Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……………../………….

……/……..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN PHẠM ANH KHOA

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………../………….

BỘ NỘI VỤ
……/……..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN PHẠM ANH KHOA


QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số:

8 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÝ THỊ HUỆ

ĐẮK LẮK - NĂM 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Lý Thị Huệ. Các kết quả được trình bày trong luận văn là
trung thực và chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác. Những
tài liệu sử dụng tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn nguồn một cách đầy
đủ và chính xác.
Tác giả

Nguyễn Phạm Anh Khoa

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, trách

nhiệm của TS. Lý Thị Huệ trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành
luận văn thạc sĩ: “Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk”.
Tác giả luận văn cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy giáo, cơ giáo, cán bộ,
nhân viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ cũng như tạo mọi điều
kiện thuận lợi hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn cũng trân trọng cảm ơn Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 2
và lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk đã quan tâm, giúp đỡ trong q trình nghiên cứu
và hồn thành luận văn.
Tác giả

Nguyễn Phạm Anh Khoa

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .................... 10
1.1. Tổng quan về thương mại điện tử ............................................................ 10
1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử .............................................................. 10
1.1.2. Phân loại hoạt động thương mại điện tử ............................................... 11
1.2. Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử ................................ 14
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử .. 14
1.2.2. Yêu cầu quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử................ 19

1.2.3. Nội dung quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử .............. 21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện
tử ...................................................................................................................... 30
1.4. Kinh nghiệm về quản lý thuế đối với thương mại điện tử tại một số quốc
gia và bài học cho tỉnh Đắk Lắk...................................................................... 33
1.4.1. Kinh nghiệm về quản lý thuế đối với thương mại điện tử tại một số quốc
gia .................................................................................................................... 33
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk trong quản lý thuế đối với hoạt
động thương mại điện tử ................................................................................. 36
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY 39
2.1. Thực trạng tham gia hoạt động thương mại điện tử có tác động đến quản

iii


lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện
nay ................................................................................................................... 39
2.1.1. Quy định pháp lý về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay ................................................................. 39
2.1.2. Thực trạng hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn từ 2018 đến năm 2022 ............................................................................ 40
2.2. Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ năm 2018 - 2022 ................................................... 46
2.2.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với hoạt động thương
mại điện tử của tỉnh Đắk Lắk .......................................................................... 46
2.2.2. Thực trạng quản lý thông tin người nộp thuế ....................................... 54
2.2.3. Thực trạng quản lý căn cứ tính thuế...................................................... 57
2.2.4. Thực trạng cơng tác quản lý thu nộp thuế ............................................. 59

2.3. Đánh giá chung về kết quả đạt được và hạn chế trong quản lý thuế đối với hoạt
động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ 2018 -2022 .......63
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 63
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 68
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế ............................................................... 68
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 69
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY ........................................ 70
3.1. Phương hướng nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại
điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay ..................................................... 70
3.2. Giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện
tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay ............................................................. 72
3.2.1. Hồn thiện việc xây dựng chính sách pháp luật và đảm bảo cơ cấu tổ

iv


chức bộ máy nhằm quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay .............................................................................. 72
3.2.2. Tuyên truyền hỗ trợ nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương
mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay .............................................. 75
3.2.3. Giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thông tin người nộp thuế đối với hoạt
động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay ........................ 78
3.2.4. Giải pháp nhằm đảm bảo căn cứ tính thuế nhằm quản lý thuế đối với hoạt
động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay ........................ 80
3.2.5. Giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thu nộp thuế đối với hoạt động thương
mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay .............................................. 82
3.2.6. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm nhằm đảm bảo quản lý thuế
đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay ............88

Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua hoạt động thương mại điện tử đang diễn ra hết sức sôi động,
công tác quản lý thuế đối với hoạt động này tuy đã đạt được một số kết quả nhất định
nhưng số thuế thu được từ hoạt động thương mại điện tử còn rất khiêm tốn, chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển loại hình thương mại điện tử, kinh doanh dựa
trên nền tảng công nghệ số tại địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã ban
hành Kế hoạch số 1457/KH-UBND về việc ban hành Đề án tăng cường quản lý,
chống thất thu thuế trên khâu lưu thông tại đại bàn Tỉnh Đắk Lắk. Tiếp đến là ban
hành Kế hoạch 8820/KH-UBND phát triển thương mại điện tử tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2021 - 2025 ngày 29/9/2020 và ngày 23/3/2023, ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ
thị số 09/CT-UBND về việc triển khai hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế khởi
tạo từ máy tính tiền trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Việc thu thuế đối với hoạt động thương mại điện tử được quy định tại Luật Quản
lý Thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Thơng
tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính đã quy định trách nhiệm cụ
thể của các tổ chức, cá nhân về việc thực hiện kê khai, nộp thuế liên quan đến hoạt
động thương mại điện tử. Tuy nhiên, hiện nay việc quản lý hoạt động thương mại
điện tử và quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử vẫn còn nhiều diễn biến
phức tạp, thiếu đồng bộ giữa các cấp, ngành, còn bất cập trong quản lý như: Chưa
quản lý được hết doanh thu bán hàng thực tế phát sinh đối với hoạt động mua bán
hàng hóa từ hoạt động thương mại điện tử (cả trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến

thương mại điện tử); chưa quản lý được các tổ chức, cá nhân có phát sinh thu nhập từ
các trang mạng xã hội: Facebook, Youtube, Google, Tiktok... văn bản hướng dẫn thực
hiện việc quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử chưa quy định cụ thể, rõ
ràng về đối tượng quản lý thuế; công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành với cơ
quan thuế chưa thật sự mang lại hiệu quả; việc tự giác kê khai và chấp hành nghĩa vụ
thuế của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử chưa kịp thời,
đầy đủ theo quy định.

