Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Công tác đề bù giải phóng mặt bằng tại dự án khu công nghệ cao hòa lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.94 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG...3
1.1. Các khái niệm cơ bản........................................................................................3
1.1.1. Giải phóng mặt bằng........................................................................................3
1.1.2. Đền bù thiệt hại...............................................................................................3
1.2. Bản chất và sự cần thiết của đền bù GPMB khi nhà nước thu hồi đất................3
1.2.1. Bản chất của giải phóng mặt bằng...................................................................3
1.2.2. Sự cần thiết của cơng tác GPMB.....................................................................4
1.2.2.1. Giải phóng mặt bằng là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh tế.......4
1.2.2.2. Cơng tác giải phóng mặt bằng góp phần đẩy nhanh cơng tác thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất......................................................................................5
1.2.2.3. Đối với xã hội..............................................................................................6
1.2.2.4. Đối với chủ đầu tư.......................................................................................7
1.3. Đặc điểm và yêu cầu của đền bù giải phóng mặt bằng.......................................7
1.3.1. Đặc điểm của GPMB......................................................................................7
1.3.1.1. Địi hỏi một lượng vốn lớn...........................................................................7
1.3.1.2. Tác động đến nhiều mặt của kinh tế xã hội...................................................7
1.3.1.3. Luôn gắn với các dự án đầu tư có xây dựng................................................7
1.3.2. Yêu cầu của GPMB........................................................................................7
1.3.2.1. Phải được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước.........................8
1.3.2.2. Dựa trên cơ sở cân đối, kết hợp hài hịa giữa các lợi ích..............................8
1.3.2.3. Phải được thực hiện dân chủ, công khai, công bằng....................................8
1.3.2.4. Đảm bảo đúng tiến độ, kịp thời và chính xác...............................................8
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải phóng mặt bằng...............................................9
1.4.1. Nhân tố khách quan:........................................................................................9
1.4.1.1. Phía người dân bị thu hồi đất........................................................................9


1.4.1.2. Chính sách đền bù của Nhà nước..................................................................9
1.4.2. Nhân tố chủ quan:............................................................................................9
1.4.2.1. Nguồn vốn thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng......................9
1.4.2.2. Vai trị, năng lực của chính quyền địa phương và sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành trong công tác giải phóng mặt bằng........................................................10
1.4.2.3. Cơng tác đánh giá đất.................................................................................10

SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

1.4.2.4. Công tác quản lý, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở
hữu nhà ở................................................................................................................. 10
1.5. Các văn bản pháp quy của nhà nước về đền bù GPMB....................................11
1.5.1. Điều kiện được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất....................................11
1.5.2. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về tài sản............................................................12
1.5.2.1. Bồi thường thiệt hại về nhà ở cơng trình xây dựng....................................13
1.5.2.2. Bồi thường với cơng trình văn hóa đền chùa.............................................13
1.5.2.3. Bồi thường đối với cây trồng vật ni.......................................................13
1.5.3. Chính sách hỗ trợ khác..................................................................................14
1.5.3.1. Hỗ trợ di chuyển........................................................................................14
1.5.3.2. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất............................................14
1.5.3.3. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm..........................................15
1.5.3.4. Hỗ trợ gia đình chính sách đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội...................15
1.5.3.5. Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng.............................................................15

1.6. Kinh nghiệm của một số địa phương về đền bù GPMB....................................16
1.6.1. Đà Nẵng........................................................................................................16
1.6.2. An Giang......................................................................................................17
1.6.3. Bình Dương...................................................................................................18
1.7. Kinh nghiệm một số nước trong khu vực về đền bù GPMB.............................19
1.7.1. Trung Quốc...................................................................................................19
1.7.2. Thái Lan........................................................................................................21
1.7.3. Hàn Quốc.......................................................................................................21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG TẠI
CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐỊA CHÍNH HÀ NỘI.......................22
2.1. Thực trạng cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng tại dự án Khu cơng nghệ cao
Hòa Lạc trong những năm qua................................................................................22
2.1.1. Giới thiệu về khu cơng nghệ cao Hịa Lạc.....................................................22
2.1.2. Thực trạng tổ chức, thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tại Dự án Khu
cơng nghệ cao Hịa Lạc...........................................................................................23
2.1.2.1. Chính sách áp dụng.....................................................................................23
2.1.2.2 Tổ chức thực hiện........................................................................................26
2.1.2.3 Lựa chọn một số dự án hạng mục mẫu........................................................26
2.2. Kết quả thực hiện..............................................................................................27
2.3. Đánh giá thực trạng..........................................................................................37
SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................37

2.3.2 Những hạn chế................................................................................................38
2.3.3 Nguyên nhân...................................................................................................39
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CÔNG TÁC
GPMB TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐỊA CHÍNH HÀ NỘI.. 43
3.1. Phương hướng hồn thiện cơng tác đền bù GPMB của Cơng ty.......................43
3.2. Những biện pháp nhằm khắc phục khó khăn trong công tác GPMB tại Công ty
TNHH Một thành viên Địa chính Hà Nội................................................................43
3.2.1 Những giải pháp đối với công ty....................................................................44
3.2.2 Những đề xuất từ nhà nước.............................................................................44
3.2.3. Đối với UBND Thành phố.............................................................................48
KẾT LUẬN............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................51

SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ

Viết tắt

Giải phóng mặt bằng
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
Trung ương

Ủy ban nhân dân
Cán bộ cơng nhân viên
Trách nhiệm hữu hạn
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quyền sở hữu
Bộ tài chính
Bộ tài ngun mơi trường

GPMB
CNH - HĐH
TW
UBND
CBCNV
TNHH
GCNQSDĐ
QSH
BTC
BTNMT

SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1. DIỆN TÍCH SỬ DỤNG CỦA CÁC HẠNG MỤC TRONG KHU CƠNG
NGHỆ CAO HỊA LẠC..........................................................................................23
Bảng 2. TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐẦU TƯ DỰ ÁN.......................................27
Bảng 3. TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT....................................28
Bảng 4. TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ, CƠNG TRÌNH.................29
Bảng 5. TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG............................31
Bảng 6. TỔNG HỢP ĐIỂM CÁC KHOẢN HỖ TRỢ.............................................32
Bảng 7. TỔNG HỢP ĐIỂM VỀ TÁI ĐỊNH CƯ....................................................33
Bảng 8: TỔNG HỢP ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC CHỈ TIÊU...............................34
Biểu đồ 1: BIỂU ĐỒ ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC DỰ ÁN....................................34
Biểu đồ 2 - BIỂU ĐỒ ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC CHỈ TIÊU KHẢO SÁT..........36

SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đền bù giải phóng mặt bằng (GPMB) là một vấn đề nóng, gây ra tình trạng
người dân khiếu kiện ở nhiều địa phương, đặc biệt là các địa phương có tình trạng
quản lý đất đai còn lỏng lẻo, nguyên nhân của những khiếu kiện xuất phát từ một số
điểm bất hợp lý của Luật đất đai và các Nghị định hướng dẫn đi kèm bởi giá đất
trên thị trường luôn biến động. Thực tế cho thấy, giải phóng mặt bằng là khâu ách

tắc nhất trong quá trình thu hồi đất. Để giải quyết được khâu này, phải bảo đảm hài
hồ lợi ích của Nhà nước - doanh nghiệp sử dụng đất - người dân. Trong đó, quan
trọng nhất là phải nhận được sự đồng thuận của người dân có đất bị thu hồi. Muốn
làm được việc, thì phải tổ chức vận động, tuyên truyền, thuyết phục người có đất bị
thu hồi. Đây là chức năng, nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị tại địa phương.
Công tác GPMB là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt
đời sống kinh tế, xã hội, tới mỗi người dân và cộng đồng dân cư. Giải quyết không
tốt, không thoả đáng quyền của người có đất thu hồi (hoặc ảnh hưởng khi thu hồi)
dễ dàng nổ ra những khiếu kiện, đặc biệt những khiếu kiện tập thể, gây mất ổn định,
xã hội…Điều đó cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thi cơng các cơng trình
xây dựng. Nhiều cơng trình phải “treo” một vài năm thậm chí hàng chục năm vì
khơng giải phóng được mặt bằng. Cũng từ các tiêu cực xã hội nảy sinh, chất lượng
cơng trình giảm sút, giá thành đội lên, các khoản tiền đền bù đến người dân khơng
cịn ngun vẹn…Cuối cùng, chịu thiệt hại nhiều nhất là Nhà nước. Vậy nguyên
nhân do đâu? các biện pháp khắc phục như thế nào? Xuất phát từ những vấn đề cịn
tồn đọng trong vấn đề giải phóng mặt bằng, em xin chọn đề tài “Cơng tác đề bù
giải phóng mặt bằng tại Dự án Khu cơng nghệ cao Hịa Lạc” để nghiên cứu, đi
sâu làm rõ gốc rễ của vấn đề, qua đó đưa ra một số kiến nghị giúp đẩy nhanh q
trình giải phóng mặt bằng góp phần hạn chế, giải tỏa bức xúc về khiếu kiện của
công dân bị thiệt hại do giải phóng mặt bằng, làm giảm thiệt hại chi phí cho Nhà
nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá về cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng của Cơng ty TNHH Một
thành viên Địa chính Hà Nội.
Rút ra các khó khăn thuận lợi mà Cơng ty gặp phải trong q trình giải
phóng mặt bằng.

SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

Đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống chính sách đề bù giải
phóng mặt bằng trên cơ sở phù hợp với hiến pháp và pháp luật hiện hành.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
nước.

Nghiên cứu các chính sách về bồi thường giải phóng mặt bằng của nhà

Nghiên cứu về thực trạng cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng tại Cơng ty
TNHH Một thành viên Địa chính Hà Nội thơng qua dự án Khu cơng nghệ cao Hịa
Lạc.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tổng hợp
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích
Phương pháp thống kê
5. Kết cấu, nội dung của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục, chuyên đề gồm có
3 chương sau:
Chương I: Cơ sở khoa học của đền bù giải phóng mặt bằng.
Chương II: Thực trạng Cơng tác giải phóng mặt bằng tại Cơng ty TNHH Một
thành viên Địa chính Hà Nội .
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện công tác GPMB tại

Công ty TNHH Một thành viên Địa chính Hà Nội.

SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

3

CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG.
1.1. Các khái niệm cơ bản.
1.1.1. Giải phóng mặt bằng.
Giải phóng mặt bằng chính là q trình thực hiện các công việc liên quan đến
việc di dời nhà cửa, cây cối, các cơng trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên
một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng
một công trình mới. Q trình bồi thường giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt
đầu thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong, tạo quỹ đất
sạch và bàn giao đất cho chủ đầu tư. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể
hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan trực tiếp đến các bên tham gia và của
toàn xã hội. Giải phóng mặt bằng được triển khai thực hiện đúng tiến độ, đúng kế
hoạch đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược
lại cơng tác giải phóng mặt bằng chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công
các cơng trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong
đầu tư xây dựng. Chẳng hạn như một dự án dự kiến hoàn thành đến hết mùa khơ
nhưng do cơng tác giải phóng mặt bằng chậm, kéo dài thời gian nên việc xây dựng

phải tiến hành vào mùa mưa gây khó khăn cho việc thi công cũng như tập trung
vốn, lao động, công nghệ cho dự án này và ảnh hưởng đến việc thực hiện các dự án
khác.
1.1.2. Đền bù thiệt hại
Đền bù thiệt hại khi giải phóng mặt bằng là việc hồn trả cho người bị thu hồi
đất giá trị của thửa đất bị thu hồi, bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài
sản gắn liền với đất.
1.2. Bản chất và sự cần thiết của đền bù GPMB khi nhà nước thu hồi đất.
1.2.1. Bản chất của giải phóng mặt bằng.
Khi thực hiện cơng tác GPMB, Nhà nước phải tiến hành thu hồi đất của cá
nhân, tổ chức, hộ gia đình. Mỗi dự án có sử dụng đất được thực hiện tại những
vùng, những khu vực nhất định với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau. Vì
thế, đối tượng GPMB rất đa dạng và phức tạp. Việc thu hồi đất tại các khu trung
tâm đông dân cư, khu đô thị - những nơi thuận lợi cho cơng việc làm ăn là rất khó
khăn. Bởi lẽ, chuyển đến một nơi sinh sống mới có ảnh hưởng rất nhiều tới đời
sống, sinh hoạt, thu nhập cũng như phong tục tập quán của họ (nơi ở mới xa trung

SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

tâm hơn, không thuận tiện giao thông, cơ sở hạ tầng thấp kém hơn, đặc biệt là cơ
hội việc làm của họ bị ảnh hưởng). Ngoài ra, giá đền bù thiệt hại chưa sát với giá

thị nên dẫn đến khó khăn, phức tạp trong công tác bồi thường thiệt hại.
Công tác GPMB gắn liền với bồi thường thiệt hại cho người có đất bị thu
hồi. Người bị thu hồi đất có thể được bồi thường bằng tiền, bằng đất có giá trị
tương đương giá trị thị trường của mảnh đất và tài sản trên đất, có thể kèm theo các
chính sách hỗ trợ. Nguồn vốn cho công tác bồi thường thiệt hại là không nhỏ trong
khi giá đất đai, bất động sản trên thị trường ngày càng tăng cao và diện tích thu hồi
là khá lớn tới vài ha. Như vậy cơng tác GPMB diễn ra khá phức tạp do tính đa dạng
của đối tượng GPMB, cơng tác di dời địi hỏi một lượng vốn lớn và có những ngoại
ứng phát sinh cần được Nhà nước quản lý chặt chẽ. Nhà nước cần có những quy
định cụ thể trong cơng tác GPMB trên phạm vi toàn quốc và các quy định riêng cho
từng địa phương đặc biệt là các thành phố lớn.
1.2.2. Sự cần thiết của cơng tác GPMB.
Trong q trình phát triển của mỗi quốc gia, Nhà nước thu hồi đất để xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như: hệ thống giao thơng, thuỷ lợi, cấp thốt nước; cơ sở
hạ tầng xã hội: bệnh viện, trường học, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao; các cơ
sở sản xuất lớn và nhỏ: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; mở rộng đô thị,
sắp xếp lại hệ thống dân cư…là quy luật tất yếu của sự phát triển. Nhìn vào sự phát
triển kinh tế xã hội của các nước trên thế giới ta thấy nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng thu nhập quốc dân, trong khi đó cơng nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ
trọng lớn hơn nhiều. Như vậy xu hướng đơ thị hố diễn ra mạnh mẽ, việc chuyển
đổi mục đích sử dụng đất, quy hoạch các khu dân cư, khu kinh tế… sẽ đáp ứng cho
nhu cầu phát triển quốc gia.
1.2.2.1. Giải phóng mặt bằng là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh
tế.
Cùng với q trình đơ thị hố, dân số ngày một gia tăng do hai nguyên nhân
chính là sự tăng tự nhiên và tăng cơ học. Trong việc gia tăng dân số cơ học thì việc
gia tăng dân số đơ thị là rất lớn do có sự di dân từ nông thôn ra thành thị (luồng di
dân đặc trưng ở Việt Nam). Ngồi ra có sự chia tách hộ từ đại gia đình thành nhiều
hộ nhỏ và cuộc sống của con người ngày càng nâng cao từ đó phát sinh nhu cầu cần
có nhà ở rộng rãi, tiện nghi hơn là điều tất yếu. Điều đó địi hỏi một lượng tương


SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

đối lớn về nhà ở cũng như nhu cầu khác để đảm bảo cho cuộc sống như khu vui
chơi giải trí, bệnh viện, công viên, trường học... Để đáp ứng nhu cầu này cần tạo ra
quỹ đất để xây dựng các cơng trình đó. Hệ thống giao thơng cũng cần được đầu tư
nâng cấp và mở rộng để đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa…
Quỹ đất tự nhiên ngày càng hạn hẹp nhưng các yêu cầu về kinh tế, chính trị,
văn hố, xã hội, mơi trường… ngày một tăng, khơng phải khi nào cũng có mặt bằng
sạch để xây dựng, không phải lúc nào dự án cũng được triển khai ở nơi hồn tồn
vắng vẻ, khơng có con người. Mặt bằng là một yếu tố hết sức quan trọng đối với
một dự án đầu tư xây dựng. Nhất là đối với nhu cầu mở rộng, cải tạo đô thị thì việc
xây dựng các cơng trình trong khu dân cư là điều khơng thể tránh khỏi. Có mặt
bằng thì mới có thể tiến hành thi cơng, xây lắp cơng trình được. Vì vậy, dự án có
thành cơng hay cơng là hồn tồn phụ thuộc vào cơng tác giải phóng mặt bằng.
1.2.2.2. Cơng tác giải phóng mặt bằng góp phần đẩy nhanh công tác thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một công cụ quản lý của Nhà nước
nhằm quản lý thống nhất toàn bộ đất đai trên phạm vi cả nước, đảm bảo đất đai
được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả… Thông qua công cụ này, Nhà nước
thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai, nắm được thực trạng và hiện trạng sử

dụng đất đến từng loại đất và đảm bảo cho việc giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đến từng cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được thực hiện
đúng pháp luật và đảm bảo công bằng xã hội. Đồng thời đưa ra các chính sách về
đất đai, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình sử dụng đất một cách tiết kiệm
và hiệu quả. Nhà nước thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất với mục đích
bố trí, sắp xếp, phân bổ lại quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng cụ thể phù hợp với
giai đoạn phát triển cả nước và từng địa phương. Kế hoạch sử dụng đất là việc lập
ra các chương trình, dự án, mục tiêu nhằm thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã đề
ra. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý là việc chuyển đổi những
mảnh đất, những khu đất sử dụng kém hiệu quả sang mục đích sử dụng có hiệu quả
kinh tế cao hơn; đồng thời có sự tập trung đất đai để không những mang lại hiệu
quả kinh tế mà cả hiệu quả về môi trường, xã hội. Ở nước ta, một số diện tích đất
nơng nghiệp tại trung tâm thành phố, trong khu đơ thị hố hay gần các trục đường
giao thơng lớn đang dần bị thu hẹp. Thay vào đó là các khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu chế xuất hoặc để mở rộng các nút đường giao thông… Đây là việc quy

SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả, chuyển mục đích sử dụng đất
nơng nghiệp sang phi nơng nghiệp với hiệu quả kinh tế cao hơn gấp nhiều lần và
góp phần cho đơ thị hố, phát triển đơ thị.

Việc sử dụng đất đai tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả là rất cần thiết bởi đất đai là
tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt của con
người và là thành phần quan trọng của môi trường sống đối với tất cả các sinh vật
trên trái đất. Việc phát triển đất đai như ngày nay đã phải trải qua một thời kì tương
đối dài trong lịch sử phát triển của nó. Thực tế các khu dân cư, khu công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp hình thành và phát triển tự nhiên nên manh mún, nhỏ lẻ và
thiếu đồng bộ dẫn tới một lượng đất đai bị sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Thông
qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước đã tiến hành bố trí, sắp xếp lại quy
mơ cũng như cơ cấu sử dụng đất trong cả nước nhằm sử dụng hiệu quả nhất nguồn
lực đất đai. Có sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn lực này sẽ tạo điều kiện cho việc sử
dụng các nguồn lực khác trong vùng.
Công tác GPMB cho phép sử dụng nguồn lực đất đai một cách có hiệu quả,
là yếu tố khơng thể thiếu trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổng
thể cũng như chi tiết. Một cách gián tiếp, công tác GPMB đã điều tiết các hoạt động
liên quan đến đất đai của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.
1.2.2.3. Đối với xã hội.
Cơng tác giải phóng mặt bằng góp phần phát triển cơ sở hạ tầng của xã hội
bởi với mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì có một sự thích ứng của cơ sở hạ
tầng. Các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội phần lớn lấy đất để xây dựng các
cơng trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhu cầu phát triển của đất nước trong quá
trình CNH - HĐH. Trong khi đất đai đã được Nhà nước giao cho người dân sử dụng
sinh sống ổn định lâu dài. Để dung hòa nhu cầu sử dụng đất của người dân cũng
như nhu cầu sử dụng đất cho sự phát triển của cơ sở hạ tầng thì Nhà nước phải tiến
hành cơng tác Giải phóng mặt bằng. Như vậy giải phóng mặt bằng có vị trí quan
trọng cho sự phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng của đất nước.
Giải phóng mặt bằng có vị trí quan trọng và nó mang tính quyết định đến
tiến độ của dự án, trong khi tiến độ của dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau: Tài chính, lao động, cơng nghệ…đặc biệt nó phụ thuộc vào thời gian, tiến độ
tiến hành cơng tác giải phóng mặt bằng.


SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

7

Tuy nhiên, dù thực hiện dưới hình thức nào thì Nhà nước vẫn phải quan tâm,
quản lý chặt chẽ các hoạt động cũng như tiến độ thực hiện dự án, tránh sự tham
nhũng lãng phí về tiền của, đất đai trong q trình thực hiện.
1.2.2.4. Đối với chủ đầu tư.
Cơng tác giải phóng mặt bằng có vị trí vơ cùng quan trọng trong việc biến
các dự án trên giấy trở thành hiện thực. Nó là điều kiện tiên quyết quyết định đến sự
thành cơng của dự án. Chính vì thế mà công tác GPMB được đánh giá là rất quan
trọng, là công tác cần phải làm đầu tiên và cũng là cơng tác có chi phí chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư của dự án. Bởi vậy, để cơng tác này có hiệu quả
và được thực hiện một cách triệt để nhất thì địi hỏi các nhà đầu tư phải coi trọng và
có chính sách bồi thường phù hợp.
1.3. Đặc điểm và yêu cầu của đền bù giải phóng mặt bằng.
1.3.1. Đặc điểm của GPMB
1.3.1.1. Địi hỏi một lượng vốn lớn.
Lượng vốn dành cho cơng tác giải phóng mặt bằng lớn do đất đai và nhà ở là
những tài sản có giá trị rất lớn, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay. Đây là một hoạt
động phức tạp nên q trình thực hiện địi hỏi thời gian, cơng sức, trang thiết bị
hiện đại do đó chi phí thực hiện lớn.
1.3.1.2. Tác động đến nhiều mặt của kinh tế xã hội.

Cơng tác giải phóng mặt bằng tác động đến nhiều mặt của đời sống như: kinh
tế, xã hội, kiến trúc, cảnh quan không gian, đời sống sinh hoạt, tâm lý của dân cư...
1.3.1.3. Luôn gắn với các dự án đầu tư có xây dựng.
Bất kỳ dự án xây dựng nào đều cần đến đất đai làm mặt bằng xây dựng, do đó
bắt buộc phải tiến hành cơng tác bồi giải phóng mặt bằng.
1.3.2. u cầu của GPMB
Cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng cần tuân theo các yêu cầu sau:
1.3.2.1. Phải được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân đồng thời là tài sản có giá trị lớn đối với mỗi
quốc gia và người sử dụng đất, do đó cơng tác giải phóng mặt bằng phải được tiến
hành theo đúng trình tự, thủ tục pháp lý theo quy định của Nhà nước. Có như vậy

SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

mới tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý, giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm của các
cơ quan có thẩm quyền làm trái pháp luật.
1.3.2.2. Dựa trên cơ sở cân đối, kết hợp hài hòa giữa các lợi ích.
Lợi ích là động lực thúc đẩy mọi hoạt động của các chủ thể trong xã hội, từ
cá nhân đến cộng đồng. Công tác bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng tác
động trực tiếp tới lợi ích của các đối tượng liên quan: người bị thu hồi đất, chủ đầu
tư và Nhà nước. Khi người dân bị thu hồi đất, họ đã đóng góp đất cho sự phát triển

nhưng việc thu hồi đất đã tác động trực tiếp tới cuộc sống của họ, do đó phải có
chính sách bồi thường, hỗ trợ phù hợp sao cho họ không bị thiệt thịi. Trong khi đó
chủ đầu tư là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án và họ
cũng là người chịu chi phí bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Nhà
nước là người có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, đền bù thiệt hại khi giải
phóng mặt bằng, là người đưa ra những chính sách quy định về cơng tác này, việc
giải phóng mặt bằng nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào các quy định của Nhà
nước. Do đó cơng tác giải phóng mặt bằng cần phải được thực hiện đảm bảo sự cân
đối, hài hòa lợi ích giữa các bên, tránh tình trạng mất cân đối lợi ích ảnh hưởng tới
tiến độ thực hiện dự án gây ra những thiệt hại lớn cho cá nhân và xã hội.
1.3.2.3. Phải được thực hiện dân chủ, công khai, cơng bằng.
Giải phóng mặt bằng cần phải thực hiện theo đúng trình tự pháp luật quy
định, đảm bảo dân chủ, cơng khai trong q trình thực hiện: cơng khai phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để người có đất bị thu hồi và những người có liên
quan tham gia đóng góp ý kiến… Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện với
nhiều đối tượng là những người bị thu hồi đất, do đó phải đảm bảo cơng bằng giữa
tất cả các đối tượng, không thiên vị, ưu tiên đối tượng nào; tránh tình trạng kiện cáo
gây bất bình trong nhân dân.
1.3.2.4. Đảm bảo đúng tiến độ, kịp thời và chính xác.
Giải phóng mặt bằng ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ của việc đầu tư dự án
qua đó ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế, xã hội của dự án. Giải phóng mặt bằng nhanh
chóng, kịp thời sẽ đảm bảo tiến độ bàn giao mặt bằng cho chủ dự án để thực hiện
dự án. Đồng thời đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của số liệu thống kê đất đai, tài
sản trên đất vì đó là cơ sở thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho người có đất bị
thu hồi, đảm bảo quyền lợi cho người có đất bị thu hồi.

SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải phóng mặt bằng.
1.4.1. Nhân tố khách quan:
1.4.1.1. Phía người dân bị thu hồi đất.
Người dân có đất bị thu hồi là một trong các bên tham gia trực tiếp vào quá
trình GPMB. Vì vậy đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới cơng tác GPMB. Nếu người
dân có ý thức, trách nhiệm và tự giác tham gia thì cơng tác GPMB sẽ được thực hiện
nhanh chóng và đạt kết quả tốt. Tuy nhiên việc để người dân tự giác tham gia là vơ
cùng khó khăn vì việc đền bù GPMB có liên quan trực tiếp tới lợi ích của họ. Bên cạnh
đó một bộ phận người dân lại khơng có hiểu biết dễ bị kẻ xấu lôi kéo chống phá, cản
trở quá trình thực hiện GPMB của Nhà nước. Do đó khi thực hiện cơng tác GPMB các
cấp, ngành có thẩm quyền phải có trách nhiệm tuyên truyền để người dân hiểu rõ lợi
ích mà dự án đem lại cũng như các chính sách về bồi thường GPMB của Nhà nước.
1.4.1.2. Chính sách đền bù của Nhà nước.
Chính sách đề bù của Nhà nước là một nhân tố khách quan có ảnh hưởng
trực tiếp đến cơng tác GPMB. Nó là căn cứ pháp lý quan trọng mà dựa vào đó để
xác định nội dung đền bù, mức đền bù, giá đền bù và phương án tái định cư, hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ sản xuất, ổn định đời sống người dân bị thu hồi đất.
Một chính sách đền bù thống nhất, chặt chẽ sẽ giúp việc GPMB được thực hiện một
cách dễ dàng và minh bạch. Ngược lại nếu chính sách đền bù không nhất quán sẽ
dẫn đến bế tắc trong công tác GPMB.
1.4.2. Nhân tố chủ quan:
1.4.2.1. Nguồn vốn thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
Nguồn vốn thực hiện công tác GPMB bao gồm: Vốn Ngân sách Nhà nước,

vốn của chủ dự án và nguồn vốn khác. Có thể coi nguồn vốn có vai trị quan trọng,
quyết định tới tiến độ GPMB, tiến độ thi công nhanh hay chậm. Có nguồn vốn thì
chúng ta mới có tiền để trả các chi phí bồi thường, có kinh phí để tiến hành thực
hiện các cơng tác liên quan đến việc thu hồi và xây dựng nhà tái định cư cho các hộ
bị thu hồi. Nguồn vốn lớn, mạnh thì cơng tác đền bù diễn ra nhanh, kết thúc sớm.
Ngược lại, thiếu vốn sẽ ảnh hưởng lớn tới tiến độ cũng như chất lượng cơng việc.
1.4.2.2. Vai trị, năng lực của chính quyền địa phương và sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành trong cơng tác giải phóng mặt bằng.
Thực hiện công tác GPMB không phải là một công việc dễ dàng, đặc biệt trong
việc tuyên truyền, phổ biến tới người dân. Việc thuyết phục người dân tự giác thực
SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

hiện dự án là việc vơ cùng khó khăn. Do đó tuyên truyền cho người dân hiểu rõ lợi ích
kinh tế mà dự án đem lại và đảm công bằng giữa lợi ích của chủ dự án với nhân dân là
cơng việc được đặt lên hàng đầu. Để thực hiện tốt cơng tác đó thì cần phải có sự giúp
đỡ tích cực của chính quyền địa phương.
Chính quyền địa phương là cơ quan quản lý trực tiếp về đất đai, gần gũi nhất
với nhân dân, nắm rõ tình hình kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân. Do đó
nếu chính quyền địa phương hiểu rõ được những lợi ích kinh tế mà dự án đem lại
thì việc tuyên truyền tới người dân sẽ trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên việc một số
người dân chống đối việc thực hiện dự án là không thể tránh khỏi, trong trường hợp

