Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Chất lượng cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện hướng hóa, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MINH LUẬN

CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MINH LUẬN

CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯỚNG HÓA,


TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI HUY KHIÊN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản lý công “Chất lượng

cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” là cơng trình
nghiên cứu của riêng bản thân được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết

và khảo sát thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Bùi Huy
Khiên. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, hoàn toàn hợp lệ
và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Thừa Thiên Huế, tháng

Học viên

năm 2023

Nguyễn Minh Luận


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo

của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.

Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Huy Khiên đã quan

tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn
thành luận văn.

Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo UBND huyện

Hướng Hóa, Phòng Nội vụ, UBND các xã, thị trấn cũng như người dân, cán
bộ, công chức đang công tác trên địa bàn và bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm,
tạo điều kiện cho tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn.

Mặc dù đã cố gắng, nhưng do khả năng của bản thân cịn hạn chế nên

luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Xin kính mong nhận được sự góp
ý của q thầy cơ và các bạn để nội dung của luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.

Học viên

Nguyễn Minh Luận


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN
BỘ CẤP XÃ ................................................................................................ 10
1.1. Cán bộ cấp xã ........................................................................................ 10
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cán bộ cấp xã............................... 10
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ cấp xã ............................................. 12
1.2. Chất lượng cán bộ cấp xã ...................................................................... 16
1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ cấp xã ................................................... 16
1.2.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng cán bộ cấp xã ................................... 17
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ cấp xã................................... 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ cấp xã.............................. 24
1.3.1. Các yếu tố khách quan ........................................................................ 24
1.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................... 27
1.4. Kinh nghiệm xây dựng và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
chức của một số địa phương và giá trị tham khảo cho huyện Hướng Hoá ..... 28
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .................................................. 28
1.4.2. Giá trị tham khảo cho huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị................... 33
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 35
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ......................... 36
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình đội ngũ cán bộ cấp xã
trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ............................................ 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................................... 36
2.1.2. Tình hình đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị ..................................................................................................... 39

2.2. Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị ..................................................................................... 42


2.2.1. Về phấm chất chính trị, đạo đức ......................................................... 42
2.2.2. Về kiến thức ....................................................................................... 43
2.2.3. Về kỹ năng nghề nghiệp ..................................................................... 54
2.2.4. Thái độ làm việc và kết quả thực hiện nhiệm vụ ................................. 62
2.3. Đánh giá chung về chất lượng cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị ..................................................................................... 67
2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 67
2.3.2. Những hạn chế, bất cập ...................................................................... 69
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ........................................... 71
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 73
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ .................................................................................... 75
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.......................................................................... 75
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị ..................................................................................... 78
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trị, tầm quan trọng của cơng tác cán bộ cấp xã. 78
3.2.2. Làm tốt các khâu trong công tác cán bộ, nhất là cơng tác đánh giá, bố
trí, sử dụng cán bộ ........................................................................................ 80
3.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo sự đồng bộ theo hướng kế
thừa và phát triển .......................................................................................... 82
3.2.4. Tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ ................................... 85
3.2.5. Xây dựng phong trào thi đua, tạo môi trường làm việc để phát huy tốt
nhất năng lực của cán bộ cấp xã ................................................................... 86

Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 88
KẾT LUẬN ................................................................................................. 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CBCC

CCHC

Nguyên nghĩa

: Cán bộ cơng chức

: Cải cách hành chính

CNH

: Cơng nghiệp hố

HĐH

: Hiện đại hoá

DTTS
QLNN

UBND

TTHC

: Dân tộc thiểu số

: Quản lý nhà nước

: Ủy ban nhân dân

: Thủ tục hành chính


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu cán bộ cấp xã về giới tính và dân tộc trên địa bàn huyện
Hướng Hoá................................................................................................... 39

Bảng 2.2: Cơ cấu về độ tuổi của cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện ............... 41
Bảng 2.3: Trình độ học vấn của cán bộ cấp xã huyện Hướng Hóa ................ 44
Bảng 2.4: Trình độ chun mơn của cán bộ cấp xã huyện Hướng Hóa ......... 45

Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước của cán bộ cấp xã
huyện Hướng Hóa ........................................................................................ 48