1


Qua thực tế đã nảy sinh nhiều hạn chế, bất cập trong công tác quản lý thuế đối với
hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn
tỉnh Đăk lăk. Với mục đích đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo quản lý
thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như
trong thời gian tới, tác giả chọn đề tài “Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện
tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ quản lý cơng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hoạt động
thương mại điện tử, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với hoạt
động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay và đề xuất phương hướng,
giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với
hoạt động thương mại điện tử.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại
điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
Ba là, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với

hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại
điện tử.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: từ năm 2018 đến 2022.

2


4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thuế, về thương mại điện tử và quản lý thuế
đối với hoạt động thương mại điện tử. Đồng thời, luận văn có kế thừa những thành
tựu đạt được của một số cơng trình nghiên cứu khoa học đã được cơng bố trong và
ngồi nước có liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản và hiện đại của
khoa học xã hội như: phương pháp lịch sử và lôgic, quy nạp và diễn dịch, đối chứng
và so sánh, liên ngành khoa học xã hội, đồng thời có sử dụng phương pháp tổng kết
thực tiễn để làm rõ nội dung nghiên cứu.
5. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thứ nhất, nhóm các cơng trình nghiên cứu “Những vấn đề lý luận và thực tiễn
về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử”:

Cơng trình nghiên cứu với tựa đề “Taxation and electronic commerceimplementing the Ottawa taxation framework conditions”, OECD (2001) phản ánh
diễn tiến của việc thực thi các Điều kiện Khuôn khổ chung về Thuế đã được thống
nhất tại Ottawa 1998. Điều kiện Khuôn khổ chung về Thuế Ottawa nêu ra một số
nguyên tắc định hướng các Chính phủ trong cách tiếp cận về thương mại điện tử.
Điều kiện Khuôn khổ chung nhấn mạnh thương mại điện tử phải được đối xử tương
tự như với thương mại truyền thống, tránh phân biệt đối xử. Khuôn khổ chung này
được các nước thành viên OECD, các nước không phải là thành viên OECD rất hưởng
ứng. Trong tài liệu này nhóm nghiên cứu đã đề cập đến các vấn đề liên quan đến
thương mại điện tử bao gồm thuế quốc tế, thuế tiêu dùng, quản lý thuế, trong đó đặc
biệt nhấn mạnh dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế. Công tác quản lý thuế đối với thương
mại điện tử được tập trung vào các nội dung: dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế, xác định
được đối tượng nộp thuế và những thông tin cần thiết phục vụ quản lý thuế, cuối cùng
là thu thuế và kiểm soát nợ thuế [53].

3


Giáo trình Quản lý thuế của nhà nghiên cứu Lê Xuân Trường - Nxb. Tài chính,
2016 giới thiệu những nội dung lý luận cơ bản về quản lý thuế của cơ quan thuế như:
Tổng quan về thuế, tổ chức bộ máy và quy trình quản lý thuế. Giáo trình cũng giới
thiệu những vấn đề lý luận và quy trình nghiệp vụ thực hiện các chức năng quản lý
thuế như: Quản lý kê khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế; tuyên truyền thuế; dịch
vụ hỗ trợ người nộp thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế; dự
tốn thu thuế. Giáo trình cũng giới thiệu một nội dung quan trọng là ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý thuế [46].
Giáo trình Thương mại điện tử căn bản của nhà nghiên cứu Trần Văn Hòe Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2008 bổ sung những thông tin mới về các văn bản
pháp lý liên quan đến giao dịch thương mại điện tử, các hệ thống mới về cấp phép
điện tử, chứng nhận xuất xứ điện tử, hệ thống chứng nhận độ tin cậy của các website
thương mại điện tử Việt Nam [19].
Giáo trình Thương mại điện tử căn bản của nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Hồng

