Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Da giầy Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.17 KB, 65 trang )

Luận văn Tốt nghiệp

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty da giầy hải phòng

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trờng, bất kỳ một chủ sở hữu vốn nào cũng luôn quan
tâm đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp mình. Mục đích của các nhà
quản lý là làm sao có đợc lợi nhuận cao nhất.
Để đạt đợc mục đích này, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau. Một trong những biện pháp hiệu quả mà hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng
đó là phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất (CPSX), hạ giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí chiếm một tỷ trọng lớn và có tính
quyết định đến giá thành sản phẩm. Chi phí và giá thành đợc coi là hai chỉ tiêu cơ
bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính
của một doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu qu¶ kinh tÕ cđa doanh nghiƯp trong tõng
chu kú kinh doanh. Tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn đối
với việc tăng tích lũy của doanh nghiệp, đóng góp cho nền kinh tế. Để tiết kiệm
CPSX, hạ giá thành sản phẩm, yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện tổ chức kế toán
tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Công tác này đà đợc ngày càng quan tâm
hơn song cha toàn diện, cha đợc hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn. Thông
tin về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm cha đợc thu thập, xử lý và cung cấp
một cách kịp thời có hiệu quả cho các đối tợng sử dụng thông tin, nhất là đối với
các nhà quản lý kinh tế.
Trong xu hớng phát triển của nền kinh tế Việt Nam, đòi hỏi phải có sự
nghiên cứu mang tÝnh lý ln vµ thùc tiƠn vỊ tỉ chøc kế toán tập hợp CPSX và tính
giá thành sản phẩm phục vụ cho việc đề ra các quyết định kinh tế, nhằm nghiên
cứu, bổ sung và hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó giúp cho công tác

Sv: Khúc Thị Hằng



1

Lớp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm có thể cung cấp những thông tin
kinh tế tin cậy, có hiệu quả cho các đối tợng cần sử dụng thông tin.
2. Mục đích của đề tài.
Hệ thống hóa, hoàn thiện và bổ sung các vấn đề mang tính lý luận và phơng
pháp luận về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm phục vụ đề
ra các quyết định kinh tế ở doanh nghiệp.
Trên cơ sở làm rõ các nguyên nhân về thực trạng của việc tổ chức kế toán tập
hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Da Giầy Hải Phòng để đa ra phơng
hớng, giải pháp cải tiến công tác tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm ở công ty nhằm nâng cao chất lợng thông tin kế toán cho các đối tợng sử
dụng phục vụ cho các quyết định kinh tế trong nền kinh tế thị trờng.
3. Đối tợng, phạm vi và phơng pháp nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức kế
toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Phạm vi nghiên cứu: Tại công ty Da Giầy Hải Phòng.
Phơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phơng pháp chứng từ kế toán, tài khoản,
tính giá, tổng hợp cân đối dựa trên cơ sở lý luận khoa học của kinh tÕ chÝnh trÞ häc.
4. KÕt cÊu, néi dung chÝnh cđa đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn đợc chia thành ba chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận của việc tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm ở công ty Da Giầy Hải Phòng.

Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX
và tính giá thành sản phẩm ở công ty Da Giầy Hải Phòng.

Chơng 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tập hợp

Sv: Khúc Thị Hằng

2

Lớp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
a. Chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất (còn gọi là chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm) của doanh
nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hóa và các chi
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Nội dung của CPSX: CPSX không những bao gồm yếu tố lao động sống cần
thiết liên quan đến sử dụng lao động (tiền lơng, tiền công), lao động vật hóa (khấu
hao tài sản cố định, chi phí về nguyên nhiên vật liệu) mà còn bao gồm một số
khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (BHXH, BHYT, KPCĐ, các
loại thuế không đợc hoàn trả)
Xét trên bình diện doanh nghiệp và loại trừ các qui định của luật thuế thu
nhập, CPSX luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí mà doanh

nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất, bất kể đó là các
chi phí cần thiết hay không.
Độ lớn của CPSX là một đại lợng xác định và phụ thuộc vào hai yếu tố chủ
yếu: Khối lợng lao động hao phí và đơn giá tính cho đơn vị khối lợng (thời gian)
lao động; Khối lợng t liệu sản xuất đà tiêu hao vào sản xuất và đơn giá một đơn vị
t liệu sản xuất.
CPSX vừa liên quan đến sản phẩm hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm
cha hoàn thành.
Ngoài ra để hiểu rõ hơn nội dung của CPSX ta cần phân biệt CPSX với chi tiêu.