đó chính quyền địa phương là cơ quan có đầy đủ quyền và nghĩa vụ cưỡng chế thực
hiện GPMB. Bên cạnh đó sự phối hợp đồng bộ và thống nhất giữa các cơ quan quản
lý, các ban ngành liên quan và sự theo dõi chỉ đạo sát sao của cơ quan Trung ương
cũng có tác động rất tích cực tới công tác GPMB.
1.4.2.3. Công tác đánh giá đất.
Đánh giá đất là phương pháp kinh tế nhằm tính tốn lượng hóa giá trị của
đất đai. Khi chúng ta tiến hành thu hồi đất thì phải đền bù cho người dân mà muốn
đền bù chính xác thì chúng ta phải định giá đất để làm cơ sở tính tiền đền bù cho
dân. Chính vì vậy việc đánh giá đất cần phải chính xác, hợp lý và phải dựa trên cơ
sở khoa học và thực tiễn. Đây là công tác hết sức quan trọng và có ý nghĩa rất lớn
trong việc góp phần đẩy nhanh tiến độ thi cơng các cơng trình và hiệu quả sử dụng
đất, là cơ sở để thực hiện công tác bồi thường thiệt hại một cách hiệu quả và chính
xác.
1.4.2.4. Cơng tác quản lý, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở
hữu nhà ở.
Công tác quản lý đất đai bao gồm: Giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Nó có tác động rất lớn tới cơng tác GPMB. Nếu công tác
quản lý đất đai được thực hiện tốt thì cơng tác đền bù thiêt hại sẽ được tiến hành
nhanh chóng. Cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở
cũng giữ vai trị rất lớn trong việc xác định tính hợp pháp của mảnh đất và tài sản gắn
liền với mảnh đất đó làm căn cứ để xem xét mảnh đất đó có được đền bù hay khơng.
Do đó cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà là cơ sở
để xác định đối tượng được đền bù thiệt hại. Nếu công tác cấp giấy chứng nhận quyền

SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


11

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

sở hữu nhà và quyền sử dụng đất được tiến hành đúng, đủ đối tượng thì sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho cơng tác đền bù thiệt hại. Khi đó việc xác định đối tượng được đền
bù sẽ trở nên dễ dàng hơn. Ngược lại nếu công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà không được thực hiện tốt sẽ gây khó khăn cho việc xác định
đất sử dụng hợp pháp hay bất hợp pháp để thực hiện chính sách đền bù thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất. Đặc biệt gây khó khăn cho cơng tác quản lý q trình đền bù
thiệt hại.
1.5. Các văn bản pháp quy của nhà nước về đền bù GPMB.
1.5.1. Điều kiện được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xác định đầy đủ chính
xác (tại khoản 1 Điều 14 NĐ 69/CP), phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước cũng như tạo cơ sở pháp lý rõ ràng hơn trong việc quản lý
đất đai của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân và cũng làm cho người nhận đền bù
phần nào cảm thấy thỏa đáng hơn khi Nhà nước thu hồi đất (khoản 2, 3, 4 Điều 14
NĐ 69/CP). Theo đó, đối tượng được bồi thường có một trong các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
- Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận khơng có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau
đây:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong q trình thực hiện chính sách đất đai của
nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa

miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng
đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại các điều trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng
đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đất khơng có tranh chấp.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các loại giấy tờ trên,
nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó khơng có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được pháp luật công nhận về quyền
sử dụng đất mà trước thời điểm Luật Đất đai 1987 có hiệu lực, Nhà nước đã có
quyết định quản lý trong q trình thực hiện chính sách đất đai nhưng trong thực tế
Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các cơng trình là đình, đền, chùa,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi
xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và khơng có tranh chấp.
1.5.2. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về tài sản.
Nhằm cụ thể hóa chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại
khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai: “Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng để phục vụ cho
mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng; phát triển kinh
tế” và Điều 42 Luật Đất đai: “Nhà nước sẽ phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho người có đất bị thu hồi để giải phóng mặt bằng”, Chính phủ đã ban
hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành như: Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03-

SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13


GVHD: TS. Phạm Lan Hương

12-2004; NĐ 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25-5-2007 về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giải quyết khiếu nại
về đất đai và mới đây là NĐ 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27-7-2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và nhiều thông tư hướng dẫn. Các
văn bản pháp luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã thể hiện được
tính khả thi trong q trình áp dụng pháp luật vào hoạt động bồi thường, giải phóng
mặt bằng của Nhà nước. Cơng tác bồi thường, hỗ trợ GPMB bao gồm:
1.5.2.1. Bồi thường thiệt hại về nhà ở cơng trình xây dựng.
Đối với nhà ở cơng trình phục vụ sinh hoạt của các hộ gia đình cá nhân được
bồi thường bằng giá xây dựng mới của nhà, cơng trình kỹ thuật đó do bộ xây dựng
ban hành. Đối với nhà cơng, cơng trình bị cắt xén một phần thì phải dựa vào tỷ lệ
phần cắt xén để tính mức phí bồi thường. Nếu phần cịn lại khơng sử dụng được
nữa thì sẽ được đền bù cho tồn bộ nhà, cơng trình. Nếu phần cịn lại vẫn sử dụng
được thì sẽ được bồi thường phần phá dỡ và hỗ trợ chi phí sữa chữa..
1.5.2.2. Bồi thường với cơng trình văn hóa đền chùa.
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các cơng trình văn hóa, di tích lịch sử,
nhà thờ, đình đền chùa, am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi
thường cho việc di chuyển các di tích lịch sử, cơng trình văn hóa, nhà thờ, đinh,
đền, chùa, am, miếu do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với các cơng trình do
trung ương quản lý, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cơng trình
do địa phương quản lý.
1.5.2.3. Bồi thường đối với cây trồng vật nuôi.
- Sở Tài chính căn cứ Thơng tư của Bộ Tài ngun và Mơi trường và hướng
dẫn của các Bộ, ngành có liên quan ban hành thông báo mức giá tối đa định kỳ 6

