Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng tại địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.07 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





HOÀNG THỊ DIỆP ANH


Tên đề tài :
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO TỐC HÀ NỘI -
HẢI PHÒNGTẠI HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi Trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010 – 2014







THÁI NGUYÊN, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





HOÀNG THỊ DIỆP ANH

Tên đề tài :
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO TỐC HÀ NỘI -
HẢI PHÒNGTẠI HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi Trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : T.s Dư Ngọc Thành





THÁI NGUYÊN, 2014



ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự góp ý các ý kiến quý báu của nhiều tập thể và cá nhân, đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân trọng cảm ơn TS. Dư Ngọc Thành đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin chân trọng cảm ơn lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi
cục thống kê, Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND huyện Ân Thi, UBND các xã:
Xuân Trúc, Vân Du, Đào Dương, Tân phúc, Bãi Sậy đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu thực hiện nội dung đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ phòng Tài nguyên – Môi
trường và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn!




iii

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích, yêu cầu 3

1.2.1 Mục đích 3

1.2.2 Yêu cầu 3


1.3. Ý nghĩa 3

1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 4

PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5

2.1 Các thuật ngữ, khái niệm và cơ sở pháp lý về thu hồi đất và bồi thường giải phóng
mặt bằng 5

2.1.1 Khái niệm, thuật ngữ bồi thường giải phóng mặt bằng. 5

2.1.1.1 Bồi thường 5

2.1.1.2 Hỗ trợ 5

2.1.1.3 Tái định cư 5

2.1.2 Đặc điểm của quá trình bồi thường 6
2.2 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở trên thế giới và ở việt nam.7
2.2.1 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở trên thế giới và các nước trong
khu vực 7
2.2.1.1 Trung Quốc ………………………………………… …………….…7
2.2.1.2 Thái Lan 8

2.2.1.3. Tại Australia 9

2.2.2 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam qua các thời kỳ 10


2.2.2.1 Thời kỳ trước 1987 10

2.2.2.2 Thời kỳ 1987 đến 1993 11

2.2.2.3 Thời kỳ 1993 đến 2003 12




iv
2.2.2.4 Thời kỳ từ 2003 đến nay 15

2.3 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở tỉnh Hưng Yên 17

2.3.1 Các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách Pháp luật bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư 17

2.3.2 Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 18

PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20

3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài 20

3.2 Nội dung nghiên cứu 20

3.2.1 Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Ân Thi 20

3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Ân Thi 20


3.2.3 Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở huyện Ân Thi 20
3.2.4 Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi
đất dự án xây dựng tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, tại huyện Ân
Thi, Tỉnh Hưng Yên…………………………………………………………20
3.2.5 Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên 20
3.3 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………… ………… 20
3.3.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu 20

3.3.2 Phương pháp tổng hợp phân tích, xử lý thông tin 21

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22

4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ân Thi 22

4.1.1 Điều kiện tự nhiên 22

4.1.1.1 Vị trí địa lý 22

4.1.1.2 Địa hình, địa mạo 22

4.1.1.3 Khí hậu 22

4.1.1.4 Thuỷ văn 23




v


4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên 23

4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 24

4.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dich cơ cấu kinh tế 24

4.1.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 24

4.1.2.3 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 25

4.1.2.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 26

4.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 27

4.2.1 Đất nông nghiệp của huyện 27

4.2.2 Đất phi nông nghiệp của huyện 28

4.2.3 Đất chưa sử dụng 30

4.3. Kết quả thực hiện chính sách bồi thường, GPMB của dự án cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng, đoạn qua huyện Ân Thi 30

4.3.1 Giới thiệu khái quát về dự án 30

4.3.2 Cơ sở pháp lý để thực hiện dự án 32

4.3.3. Kết quả thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án 33


4.3.3.1 Dự án Cao tốc Hà Nội - Hải phòng, đoạn đi qua huyện Ân Thi, tỉnh Hưng
Yên có chiều dài 8,1 km 33

4.3.3.2 Đối tượng và điều kiện bồi thường đất để thực hiện dự án 34

4.3.3.3 Kết quả xác định đối tượng và điều kiện bồi thường của dự án 36

4.3.3.4 Ý kiến của người có đất bị thu hồi để thực hiện dự án, nội dung ý kiến
đối với việc xác định đối tường và điều kiện thu hồi, bồi thường đất, tài sản trên
đất 51

4.3.3.5 Kết quả thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ giải phóng mặt bằng 52

4.3.4 Đánh giá kết quả việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng dự
án xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng tại huyện Ân Thi 57

4.3.4.1 Một số thành công 57

4.3.4.2 Một số hạn chế 59



vi
4.4 Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng dự án xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng tại huyện
Ân Thi……………………………………………………………………… 60
4.4.1 Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong việc tổ chức triển khai thực hiện dự án 60

4.4.2 Nhóm giải pháp về chính sách bồi thường thiệt hại 60


4.4.3 Nhóm giải pháp về chính sách tái định cư 61

4.4.4 Chính sách hỗ trợ và ổn định cuộc sống 61

4.4.5 Hệ thống văn bản 62

PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63

5.1 Kết luận 63

5.2 Kiến nghị 64





vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1 Các nhóm đất chính của huyện Ân Thi 23

Bảng 4.2 Dân số, lao động, việc làm của huyện Ân Thi năm 2006 và 2012 25

Bảng 4.3 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2012 28

Bảng 4.4 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2012 29


Bảng 4.5 Đối tượng có đất bị thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 37

Bảng 4.6 Bảng giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất ở và đất nông nghiệp 43

Bảng 4.7 Bảng tính toán tổng hợp các khoản bồi thường, hỗ trợ về tài sản nhà, vật
kiến trúc và cây cối, hoa màu trên đất 50

Bảng 4.8 Ý kiến của hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi để thực hiện dự án tuyến
cao tốc Hà Nội - Hải Phòng 51






1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia vô cùng quý báu, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư và các hoạt động văn hoá, kinh tế,
chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh; là yếu tố nội lực để xây dựng và phát triển
bền vững quốc gia (Luật đất đai 1988, 1993, 1998).
Trong quá trình đổi mới, đặc biệt những năm gần đây việc xây dựng cơ sở hạ
tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới với tốc độ phát triển nhanh, để đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước với mục tiêu đưa nước ta trở thành
một nước công nghiệp cơ bản hiện đại vào năm 2020. Việc chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp nhằm đáp ứng phát triển kinh tế, xã
hội là tất yếu ở Việt Nam. Công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng là

công việc đầu tiên, có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định để thực hiện thành công một
dự án, công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng là vấn đề hết sức nhạy cảm và
phức tạp, mang tính thời sự cấp bách, nó tác động tới mọi vấn đề đời sống kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, chính trị của cộng đồng dân cư, nhất là đối với người dân nông
thôn có đất bị thu hồi, đã mất vĩnh viễn một phần hoặc toàn bộ diện tích đất sản xuất
nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống hằng ngày, do vậy đòi hỏi được sự
quan tâm của nhiều cấp, nhiều ngành để giải quyết những bất cập xảy ra đối với
người có đất bị Nhà nước thu hồi đất.
Hưng Yên là một tỉnh có vị trí địa lý tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và Hải
Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Hà Nam, có vị trí địa lý rất thuận lợi phát triển kinh
tế, Tỉnh Hưng Yên, có tuyến Quốc lộ 5 Hà Nội Hải phòng, Quốc Lộ 39, 38A và các
tuyến tỉnh lộ phân bố tương đối đều, rất thuận lợi cho việc đi lại giao thông hàng
hoá với các tỉnh thành trong cả nước, có nhiều điều kiện phát triển sản xuất kinh tế
công nghiệp, thực tế Hưng Yên đã và đang có các khu công nghiệp vừa và nhỏ thu
hút hàng chục nghìn lao động mỗi năm, trong thời gian gần đây quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đang diễn ra rất mạnh, nhu cầu về quỹ đất sạch là hết sức



2

quan trọng, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước về đầu tư để sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, đây là địa bàn thuận lợi để thúc đẩy, phát triển
kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ của tỉnh.
Huyện Ân Thi nằm ở phía Đông của tỉnh Hưng Yên, toàn huyện có 20 xã và
01 thị trấn, có đường Quốc lộ 38 và Tỉnh lộ 200 đi qua rất thuận lợi cho việc giao
lưu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt hiện nay Nhà nước đầu tư xây dựng tuyến
Cao tốc Hà Nội Hải Phòng, dự kiến quý 2 năm 2015 đi vào sử dụng mở ra nhiều cơ
hội phát triển kinh tế, xã hội…đồng thời huyện Ân Thi trong những năm qua có tốc
độ phát triển kinh tế duy trì mức ổn đỉnh 10,5%/năm. Trong thời gian gần đây có

nhiều dự án đã và đang được triển khai, thực hiện, nên việc tổ chức thực hiện bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng đất đai, công trình vật kiến trúc trên đất, di
dời tái định cư của nhiều hộ dân đến nơi ở mới được các cấp chính quyền tập trung
chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, GPMB đảm bảo triệt để, về cơ
bản đã đáp ứng được yêu cầu đề ra, tuy vậy quá trình tổ chức thực hiện đã, đang nảy
sinh nhiều vấn đề bất cập. Riêng đối với đất sản xuất nông nghiệp là tư liệu sản xuất
đặc biệt, gắn bó với người nông dân qua thế hệ này đến thế hệ khác, khi đất sản xuất
nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi, chuyển sang mục đích phi nông nghiệp đã làm ảnh
hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống của người nông dân, có nguy cơ không còn tư liệu
sản xuất, mất việc làm, còn đối với đất ở và công trình xây dựng nhà ở, vật kiến trúc, cây
cối hoa màu trên đất là tài sản rất lớn phải phá dỡ, di dời đến nơi ở mới ảnh hưởng hàng
loạt các vấn đề như thuần phong mỹ tục, tôn giáo, tín ngưỡng, tập quán sinh hoạt… khi
Nhà nước chi trả giá bồi thường, hỗ trợ so với giá cả giao dịch trên thị trường chưa tương
xứng, còn thấp, chênh lệch quá lớn so với giá giao dịch trên thị trường, do vậy đã gây ra
nhiều bức xúc, có không ít trường hợp người dân từ chối không nhận tiền bồi thường, hỗ
trợ dẫn đến khiếu kiện kéo dài.
Để góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nói chung và ở huyện
Ân Thi nói riêng trong việc triển khai tổ chức thực hiện thu hồi, bồi thường, GPMB các
dự án thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề phải nghiên cứu một cách nghiêm túc từ đó có thể



3

đưa ra các giải pháp đúng đắn và toàn diện, đáp ứng sự đòi hỏi yêu cầu đặt ra hiện nay.
Xuất phát từ thực tế những nguyên nhân bất cập trên, tôi tiến hành thực hiện
nghiên cứu đề tài:

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng

đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng tại địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên
”.
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1 Mục đích
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất đối với dự án tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đoạn
qua huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất làm dự án.
1.2.2 Yêu cầu
- Số liệu, tài liệu khách quan, chính xác.
- Nắm chắc Luật đất đai, các Thông tư, Nghị định, văn bản dưới luật, các quy
định có liên quan đến công tác bồi thường thiệt hại và GPMB.
- Điều tra thu thập kết quả của việc GPMB, phân tích và nhận xét dự án
- Đề xuất các phương án, giải pháp trên cơ sở các Nghị định, Quy định, kết quả
nghiên cứu phù hợp với thực tế của địa phương và mang tính khả thi.
1.3. Ý nghĩa
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Đề tài nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về hệ thống các chính
sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Ân Thi và đề
xuất các phương án có tính khả thi và rút kinh nghiệm cho công tác GPMB.
- Góp phần hoàn thiện chính sách, phương thức bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn huyện.
- Góp phần hạn chế, giải tỏa những bức xúc về khiếu kiện của người dân bị
thiệt hại do phải giải tỏa mặt bằng, bàn giao đất để triển khai dự án trên địa bàn.
- Việc hoàn thành đề tài là cơ sở cho sinh viên củng cố và hoàn thiện kiến thức



4


đã học, đồng thời là cơ sở để sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế công tác đền
bù GPMB.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Thông qua quá trình nghiên cứu giúp sinh viên nắm được những thuận
lợi và khó khăn để từ đó đề ra các giải pháp góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ
bồi thường GPMB.
- Nhằm giúp sinh viên khi ra trường thực hiện tốt công tác chuyên môn về
bồi thường GPMB và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.



5

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Các thuật ngữ, khái niệm và cơ sở pháp lý về thu hồi đất và bồi thường giải
phóng mặt bằng
2.1.1 Khái niệm, thuật ngữ bồi thường giải phóng mặt bằng.
2.1.1.1 Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Việc bồi thường có thể bằng các hình thức:
- Bồi thường bằng tiền hoặc các vật thể ngang giá.
- Bồi thường bằng cả vật chất tinh thần cho người bị thu hồi đất.
Về mặt hành chính đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng
chế. Việc bồi thường có thể do pháp luật quy định điều tiết hoặc do các chủ thể thỏa
thuận với nhau.

2.1.1.2 Hỗ trợ
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới (Nghị định 197/2004/NĐ-CP)
2.1.1.3 Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi ở mới để sinh sống và làm ăn. Tái
định cư bắt buộc là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi nhà nước thu hồi đất hoặc
trưng dụng đất để thực hiện các dự án phát triển (Nghị định 197/2004/NĐ-CP)
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở
- Bồi thường bằng đất ở mới
- Bồi thường bằng tiền để xây dựng nơi ở mới.



6

Tái định cư là việc không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính
sách giải phóng mặt bằng.
2.1.2 Đặc điểm của quá trình bồi thường
Bồi thường là quá trình thực hiện các bước như tuyên truyền, giải thích, phân
tích về ý nghĩa, mục đích của việc tiến hành thực hiện xây dựng một dự án, hướng
dẫn người có đất bị thu hồi kê khai các loại đất có diện tích bị thu hồi, tính toán giá
trị thiệt hại, chi trả bồi thường…, liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội nó thể hiện mức độ tính chất khác nhau đối với mỗi dự
án (Chính Phủ, 2004).
Quá trình bồi thường, GPMB có các tính đa dạng và tính chất phức tạp sau:
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực đô thị mật độ

dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị kinh tế thửa đất và tài sản trên đất lớn, cho
nên quá trình giải phóng mặt bằng có đặc điểm khác với khu vực nông thôn hoạt
động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp hoặc tiểu thủ công nghiệp. Do đó mỗi khu vực
bồi thường, GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp
riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai được coi là một tài sản có giá trị đặc biệt, có
vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của mọi người dân. Tại khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp cho nên đất đai là
tư liệu sản xuất cơ bản. Đối với khu vực thành thị đất đai là tài sản có giá trị lớn gắn
trực tiếp với đời sống sinh hoạt của người dân, với những chủ thể kinh doanh thì vị trí
đất còn gắn với thu nhập của họ. Từ các đặc điểm như trên cho chúng ta thấy việc bồi
thường thiệt hại cho mỗi diện tích đất khác nhau bị thu hồi về vị trí, điều kiện sử dụng
thường khác nhau (Phạm Đức phong, 2002).
Từ các đặc điểm tính chất trên cho thấy mỗi dự án khi tiến hành thực hiện thì
công tác GPMB được thực hiện có những đặc điểm, tính chất khác nhau .



7

2.2 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở trên thế giới và các nước trong
khu vực
2.2.1.1 Trung Quốc
Trung Quốc có một hệ thống pháp luật nói chung và Pháp Luật đất đai nói riêng
rất đầy đủ, chi tiết, đồng bộ, phù hợp với công tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất
năng động và khoa học. Cùng với một Nhà nước Pháp quyền vững chắc, năng lực thể
chế của chính quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có ý thức
chấp hành pháp luật nghiêm minh.
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được Pháp luật đất đai Trung

Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Chính phủ có thẩm quyền thu hồi đất
nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức
này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất.
Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc
sở hữu Nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, tổ
chức, cá nhân (người sử dụng đất) nào sử dụng đất thì có trách nhiệm bồi thường.
Phần lớn tiền bồi thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các
khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho
người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, Pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức
nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể
chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ 442.000-
2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,
phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với khoản tiền tiết kiệm của
họ có thể mua được căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực nông thôn có thể



8

dùng khoản tiền bồi thường mua được khoảng 2 căn hộ ở cùng một nơi.
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi
thường cũng không mua nổi một căn hộ để ở. Những đối tượng trong diện giải toả
mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước, song trên
thực tế họ thường mua nhà ở ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải toả mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên

đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải toả mặt bằng. Người nhận khu
đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải toả mặt bằng khu đất đó, thường là các
đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải toả (Trích theo Nguyễn
Ánh Tuyết, 2002).
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và tái định cư của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất để
thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các Luật về tái định
cư của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông đã
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện tái định cư"
2.2.1.2 Thái Lan
Pháp luật đất đai Thái Lan cho phép tồn tại hình thức sở hữu tư nhân về đất
đai. Do vậy nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất kỳ một dự
án nào, công trình nào đều phải có sự thoả thuận về sử dụng đất giữa chủ dự án và
chủ sở hữu khu đất trên cơ sở một hợp đồng.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật BE 2530 về trưng dụng bất động sản áp
dụng cho việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng công cộng, an
ninh quốc phòng. Luật BE 2530 quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc
tính giá trị bồi thường các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự
án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật còn quy định thủ tục
thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường tái định cư, trình tự đàm phán,
nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra tòa án.
ở Thái Lan việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng bị di dời được thực
hiện rất tốt. Bên cạnh đó việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực chuyên môn



9

được quan tâm nhiều. Và việc thống nhất chỉ đạo, tổ chức rất rõ ràng, nhất quán đã
góp phần quan trọng để đẩy nhanh tiến độ.

Về giá đất làm căn cứ bồi thường, GPMB: căn cứ vào giá do một Uỷ ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá trên thị trường chuyển nhượng bất động
sản. Việc bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt. Nếu phải di chuyển nhà đến nơi mới,
Uỷ ban này sẽ chỉ đạo cho người dân biết mình đến đâu, phải trả tiền một lần, được
cho thuê hay mua trả góp Công tác TĐC luôn ở thế chủ động.
Tuy nhiên cũng có trường hợp khi bị thu hồi không chấp nhận giải phóng di
dời, cơ quan Nhà nước có chức năng thẩm quyền, kiểm tra, xem xét một cách kỹ
lưỡng, nếu đã đúng và đầy đủ thì người bị thu hồi không chuyển đi, không chấp
nhận di dời, sẽ thực hiện cưỡng chế hoặc thực hiện phương án hỗ trợ thi công, đây
là hình thức mệnh lệnh có tính chất áp đặt nhằm đạt được mục tiêu, mục đích của
dự án đề ra. Việc người có đất bị thu hồi có thể dẫn tới khiếu nại sẽ tiếp tục được
giải quyết tại toà án (Trích theo Nguyễn Ánh Tuyết, 2002).
2.2.1.3. Tại Australia
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà nước
và sở hữu tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu
đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di chúc
mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai.
Theo luật của Australia 1989 có hai loại thu đất, đó là thu đất bắt buộc và thu
đất tự nguyện.
- Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi đất.
Trong thu đất tự nguyên không có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà việc thoả
thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và người thu hồi
đất sẽ thoả thuận giá bồi thường đất trên tinh thần đồng thuận và căn cứ vào thị
trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả thuận và cũng không
bên nào được áp đặt đối với bên kia.



10
- Thu hồi đất bắt buộc được Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước có

nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích công cộng và các mục đích khác. Thông
thường, nhà nước có được đất đai thông qua đàm phán.
2.2.2 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam qua các thời kỳ
2.2.2.1 Thời kỳ trước 1987
- Về chính sách: Trước năm 1987 chính sách bồi thường GPMB được quy
định trên cơ sở theo Hiến pháp năm 1946 và Nghị định số 151-TTg
Hiến pháp 1946 Quy định:
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp năm 1946 và đến năm 1953, Nhà nước ta
thực hiện cuộc cải cách ruộng đất và Luật cải cách ruộng đất được ban hành. Thời
kỳ này thực hiện chủ trương: Thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân
Pháp và chế độ Phong kiến, đồng thời xóa bỏ chế độ phong kiến, chiếm hữu ruộng
đất của giai cấp địa chủ, thực hiện chính sách chia ruộng đất người nông dân. Chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta đã vận động nông dân vào làm ăn tập thể theo mô
hình thành lập các hợp tác xã nông nghiệp bậc thấp đến bậc cao, các nông trường
quốc doanh, các trạm trại nông nghiệp, theo hình thức sở hữu tập thể, hoạt động
theo cơ chế tập trung, bao cấp.
Thực hiện Nghị định số 151-TTg Ngày 14/4/1959 của Chính Phủ ban
hành: Nghị định số 151-TTg ngày 14/4/1959, quy định về thể lệ tạm thời trưng
dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến việc bồi thường và tái
định cư ở Việt Nam. Bộ Nội vụ Ban hành Thông tư số 1424 quy định thể lệ tạm
thời về trưng dụng ruộng đất để làm địa điểm xây dựng các công trình kiến thiết cơ
bản với nguyên tắc phải đảm bảo kịp thời và diện tích đủ cần thiết cho công trình
xây dựng kiến thiết cơ bản, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của
người có ruộng đất. Đất thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì
thuộc sở hữu của Nhà nước. Chính sách thu hồi, bồi thường và cách tính bồi thường
theo Nghị định 151/TTg:




11
- Về tình hình thực hiện chính sách việc bồi thường, GPMB: Khi Nhà nước
thu hồi đất, tài sản công trình, vật kiến trúc xây dựng và cây vối hoa màu: về đất thì
bồi thường từ 01 đến 04 năm sản lượng thường niên của ruộng đất bị trưng thu. Đối
với hoa màu thì được bồi thường đúng mức, đúng giá trị hoa màu trên đất. Đối với
nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt được giúp đỡ xây dựng,
đảm bảo cho hộ gia đình ổn định có nhà ở. Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình
cụ thể về phong tục tập quán của địa phương Nhà nước chi trả tiền phí tổn di
chuyển. Trong quá trình tổ chức thực hiện những nguyên tắc cơ bản của chính sách
thu hồi, bồi thường, GPMB trong thời kỳ này là đúng đắn, đảm bảo theo đúng chủ
trương trưng dụng đất đai trong những năm 1960, phù hợp với cơ chế tập trung bao
cấp. Cách tổ chức thực hiện việc thu hồi, bồi thường như vậy được thực hiện cho
đến khi Hiến pháp 1980 ra đời có một số nội dung thay đổi (Bộ nông nghiệp Phát
triển nông thôn, 2001).
2.2.2.2 Thời kỳ 1987 đến 1993
- Về chính sách thu hồi, bồi thường giai đoạn này: Hiến pháp 1980 Quy định
đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Luật Đất đai năm 1988, Quyết định số 186/HĐBT
Ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng, quy định về việc bồi thường dựa trên
những quy định tại Hiến pháp 1980. Việc đền bù bồi thường, GPMB, đối với đất
nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử dụng vào mục đích khác thì
phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường, GPMB về đất nông nghiệp và đất có
rừng theo diện tích, chất lượng, hạng đất và vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí
đều quy định giá tối đa, tối thiểu. UBND các tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức
bồi thường của địa phương mình sát với giá đất thực tế nhưng không thấp hơn hoặc
cao hơn khung giá định mức. Mức bồi thường còn được phân biệt theo thời hạn sử
dụng đất lâu dài hay tạm thời quy định việc miễn giảm tiền bồi thường đối với việc
sử dụng đất để xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi…
- Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường: Phù hợp
giai đoạn đầu, giai đoạn sau nảy sinh nhiều bất cập do phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng




12
XHCN, và chủ trương giao ruộng ổn định lâu dài cho hộ gia đình cá nhân sản xuất
nông nghiệp theo Nghị định số 64/NĐ-CP, Mặt khác giá đất cần xác định cụ thể chi
tiết hơn để thực hiện chính sách bồi thường, GPMB (Hội Đồng bộ trưởng, 1990).
2.2.2.3 Thời kỳ 1993 đến 2003
* Hiến pháp năm 1992, (sửa đổi thay thế Hiến pháp 1980) quy định “Nhà
nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN”. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà
nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đảm
bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai
thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất theo quy định của pháp luật.
Những quy định trên đã tạo điều kiện để người sử dụng đất yên tâm, phát huy
đầu tư, khai thác quyền sử dụng đất.
* Luật Đất đai năm 1993: có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho Luật
đất đai 1988.
- Về chính sách thu hồi, bồi thường: Luật đất đai 1993 quy định: Nhà nước
xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao
đất hoặc cho thuê đất. Tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường giải phóng mặt
bằng về đất. Chính phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng theo thời
gian. Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người thu hồi đất được
đền bù bồi thường giải phóng mặt bằng.
Các văn bản dưới Luật đất đai năm 1993, cụ thể các văn bản liên quan đến
thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng:
- Nghị định 90/1994/NĐ-CP ngày 17/9/1994 của Chỉnh Phủ, quy định cụ thể

các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, tính hợp pháp của thửa đất để lập
kế hoạch sử dụng đất, thu hồi, bồi thường GPMB, cụ thể hoá việc thực hiện chính
sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, việc bồi thường bằng đất cùng mục đích



13
sử dụng, cùng hạng đất…
- Nghị định 87/1994/NĐ-CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại
đất. Thông tư Liên bộ số 94/1994/TTLB-BTC-BXD-TCDC, ngày 14/11/1994 của
Liên bộ; Tài chính, Xây dựng, Tổng cục Địa chính, hướng dẫn thi hành Nghị định
87 của chính phủ.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998, quy định phạm vi áp dụng,
đối tượng bồi thường, đặc biệt người có đất bị thu hồi có quyền được lựa chọn
phương án bồi thường; bằng tiền hoặc bằng đất.
- Quá trình tổ chức thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường: Cấp huyện, cấp
xã thành lập Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng GPMB có trách nhiệm kiểm
tra, kiểm kê, kiểm đếm về diện tích đất và tài sản trên đất, đồng thời phát tờ khai để
các tổ chức, hộ gia đình cá nhân tự khai, công khai phương án thu hồi về đất và tài
sản của ngưòi bị thu hồi đất và tài sản trên đất, tổng hợp, giải quyết các ý kiến của
người có đất bị thu hồi, lập và điều chỉnh phương án bồi thường (nếu bị thay đổi), tổ
chức chi trả bồi thường. Đối với một số trường hợp bị thu hồi không nhất trí, có đơn
đề nghị hoặc khiếu nại, về cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, được giải quyết theo quy
định của Pháp lệnh khiếu nại và tố cáo. Tuy nhiên, trong khi chờ giải quyết khiếu nại
vẫn phải chấp hành di chuyển GPMB và giao đất đúng kế hoạch. Một số bất cập trong
việc bồi thường gia đoạn này về hạng đất, chất đất, loại đất, vị trí, giá đất chưa phù hợp
(Trương Phan, 1996).
* Luật Đất đai năm 1998 sửa đổi một số điều năm 1993
Luật Đất đai năm 1998 được Quốc hội thông qua ngày 02/12/1998. Về cơ
bản, Luật Đất đai năm 1998 vẫn dựa trên nền tảng cơ bản của Luật năm 1993, chỉ

bổ sung một số điều cho phù hợp thực tế, các văn bản hướng dẫn; Thông tư
145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 22/1998/NĐ-CP
bao gồm các phương pháp xác định hệ số K, nội dung và chế độ quản lý, phương án
bồi thường và một số nội dung khác.Văn bản số 4448/TC-QLCS ngày 04/9/1999
của Cục quản lý Công sản - Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong
công tác bồi thường GPMB.



14
* Luật Đất đai năm 2001 sửa đổi một số điều của Luật đất đai 1998
Luật Đất đai năm 2001 có hiệu lực từ ngày 29/6/2001, Nghị định số
22/1998/NĐ-CP, của Chính phủ, quy định cụ thể hơn về việc bồi thường GPMB:
+ Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất vào mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường
hoặc hỗ trợ. Việc bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
+ Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi,
trong trường hợp người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được mua nhà ở của
Nhà nước hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở.
- Quá trình tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, GPMB; theo Nghị định
số 22/1998/NĐ-CP, của Chính phủ, qua thực tế cho thấy, sau khi Nhà nước thu hồi
đất và thực hiện bồi thường GPMB, người bị ảnh hưởng gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt là những người bị thu hồi hết đất sản xuất, phải chuyển sang ngành nghề khác,
mặt khác giá trị được nhận bồi thường không có khả năng tạo lập nơi ở mới cũng
như không có khả năng đầu tư để chuyển sang ngành nghề khác. Như vậy, với tác
động của cơ chế thị trường cùng với số lượng các dự án gia tăng, công tác bồi
thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng trở nên khó khăn, phức tạp, thực
tiễn đòi hỏi phải có sự thay đổi về mặt chính sách, cơ chế, năng lực thể chế trong
công tác này, đồng thời, Nhà nước cần có chính sách phù hợp về nhà ở, việc làm,
lao động …để giải quyết những vấn đề có liên quan đến đời sống, dân sinh, kinh tế

cộng đồng và ổn định xã hội, sau nhiều năm triển khai thực hiện các dự án đầu tư
phát triển (chủ yếu là các dự án phát triển cơ sở hạ tầng), việc áp dụng chính sách
trong giai đoạn này đã bộc lộ một số bất cập trong việc thực hiện chính sách bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
phần nào hạn chế hiệu quả đầu tư, tiến độ thực hiện chính sách bồi thường GPMB
khi Nhà nước thu hồi đất. Nhà nước cần xem xét sửa đổi chính sách bồi thường
GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho các nhu cầu sử dụng và
lợi ích quốc gia, phù hợp với tình hình thực tế.



15
2.2.2.4 Thời kỳ từ 2003 đến nay
* Về chính sách: Tại Hội nghị lần thứ bẩy của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá IX đã kết luận; tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Tại kỳ họp thứ 4 của Quốc hội khoá X
thông qua Luật Đất đai mới vào ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004, đã thể hiện
đầy đủ nhất so với các Luật Đất đai trước đó đã ban hành. Luật đất đai năm 2003 có
rất nhiều nội dung mới, trong đó đối với công tác thu hồi, bồi thường GPMB và một
số lĩnh vực liên quan bồi thường GPMB:
- Khắc phục cơ bản những bất cập trong chính sách pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế thông qua cơ chế giá đất bồi
thường, chính sách tái định cư và hạn chế phạm vi dự án phải thu hồi đất;
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai bằng việc
phân cấp toàn bộ các quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất cho chính quyền địa phương; quy định cụ thể thủ tục và trình tự thực hiện
các thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất;
- Đổi mới công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai theo hướng

phát huy vai trò của toà án trong giải quyết các tranh chấp dân sự và các khiếu nại
hành chính về đất đai; khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm dẫn tới khiếu kiện
kéo dài vượt cấp.
Văn bản dưới Luật đất đai năm 2003, có các hệ thống văn bản như Nghị
định, Thông tư nhằm cụ thể hoá các điều luật, trong đó một số văn bản Quy định
thu hồi, bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ các dự án, cụ thể:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành
Luật đất đai năm 2003.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày
26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số



16
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Thông tư số 116/TT-
BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về Quy
định thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư. Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ tài
nguyên Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
.
- Nghị định số 9/2013 NĐ – HĐND về các biện pháp đảm bảo việc thực hiện
thu hồi đất, giải phóng mặt bằng kịp thời, đúng tiến độ đối với các dự án đầu tư
quan trọng.
* Quá trình tổ chức thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường GPMB: đã khắc
phục cơ bản các vấn đề bất cập của chính sách thu hồi bồi thường trước khi luật đất
đai năm 2003 ban hành. Tuy nhiên đến nay do cơ chế thị trường, tốc độ phát triển
kinh tế và nhu cầu đòi hỏi về nhà ở, đặc biệt đất đai được coi là tài sản có giá trị đặc
biệt, được quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thế chấp, cho thuê, cho thuê lại, tặng



17
cho, góp vốn…(người sử dụng đất được thực hiện 09 quyền) do vậy đã nảy sinh
một số bất cập trong quá trình thực hiện chính sách, cụ thể như giá đất, sự chênh
lệch giá đất do UBND tỉnh quy định so với giá thực tế giao dịch trên thị trường,
hằng năm xác định giá đất một lần, nên giá đất thường xuyên thay đổi, giá đất chưa
đồng bộ còn có sự chênh lệch giữa khu vực giáp ranh địa giới hành chính, mặt khác
chính sách bồi thường thực hiện các dự án chưa đồng bộ có sự khác biệt nhau, tiền
chi trả bồi thường, hỗ trợ giá của công trình xây dựng, cây cối hoa màu chưa phù
hợp với thị trường, dẫn đến khi thực hiện một số dự án, nhiều người dân có đất và
tài sản bị thu hồi, di dời tháo dỡ công trình chưa đồng thuận xảy ra khiếu kiện. Nhà
nước cần điều chỉnh, bổ sung chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhằm
góp phần đẩy nhanh tiến độ GPMB thực hiện CNH-HĐH, ổn định an ninh, chính

trị, xã hội và đời sống nhân dân.
Năm 2013 Quốc hội khoá 13 đang tập trung lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức
và các tầng lớp nhân dân về sửa đổi Luật đất đai năm 2003, nhằm khắc phục
những bất cập trong công tác quản lý đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
nhất là chính sách về giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi, bồi
thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân để
thực hiện các dự án.
2.3 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở tỉnh Hưng Yên
2.3.1 Các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách Pháp luật bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư
Các văn bản quy định chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của UBND tỉnh
Hưng Yên kịp thời ban hành, thể hiện cụ thể tại các văn bản sau:
- Quyết định số 47/2005/QĐ-UBND ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh Hưng
Yên về ban hành quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và
chuyển mục đích sử dụng đất tren địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 12/02/2007 của UBND tỉnh Hưng
Yên ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

×