Sv: Khúc Thị Hằng

3

Lớp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
Chi tiêu là việc chuẩn bị yếu tố của quá trình sản xuất. Còn CPSX là việc sử
dụng các yếu tố của quá trình sản xuất vào quá trình sản xuất và biểu hiện bằng
tiền. CPSX phát sinh trên cơ sở chi tiêu nhng nó khác chi tiêu cả về thời gian và số
lợng. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc tính vào CPSX nh chi mua vật
t nhập kho nhng cha đem vào sử dụng, ngợc lại có những khoản thực tế cha chi nhng lại đợc tính vào chi phí nh chi phí trích trớc. Hiểu đợc sự khác biệt này giúp ta
tính đúng, tính đủ CPSX vào giá thành sản phẩm.
b. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là CPSX tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản
phẩm (công việc) do doanh nghiệp sản xuất đà hoàn thành.
Về bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau: đều
là hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác doanh nghiệp chi
ra cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.

Tuy nhiên, giữa chúng có điểm khác nhau:
CPSX gắn với một kỳ nhất định, vừa liên quan đến sản phẩm hoàn thành, vừa
liên quan đến sản phẩm cha hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm là CPSX gắn liền
với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành thành.
Xét trong một kỳ nhất định độ lớn của tổng CPSX và tổng giá thành sản
phẩm cũng khác nhau. Nó chịu ảnh hởng bởi chênh lệch giá trị sản phẩm làm dở
đầu kú, ci kú, chi phÝ tr¶ tríc, chi phÝ ph¶i trả (nếu có), thể hiện ở công thức sau:
Zsp = CPSXDDđk + CPSXtrong kỳ - CPSXDDCK
Nếu CPSXDDĐK = CPSXDDCK thì Zsản phẩm = CPSXTK
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đà sử
dụng. Nó còn là căn cứ quan trọng để định ra giá bán và xác định hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Sv: Khúc Thị Hằng
Lớp: K37-21-08
4


Luận văn Tốt nghiệp
a. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng, có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại
mặt hàng giống nhau nên các sản phẩm có sự cạnh tranh nhau về chất lợng và giá
cả, ngoài ra sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra còn phải cạnh tranh với hàng
ngoại nhập. Cho nên, muốn tồn tại và phát triển đợc thì vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi để hạ giá thành sản phẩm, từ đó hạ đợc giá
bán sản phẩm, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm để có thể đứng
vững trên thị trờng. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt CPSX và giá thành
sản phẩm. Việc quản lý và sử dụng hợp lý, tiết kiệm CPSX là cơ sở để hạ giá thành

sản phẩm. Đây là con đờng cơ bản để tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và tăng tích
lũy cho nền kinh tế.
b. Các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Nhóm nhân tố khách quan: Nh thị trờng (thị trờng lao động, thị trờng
nguyên vật liệu, thị trờng vốn, thị trờng đầu ra)
Đối với thị trờng đầu vào ảnh hởng tới CPSX và giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp xét trên khả năng cung cấp và giá cả các yếu tố. Doanh nghiệp phải
xem xét và lựa chọn nhà cung cấp, phơng thức thanh toán để các chi phí bỏ ra cho
yếu tố đầu vào là thấp nhất.
Đối với thị trờng đầu ra, Doanh nghiệp cũng cần xem xét tới giá bán, phơng
thức thanh toán sao cho chi phí bỏ ra hợp lý và đem lại hiệu quả cao.
Các nhân tố khác nh: điều kiện tự nhiên, chính sách chế độ của Nhà nớc
- Thứ hai là nhóm nhân tố chủ quan nh:
+ Trình độ trang bị về kỹ thuật và công nghệ sản xuất, khả năng tận dụng
công suất máy móc thiết bị trong doanh nghiệp.
+ Trình độ sử dụng nguyên vật liệu, năng lợng
+ Trình độ sử dụng lao động.
+ Trình độ tổ chức sản xuất.
+ Trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Sv: Khóc ThÞ H»ng

5

Líp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
Sự tác động của các nhân tố khách quan cũng nh chủ quan có thể làm tăng
hoặc giảm CPSX. Do vậy trong công tác quản lý CPSX và giá thành sản phẩm,