và Nguyễn Văn Thoan - Trường Đại học Ngoại thương, 2013 tổng hợp các vấn đề
mang tính chất lý luận gắn với phạm trù thương mại điện tử như khái niệm và đặc
trưng của thương mại điện tử, sự khác biệt của thương mại điện tử và thương mại
truyền thống, lợi ích và sự tác động của thương mại điện tử, các điều kiện thúc đẩy
cho sự phát triển của thương mại điện tử, các mơ hình thương mại điện tử hiện đang
áp dụng trong thực tế được trình bày khá đầy đủ [20].
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành thuế của nhà nghiên cứu Lê Hồng Hải
(2008) về “Thuế đối với Thương mại điện tử tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp”
với kết cấu 3 chương đã cung cấp bức tranh về thuế đối với thương mại điện tử trên
cả góc độ lý thuyết và thực tiễn. Đề cập đến đặc điểm của thương mại điện tử, tác giả
cho rằng vai trò quan trọng của thương mại điện tử là phải hiểu được cách làm cho
các cơng ty sử dụng nó chấp nhận sự thay đổi. thương mại điện tử phát triển đặt ra
nhiều thách thức về mặt chính sách thuế và cả cơng tác quản lý thuế. Nghiên cứu đưa
ra những tác động của thương mại điện tử đến chính sách thuế tiêu dùng, thuế thu
nhập trên một số khía cạnh và tác động của thương mại điện tử đến quản lý thuế trên

4


các nội dung thanh tra, xác định giá chuyển nhượng và kê khai thuế điện tử, cung cấp
dịch vụ cho đối tượng nộp thuế thông qua công cụ điện tử. Nghiên cứu nhấn mạnh
yếu tố quan trọng nhất của quá trình thanh tra thương mại điện tử là thanh tra tại chỗ
và các dữ liệu có thể so sánh được là việc cần thiết để thanh tra có hiệu quả trong môi
trường điện tử. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý thuế đối
với hoạt động thương mại điện tử theo hướng chuyên sâu hơn trong quản lý [17].
Thứ hai, nhóm các cơng trình nghiên cứu về “Thực trạng quản lý thuế đối với
hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay”.
Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ của nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Minh
(2012) - Trường Đại học Thương mại về “Thuế trong thương mại điện tử- Kinh
nghiệm quốc tế và phương hướng vận dụng ở Việt Nam”: Bằng việc nghiên cứu các

quan điểm, chính sách cũng như thực tiễn áp dụng thuế đối với thương mại điện tử
của một số quốc gia và khu vực điển hình trên thế giới, tác giả đã so sánh với thực
tiễn của Việt Nam và đề xuất các phương hướng và giải pháp vận dụng chính sách
thuế trong thương mại điện tử ở Việt Nam. Các giải pháp đưa ra mang tính tổng quát
nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu và tạo lập những tiền đề nhất định cho việc triển
khai hệ thống thuế trong thương mại điện tử ở Việt Nam [26].
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính của nhà nghiên cứu Nguyễn Quang
Tiến (2016) về “Giải pháp hồn thiện chính sách và quản lý thuế trong lĩnh vực
thương mại điện tử” đã tập trung phản ánh được những vấn đề cơ bản về mặt thực
trạng chính sách thuế cũng như công tác quản lý thuế trong hai giai đoạn cụ thể từ
năm 2011-2015 và từ năm 2016 đến năm 2017 với nhiều kết quả đạt được trong công
tác thanh tra thuế. Đề tài cũng đã chỉ ra được những nguyên nhân khách quan và chủ
quan tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách thuế và quản lý thuế trong lĩnh vực
thương mại điện tử. Trên cơ sở thực trạng và kinh nghiệm nghiên cứu một số quốc
gia trên thế giới, nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp hồn thiện chính sách thuế
và công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử [38].
Bài báo đăng trên Tạp chí Tài chính số 6 (572) 2012, tr 49-51 của nhà nghiên
cứu Nguyễn Xuân Sơn - Tổng cục Thuế về “Thuế thương mại điện tử: Những vấn đề

5


đặt ra” phản ánh thực trạng cơ bản trong chính sách thuế đối với thương mại điện tử
và một số khía cạnh trên góc độ quản lý bao gồm đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế
đối với thương mại điện tử. Bài báo nêu ra năm định hướng làm căn cứ để điều chỉnh
và quản lý có hiệu quả hoạt động thương mại điện tử, từ đó tác giả đã đề xuất năm
nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động thương mại
điện tử [31].
Bài báo bài báo đăng trên Tạp chí Tài chính, Kỳ 1, tháng 7/2015(612) của nhà
nghiên cứu Nguyễn Quang Tiến – Tổng cục Thuế về “Hiện trạng thu thuế thương mại

điện tử tại Việt Nam” đã tập trung phản ánh được những vấn đề cơ bản về mặt thực
trạng chính sách thuế cũng như cơng tác quản lý thuế trong hai giai đoạn cụ thể từ
năm 2011-2015 và từ năm 2016 đến năm 2017 với nhiều kết quả đạt được trong công
tác thanh tra thuế. Đề tài cũng đã chỉ ra được những nguyên nhân khách quan và chủ
quan tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách thuế và quản lý thuế trong lĩnh vực
thương mại điện tử. Trên cơ sở thực trạng và kinh nghiệm nghiên cứu một số quốc
gia trên thế giới, nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp hồn thiện chính sách thuế
và công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử [37].
Bài báo “Đắk Lắk: Gần 1 tỷ đồng thu nộp ngân sách nhà nước thông qua hoạt
động xử lý vi phạm hành chính trên nền tảng thương mại điện tử” của tác giả Bùi
Trang, Cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk Lắk, 2021 nói lên kết quả đạt được của Tổ
công tác Thương mại điện tử - Truyền thông thuộc Cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk
Lắk trong năm 2021 [45].
Thứ ba, nhóm các cơng trình nghiên cứu về “Phương hướng và giải pháp nhằm
đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk hiện nay”.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế của nhà nghiên cứu Nguyễn Chí
Dũng (2013) về “Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử - Kinh nghiệm
quốc tế và bài học đối với Việt Nam”: tập trung phản ánh công tác quản lý thuế cũng
như các vấn đề phát sinh trong quản lý thuế ở các quốc gia Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Philipines, Hồng Kông, Thái Lan, trên cơ sở đó đã rút ra được nhiều bài

6


học kinh nghiệm cho công tác quản lý thuế đối với Việt Nam làm nền tảng cho việc
xây dựng định hướng quản lý thuế cho hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam
trong tương lai. Những kinh nghiệm quản lý thuế đối với thương mại điện tử đã thực
hiện ở các quốc gia kể trên tập trung chủ yếu vào vấn đề quản lý người nộp thuế, thực
thi hoạt động thanh tra, kiểm tra người nộp thuế và chú trọng đến công tác tuyên

truyền, hỗ trợ người nộp thuế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công cơ quan thuế
cung ứng. Các nước cũng rất chú trọng đến vấn đề nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ thuế, đặc biệt là đội ngũ thanh tra, kiểm tra thuế thơng qua việc cử tham gia các
khóa bồi dưỡng trong và ngồi nước nhằm nâng cao kiến thức chun mơn, nghiệp
vụ và các kỹ năng cần có trong quản lý thuế với thương mại điện tử. Để có cơ sở đề
xuất các bài học kinh nghiệm phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đề tài thực hiện nghiên
cứu thực tế công tác quản lý thuế đối với thương mại điện tử ở hai Cục thuế Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh thơng qua phương pháp điều tra thực tế. Kết quả cho thấy
một số kết quả đạt được ở hai cơ quan thuế Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh trên
một số nội dung như kết quả truy thu thuế qua thanh tra, kiểm tra; nhận diện một số
hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác quản lý. Trên cơ sở kinh nghiệm ở một số nước đã
phản ánh và thực tiễn tiến hành quản lý ở Việt Nam, tác giả đã đưa ra một số bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam, đồng thời đề xuất định hướng quản lý thuế đối với thương
mại điện tử ở Việt Nam thời gian tới theo hướng hoàn thiện quy định về mặt chính
sách và tăng cường sự phối kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nước khi thực hiện
quản lý thuế [15].
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính của nhà nghiên cứu Nguyễn Quang
Tiến (2016) về “Giải pháp hồn thiện chính sách và quản lý thuế trong lĩnh vực
thương mại điện tử” đã tập trung phản ánh được những vấn đề cơ bản về mặt thực
trạng chính sách thuế cũng như cơng tác quản lý thuế trong hai giai đoạn cụ thể từ
năm 2011-2015 và từ năm 2016 đến năm 2017 với nhiều kết quả đạt được trong công
tác thanh tra thuế. Đề tài cũng đã chỉ ra được những nguyên nhân khách quan và chủ
quan tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách thuế và quản lý thuế trong lĩnh vực
thương mại điện tử. Trên cơ sở thực trạng và kinh nghiệm nghiên cứu một số quốc

7


gia trên thế giới, nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp hồn thiện chính sách thuế
và cơng tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử [38].

Luận án Tiến sỹ “Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử ở Việt
Nam”, Phạm Nữ Mai Anh, Học viện Tài chính, 2019: Đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý thuế của cơ quan thuế đối với hoạt động thương mại điện tử phù
hợp với thực tiễn phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2025,
tầm nhìn 2030 [1].
Bài báo đăng trên tạp chí Tạp chí Tài chính, Kỳ 1, tháng 7/2015(612), tr 24-26
của nhà nghiên cứu Nguyễn Thị Cúc về “Giải pháp quản lý thuế đối với kinh doanh
thương mại điện tử” đưa ra một số khó khăn và hạn chế trong công tác quản lý thuế
đối với thương mại điện tử mà cơ quan thuế đang phải tìm cách xử lý. Số lượng các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng số
tiền nộp ngân sách lại không đáng kể. Công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế
dù được chú trọng nhưng cịn gặp nhiều khó khăn và hạn chế trong một số mặt. Trên
cơ sở thực trạng đưa ra, tác giả đã đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế
và nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử [12].
Bài báo đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước ngày 13/12/2022 của Nguyễn Phạm
Anh Khoa về “Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên
thương mại điện tử tại tỉnh Đắk Lắk” nêu lên thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh trên sàn thương
mại điện tử tại tỉnh Đắk Lắk [22].
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống hoá và làm rõ hơn những vấn đề lý luận và
thực tiễn về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử. Đồng thời, phân tích,
đánh giá được thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay và đề xuất được phương hướng, giải pháp nhằm đảm bảo
quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay
cũng như trong thời gian tới.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng tham
khảo đối với Cục Thuế Đắk Lắk và Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk trong hoạch định