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu độ tuổi cán bộ cấp xã huyện Hướng Hoá ...................... 41
Biểu đồ 2.3: Trình độ chun mơn của cán bộ cấp xã huyện Hướng Hoá từ
năm 2016 đến năm 2021 .............................................................................. 46
Biểu đồ 2.4: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện
Hướng Hóa từ năm 2016 đến năm 2021 ....................................................... 49
Biểu đồ 2.5: Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện

Hướng Hóa từ năm 2016 đến năm 2021 ....................................................... 50
Biểu đồ 2.5: Trình độ tin học của cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện Hướng
Hóa từ năm 2016 đến năm 2021 ................................................................... 51
Biểu đồ 2.6: Đánh giá của người dân và cán bộ lãnh đạo huyện về kỹ năng
của cán bộ cấp xã huyện Hướng Hoá............................................................ 54
Biểu đồ 2.7: Đánh giá của người dân và cán bộ lãnh đạo huyện về kỹ năng
soạn thảo văn bản của cán bộ cấp xã huyện Hướng Hoá............................... 55
Biểu đồ 2.8: Đánh giá của người dân và cán bộ lãnh đạo huyện về kỹ năng tin
học của cán bộ cấp xã huyện Hướng Hoá ..................................................... 61
Biểu đồ 2.9: Đánh giá của người dân và cán bộ lãnh đạo huyện về thái độ làm
việc của cán bộ cấp xã huyện Hướng Hoá .................................................... 65
Biểu đồ 2.10: Đánh giá của người dân và cán bộ lãnh đạo huyện về mức độ
hồn thành cơng việc của cán bộ cấp xã huyện Hướng Hoá ......................... 66
Biểu đồ 2.11: Đánh giá của người dân và cán bộ lãnh đạo huyện về mức độ
hài lòng với ý thức làm việc của cán bộ cấp xã huyện Hướng Hoá ............... 67


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Khi nói về vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức (CBCC), Chủ tịch Hồ

Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc
thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Nghị quyết của Hội

nghị lần thứ ba của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Chiến lược
phát triển cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
cũng khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng

gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt


của công tác xây dựng Đảng”. Trong các giai đoạn của cách mạng, đội ngũ
CBCC nước ta đã từng bước được xây dựng và phát triển, luôn vượt qua khó
khăn, thử thách, hồn thành tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ đất nước.

Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính cấp

cuối cùng trong hệ thống hành chính bốn cấp ở nước ta. Hiệu lực, hiệu quả

hoạt động của chính quyền cấp xã tác động trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của chính quyền địa phương, phát huy quyền làm chủ của nhân

dân, góp phần bảo đảm cho sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là nhân tố quan trọng, có ý nghĩa

quyết định đến chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã, là cầu nối giữa

Đảng, Nhà nước với nhân dân. Họ là những người gần dân, sát dân nhất, nắm

bắt đầy đủ tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, vận động nhân dân thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, trực tiếp

giải quyết những yêu cầu, thắc mắc của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của nhân dân.

Tuy nhiên, Đại hội Đại biểu lần thứ XIII của Đảng đã nhận định: “Số

lượng cán bộ cấp xã và đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp cơng
vẫn cịn q lớn; phẩm chất, năng lực, uy tín cịn hạn chế, thiếu tín chun
1



nghiệp, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới” [9]. Do đó, Đại

hội XIII của Đảng đề ra yêu cầu: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng

chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phục vụ nhân dân và sự phát triển đất
nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đi đôi với cải cách tiền lương, chế độ,

chính sách đãi ngộ, tạo mơi trường, điều kiện làm việc để thúc đẩy đổi mới
sáng tạo, phục vụ phát triển; có cơ chế lựa chọn, đào tạo, thu hút, trọng dụng

nhân tài, khuyến khích bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu
trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn thử thách và

quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung. Đồng thời, có cơ chế sàng lọc,
thay thế kịp thời những người khơng hồn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật,

đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, bị xử lý kỷ luật, khơng cịn uy tín đối
với nhân dân” [9].

Nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng đội ngũ

cán bộ, công chức cấp xã, năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết

định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao

động nông thôn; năm 2016, Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg

ngày 16/8/2016 về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng


thơn mới. Theo đó, nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cơng chức
cấp xã được Chính phủ quan tâm, chú trọng.

Hướng Hóa là một huyện miền núi, vùng cao, biên giới nằm về phía

Tây của tỉnh Quảng Trị. Huyện có hơn 50% dân số là đồng bào dân tộc thiểu

số, phát triển kinh tế - xã hội cịn gặp nhiều khó khăn, đời sống của người dân

địa phương thấp. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu chính quyền huyện phải có kế
hoạch xây dựng hệ thống chính trị và bộ máy chính quyền cấp xã vững mạnh,

xây dựng và nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ. Để phát triển đồng đều và bền vững giữa các vùng miền, giữa các dân tộc
trên địa bàn huyện Hướng Hóa thì yếu tố quan trọng, tạo động lực phát triển
kinh tế - xã hội của huyện là yếu tố con người. Chỉ khi nào chính quyền
2


huyện xây dựng được đội ngũ CBCC có chất lượng thì huyện mới phát huy
được thế mạnh và tiềm năng để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
của một huyện miền núi, nghèo như huyện Hướng Hóa.

Trong những năm vừa qua chính quyền huyện Hướng Hóa đã quan tâm

xây dựng, phát triển đội ngũ CBCC của huyện. Tuy nhiên, đội ngũ CBCC

trên địa bàn huyện nói chung, đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện nói
riêng vẫn cịn có những hạn chế, bất cập: trình độ đào tạo cịn thấp so với mặt


bằng chung, năng lực hạn chế so với yêu cầu, nhiệm vụ, mất cân đối về cơ
cấu giới tính và cơ cấu giữa các dân tộc.

Xuất phát từ các lý do trên, học viên chọn đề tài “Chất lượng cán bộ

cấp xã trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Xây dựng, nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã ln là đề tài

có tính thời sự và được nhiều nhà khoa học, cán bộ quản lý thực tiễn quan tâm
nghiên cứu. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu dưới những góc nhìn, mức độ

nghiên cứu khác nhau và được xuất bản thành sách chuyên khảo hoặc đăng trên
các tạp chí chun ngành, tiêu biểu có một số cơng trình sau đây:

- Đảng Cộng sản Việt Nam (2018), Về cán bộ và công tác cán bộ trong

thời kỳ mới (trích văn kiện Đảng), Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật [8]. Cuốn
sách lược trích một số văn kiện quan trọng của Đảng về vấn đề cán bộ và công
tác cán bộ từ Đại hội VI đến nay. Nội dung cuốn sách phản ánh rõ các chủ

trương, chính sách, biện pháp của Đảng nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Cao Văn Thống và Vũ Trọng Lâm (đồng chủ biên) (2019), Đổi mới và


nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ trong giai đoạn mới,
Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật [5]. Trong cuốn sách chuyên khảo này các tác

giả tập trung khái quát, phân tích, làm rõ hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác
3


- Lênin, của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta về đội ngũ cán bộ và công tác
cán bộ; đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ ở nước ta từ khi
tiến hành cơng cuộc đổi mới đến nay; từ đó phân tích, đánh giá những mặt mạnh,
mặt yếu của đội ngũ cán bộ và từng khâu công tác cán bộ, chỉ ra những ngun

nhân khách quan, chủ quan của tình trạng đó. Đồng thời, đưa ra hệ thống quan

điểm định hướng, mục tiêu, giải pháp chung và cụ thể cho từng khâu công tác
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ Việt Nam đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo
đức đáp ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng mới.

- Vũ Thiên Bình (2019), Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ và một số quy

định mới về cơng tác đảng trong tình hình hiện nay, Nxb Lao Động [29]. Cuốn
sách này gồm có 06 phần chính: Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp

hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các

cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ; Quy định mới về cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; Quy định về công tác
kiểm tra, giám sát của Đảng; Quy định về xử lý kỷ luật đảng viên, tổ chức đảng
vi phạm; Hướng dẫn kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với


tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp;
Hướng dẫn nghiệp vụ công tác đảng viên.

- Lương Trọng Thành, Đỗ Phương Anh và Lê Đình Tư (đồng chủ biên)

(2021), Kiến thức và kỹ năng dành cho cán bộ dân vận cấp cơ sở, Nxb Chính trị
Quốc gia Sự thật [2]. Trong cuốn sách này, các tác giả trình bày một số vấn đề lý
luận về công tác dân vận như: tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận, cơng tác dân

vận của chính quyền cơ sở, và một số kỹ năng dân vận cơ bản dành cho cán bộ

cấp cơ sở như: kỹ năng giao tiếp trong công tác dân vận; kỹ năng thu thập, xử lý
thông tin của cán bộ làm công tác dân vận ở cơ sở; kỹ năng quán triệt, tổ chức
thực hiện nghị quyết; kỹ năng tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho nhân dân; kỹ năng
tuyên truyền, thuyết phục.

4


- Trần Đình Hoan (2009), Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ

lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội [12]. Qua cuốn sách này, tác giả làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận và thực tiễn về cơng tác tổ chức cán bộ nói chung, cơng tác đánh

giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ nói riêng đồng thời đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay.

Ngoài các sách chuyên khảo nêu trên, nghiên cứu đề tài này còn có các


đề tài nghiên cứu khoa học, bài báo đăng trên các tạp chí:

- Đề tài khoa học cấp quốc gia “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn

phục vụ xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức và người hoạt động

không chuyên trách ở cấp xã” do TS. Trần Anh Tuấn, Thứ trưởng Bộ Nội vụ

làm Chủ nhiệm đề tài, năm 2017 [26]. Đề tài nghiên cứu đã nêu ra những vấn đề
cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã; Thực trạng pháp luật về cán bộ, công chức và những

người hoạt động không chuyên trách cấp xã; Thực trạng xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và Phương

hướng, giải quyết xây dựng, kiện tồn độ ngũ cán bộ, cơng chức và những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã.

- Trần Anh Tuấn: “Vấn đề công vụ và trách nhiệm công vụ trong Luật

Cán bộ, cơng chức”; Caicachhanhchinh.gov.vn/…/ Tạp chí Tổ chức nhà

nước/bài 3.doc [25]. Tác giả đã đưa ra các khái niệm về công vụ, trách nhiệm

công vụ, thực trạng và định chế trách nhiệm công vụ trong Luật Cán bộ, công
chức; đồng thời đề cập đến các nội dung cần chú ý về trách nhiệm công vụ khi
triển khai thực hiện Luật Cán bộ, công chức.

- Nguyễn Thị Hồng Hải: “Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán


bộ, cơng chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ, số 9/2011 [11]. Bài
viết phân tích làm rõ các tiêu chí phát triển năng lực của CBCC, những vấn đề
5


đặt ra trong phát triển năng lực và đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực
của CBCC đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh mới.

- Ngô Thành Can: “Chất lượng thực thi công vụ - vấn đề then chốt của

cải cách hành chính”; isos.gov.vn/.../ Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước [4].

Tác giả đã đưa ra quan điểm về chất lượng thực thi công vụ, các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng thực thi công vụ; đánh giá thực trạng thực thi công vụ
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ.

- Bùi Huy Khiên, “Nâng cao năng lực cán bộ, cơng chức nhằm đáp

ứng u cầu cải cách hành chính”, tạp chí Giáo dục lý luận, Học viện Chính
trị KV1, số tháng 11/2012 [14]. Trong bài viết tác giả đã nêu bật sự cần thiết
phải nâng cao năng lực của đội ngũ CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu CCHC và

đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ CBCC ở nước
ta hiện nay. Trong đó, bao gồm các nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng,
các giải pháp về tạo môi trường và động lực làm việc cho CBCC.