muốn hạ thấp đợc CPSX và giá thành sản phẩm đòi hỏi phải nắm bắt đợc những
nguyên nhân gây ảnh hởng để hạn chế và loại bỏ những ảnh hởng làm tăng CPSX
và phát huy những nhân tố tích cực để hạ CPSX và giá thành sản phẩm.
c. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nhà quản lý phải xem xét trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh ra sao trong
doanh nghiệp để tìm ra các biện pháp có thể tác động tới khâu nào, tới chi phí, tới
giá thành sản phẩm nào. Từ đó nhà quản lý sẽ sử dụng tổng hợp các biện pháp một
cách hợp lý nhất, phát huy và sử dụng cả những tác động khách quan từ bên ngoài
và phối hợp các biện pháp một cách đồng bộ để nhằm tiết kiệm triệt để CPSX mà
không ảnh hởng đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp.
Các Doanh nghiệp nên sử dụng các biện pháp sau:
- Chú trọng tới việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và công
nghệ mới vào sản xuất. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng phải xem xét hiệu quả của
sự đầu t mang lại.
- Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả để giảm chi phí tiền lơng, hạ giá
thành sản phẩm. Cần cải tiến việc tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, đào tạo nâng
cao trình độ ngời lao động, có các biện pháp khuyến khích ngời lao động.
- Tổ chức quản lý bố trí các khâu sản xuất hợp lý.
- Quản lý việc sử dụng CPSX.
- Tăng cờng công tác kiểm tra tài chính đối với từng khoản chi: Phân biệt rõ
CPSX với chi phí hoạt động khác, bởi vì các khoản chi phí không đúng tính chất
kinh doanh đà có nguồn thu chi khác tài trợ, nếu đa vào CPSX sẽ xảy ra hiện tợng
tính trùng hoặc không đúng tính chất của nó. Do vậy doanh nghiệp không đợc tính
vào CPSX các khoản nh: vi phạm pháp luật, chi mua tài sản cố định, chi ủng hộ từ
thiện

Sv: Khúc Thị Hằng

6


Lớp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
a. Vai trò.
Trong quản trị doanh nghiệp, CPSX và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chúng phản
ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ CPSX và
giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài liệu về CPSX và giá thành sản phẩm còn là căn
cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự
toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có các quyết định quản lý phù
hợp nhằm tăng cờng hạch toán kinh tÕ néi bé doanh nghiƯp. Do vËy viƯc tỉ chøc kế
toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là hết sức quan
trọng.
b. Nhiệm vụ.
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt
yêu cầu quản lý CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành phù hợp
với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và giá thành sản
phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tợng kế
toán tập hợp CPSX đà xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo CPSX theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích CPSX và giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp.


Sv: Khúc Thị H»ng

7

Líp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ
một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý CPSX và để tạo điều kiện hạch toán CPSX
thì CPSX trong doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy
thuộc vào mục đích phân loại chi phí, cụ thể:
a. Theo nội dung, tính chất kinh tế: CPSX đợc chia thành 5 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bé chi phÝ vỊ nguyªn vËt liƯu sư dơng
trùc tiÕp cho sản xuất sản phẩm và dùng cho từng tổ đội sản xuất.
- Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
công nhân trực tiếp và các nhân viên quản lý ở các phân xởng tổ đội sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Số trích khấu hao các tài sản cố định dùng
trong sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ khâu sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho khâu sản
xuất.
Tác dụng của cách phân loại này:
+ Cho biết trong quá trình sản xuất doanh nghiệp chi ra những chi phí gì làm

cơ sở để xác định tỷ trọng từng yếu tố chi phí trong tổng CPSX để xác định kết cấu
CPSX.
+ Là cơ sở để dự trù chi phí và lập kế hoạch cung cấp vật t, kế hoạch huy
động lao động, tiền vốn cho kỳ sản xuất tiếp theo. Thông qua cách phân loại này để
thực hiện tập hợp CPSX kinh doanh theo u tè phơc vơ cho viƯc lËp thut minh
b¸o c¸o tài chính phần CPSX kinh doanh theo yếu tố.
+ Thực hiện kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phÝ.

Sv: Khóc ThÞ H»ng

8

Líp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
b. Theo mục đích công dụng của chi phí: thì CPSX trong doanh nghiệp đợc chia
thành các khoản mục chi phí. Các chi phí có chung mục đích, công dụng thì đợc
xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung tính chất kinh tế của chi
phí đó. Theo quy định hiện hành CPSX trong doanh nghiệp đợc chia thành 3 khoản
mục:
- Chi phí nguyên vËt liƯu trùc tiÕp (CPNVLTT): Bao gåm chi phÝ vỊ các loại
nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào
mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung và lĩnh vực ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): Gồm tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao dịch
vụ nhất định. Không tính vào các khoản mục này khoản tiền lơng, phụ cấp và các
khoản trích trên lơng của nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng và quản lý.
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục

vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội trại). Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng (nhân viên quản lý, thống kê, nhân viên tiếp
liệu).
+ Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung
của phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ dụng cụ cho nhu cầu
sản xuất chung ở phân xởng sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Số khấu hao tài sản cố định sử dụng ở
phân xởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân
xởng sản xuất nh chi phí về điện, nớc
+ Chi phí bằng tiền khác.