8



các chính sách liên quan đến quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, cơng trình nghiên cứu của tác giả liên quan đến
luận văn và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hoạt
động thương mại điện tử
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với
hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay

9


Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan về thương mại điện tử
1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử
Hiện nay có rất nhiều quan điểm đưa ra về thương mại điện tử, trong đó có một
số khái niệm về thương mại điện tử khá nổi tiếng có thể đề cập đến như sau:
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO), “thương mại điện tử là việc sản xuất,
tiếp thị, bán hoặc phân phối sản phẩm hàng hóa và dịch vụ thơng qua các phương tiện
điện tử” [24, tr.12].
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, có hai cách tiếp cận về
thương mại điện tử theo nghĩa rộng và hẹp về thương mại điện tử như sau:

Theo nghĩa rộng: giao dịch thương mại điện tử là giao dịch cung cấp hàng hóa,
dịch vụ giữa doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, chính phủ, các cơ quan nhà nước
hoặc tổ chức tư nhân được tiến hành thông qua các mạng kết nối qua trung gian máy
tính. Mặc dù, hàng hóa và dịch vụ được đặt hàng qua mạng, nhưng việc thanh tốn
và giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ có thể được thực hiện trực tuyến hoặc theo
phương pháp truyền thống.
Theo nghĩa hẹp: giao dịch thương mại điện tử là việc mua, bán hàng hóa và dịch
vụ được tiến hành thơng qua internet. Giao dịch thương mại điện tử theo cách tiếp
cận này bao gồm các đơn hàng được nhận hoặc đặt qua bất kỳ ứng dụng nào trên nền
tảng internet trong các giao dịch tự động, loại trừ các đơn hàng qua điện thoại, fax
hay email. [24, tr. 12] Theo Diễn đàn Thương mại và phát triển Liên Hiệp Quốc đã
đưa ra hai khái niệm về thương mại điện tử dưới góc độ doanh nghiệp và dưới góc
độ quản lý nhà nước [20, tr. 19]. Cụ thể:
Dưới góc độ Doanh nghiệp: “thương mại điện tử là việc thực hiện một phần hay
toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh tốn
thơng qua các phương tiện điện tử”.
Dưới góc độ quản lý nhà nước, thương mại điện tử bao gồm các lĩnh vực:

10


I- Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển thương mại điện tử; M- Thông điệp dữ liệu;
B- Các quy tắc cơ bản; S- Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực; A- Các ứng dụng.
Theo Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban liên hiệp quốc về Luật thương
mại quốc tế, 1996 (UNCITRAL): Thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin
thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ cơng
đoạn nào của tồn bộ q trình giao dịch [20, tr21].
Tại Việt Nam, trong nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử do
Chính phủ ban hành vào ngày 16/5/2013 đã đề cập đến phạm trù thương mại điện tử
như sau: “Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc tồn bộ quy

trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet,
mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác” [7].
Như vậy, có thể hiểu hoạt động thương mại điện tử là các hoạt động thương
mại được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin có kết nối internet, bằng cách
áp dụng các phương tiện điện tử nhằm thực hiện trao đổi thông tin, giao dịch thương
mại giữa các bên trong quan hệ mua bán. Hoạt động thương mại điện tử ngoài việc
cung ứng các hàng hóa, dịch vụ thơng thường cịn bao gồm việc cung ứng các sản
phẩm của công nghệ số như dịch vụ số, sản phẩm số, tài nguyên số.
1.1.2. Phân loại hoạt động thương mại điện tử
Phân loại hoạt động thương mại điện tử là việc cần thiết nhằm phục vụ cho cơng
tác quản lý của cơ quan nhà nước. Có nhiều tiêu chí phân loại thương mại điện tử và
các tiêu chí khác nhau sẽ có các loại hoạt động thương mại điện tử khác nhau. Hai
tiêu chí phân loại chủ yếu là theo hình thức thực hiện và theo chủ thể tham gia.
1.1.2.1. Theo hình thức thực hiện thương mại điện tử
Giao dịch thương mại điện tử là hoàn toàn qua mạng. Trong hoạt động thương
mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành đàm phán, giao dịch
và đi đến ký kết hợp đồng. Còn trong hoạt động thương mại điện tử nhờ việc sử dụng
các phương tiện điện tử có kết nối với mạng toàn cầu, chủ yếu là sử dụng mạng
internet, mà giờ đây các bên tham gia vào giao dịch không phải gặp gỡ nhau trực tiếp
mà vẫn có thể đàm phán, giao dịch được với nhau dù cho các bên tham gia giao dịch