tháng/lần làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ cho từng nhóm cây trồng, vật ni trên
đất có mặt nước. Căn cứ thông báo giá của Sở Tài chính và thực tế tại địa phương,
UBND cấp huyện quyết định mức bồi thường, hỗ trợ đối với từng loại cây trồng,
vật nuôi nhưng không được vượt mức giá tối đa theo thơng báo của Sở Tài chính.

SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

GVHD: TS. Phạm Lan Hương

- Đối với cây trồng hoặc vật ni có thể di chuyển đến cơ sở mới, UBND
cấp huyện căn cứ thực tế để quyết định mức hỗ trợ thiệt hại và chi phí di chuyển,
nhưng mức hỗ trợ tối đa khơng vượt quá 30% mức bồi thường.
- Trường hợp Thành phố khơng có quỹ đất di chuyển hoặc gia đình tự lo đất
di chuyển mộ phù hợp với quy hoạch thì ngoài phần bồi thường di chuyển theo quy
định tại khoản 1 Điều này, chủ mộ còn được hỗ trợ chi phí về đất đai là 3.000.000đ/
mộ.
- Khơng bồi thường, hỗ trợ đối với vật ni trên đất có mặt nước đã đến kỳ
thu hoạch.
1.5.3. Chính sách hỗ trợ khác.
1.5.3.1. Hỗ trợ di chuyển.
Hộ gia đình cá nhân khi nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong
phạm vi tỉnh, thành phố được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất là 3.000.000 đồng , di chuyển
sang tỉnh khác được hỗ trợ 5.000.000 đồng, mức hỗ trợ cụ thể do ủy ban nhân dân

cấp tỉnh quy định. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản
khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ tồn bộ chi phí thực tế về di
chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.Người bị thu hồi đất ở, khơng cịn chỗ khác, trong thời
gian chờ tạo lập chỗ ở, thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định phù hợp với thực tế tại địa phương.
1.5.3.2. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất.
Hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi trên
30% diện tích đất nơng nghiệp được giao được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời
gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở, và 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở .
Nếu phải di chuyển đến nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời
gian hỗ trợ là 12 tháng. Khi nhà nước thu hồi đất của các tổ chức kinh tế, hộ sản
xuất kinh doanh mà bị ngừng sản xuất thì được hỗ trợ cao nhất bằng 30% của 1
năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình qn của 3 năm liền kề trước đó đã
được cơ quan thuế xác nhận, mức hỗ trợ cụ thể do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cho phù hợp với thực tế từng địa phương.
1.5.3.3. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
Hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất trên
30% đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người

SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

GVHD: TS. Phạm Lan Hương


trong độ tuổi lao động, mức hỗ trợ và số lao động cụ thể được hỗ trợ do ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với từng địa phương. Việc hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại
các cơ sở dạy nghề.
1.5.3.4. Hỗ trợ gia đình chính sách đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội.
Hỗ trợ gia đình chính sách, hộ gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của
Nhà nước theo xác nhận của Phòng Lao động thương binh và xã hội khi phải di
chuyển chỗ ở do bị thu hồi nhà ở, đất ở như sau.
- Người hoạt động Cách mạng trước năm 1945, Anh hùng lực lượng vũ
trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, thân nhân của liệt sỹ đang
hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng và thương binh, bệnh binh, người đang
hưởng chính sách như thương binh,bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên:
được hỗ trợ 7.000.000đ/chủ sử dụng nhà, đất.
- Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị
mất sức lao động từ 61% đến dưới 81%: được hỗ trợ 6.000.000đ/ chủ sử dụng nhà,
đất.
- Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức
lao động từ 41% đến dưới 61%: được hỗ trợ 5.000.000đ/ chủ sử dụng nhà, đất. Gia
đình liệt sỹ, người có cơng giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng,
thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ
21% đến dưới 41%: được hỗ trợ 4.000.000đ/chủ sử dụng nhà, đất.
- Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà
nước: được hỗ trợ 3.000.000đ/ chủ sử dụng nhà, đất.
- Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người thuộc diện được hưởng một
trong các mức hỗ trợ trên thì hộ gia đình chỉ được tính hỗ trợ một lần theo mức cao
nhất.
1.5.3.5. Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng.
Chủ sử dụng đất nơng nghiệp có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo
quy định nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư cấp huyện quy định thì được thưởng 3.000đ/m2 đất nhưng tối đa khơng q

3.000.000đ/chủ sử dụng đất.
Chủ sử dụng nhà ở, đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:

SVTH: Nguyễn Đức Cảnh

Lớp: Kinh tế & quản lý Địa Chính K51



×