Sv: Khúc Thị Hằng

9

Lớp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
Tác dụng của cách phân loại này: Thông qua cách phân loại này, kế toán
thực hiện tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí nhằm cung cấp số
liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục.
Cách phân loại này là cơ sở để kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện định
mức CPSX, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành.
c. Theo phơng pháp tập hợp chi phí cho các đối tợng: Theo cách này CPSX đợc
chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất

một loại sản phẩm, một công việc nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, qui nạp
trực tiếp cho sản phẩm, công việc đó.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công
việc, nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, qui nạp cho từng đối tợng bằng
phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán.
d. Theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ:
thì CPSX đợc phân thành:
- Chi phí khả biến: Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi
của mức độ hoạt động (số lợng sản phẩm hoàn thành) trong kỳ. Gồm CPNVLTT,
CPNCTT.
- Chi phí cố định: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi về khối lợng hoạt động thực hiện. Thuộc loại này là chi phí khấu hao tài sản cố
định theo phơng pháp bình quân.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích
điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
a. Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành thì giá thành sản phẩm đợcchia
thành ba loại:

Sv: Khúc Thị Hằng

10

Lớp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản
lợng kế hoạch.

Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực
hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm giá
thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và
chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất sản
phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc
đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động.
Trong sản xuất giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đà thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- Giá thành thực tế: Đợc tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đà phát sinh và
tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đà sản xuất trong kỳ.
Việc tính giá thành sản phẩm thực tế đợc thực hiện sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn
vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức
công nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Là cơ sở để xác định kết
quả hệ thống sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với Nhà nớc.
b. Theo phạm vi các chi phí cấu thành thì giá thành đợc phân làm hai loại.
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các CPSX, chế tạo sản phẩm nh:
CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm, công việc đà hoàn thành.

Sv: Khúc Thị Hằng

11

Lớp: K37-21-08



Luận văn Tốt nghiệp
Giá thành sản xuất sản phẩm đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho
và giá vốn hàng bán (bán thẳng không qua nhập kho). Giá thành sản phẩm là căn
cứ để xác định giá vốn hàng hóa và mức lÃi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Gồm giá thành sản xuất,chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Nó là căn cứ để
tính toán xác định mức lợi nhn tríc th cđa doanh nghiƯp.
1.3. Tỉ chøc kÕ to¸n tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp.
a. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Khái niệm: Là phạm vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí phát sinh. Phạm vi
(giới hạn) đó có thể là từng phân xởng, từng đội sản xuất, từng loại sản phẩm, từng
sản phẩm, từng bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc toàn doanh nghiệp, từng Đơn đặt
hàng.
- Căn cứ xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất (ĐTTHCPSX).
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt,
khối lợng lớn. Nếu sản xuất đơn chiếc (có thiết kế dự toán riêng) thì ĐTTHCPSX
là từng sản phẩm, nếu sản xuất hàng loạt, khối lợng lớn thì ĐTTHCPSX là từng
loại sản phẩm.
+ Đặc điểm công dụng của chi phí.
Nếu là chi phí trực tiếp thì ĐTTHCPSX là từng sản phẩm.
Nếu là chi phí chung thì ĐTTHCPSX là từng phân xởng.
+ Đặc điểm, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Nếu qui trình công nghệ giản đơn ĐTTHCPSX sẽ là toàn bộ qui trình công
nghệ sản xuất nh sản xuất điện, nớc.
Nếu qui trình công nghệ phức tạp mà kiểu liên tục thì ĐTTHCPSX là từng
giai đoạn công nghệ, còn kiểu song song thì ĐTTHCPSX là từng chi tiết bộ phận

sản phẩm và sản phẩm hoàn thành cuối cùng.

Sv: Khúc Thị Hằng

12

Lớp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
+ Yêu cầu tính giá thành.
+ Trình độ và yêu cầu của cán bộ quản lý.
+ Đặc thù từng doanh nghiệp.
b. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào khả năng qui nạp chi phí vào các đối tợng kế toán tập hợp
CPSX, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp CPSX một cách phù hợp.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập
hợp chi phí đà xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép tập hợp
trực tiếp các chi phí này vào từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp
CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc. Trờng hợp này phải lựa
chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan theo
công thức:
Ci =

C xTi
Ti
n


(1)

i =1

Trong đó:

Ci: CPSX phân bổ cho đối tợng thứ i
C: Tổng CPSX đà tập hợp cần phân bổ
n

Ti : Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
1=
1

Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng i.
Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ đợc chọn tùy thuộc vào từng trờng
hợp cụ thể. Độ tin cậy của thông tin về CPSX phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu
chuẩn phân bổ đợc lựa chọn.
13.2. Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng.
a. Chứng từ.