11


đang ở bất cứ quốc gia nào. Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các hình thức/mơ
hình thương mại điện tử như:
- Thư điện tử (Email)
Email là phương thức đơn giản nhất trong việc truyền tin của doanh nghiệp đến
người tiêu dùng. Trong nhiều giao dịch thương mại điện tử về mua bán hàng hóa và
cung ứng dịch vụ giữa người mua và người bán từ việc xác nhận yêu cầu của khách

hàng đến việc hoàn tất quá trình mua bán đều được thực hiện qua email. Sử dụng
email trong giao dịch thương mại giúp doanh nghiệp nhận và gửi tin được nhanh
chóng với chi phí tiết kiệm cao.
- Website bán lẻ
Là hình thức doanh nghiệp sử dụng website để trưng bày các hình ảnh về các
hàng hóa giao dịch và bán hàng hóa cho người tiêu dùng. Đây là sự thể hiện của
phương thức giao dịch B2C. Tuy khơng phải là phương thức giao dịch có giá trị lớn
nhất trong thương mại điện tử nhưng là phương thức phổ biến trong thương mại điện
tử. Thông qua các website bán lẻ này người tiêu dùng có thể được tiếp cận với đa
dạng hàng hóa với các mức giá khác nhau để tự do lựa chọn. Giá cả hàng hóa trên
các website này thường thấp hơn so với giá ở các cửa hàng truyền thống. Các website
bán lẻ nổi tiếng trên thế giới có thể kể đến như www.amazon.com,
www.zappos.com...
- Sàn giao dịch điện tử:
Là môi trường thuận tiện cho việc tiến hành các giao dịch trực tuyến. Đặc trưng
của sàn giao dịch điện tử là hàng hóa trưng bày, quảng cáo, mua bán trên đó khơng
phải của duy nhất một cá nhân hay doanh nghiệp nào đó mà là từ nhiều cá nhân và
doanh nghiệp khác nhau. Có hai loại sàn giao dịch điện tử theo mục đích thiết lập là
sàn dành cho doanh nghiệp và sàn dành cho mua bán lẻ. Các sàn giao dịch dành cho
doanh nghiệp nổi tiếng như ww.alibaba.com (Trung Quốc), www.export.gov (Mỹ)…
Đối với sàn dành cho mua bán lẻ nổi tiếng trên thế giới có thể kể đến như
www.ebay.com, www.c2c.com…
- Các trang mạng xã hội

12


Là một ứng dụng giúp kết nối các chủ thể, cá nhân thông qua mạng internet.
Thông qua mạng xã hội, người dùng tự tạo ra nội dung của trang web và những chủ
thể cịn lại sẽ xem được thơng tin của người dùng tạo nên. Hiện nay có nhiều loại

hình mạng xã hội khác nhau như Facebook, Youtube…
Như vậy, về các hình thức thực hiện thương mại điện tử hiện rất đa dạng và
phong phú. Việc áp dụng hình thức nào tùy từng chủ thể khi tham gia vào thương mại
điện tử để lựa chọn cho phù hợp với tính chất giao dịch và điều kiện thực hiện.
1.1.2.2. Theo chủ thể tham gia thương mại điện tử
Có bốn chủ thể chính tham gia phần lớn vào các giao dịch thưomg mại điện tử:
Chính phủ (G), doanh nghiệp (B), khách hàng cá nhân (C), người lao động (E). Việc
kết hợp các chủ thể này lại với nhau sẽ cho chúng ta những mơ hình thưorng mại điện
tử khác nhau. Dưới đây là một số mơ hình thương mại điện tử phổ biến nhất hiện nay
Thứ nhất là, thương mại điện tử giữa Doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C)
Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa và dịch vụ tới
người tiêu dùng; người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn, mặc
cả, đặt hàng, thanh tốn và nhận hàng. Mơ hình B2C chủ yếu là mơ hình bán lẻ qua
mạng như www.Amazon.com. qua đó doanh nghiệp thường thiết lập website, hình
thành cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ, tiến hành các quy trình tiếp thị, quàng cáo
và phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. Thương mại điện tử B2C đem lại lợi ích
cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng: doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán
hàng do khơng cần phịng trung bày hay th người giới thiệu bán hàng, chi phí quản
lý cũng giảm đáng kể. Người tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận tiện vì khơng phải tới tận
cửa hàng, ngồi ở bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào cũng có khả năng lựa chọn và so sánh
nhiều mặt hàng cùng một lúc, cũng như tiến hành việc mua hàng. Mơ hình thương
mại điện tử B2C cịn được gọi dưới cái tên khác đó là bán lẻ trực tuyến (e-tailing).
Thứ hai là, thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B)
B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp. Các giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng
Thương mại điện tử như mạng giá trị gia tăng VAN, SCM, các sàn giao dịch Thương

13



mại điện từ B2B (emarketplaces)... Các doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm
doanh nghiệp hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua các hệ thống này. Ở
mức độ cao, các giao dịch này có thể diễn ra một cách tự động ví dụ như
www.alibaba.com. Thương mại điện từ B2B đem lại lợi ích rất thực tế cho các doanh
nghiệp, đặc biệt giúp các doanh nghiệp giảm chi phí về thu thập thơng tin tìm hiểu
thị trường, quảng cáo, tiếp thị, đàm phán, tăng cường các cơ hội kinh doanh.
Thứ ba là, thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước (B2G)
Trong mơ hình này, Cơ quan nhà nước đóng vai trị như khách hàng và q trình
trao đổi thơng tin cũng được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà nước
cũng có thể lập các website, tại đó đăng tải những thơng tin về nhu cầu mua hàng của
cơ quan mình và tiến hành việc mua sắm hàng hóa, lựa chọn nhà cung cấp trên
website. Ví dụ như hải quan điện tử, thuế điện tử, chứng nhận xuất xứ điện từ, đấu
thầu điện tử, mua bán trái phiếu chính phủ.
Thứ tư là, thương mại điện tử giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C)
Đây là mơ hình Thương mại điện tử giữa các cá nhân với nhau. Sự phát triển
của các phương tiện điện tử, đặc biệt là Internet làm cho nhiều cá nhân có thể tham
gia hoạt động thương mại với tư cách người bán hoặc người mua. Một cá nhân có thể
tự thiết lập website để kinh doanh những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một
website có sẵn để đấu giá món hàng mình có. Đến nay, EBay.com là một ví dụ thành
cơng nhất trên thế giới cho mơ hình thuơng mại điện tử C2C.
1.2. Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử
Quản lý là một hiện tượng khách quan trong mọi hình thái kinh tế- xã hội. Nó
xuất hiện là tất yếu do lao động mang tính tập thể và các hoạt động mang tính cộng
đồng, xã hội quyết định.[27, tr.21]
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992, quản lý là “Tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định” [50, tr.789].
Theo Điều khiển học thì “Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một
quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ


14


thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được những
mục đích đã định trước”[16, tr.9].
Hoạt động quản lý có thể được tiến hành bởi nhiều chủ thể khác nhau, đây là sự
tác động có mục đích lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu khác
nhau. Đứng trên phương diện quản lý nhà nước thì hoạt động quản lý được thực hiện
bởi các cơ quan quản lý nhà nước.
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật quản lý thuế 2019: “Thuế là một khoản nộp ngân
sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy
định của các luật thuế” [30].
Hiện nay có nhiều khái niệm về quản lý thuế được đề cập đến trên các phương
diện khác nhau. Cụ thể:
Theo giáo trình quản lý thuế của Học viện Tài chính thì “Quản lý thuế là việc
tổ chức thực thi pháp luật thuế của nhà nước, tức là quản lý thuế được hiểu là hoạt
động tác động và điều hành của nhà nước đối với hoạt động thực hiện nghĩa vụ thuế
(kê khai, tính thuế, nộp thuế) của người nộp thuế.” [46, tr.8].
Theo tác giả Lưu Ngọc Thơ “Quản lý thuế là tổ chức, điều khiển hoạt động thu
thuế của một quốc gia theo pháp luật về quản lý thuế để thực hiện các chính sách thuế
nhằm đạt được các mục tiêu đã định [34, tr.26].
Theo tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương “Quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử
dụng hệ thống các cơng cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản
lý thuế làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra” [24, tr. 10].
Quản lý thuế theo nghĩa rộng là tất cả các hoạt động quản lý của nhà nước liên
quan đến thuế. Bao gồm hoạt động tổ chức điều hành quá trình thu nộp thuế vào ngân
sách nhà nước; hoạt động xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển hệ thống thuế;
ban hành pháp luật về thuế và hoạt động kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền thuế từ
quỹ ngân sách nhà nước. Như vậy có thể thấy quản lý thuế theo nghĩa rộng là một
phạm trù rất rộng lớn, bao trùm lên nhiều cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực

hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao. Ngược lại, quản lý thuế theo nghĩa hẹp được
hiểu là công tác quản lý hành chính về thuế được thực hiện bởi cơ quan thuế. Quản

15


lý thuế theo nghĩa hẹp bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp
thuế cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định
theo pháp luật. Các nội dung quản lý theo nghĩa hẹp được bó hẹp trong phạm vi thẩm
quyền của cơ quan thuế. Trong luận văn này phạm trù quản lý thuế được nghiên cứu
sinh tiếp cận dưới góc độ theo nghĩa hẹp. Theo đó, quản lý thuế đối với hoạt động
thương mại điện tử là hoạt động tổ chức và điều hành các công việc của cơ quan thuế
đối với người nộp thuế có hoạt động thương mại điện tử trong việc thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo các quy định do pháp luật ban hành, nhằm thực hiện được các mục
tiêu, kế hoạch đề ra trong từng thời kỳ.
Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử là một nội dung trong hoạt
động quản lý thuế nên các phạm trù về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ
và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những vấn đề then chốt cần phải được
nhận thức đúng đắn.
Chủ thể quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử là nhà nước, cụ
thể là các cơ quan nhà nước có quyền hạn và nhiệm vụ thực hiện nhất định, bao
gồm cơ quan lập pháp với vai trò là người nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp
luật thuế; cơ quan hành pháp với tư cách là người điều hành, tổ chức thực hiện
pháp luật thuế; hệ thống các cơ quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan hành pháp
thay mặt nhà nước để tổ chức và thực hiện thu thuế, thơng thường đó là các cơ
quan thuế và cơ quan hải quan.
Đối tượng quản lý là các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thuộc các hình thức
khác nhau trong nền kinh tế có hoạt động thương mại điện tử. Do vậy, đối tượng quản
lý thuế rất đa dạng và phức tạp, địi hỏi các cơng cụ và phương pháp quản lý thuế
khác nhau cho từng đối tượng riêng biệt.

Công cụ quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử là hệ thống chính
sách, pháp luật, kế hoạch và các cơng cụ khác. Trong đó, chính sách là một cơng cụ
rất quan trọng trong quản lý thuế, có độ nhạy cảm cao đối với sự thay đổi của các yếu
tố trong nền kinh tế. Hệ thống chính sách chủ yếu có tác động tới cơng tác quản lý
thuế bao gồm chính sách thuế, chính sách cơ cấu kinh tế và chính sách kinh tế đối

16


ngoại. Trong đó chính sách thuế có tác động trực tiếp đến công tác quản lý thuế và
trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay đòi hỏi chính sách thuế cần phải
thiết kế phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trong nước và yêu cầu hội nhập quốc
tế. Pháp luật là công cụ quản lý có tính pháp lý cao, có tính định hướng và quy định
cụ thể hành vi, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước và người nộp thuế. Pháp luật thuế
thể hiện chủ yếu ở các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chính phủ và Bộ
Tài chính ban hành dưới các dạng: Luật, Nghị định, Thông tư. Kế hoạch cũng là một
công cụ quan trọng trong quản lý. Việc xây dựng một kế hoạch đúng đắn sẽ là một
kim chỉ nam định hướng quan trọng cho việc thực hiện các nhiệm vụ. Quản lý thuế
được thực hiện bằng các kế hoạch dài, trung hoặc ngắn hạn một cách cụ thể thì sẽ có
cơ sở chắc chắn cho việc đánh giá hiệu quả quản lý thuế qua các giai đoạn và thời kỳ
tương ứng.
Phương pháp quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử là sự tổng hịa
nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp hành chính – tổ chức, phương pháp
kinh tế, phương pháp tâm lý - giáo dục… Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm
riêng. Do vậy, tùy theo từng đối tượng, tùy theo từng sắc thuế để có thể vận dụng
phương pháp phù hợp trong quản lý thuế.
Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử có mục tiêu quan trọng là
huy động nguồn lực tài chính cho ngân sách nhà nước và góp phần thực hiện các mục
tiêu của nhà nước trong từng thời kỳ thông qua việc ban hành và tổ chức thực thi pháp
luật. Quản lý thuế cần đảm bảo tối thiểu hóa chi phí góp phần nâng cao hiệu quả quản

lý thuế và tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế trong thực hiện
nghĩa vụ thuế.
Công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử là một nội dung
quản lý thuế do cơ quan nhà nước thực hiện nên có đầy đủ các đặc điểm cơ bản của
quản lý thuế sau đây:
Một là, quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế.
Hoạt động quản lý nhà nước luôn gắn liền với các quy phạm pháp luật đã được
quy định trong hệ thống pháp luật. Tính pháp lý cao của các văn bản luật tạo nền tảng

17


quan trọng cho công tác quản lý thuế của cơ quan thuế. Quản lý thuế bằng pháp luật
đảm bảo sự thống nhất, chấp hành nghiêm đối với các chủ thể trong xã hội. Từ đó,
hoạt động quản lý thuế mới đạt được tính hiệu quả trong cơng tác hành thu, đảm bảo
huy động số thuế đáp ứng nhu cầu cho ngân sách nhà nước.
Hai là, quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính – tổ
chức kết hợp với các phương pháp kinh tế và phương pháp tâm lý – giáo dụ.
Phương pháp hành chính – tổ chức trong quản lý thuế là sự tác động có tổ chức
và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan thuế với các
tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau và với cơ quan nhà
nước khác; trong các quan hệ đó thì cơ quan nhà nước cấp dưới phải phục tùng mệnh
lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành chính, người nộp thuế phải chấp hành mệnh lệnh
của các cơ quan nhà nước trong việc đảm bảo nguồn thu vào ngân sách nhà nước.
Phương pháp hành chính - tổ chức cũng được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể
quản lý trong việc sắp xếp, bố trí các mặt hoạt động theo những khuôn mẫu và thiết
lập bộ máy quản lý phù hợp. Phương pháp kinh tế được sử dụng thông qua việc dùng
các lợi ích vật chất để khuyến khích người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế. Phương
pháp tâm lý – giáo dục được dùng để giúp người nộp thuế hiểu rõ hơn quyền và nghĩa
vụ trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của chính mình, thúc đẩy tính tn thủ tự nguyện

của người nộp thuế, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Ba là, quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.
Để có thể xác định được chính xác số thuế phải nộp địi hỏi cơng tác quản lý
thuế phải thu thập đầy đủ các bằng chứng đi kèm của từng nghiệp vụ thuế. Ngồi ra,
cơng tác quản lý thuế cũng phải có đầy đủ các thủ tục hành chính nhằm đảm bảo sự
thống nhất khi thực hiện. Quản lý thuế trong điều kiện cơng nghệ thơng tin phát triển
địi hỏi cần ứng dụng công nghệ vào công tác quản lý để đạt được hiệu quả cao, đảm
bảo tính thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Ngoài ra, với hoạt động đặc thù trong môi trường ảo liên quan đến nhiều cơ
quan quản lý khác nhau nên quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử có
các đặc điểm riêng có sau:

18


×