Ngồi ra cịn có một số bài báo liên quan đến chủ đề này, như các bài:

“Một số phương pháp đánh giá, tuyển chọn, đề bạt cán bộ” của Nguyễn
Quốc Hiệp, Tạp chí Xây dựng Đảng số 7/2003 [10]; “Vai trò của tập thể lãnh


đạo và người đứng đầu trong công tác cán bộ” của Lê Đức Bình, Tạp chí
Xây dựng Đảng, số 11/2004 [1]; “Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của

Đảng ta về xây dựng tiêu chuẩn người cán bộ” của Bùi Huy Khiên, Tạp chí
Sinh hoạt Lý luận, số 4/2006 [13]; “Vấn đề đánh giá kết quả thực thi công vụ

ở Việt Nam hiện nay” của Hạ Thu Quyên; isos.gov.vn/.../ Viện Khoa học Tổ
chức Nhà nước…[20].

Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu những vấn đề lý luận

và thực tiễn về cơng tác cán bộ nói chung, cơng tác cán bộ cấp xã nói riêng. Một
số cơng trình nghiên cứu đã tập trung phân tích thực trạng năng lực CBCC cấp

xã tại một số địa phương và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng CBCC trong
thời gian tới. Nhưng chưa có một cơng trình nào nghiên cứu về chất lượng cán
6


bộ cấp xã trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Chính vì vậy, việc
phân tích, đánh giá đúng thực trạng chất lượng cán bộ cấp xã ở huyện Hướng

Hóa với những đặc thù riêng để từ đó xác định phương hướng và đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã của huyện Hướng Hoá là hết sức cần
thiết, nhất là nghiên cứu nhìn từ góc độ chun ngành Quản lý cơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ


cấp xã; phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ cấp xã trên địa bàn
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất phương hướng và các

giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện trong thời
gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên

cứu sau đây:

- Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng cán bộ cấp xã,

khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trị của cán bộ cấp xã, các tiêu chí đánh giá chất
lượng cán bộ cấp xã, những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ cấp xã.

- Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện;

đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế về chất lượng cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện Hướng Hóa.

- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ

cấp xã trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Chất lượng cán bộ cấp xã và các hoạt động để nâng cao chất lượng cán


bộ cấp xã trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
7


4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: nghiên cứu chất lượng cán bộ cấp xã của 19 xã

và 02 thị trấn trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2021.

- Phạm vi về nội dung: Chức danh cán bộ cấp xã, cụ thể luận văn tập

trung làm rõ chất lượng 8 nhóm chức danh cán bộ cấp xã ở huyện Hướng
Hoá, tỉnh Quảng Trị trên các tiêu chí cơ bản là kiến thức, kỹ năng, thái độ,
phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả thực hiện nhiệm vụ trên thực tế.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận

Luận văn sử dụng phương pháp luận của duy vật biện chứng và duy vật

lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ và cán bộ cấp xã.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:

- Phương pháp khảo cứu tài liệu thứ cấp: khảo cứu tài liệu trong các


báo cáo, đánh giá, tổng kết, trong sách báo, trên các phương tiện thông tin đại
chúng, trên mạng internet.

- Phương pháp phân tích - tổng hợp: học viên sử dụng phương pháp

này để thu thập và đánh giá các nguồn tài liệu liên quan; phân tích các nội
dung và tổng hợp các nội dung đã phân tích thành các nhận xét, kết luận.

- Phương pháp so sánh: sử dụng phương pháp này để so sánh các số

liệu và các biến số trong các nội dung so sánh và trong các năm xây dựng và
phát triển cán bộ trên địa bàn huyện.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: học viên phát 120 phiếu lấy ý

kiến của người dân và 30 phiếu lấy ý kiến của cán bộ lãnh đạo trên địa bàn
huyện Hướng Hóa.

8


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa mặt lý luận: hệ thống hoá cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ

và cán bộ cấp xã.

- Ý nghĩa mặt thực tiễn:


+ Kết quả nghiên cứu của luận văn được dùng làm tài liệu tham khảo,

giúp chính quyền huyện và các xã trên địa bàn huyện Hướng Hóa nghiên cứu,
tiếp tục xây dựng, nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã ở địa phương.

+ Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ hoạt động

nghiên cứu, học tập của chuyên ngành Quản lý cơng tại Học viện Hành chính

Quốc gia, tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện Hướng Hóa cũng như
các cơ sở đào tạo khác.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ cấp xã.

Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện

Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

Chương 3: Phướng hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ

cấp xã trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

9



Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CẤP XÃ
1.1. Cán bộ cấp xã

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cán bộ cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ cấp xã

Thuật ngữ “cán bộ” xuất hiện trong đời sống xã hội nước ta khoảng

mấy chục năm gần đây, được dùng phổ biến trong thời kỳ kháng chiến chống
Pháp. Từ đó đến nay thuật ngữ cán bộ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Có nhiều cách hiểu về cán bộ có thể kể đến như:

“Cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị

nồng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ

chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần
định hướng sự phát triển của tổ chức” [24].

“Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích

cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng

báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt ra chính sách đúng. Vì vậy
cán bộ là cái góc của mọi việc” [24].


Theo điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ cấp xã được

định nghĩa như sau: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp

xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng
ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”.
Như vậy, cán bộ cấp xã là:
- Công dân Việt Nam.

- Được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.
10


Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về

chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường,

thị trấn và những người hoạt động khơng chun trách ở cấp xã thì cán bộ cấp
xã có 08 chức danh sau đây:

- Bí thư, phó bí thư Đảng uỷ.

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.

- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ.
- Chủ tịch Hội Nông dân.


- Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh.

- Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
1.1.1.2. Đặc điểm của cán bộ cấp xã

Cán bộ cấp xã là những người gần dân, sát dân, gắn bó mật thiết với

nhân dân và là người trực tiếp triển khai chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân.

Cán bộ cấp xã có tính ổn định thấp so với cán bộ nhà nước cấp trên và

nhiều khi phải kiêm nhiệm nhiều công việc.

Cán bộ cấp xã là người đại diện cho quần chúng nhân dân ở cơ sở, vì

vậy cán bộ cấp xã luôn bám sát dân, gần dân, lắng nghe ý kiến, tâm tư,

nguyện vọng của nhân dân, từ đó có những cách thức tiến hành công việc phù
hợp và đảm bảo lợi ích chính đáng của nhân dân.

Cán bộ cấp xã là người trực tiếp giải quyết yêu cầu, nguyện vọng,

quyền lợi chính đáng từ nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân
dân.

Cán bộ cấp xã là những người xuất phát từ cơ sở (người của địa

phương) họ vừa trực tiếp tham gia lao động sản xuất, vừa là người đại diện

cho nhân dân, vừa là người thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giải quyết
11


các cơng việc của Nhà nước. Do đó, xét ở một khía cạnh nào đó, cán bộ cấp
xã bị chi phối, ảnh hưởng rất nhiều bởi những phong tục tập quán, những nét
văn hoá đặc thù riêng của địa phương.

Cán bộ cấp xã do dân bầu ra, vì vậy số lượng cán bộ cấp xã thường

xuyên có biến động do hết nhiệm kỳ nhân dân lại bầu các đại diện mới.

Số lượng cán bộ cấp xã hiện nay nhiều, nhưng độ tuổi cao, chất lượng

chưa đảm bảo. Đây là nguyên nhân dẫn đến chất lượng hoạt động của hệ
thống chính trị ở cấp xã thường khơng cao.
1.1.1.3. Vai trị của cán bộ cấp xã

- Đội ngũ cán bộ cấp xã là người giữ vai trò quyết định trong việc hiện

thực hố chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở.

- Đội ngũ cán bộ cấp xã là người giữ vai trò quyết định trong việc quán

triệt, tổ chức thực hiện các quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và

mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng như các
chương trình, kế hoạch của chính quyền xã.


- Cán bộ cấp xã là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước với nhân

dân địa phương.

- Cán bộ cấp xã giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng và phát triển

các phong trào thi đua của các tầng lớp nhân dân ở cơ sở.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ cấp xã

Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng

Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn, chức năng, nhiệm vụ đối với từng chức danh cán bộ
cấp xã cụ thể như sau:

- Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ: là cán bộ chuyên trách công tác Đảng ở

Đảng bộ, chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị trấn, có trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng
12


bộ, chi bộ, cùng tập thể đảng uỷ, chi uỷ lãnh đạo tồn diện đối với hệ thống
chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
+ Nhiệm vụ của Bí thư:

Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết và chỉ thị của cấp trên

và chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ

trọng tâm, giải quyết có hiệu quả cơng việc đột xuất; nắm chắc và sát tình
hình đảng bộ, tổ chức đảng trực thuộc và của nhân dân trên địa bàn; chịu trách
nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của đảng bộ.

Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo việc

chuẩn bị xây dựng nghị quyết của đảng bộ, của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.

Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt

động và giữ vai trị trung tâm đồn kết giữ vững vai trị lãnh đạo toàn diện đối
với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.

Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của

cấp trên, của đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Đảng uỷ.
+ Nhiệm vụ của Phó Bí thư:

Giúp Bí thư đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị

quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác của Đảng bộ.

Tổ chức việc thơng tin tình hình và chủ trương của Ban chấp hành, Ban

thường vụ cho các Uỷ viên Ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.

Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên,


của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân: là cán bộ chuyên trách của

Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo

Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp xã, bảo
13


đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa
bàn xã, phường, thị trấn.

+ Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân:

Triệu tập, chủ tọa các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phối hợp với Uỷ

ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân; chủ trì trong
việc tham gia xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng

nhân dân.

Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu

nại, tố cáo của nhân dân.

Giữ mối quan hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân, phối hợp công tác


với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt động của
Hội đồng nhân dân với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Hội đồng nhân dân và

Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc quyết định đưa ra

bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp.

+ Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân: Căn cứ vào nhiệm vụ

của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tổ chức

thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng nhân dân phân công cụ thể và
thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân dân giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội
đồng nhân dân vắng mặt.

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: là cán bộ chuyên trách lãnh

đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành

hoạt động của Uỷ ban nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phịng đã được phân cơng trên địa bàn
xã, phường, thị trấn.

14



+ Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:

Lãnh đạo phân công công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên Uỷ

ban nhân dân, công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, gồm: Tổ

chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên mơn thuộc Uỷ ban

nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước
cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn; quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền

hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề
thuộc thẩm quyền tập thể Uỷ ban nhân dân; áp dụng các biện pháp cải tiến lề

lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính ở xã, phường, thị trấn
hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong

cán bộ cơng chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã;

tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy
định của pháp luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn; trực tiếp
quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; tổ

chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó thơn, tổ dân phố theo quy
định của pháp luật; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ

ban nhân dân cấp trên; triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,

công chức cơ sở theo sự phân cấp quản lý; đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái
pháp luật của trường thơn và tổ dân phố.

+ Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: Tổ chức quản lý, chỉ

đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh tế - tài chính, khối văn
hố - xã hội...) của Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công

và những công việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ủy nhiệm khi Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân đi vắng.

15


- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Hội Liên hiệp

Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh, Chủ tịch Hội Nơng dân, Bí thư Đồn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: là cán bộ chuyên trách đứng đầu Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội ở xã, phường,

thị trấn; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng,

nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn thể, đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
1.2. Chất lượng cán bộ cấp xã


1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ cấp xã

Theo từ điển tiếng Việt, từ chất lượng được hiểu ở nghĩa chung nhất đó

là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc.

Chất lượng của mỗi cá nhân được hiểu là tổng hợp những phẩm chất

nhất định về sức khoẻ, trí tuệ, khoa học, chun mơn nghề nghiệp, phẩm chất

đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực; ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng và

tham gia tích cực vào quá trình xây dựng cơ quan, đơn vị. Trong q trình đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, yêu cầu chất lượng của cán bộ,

công chức các cấp phải không ngừng được nâng cao, người cán bộ phải
khơng ngừng nâng cao trình độ, năng lực, có tinh thần trách nhiệm, chấp hành
nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước, đảm bảo các tiêu chuẩn và tư cách của người cán bộ.

Mỗi cán bộ cấp xã không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt

trong chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ cán bộ cấp xã. Vì vậy, quan niệm

về chất lượng cán bộ cấp xã phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa

chất lượng của từng cán bộ cấp xã với chất lượng của cả đội ngũ cán bộ cấp
xã. Chất lượng của đội ngũ cán bộ cấp xã không phải là sự tập hợp giản đơn

số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ cán bộ cấp xã. Sức

mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn có bên trong của mỗi cán bộ cấp xã và
16


×