Sv: Khúc Thị Hằng

13

Lớp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp

- Tùy từng doanh nghiệp áp dụng phần mềm nào mà có các danh mục chứng
từ khác nhau, thông thờng có các danh mục chứng từ sau:
+ Chứng từ mua hàng:

Biên bản kiểm nhận
Phiếu Nhập kho

+ Chứng từ bán hàng:

Phiếu xuất kho
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
Hợp đồng bán hàng.

+ Chứng từ thu tiền:

Phiếu thu
Biên bản kiểm kê
Giấy báo có
ủy nhiệm thu

+ Chứng từ chi tiền:

Phiếu chi
Biên bản kiểm kê
Giấy báo nợ
ủy nhiệm chi

+ Chứng từ tiền lơng, BHXH:

Bảng chấm công

Bảng thanh toán lơng
Phiếu xác nhận sản phẩm.

+ Chứng từ TSCĐ:

Hợp đồng mua TSCĐ
Quyết định thanh lý, nhợng bán TSCĐ.

+ Các chứng từ khác:
- Các chứng từ phải đợc mà hóa theo hệ thống mật khẩu riêng, tránh ngời
ngoài xâm nhập vào dữ liệu.
Việc mà hóa chứng từ phải đảm bảo yêu cầu đơn giản, dễ kiểm tra, đối
chiếu, tổng hợp và đảm bảo bí mật về dữ liệu. Việc phân loại và mà hóa chứng từ
cần đợc tổ chức theo các tập tin. Trên cơ sở các tập tin đợc chia thành các loại đáp
ứng yêu cầu của việc ghi sổ kế toán theo các phần hành cụ thể. Các loại có thể đợc

Sv: Khúc Thị H»ng

14

Líp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
phân chia độc lập theo những tiêu chuẩn lựa chọn và đợc ký hiệu riêng theo từng
mà số qui định. Có thể mà hóa bằng hệ thống ký hiệu số hay chữ.
b. Tài khoản kế toán sử dụng:
- Danh mục Tài khoản: Theo hệ thống Tài khoản chuẩn do Bộ Tài chính qui
định và Thông t 89. Có thể mở thêm các Tài khoản chi tiết đáp ứng yêu cầu từng
doanh nghiệp.

- MÃ hóa tài khoản: Do yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng nh
mức độ trang bị phơng tiện kỹ thuật tính toán ghi chép xử lý thông tin trên cơ sở hệ
thống tài khoản kế toán đà xây dựng cần phải mà hóa các tài khoản. Hiện nay thờng có các cách mà hóa sau:
+ Thứ nhất: Dùng bộ chữ cái để mà hóa. Cách này có u điểm là dễ nhớ song
lại dễ xâm nhập và trùng lặp khi có hai đối tợng cùng tên.
+ Thứ hai: Dùng bộ số đếm để mà hóa. Phơng pháp này có u điểm là không
trùng lặp nhng lại rất phức tạp.
+ Thứ ba: Kết hợp cả bộ chữ cái và chữ số để mà hóa. Phơng pháp này không
nhầm lẫn, dễ nhớ, đợc sử dụng rộng.
Mỗi tài khoản đều có một mà hiệu duy nhất.
- Tài khoản kế toán sử dụng.
Trờng hợp 1: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp Kê khai
thờng xuyên.
TK 621 CPNVLTT:

Dùng để tập hợp và phân bổ hoặc kết chuyển
CPNVLTT sang TK 154.

TK 622 CPNCTT:

Phản ¸nh CPNCTT vµ thùc hiƯn kÕt chun CP
nµy sang TK 154.

TK 627 CPSXC:

Dùng để tập hợp và phân bổ, kÕt chun CPSXC
sang TK 154.

TK nµy cã 6 TK cÊp 2:


