Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.68 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Mở đầu..............................................................................................................4
Phần I:..............................................................................................................8
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác
kế toán của công ty cổ phần ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và
đánh giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty................................................8
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Lắp máy
và Xây dựng điện.............................................................................................8
1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Lắp máy và
Xây dựng điện ..........................................................................................8
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Lắp máy và XD điện......12
1.3 Chức năng nhiệm vụ của Công ty.....................................................15
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán....................................................16
1.5 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty ..........................................17
1.6 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty........................................18
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần lắp máy và xây dựng điện....................21
I. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng
điện.................................................................................................................21
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lắp máy
và Xây dựng điện và những ảnh hưởng đến việc lựa chọn đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp...................................................21
1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................................23
1.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp...............................................35
1.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ........................................42
1.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung.....................................................45
II. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở
dang tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện...............................49
1.1. Tổng hợp chi phí sản xuất................................................................49
Ngày ...............................................................................................................51


ghi sổ...............................................................................................................51
Ngày ...............................................................................................................51
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chứng từ..........................................................................................................51
Nội dung.........................................................................................................51
Chi phí trực tiếp.............................................................................................51
Chi phí gián tiếp............................................................................................51
(CPSX chung)................................................................................................51
Tổng cộng.......................................................................................................51
CP thực tế ......................................................................................................51
2.2 Xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang tại Công ty Cổ phần Lắp
máy và Xây dựng điện.............................................................................52
III. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây
dựng điện.......................................................................................................52
3.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. .......................................52
3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần
Lắp máy và Xây dựng điện.....................................................................54
Phần II:...........................................................................................................56
Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí .............................................56
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại .......................................56
Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện.............................................56
I. Nhận xét đánh giá ưu, nhược điểm về tình hình hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và
Xây dựng điện................................................................................................56
1.1 Những ưu điểm..................................................................................56
1.2 Những mặt hạn chế............................................................................57
II. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản phẩm và tính

giá thành sản phẩm xây lắp..........................................................................58
2.1 Vai trò của kế toán XL và giá thành SP XL .....................................58
2.2 Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán CPXL và giá thành SP XL58
2.3 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán CPXL và tính giá thành SPXL
trong các DNXL......................................................................................60
2.4 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và
Xây dựng điện.........................................................................................61
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết luận..........................................................................................................66
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mở đầu
Thời gian đào tạo một cử nhân là khoảng thời gian quan trọng để cử
nhân đó tích luỹ những kiến thức cở bản từ những môn học cơ sở, từ những
môn học chuyên ngành. Trong giai đoạn này mỗi sinh viên sẽ tiếp nhân và
trau dồi các kiến thức từ sách vở, từ bài giảng của giáo viên và dần hình thành
một tư duy tổng quan, tư duy chi tiết về chuyên ngành mình theo học. Nếu có
thể coi thời gian được đào tạo trực tiếp trên trường lớp là trụ cột là phần cốt
lõi trong cả một thời gian dài được đào tạo theo qui định thì thời gian sinh
viên đó được đi thực tập cũng là một giai đoạn không kèm phần quan trọng dể
có thể hình thành nên một chỉnh thể kiến thức thống nhất cho mỗi cá nhân
một sinh viên. Đào tạo trực tiếp cung cấp cho sinh viên những kiến thức cần
thiết, những hiểu biết cặn kẽ về lý thuyết chuyên ngành, còn giai đoạn thực
tập lại giúp sinh viên được tiếp cận với thực tế, giúp cho sinh viên thấy được
cách vận dụng linh hoạt của lý thuyết trong hoạt động của môi trường ngành.
Nhờ có giai đoạn này mà cả thời gian đào tạo mới có thể phát huy tối đa chất

lượng và hiệu quả của nó. Vì thực tế chính là vận dụng của lý thuyết, sự vận
dụng lý thuyết một cách linh hoạt sẽ làm cho kiến thực của mỗi sinh viên
được đầy đủ hơn, chặt chