Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành đề tài luận văn tốt nghiệp, mặc dù
bản thân em đã có nhiều cố gắng, cùng với đó là sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cơ
chú, anh chị tại cơ quan thực tập và đặc biệt là sự quan tâm, động viên, hỗ trợ và định
hướng tận tình, sát sao trong cả quá trình thực hiện đề tài của thầy giáo TS. Nguyễn Kim
Hoàng nhưng do trình độ cịn hạn chế, thời gian thực hiện đề tài ngắn nên đề tài khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ giáo để đề tài
nghiên cứu được hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ chú,
các anh chị tại phịng Phịng Quản lý đô thị Quận Hai Bà Trưng và đặc biệt là sự hướng
dẫn tận tình của Thầy giáo TS. Nguyễn Kim Hoàng trong suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tác giả Luận văn
Sinh viên: Từ Bá Lương
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban giám hiệu trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Ban chủ nhiệm khoa môi trường và đô thị
Giáo viên hướng dẫn: T.S. Nguyễn Kim Hoàng
Tên em là: Từ Bá Lương
Mã sinh viên: CQ522213
Lớp: Kinh tế và quản lý đô thị k52
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số
liệu, dữ liệu nêu trong luận văn là trung thực với nguồn trích dẫn trong
phần danh mục tài liệu tham khảo. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào. Nếu sai
phạm em xin chịu mọi hình thức kỷ luật của Nhà trường Đại học Kinh tế
Quốc Dân.
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2013
Sinh viên
Từ Bà Lương
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH....................................................4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐTXDCB BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH..............................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...........................................................................4
1.1.1.1. Dự án........................................................................................................4
1.1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản..........................................................................5
1.1.2. Vai trò, đặc điểm, phân loại dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân
sách........................................................................................................................5
1.1.2.1 Vai trò của dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách.......................5
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách...........7
1.1.2.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
.............................................................................................................................10
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC......................................................13
1.2.1. Các yếu tố của quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước.......................................................................13
1.2.1.1. Chủ thể quản lý......................................................................................13
1.2.1.2. Đối tượng quản lý..................................................................................13
1.2.1.3. Những nội dung quản lý chính.............................................................14
- Xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật và các chính sách của Nhà nước
về quản lý dự án ĐTXDCB trên địa bàn cấp quận (huyện).............................22
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH................................................................28
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý dự án ĐTXCB bằng nguồn vốn ngân sách của
các địa phương...................................................................................................29
1.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Bắc Ninh.................................29
1.3.1.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà nẵng..................................................31
1.3.1.3. Kinh nghiệm của thành phố Yokohama...............................................32
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm mà Quận Hai Bà Trưng có thể tham
khảo và vận dụng trong quản lý dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách
.............................................................................................................................33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CỦA QUẬN
HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.....................................................34
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA QUẬN HAI BÀ TRƯNG.................................................................34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên....................................................................................34
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội......................................................36
1.2.2.1 Tình hình xã hội.....................................................................................36
1.2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế..................................................................38
2.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG.....43
2.2.1. Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Quận...................................43
2.2.2. Quy mô và số lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của Quận.....45
2.2.3. Bộ máy quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách............................................................................................................47
1.2.4. Công cụ và phương pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn Quận.........................................................49
2.3. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG VIÊN TUỔI TRẺ.....53
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
2.3.1. Giới thiệu về dự án đầu tư xây dựng công viên tuổi trẻ.......................53
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
2.3.2. Q trình thực hiện đầu tư dự án cơng viên tuổi trẻ...........................54
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN CỦA QUẬN HAI BÀ TRƯNG.............................................60
2.4.1. Thành tựu và nguyên nhân.....................................................................60
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................61
2.4.2.1. Những hạn chế.......................................................................................61
2.4.2.2. Nguyên nhân những hạn chế...............................................................65
CHƯƠNG 3: MỐT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH CỦA QUẬN HAI BÀ TRƯNG – HÀ NỘI..........................................67
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA QUẬN HAI BÀ TRƯNG........67
3.2. DỰ BÁO VỀ CÁC ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA QUẬN....68
3.3. GIẢI PHÁP..................................................................................................70
3.3.1. Chính sách, cơ chế...................................................................................70
3.3.2. Phương pháp quản lý..............................................................................76
3.3.3. Nhân lực, bộ máy tổ chức.......................................................................80
KẾT LUẬN CỦA CHUYÊN ĐỀ......................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................85
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ĐTXDCB
NSNN
UBND
HĐND
GPMB
TSCĐ
GTVT
QLDA
CĐT
TW
THCS
VSATTP
KH
: Đầu tư xây dựng cơ bản
: Ngân sách Nhà nước
: Uỷ ban nhân dân
: Hội đồng nhân dân
: Giải phóng mặt bằng
: Tài sản cố định
: Giao thông vận tải
: Quản lý dự án
: Chủ đầu tư
: Trung ương
: Trung học cơ sở
: Vệ sinh an toàn thực phẩm
: Kế hoạch
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Sơ đồ 1.1: Mơ hình hóa hệ thống văn bản pháp luật và văn bản pháp quy liên
quan quản lý dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách.................................25
Sơ đồ 1.2: Mơ hình hóa quản lý, vận hành quản lý đối với từng dự án..............28
đầu tư XDCB sử dụng NSNN.............................................................................28
Sơ đồ 2.1: Các chủ thể tham gia quản lý dự án...................................................48
Bảng 1: Bảng phân loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình - Xây dựng quy trình
quản lý NSNN cho ĐTXDCB trên địa bàn cấp quận..........................................25
Bảng 2: Danh sách các thành của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
Quận Hai Bà Trưng trong dự án đầu tư xây dựng công viên Tuổi trẻ................55
Bảng 3: Danh sách các thành phần trong tổ công tác GPMB phường Thanh Nhàn
trong dự án đầu tư xây dựng công viên Tuổi trẻ.................................................55
Bảng 4 : Bảng tổng hợp những hộ gia đình có diện tích đất đo khác với giấy tờ........56
Bảng 5 : Bảng tổng hợp diện tích đất bồi thường................................................57
Bảng 6: Tổng hợp phương án bồi thường của toàn dự án...................................58
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Q trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước bao giờ cũng gắn liền với vấn đề
đầu tư xây dựng, trong đó có ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách. Trong thời gian
qua, nguồn vốn ĐTXDCB từ ngân sách được bổ sung đáng kể, cùng với các nguồn vốn
khác và những cố gắng trong quản lý đầu tư xây dựng của Bộ, nghành, địa phương đã
tạo nên những chuyển biến quan trọng cho hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực của nhiều nghành kinh tế và cải thiện rõ nét
văn mình đơ thị ở nhiều thành phố, thị xã, khu tập trung dân cư. Đi cùng với sự phát
triển đó Nhà nước Việt Nam, Thành phố Hà Nội và Quận Hai Bà Trưng đã có nhiều
văn bản pháp luật, chính sách và cơ chế góp phần tạo mơi trường pháp lý cho việc quản
lý ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách. Tuy nhiên, việc quản lý của Nhà nước và của
Thành phố Hà Nội nói chung cũng như của Quận Hai Bà Trưng nói riêng vẫn cịn
nhiều hạn chế, bất cập: Một số luật pháp, chính sách, cơ chế khơng cịn phù hợp, chồng
chéo, thiếu và chưa đồng bộ; Tình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài và kém hiệu quả, nợ
đọng trong đầu tư tăng cao, trở thành vấn đề nổi cộm và bức xúc hiện nay; Các hiện
tượng tiêu cực còn khá phổ biến trong ĐTXDCB làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng cơng trình, gây thất thốt, lãng phí lớn đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc
trong xã hội. Do đó, việc quản lý dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách của Quận
Hai Bà Trưng càng đặt ra nhiều vấn đề bức thiết.
Trong điều kiện tình hình NSNN căng thẳng như hiện nay, quyết liệt chống lãng
phí, thất thốt; nâng cao chất lượng cơng trình trong cơng tác ĐTXDCB là những giải
pháp quan trọng góp phần thực hiện thành cơng q trình tái cơ cấu đầu tư công. Đã
đến lúc, những hạn chế bất cập nói trên cần phải được ngăn chặn. Quận Hai Bà Trưng
cần phải quản lý dự án ĐTXDCB nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thốt,
lãng phí, dàn trải, nợ tồn đọng vốn đầu tư. Đây thực sự là một vấn đề rất quan trọng
cần được nghiên cứu làm rõ cả về lý luận và thực tiễn.
Chính vì vậy tôi chọn “ Tăng cường quản lý ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân
sách của Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội “ làm đề tài chuyên đề thực tập
cuối khóa.
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đơ thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
a) Mục đích
Thơng qua việc nghiên cứu đề tài này để đề ra phương hướng và đề xuất các giải
pháp tăng cường quản lý ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách của Quận Hai Bà Trưng
– Thành phố Hà Nội.
b) Nhiệm vụ
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ĐTXDCB bằng nguồn vốn
ngân sách của Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách của
Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.
Đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách
của Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng: Đề tài lấy vấn đề quản lý ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách làm đối
tượng nghiên cứu.
Phạm vi: Đề tài không nghiên cứu việc quản lý đối với ĐTXDCB của cả Thành
phố Hà Nội mà giới hạn không gian và phạm vi nghiên cứu việc quản lý dự án
ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách của Quận Hai Bà Trưng.
Thời gian khảo sát thực trạng: Tính từ năm 2006 đến nay, cịn phương hướng và
giải pháp tính đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương
pháp luận chung, đồng thời kết hợp các phương pháp trừu tượng hóa, điều tra thốn kê,
phân tích tổng hợp, có kế thứa và sử dụng các tài liệu và cơng trình nghiên cứu có liên
quan để tham khảo.
5. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
Phân tích, đánh giá một cách toàn diện vấn đề quản lý ĐTXDCB bằng nguồn vốn
ngân sách của Quận Hai Bà Trưng từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của nó. Trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm quản lý
ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách cho Quận Hai Bà Trưng.
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân
sách
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách
của Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân
sách của Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐTXDCB BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Dự án
a) Khái niệm
Theo ngân hàng thế giới “Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi
phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong
một thời gian nhất định”.
Theo điều lệ quản lý đầu tư xây dựng (ban hành kèm theo nghị định 177/CP ngày
20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ), dự án đầu tư được hiểu như sau: “Dự án đầu
tư là tập hợp về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất
định nhằm đạt được sự tăng trưởng nhất định về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao
chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định”.
Theo Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 “ Dự án đầu tư là tập hợp
các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ
thể, trong thời gian xác định”.
b) Các đặc tính của dự án
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
Mỗi dự án đều chứa đựng tính đa nghành cũng như các đặc điểm riêng và đối
tượng riêng, mỗi dự án đều có tính độc đáo. Tuy nhiên các dự án vẫn tồn tại một số
dấu hiệu chung sau:
- Dấu hiệu “thay đổi”: Trong tiến trình thực hiện dự án ln nảy sinh những thay
đổi về hệ thống vật chất và miền đối tượng. Dự án là một quá trình động, ln biến
động.
- Dấu hiệu “hạn chế về thời gian”: Đó chính là ràng buộc về thời hạn thực hiện
dự án. Mỗi dự án phải có điểm khởi đầu và điểm kết thúc rõ ràng. Sự thành công của
dự án cũng được đánh giá bằng khả năng thực hiện đúng tiến độ của dự án.
- Dấu hiện “hạn chế về ngân sách”: Mỗi dự án chỉ được sử dụng một khoản chi
phí nhất định nào đó.
c) Các giai đoạn thực hiện dự án
- Xác định dự án
- Phân tích và lập dự án
- Thẩm định dự án
- Triển khai thực hiện dự án
- Nghiệm thu tổng kết và giải thể dự án
1.1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản
ĐTXDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đây
chính là q trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động Xây dựng cơ bản nhằm tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy
ĐTXDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền
kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. ĐTXDCB là hoạt
động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội,
nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. ĐTXDCB được thực hiện
thơng qua nhiều hình thức như: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay
khơi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò, đặc điểm, phân loại dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân
sách
1.1.2.1 Vai trò của dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chun đề thực tập tốt nghiệp
6
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hồng
Nhìn một cách tổng quát: ĐTXDCB trước hết là hoạt động đầu tư nên nó chứa
đựng đầy đủ tất cả những vai trị của hoạt động đầu tư nói chung như tác động đến
tổng cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế,
tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
ĐTXDCB là điều kiện phát triển các nghành kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân đối
giữa chúng: Khi ĐTXDCB được tăng cường, cơ sở vật chất của các nghành tăng sẽ
làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của nghành. Phát triển và hình thành những
nghành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy ĐTXDCB đã làm thay đổi cơ
cấu và quy mô phát triển của nghành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của
toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản
xuất trong nước, tăng tích lũy đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế - xã hội.
Như vậy ĐTXDCB là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong q trình đầu
tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh
tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của
Nhà nước.
Cụ thể như sau:
- ĐTXDCB ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của nghành, lãnh thổ, thành phần kinh tế.
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để phát triển
nhanh với tốc độ mong muốn từ 9% đến 10% thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự
phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các nghành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả
năng sinh học để đạt được tăng trưởng từ 5% đến 6% là một điều khó khăn. Như vậy
chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các nghành, các địa phương trong nền kinh tế cần
phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển nghành, vùng đảm bảo sự phát triển
cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn hạn và trung hạn nhằm phát từng bước
và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.
- ĐTXDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh tế ở
mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15% đến 20% so với GDP tùy thuộc vào
hệ số ICOR của mỗi nước.
Nếu ICOR khơng đổi thị mức tăng GDP hồn tồn phụ thuộc vào vốn đầu tư,
ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như cấu
kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn (5-7)
do thừa vốn, thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị cao, cịn ở các nước
chậm phát triển, ICOR thấp (2-3) do thiếu vốn, thừa lao động, để thay thế cho vốn sử
sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
- Bên cạnh đó ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những
năm qua Nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho hoạt động
ĐTXDCB, ĐTXDCB bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và
giữ vai trị quan trọng trong tồn bộ hoạt động ĐTXDCB của nền kinh tế ở Việt
Nam. ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN đã tạo ra nhiều cơng trình, nhà máy, đường
giao thông, … quan trọng, đưa lại nhiều lợi ích kinh tế thiết thực.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách
a) Đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản
- Sản phẩm của ĐTXDCB là những cơng trình xây dựng như nhà máy, cơng
trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển, … thường gắn liền với đất đai.
Vì thế, nên trước khi đầu tư các cơng trình phải được quy hoạch cụ thể, khi thi cơng
xây lắp thường gặp khó khăn trong đền bù giải tỏa giải phóng mặt bằng, khi đã hồn
thành cơng trình thì sản phẩm đầu tư khó chuyển đi nơi khác.
- Sản phẩm của ĐTXDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra các sản phẩm và
dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người, thậm chí do
nhiều cơ quan khác nhau cùng tạo ra.
- Sản phẩm của ĐTXDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản phẩm không theo
một dây chuyền sản xuất hàng loạt, mà có tính cá biệt. Mỗi cơng trình đều có điểm
riêng có nhất định. Ngay trong một cơng trình, thiết kế, kiểu cách, kết cấu các cấu
phần cũng khơng hồn tồn giống nhau.
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
- Với những cơng trình cơng nghệ cao, có vịng đời thay đổi cơng nghệ ngắn như
các cơng trình thuộc lĩnh vực bưu chính viễn thơng, cơng nghệ thơng tin, điện tử, …
thì việc thay đổi cơng nghệ, kiểu dáng, hình thức, cơng năng ln ln xảy ra. Gía
thành của sản phẩm ĐTXDCB rất phức tạp và thường xuyên thay đổi theo từng giai
đoạn.
- Sản phẩm ĐTXDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà cịn mang
tính nghệ thuật, chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc, mang màu
sắc truyền thống dân tộc, thói quen, tập quán sinh hoạt, … Sản phẩm ĐTXDCB phản
ánh trình độ kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ văn hóa nghệ thuật của
từng giai đoạn lịch sử nhất định của một đất nước.
b) Đặc điểm của quá trình thực hiện ĐTXDCB
- Quá trình thực hiện ĐTXDCB thiếu tính chất ổn định, ln bị biến động thể
hiện trên các mặt sau: Rất nhiều trường hợp thiết kế phải thay đổi trong quá trình
thực hiện do yêu cầu của chủ đầu tư; Do địa điểm xây dựng các công trình ln ln
thay đổi đối với các nhà thầu thi công xây lắp nên phương pháp tổ chức sản xuất và
biện pháp kỹ thuật cũng luôn thay đổi cho phù hợp với mỗi nơi. Trong XDCB, sản
phẩm luôn đứng im gắn liền với đất. Con người, máy móc ln di chuyển làm cho
máy móc chóng hỏng, sản xuất dễ bị gián đoạn, làm tăng chi phí do phải xây dựng
nhiều cơng trình tạm. Vật liệu xây dựng số lượng nhiều, trọng lượng lớn, nhất là phần
thô nên nhu cầu vận chuyển lớn, chi phí vận chuyển cao khơng trực tiếp tạo thêm giá
trị cho sản phẩm. Những đặc điểm như vậy địi hỏi đơn vị thi cơng xây lắp phải có
phương pháp, cách thức cung ứng vật tư thiết bị hợp lý đảm bảo tiến độ thi công. Khi
thi công không thể dự trữ vật liệu và bán thành phẩm có khối lượng lớn để đảm bảo
sản xuất như các ngành công nghiệp khác. Nơi làm việc, lực lượng lao động, điều
kiện làm việc không ổn định. Do vậy nếu bố trí thiếu hợp lý có thể dẫn đến tình trạng
ngừng việc, chờ đợi, năng suất lao động thấp, tâm lý tạm bợ, tùy tiện trong làm việc
và sinh hoạt của cán bộ cơng nhân ở cơng trường.
- Q trình XDCB bị tác động nhiều bởi yếu tố tự nhiên. Nhiều yếu tố tự nhiên
có thể ảnh hưởng mà khơng lường trước được như tình hình địa chất thủy văn, ảnh
hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất, ...
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
- Trong ĐTXDCB, chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn. Vì
vậy nhà thầu dễ gặp phải rủi ro khi bỏ vốn khơng thích hợp. Chọn trình tự bỏ
vốnthích hợp để giảm tối đa mức thiệt hại do ứ đọng vốn ở cơng trình xây dựng dở
dang là một thách thức lớn đối với các nhà thầu.
- Một dự án ĐTXDCB thường do nhiều đơn vị cùng tham gia thực hiện. Để thực
hiện một dự án ĐTXDCB thường có nhiều hạng mục, nhiều giai đoạn. Trên một cơng
trường xây dựng có thể có nhiều đơn vị tham gia, các đơn vị này hoạt động trên một
không gian, thời gian trong tổ chức thi cơng cần có sự kết hợp chặt chẽ với nhau.
- Trong ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN, vốn là vốn của nhà nước mà khơng
phải là của tư nhân, do vậy rất khó quản lý, khi sử dụng dễ gây ra thất thoát, lãng phí,
tham nhũng. Ở đây quyền sở hữu về vốn khơng trùng hợp với quyền sử dụng và quản
lý vì thế trách nhiệm quản lý vốn không cao. Động lực cá nhân đối với việc sử dụng
hiệu quả vốn trong ĐTXDCB của nhà nước rất khó khăn, phức tạp.
- Về lĩnh vực đầu tư, ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân sách thường được thương
mại hóa, khơng thu hồi vơn ngay, ít có tính cạnh tranh.
- Về mục tiêu đầu tư, ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN thường ít nhắm tới mục
tiêu lợi nhuận trực tiếp. Nó phục vụ lợi ích của nền kình tế, trong đó khi ĐTXDCB
bằng nguồn vốn tư nhân và đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài thường đề cao lợi
nhuận.
- Về môi trường đầu tư, ĐTXDCB bằng nguồn vốn ngân thường diễn ra trong
mơi trường ít khốc liệt hơn khu vực đầu tư khác.
- Phạm vi ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN do Nhà nước tự quyết định. Nhà
nước phải quyết định ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN ở đâu, công trình nào, nhằm
mục đích gì, để giải quyết vấn đề gì. Nhà nước cũng phải xác định phạm vi nào dành
cho các nguồn đầu tư khác ngoài ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN, quyết định các
chính sách ưu tiên, ưu đãi, thuế khóa để khuyến khích, điều tiết vĩ mơ ĐTXDCB.
- Phạm vi đầu tư trong từng lĩnh vực trong từng thời điểm lịch sử sẽ khác nhau.