TK 627 (1) CP nhân viên (phân xởng)
TK 627 (2) CPVL

Sv: Khóc ThÞ H»ng

15

Líp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
TK 627 (3) CPCCDC sản xuất
TK 627 (4) CP khấu hao TSCĐ
TK 627 (5) CP dịch vụ mua ngoài
TK 627 (8) CP khác bằng tiền.
Các TK trên cuối kỳ đều không có số d.
TK 154 CPSXKDDD: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm.
Và các TK liên quan kh¸c nh: TK 111, TK 112, TK 152, TK 331…
Trêng hợp 2: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK
thì sử dụng các TK sau:
TK 621, TK 622, TK 627 (nh trên)
TK 631 giá thành sản xuất: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất, cung
cấp số liệu để tính giá thành sản xuất và
phản ánh giá thành sản xuất sản phẩm hoàn
thành.
TK 154 CPSXKDDD: Chỉ phản ánh CPSXKDDD đầu kỳ và cuối kỳ.
Và các Tài khoản liên quan
1.3.3. Trình tự kế toán.
a. Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng

xuyên. (KKTX)
- Phơng pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: (CPNVLTT)
+ Phơng pháp trực tiếp: Đợc áp dụng cho các CPNVLTT chỉ liên quan đến
một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xởng, bộ phận).
+ Phơng pháp gián tiếp: áp dụng khi CPNVLTT có liên quan đến nhiều đối
tợng khác nhau. Để phân bổ chi phí hợp lý cho các đối tợng cần lựa chọn tiêu thức
phân bổ hợp lý. Số phân bổ cho từng đối tợng liên quan đợc tính theo công thức (1).
Tiêu thức phân bổ có thể là định mức CPNVLTT, khối lợng sản phẩm sản xuất,

Sv: Khóc ThÞ H»ng

16

Líp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
- Phơng pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): Tơng tự nh
trên, trờng hợp cần phân bổ thì tiêu chuẩn để phân bổ có thể là chi phí tiền công
định mức hoặc kế hoạch, giờ công định mức, giờ công thực tế,
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC): CPSXC đợc tập hợp
theo từng địa điểm phát sinh chi phí (phân xởng, đội, trại sản xuất). Trờng hợp
doanh nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm thì CPSXC của doanh nghiệp là chi
phí trực tiếp và đợc kết chuyển trực tiếp cho sản phẩm đó. Nếu có nhiều loại sản
phẩm thì CPSXC đợc phân bổ cho các đối tợng liên quan theo tiêu chuẩn phân bổ
nhất định, có thể là CPNCTT, CPNVLTT, định mức CPSXC, (CPNCTT cộng
CPNVLTT).

Sv: Khúc Thị Hằng


17

Lớp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
Trình tự kế toán.
Sơ đồ 1.1
TK 152, 153

TK 621

CPNVLTT

TK 154

Kết chuyển CPNVLTT

TK 138, 152
Trị giá NVL dùng

vào cuối kỳ

không hết và phế liệu

thu hồi, bồi thờng

(nếu có)
TK 622
TK 334, 338


TK 155

Kết chuyển CPNCTT

CPNCTT

vào cuối kỳ

Giá thành sxsp nhập kho

TK 627

TK 632

CP nhân viên

Giá thành sxsp bán thẳng

Kết chuyển hoặc phân

TK 214

TK157

bổ CPSXC vào cuối kỳ

CP khấu hao TSCĐ

Giá thành sxsp gửi bán


TK 632
TK 111, 152, 153, 331

Kết chuyển chi phí SXC cố

Chi phí dịch vụ mua

định không phân bổ (trờng hợp hoạt động)

ngoài và chi phí bằng

dới mức công suất bình thờng)

tiền khác

TK 133
Thuế VAT
đầu vào

b. Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho thep phơng pháp Kiểm kê định
kỳ.

Sv: Khúc Thị Hằng

18

Lớp: K37-21-08



Luận văn Tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2.
TK 154

TK 631
Kết chuyển CPSXDD

TK 154

Kết chuyển CPSXDD

đầu kỳ

cuối kỳ

TK 621

TK 111, 138, 611
Kết chuyển CPNVLTT

Giá trị sản phẩm hỏng bắt bồi

vào cuối kỳ

thờng, giá trị phế liệu thu hồi

TK 622

từ sản phẩm hỏng đem bán hoặc


Kết chuyển CPNCTT

nhập kho.

vào cuối kỳ
TK 627

TK 632
Kết chuyển (phân bổ)

Giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành

CPSXC vào cuối kỳ

Chi phí SXC cố định
không phân bổ (Trờng hợp hoạt động
dới mức công suất bình thờng)
1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
1.4.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
a. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
- Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc do doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
- Căn cứ xác định đối tợng tính giá thành.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Nếu là đơn chiếc thì từng sản
phẩm là một đối tợng tính giá thành. Nếu là sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn thì
từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là một đối tợng tính giá thành.
+ Qui trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm: Nếu là giản đơn thì đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của quá trình sản xuất; Nếu là qui trình

Sv: Khúc Thị Hằng


19

Lớp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì tùy theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử dụng
nửa thành phẩm (bán ra ngoài hay nhập kho) và khả năng tính toán mà đối tợng
tính giá thành có thể là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng, cũng có thể
bao gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm ở từng giai đoạn. Nếu là qui trình công
nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá thành có thể là từng bộ phận, chi
tiết sản phẩm hoặc sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Yêu cầu quản lý, trình độ quản lý.
+ Khả năng, trình độ kế toán viên
- Đối tợng tính giá thành và đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là hai
khái niệm kh¸c nhau nhng cã quan hƯ mËt thiÕt. ViƯc x¸c định hợp lý đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trong thực tế một đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tợng tính giá thành, có thể lại bao gồm
nhiều đối tợng tính giá thành sản phẩm và ngợc lại.
b. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành
cho các đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ giúp
cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp
số liệu thông tin về giá thành thực tế sản phẩm trung thực, kịp thời.
1.4.2. Công tác kiểm kê, đánh giá s¶n phÈm dë dang cuèi kú (SPDDCK).
S¶n phÈm dë dang là khối lợng sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất,
gia công, chế biến trên các giai đoạn của qui trình công nghệ hoặc đà hoàn thành
một vài qui trình chế biến những vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành

thành phẩm.
Đánh giá SPDD là tính toán xác định phần CPSX mà SPDDCK phải chịu.
Mức độ chính xác của chỉ tiêu CPSXDD phụ thuộc 2 vấn đề cơ bản:

Sv: Khúc Thị Hằng

20

Lớp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
- Việc kiểm kê SPDD cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm
làm dở.
- Mức độ hợp lý, khoa học của phơng pháp đánh giá SPDD mà doanh nghiệp
áp dụng.
Sau đây là các phơng pháp đánh giá SPDD.
- Đánh giá SPDD theo CPNVLTT hoặc CPVL chính trực tiếp. Phơng pháp
này áp dụng trong trêng hỵp CPNVLTT chiÕm tû träng lín trong tỉng CPSX, khối
lợng SPDDCK ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.
- Đánh giá SPDD theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Phơng
pháp này nên áp dụng ở các Doanh nghiệp mà CPNCTT và CPSXC chiếm tỷ lệ
đáng kể trong CPSX, sản phẩm làm dở nhiều và không ổn định giữa các kỳ.
- Đánh giá SPDD theo CPSX định mức: Phơng pháp này chỉ áp dụng ở các
Doanh nghiệp đà xây dựng đợc hệ thống định mức chi phí một cách chi tiết.
1.4.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.4.3.1. Theo quá trình sản xuất.
a. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
- Điều kiện áp dụng: Sản phẩm có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn,
khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tợng tính giá thành tơng ứng với ĐTTHCPSX,

kỳ tính giá thành là tháng, quí.
- Công thức: Z = DĐK + C DCK
Z
=

Z:Tổng giá thành thực tế của loại sản phẩm.

DĐK, DCK : CPSXKDDD đầu kỳ và cuối kỳ
Q

C: CPSX tập hợp đợc trong kỳ
: Giá thành đơn vị từng đối tợng tính giá thành

Q: Số lợng sản phẩm hoàn thành
b. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
- Điều kiện áp dụng: Cùng một qui trình công nghệ sản xuất thu đợc nhiều
loại sản phẩm chính, ĐTTHCPSX là toàn bộ qui trình công nghệ, đối tợng tính giá
Sv: Khúc ThÞ H»ng
Líp: K37-21-08
21


Luận văn Tốt nghiệp
thành là từng loại sản phẩm, đơn vị sản phẩm hoàn thành, kỳ tính giá thành là cuối
tháng hoặc quí.
Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm.
Z = DĐK + C DCK
Tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm riêng biệt.
Z
Zi =


x qi x Hi
Q

Xác định giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm riêng biệt.
Zi

qi:Khối lợng sản phẩm đà sản xuất của loại sản phẩm thứ i

i =

Hi: Hệ số giá thành của loại sản phẩm i

qi
c. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Điều kiện áp dụng: Cùng một quá trình sản xuất nhng kết quả cho ra
các loại sản phẩm khác nhau.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: là toàn bộ qui trình công nghệ
sản xuất một loại sản phẩm
Đối tợng kế toán tính giá thành: Cấp loại của một loại sản phẩm
riêng biệt.
- Công thức:
Tổng giá thành thực
tế từng qui cách

=

Tiêu chuẩn phân bổ có trong từng qui cách

Tỷ lệ tính giá thành


(theo khoản mục)

=

x

Tỷ lệ tính giá
thành

Tổng giá thành thực tế nhóm sản phẩm
Tiêu chuẩn phân bổ

d. Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phơ.

