năm. Cho đến năm 1997, kinh tế nước
này đã phục hồi đôi chút nhưng thâm hụt ngân sách trầm trọng và môi trường
kinh doanhnghèo nàn đã khiến kinh tế Nga một lần nữa chịu tác động của
cuộc khủng hoảng năm 1998. Kết quả là đồng Rúp liên tục phá giá, Chính
phủ khủng hoảng, nợ và mức sống của người dân suy sụp nghiêm trọng.
Năm 1999 và 2000 kinh tế đã khởi sắc, do lợi thế cạnh tranh từ đồng
Rúp mất giá và giá dầu tăng vọt. Cùng với những nỗ lực của chính phủ trong
việc đẩy mạnh tiến trình cải tổ cơ cấu, lòng tin của doanh nghiệp và người
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
tiêu dùng đã tăng. Tuy nhiên, vẫn còn đó những vấn đề vướng mắc như nước
Nga phụ thuộc chủ yếu vào việc xuất khảu hàng hoá, đặc biệt là dầu lửa, khí
gas, kim loại, gỗ chiếm tới 80% kim ngạch xuất khẩu, khiến cho nền kinh tế
càng dễ chịu tác động của thế giới.
Liên Bang Nga là nước có quy mô GDP vào loại trung bình khá của thế
giới. Tuy diện tích rộng, dân số đông và là nước có nền công nghiệp hoá trên
100 năm qua nhưng đến năm 2001 GDP của Liên Bang Nga mới chỉ đạt
309.951 tỷ USD (nhỏ hơn GDP Hàn Quốc: 422.167 tỷ USD). Tốc độ tăng

trưởng GDP hàng năm của Nga tuy cao hơn mức trung bình của thế giới trong
5 năm qua nhưng chưa ổn định (năm 1998 đạt -4,9%, năm 1999 đạt 5,4%,
năm 2000 đạt 9,0%, năm 2001 đạt 5%). Tuy nhiên, theo một số chuyên gia
kinh tế thì tỷ lệ tăng GDP thực tế của Nga thấp hơn mức thống kê chính thức
nêu trên. Mức GDP tính theo đầu người của Nga dựa trên sức mua hàng chỉ
đạt khoảng 1.700 USD/người (năm 2000).
Liên Bang Nga là nước có nền công nghiệp khá phát triển và dịch vụ
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP (năm 2001 dịch vụ chiếm 55,9%, công
nghiệp chiếm 37,3%, nông nghiệp chỉ chiếm 6,8%).
Về đặc điểm phát triển các ngành kinh tế của Liên Bang Nga; công
nghiệp của Nga chủ yếu phát triển các ngành sau: Lĩnh vực mạnh nhất là các
ngành khai khoáng và hầm mỏ sản xuất than đá, dầu, gas, hoá chất và kim
loại; tất cả các loại máy móc từ máy cán đến máy bay tầm xa và tàu vũ trụ;
đóng tàu; các thiết bị giao thông đường bộ và đường ray; các thiết bị giao
thông liên lạc; máy móc công nghiệp, máy cày và các thiết bị xây dựng; thiết
bị truyền phát điện, cụng cụ y tế và khoa học; hàng tiêu dùng, hàng dệt may,
thực phẩm, hàng thủ công. Tỷ lệ tăng trưởng sản xuất hàng công nghiệp năm
2000 đạt 8,8%.
Phát triển sản xuất nông sản chủ lực: nông nghiệp phát triển chậm, có
quy mô không lớn và chủ yếu là lúa mì, mía đường, hạt hướng dương, rau
quả, thịt bò, sữa.
SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44
25

×