Nó được quyết định bởi mục tiêu kinh tế xã hội của từng thời kỳ và được dẫn dắt
định đoạt bởi chính trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường.
Nhìn chung Nhà nước chỉ nên đầu tư vào những nơi có sự thất bại của thị trường,
khi mà khu vực vốn khác khơng thể đầu tư vào những nơi có sự thất bại của thị
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
trường, khi mà khu vực vốn khác không thể tham gia đầu tư, không muốn đầu tư và
không được phép đầu tư, khi nhà nước cần giải quyết các vấn đề xã hội, văn hóa, giáo
dục, y tế, an ninh quốc phòng. Việc đầu tư theo vùng miền và theo các ngành kinh tế
cũng phải được nhà nước tính đến. Việc định đoạt phạm vi ĐTXDCB của nhà nước
khác biệt với việc xác định phạm vi đầu tư xây dựng của khu vực tư nhân ở chỗ Nhà
nước giữ vai trò điều tiết, khắc phục thất bại thị trường, giải quyết vấn đề kinh tế xã
hội cùng với việc tính tốn lợi ích chung. Trong lúc đó khu vực đầu tư tư nhân và đầu
tư nước ngồi nhìn chung chỉ chú trọng lợi ích kinh tế.
- Phạm vi đầu tư trong từng lĩnh vực trong từng thời điểm lịch sử sẽ khác nhau.
Nó được quyết định bởi mục tiêu kinh tế xã hội của từng thời kỳ và được dẫn dắt
định đoạt bởi chính trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường.
1.1.2.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách thì thẩm quyền quyết định đầu tư được
phân cấp như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư các
dự án thuộc nhóm A.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
quản lý tài chính của Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội (được xác định trong luật NSNN), chủ tịch UBND cấp
tỉnh quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm B và C.
- Tổng cục trưởng các Tổng cục trực thuộc Bộ có thể được Bộ trưởng ủy quyền
quyết định đầu tư các dự án nhóm C.
- Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được ủy quyền
cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới 2
tỷ đồng.
Các tỉnh và thành phố còn lại. Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thể ủy quyền cho
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới 500
triệu đồng.
- Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án thuộc
nguồn vốn ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình theo Nghị định 12/02/2009 của Chính phủ
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
Theo Phụ lục I, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chỉnh phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Bảng 1: Bảng phân loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình
STT
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH
Dự án trọng điểm quốc gia
I
1
2
3
4
5
6
II
1
Nhóm A
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuộc lĩnh vực
bảo vệ an ninh, quốc phịng có tính chất bảo mật quốc
gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: sản xuất chất
độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy,
xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các
dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuỷ lợi, giao
thơng (khác ở điểm I - 3), cấp thốt nước và cơng
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thơng tin, điện tử, tin học, hố dược, thiết bị y tế, cơng
trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn
thơng
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp
nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: y tế, văn hố,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Nhóm B
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp
TỔNG MỨC ĐẦU
TƯ
Theo nghị quyết số
66/2006/QH11 của
Quốc hội
Khơng kể mức vốn
Không kể mức vốn
Trên 1.500 tỷ đồng
Trên 1.000 tỷ đồng
Trên 700 tỷ đồng
Trên 500 tỷ đồng
Từ 75 đến 1.500tỷ
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hoàng
2
3
III
1
2
3
điện, khai thác dầu khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy,
xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các
đồng
dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuỷ lợi, giao
thơng (khác ở điểm II - 1), cấp thốt nước và cơng
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị Từ 50 đến 1.000tỷ
thông tin, điện tử, tin học, hố dược, thiết bị y tế, cơng
đồng
trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn
thơng.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: hạ tầng kỹ
thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản Từ 40 đến 700 tỷ đồng
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến
nông, lâm, thuỷ sản.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: y tế, văn hố,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
Từ 30 đến 500 tỷ đồng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Nhóm C
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hố chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,
Dưới 75 tỷ đồng
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ
thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây
dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuỷ lợi, giao
thơng (khác ở điểm III - 1), cấp thốt nước và cơng trình
hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
Dưới 50 tỷ đồng
tin, điện tử, tin học, hố dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ
khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thơng.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp
Dưới 40 tỷ đồng
nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
SV: Từ Bá Lương
Lớp: Kinh tế & Quản lý Đô thị - K52