Sv: Khóc ThÞ H»ng

22

Líp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
- Điều kiện áp dụng: Kết quả của quá trình sản xuất, ngoài việc thu đợc sản
phẩm chính còn thu đợc sản phẩm phụ.
ĐTTHCPSX: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm chính.
Đối tợng tính giá thành: Sản phẩm chính và phụ.
- Công thức: Zc = DĐK + C - DCK - CPSX s¶n phÈm phơ
e. TÝnh giá thành sản phẩm theo phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa
thành phẩm.

- Điều kiện áp dụng: Qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục quá
trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn liên tiếp. Tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ
ngắn.
ĐTTHCPSX: Từng phân xởng, giai đoạn chế biến.
Đối tợng tính giá thành: Nửa thành phẩm ở từng giai đoạn chế biến và thành
phẩm.
- Nội dung:
Z1 = D1§K + C1 – D1CK
Z2 = D2§K + Z1 + C2 - D2CK
ZTP = Dn§K + Zn-1 + Cn DnCK
Căn cứ vào CPSX đà tập hợp đợc ở từng giai đoạn lần lợt tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn trớc và kết chuyển sang giai
đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị của nửa
thành phẩm ở giai đoạn kế tiếp và cứ tiếp tục nh vậy cho đến khi tính đợc tổng giá
thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
f. Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa
thành phẩm.
- Điều kiện áp dụng (nh trên)
Đối tợng tính giá thành: Thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng.
Nội dung phơng pháp: Căn cứ vào số liệu CPSX đà tập hợp đợc ở từng giai
đoạn sản xuất để tính toán phần CPSX của giai đoạn đó nằm trong giá thành của

Sv: Khúc Thị Hằng

23

Lớp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp

thành phẩm theo từng khoản mục chi phÝ. KÕt chun song song tõng kho¶n mơc
chi phÝ cđa từng giai đoạn sản xuất riêng biệt nằm trong giá thành của thành phẩm
để tổng hợp và tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm.
1.4.3.2. Theo công việc.
- Điều kiện áp dụng: Sản xuất đơn chiếc, sản xuất từng mặt hàng riêng biệt.
Việc sản xuất đợc tiến hành theo các đơn đặt hàng.
ĐTTHCPSX: từng Đơn đặt hàng.
Đối tợng kế toán tính giá thành: từng Đơn đặt hàng.
Kỳ tính giá thành: Đợc thực hiện khi Đơn đặt hàng đà hoàn thành.
- Nội dung: Khi mỗi đơn đặt hàng bắt đầu sản xuất, kế toán mở cho đơn đặt
hàng đó một phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng. Khi Đơn đặt hàng còn trong
quá trình sản xuất thì toàn bộ các chi phí đợc phản ánh trên phiếu tính giá thành là
CPSXDD của đơn đặt hàng đó, khi Đơn đặt hàng hoàn thành thì chỉ việc tổng hợp
(cộng) các chi phí đà phản ánh trên phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng ta sẽ đợc
giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng đó.
1.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán về chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm.
Hiện nay cã 4 h×nh thøc tỉ chøc hƯ thèng sỉ kÕ to¸n sau:
NhËt ký chøng tõ, Chøng tõ ghi sỉ, Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái.
Trong điều kiện sử dụng máy vi tính, hình thức kế toán đợc lựa chọn phải
thỏa mÃn các yêu cầu sau:
- Không bao gồm các mẫu sổ kế toán quá phức tạp hoặc có khổ giấy quá lớn.
- Thuận lợi với việc lập trình và việc phân quyền sử dụng.
- Hạn chế đợc hiện tợng trùng lặp trong việc nhập số liệu.
Nh vậy hình thøc NhËt ký chung vµ Chøng tõ ghi sỉ lµ có u điểm nhất vì
mẫu số đơn giản, thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán, in ấn.
Về báo cáo kế toán chi phí sản xuất thì sử dụng báo cáo chi phí sản xuất.

Sv: Khúc Thị Hằng


24

Lớp: K37-21-08


Luận văn Tốt nghiệp
Cả 4 hình thức kế toán trên đều có sổ cái tổng hợp, mỗi Tài khoản kế toán
tổng hợp đợc mở một sổ cái và mỗi tài khoản đó (TK 621, TK 622, TK 627, TK
154, TK 631) đều phản ánh một chỉ tiêu về CPSX. Nó sẽ cung cấp các chỉ tiêu,
thông tin để lập các báo cáo tài chính về CPSX và giá thành Ngoài ra còn có các
sổ chi tiết để tập hợp CPSX nh sæ chi tiÕt TK 621, TK 622, TK 154; và các phiếu
tính giá thành v.v

Sv: Khúc Thị Hằng

25

Lớp: K37-21-08


×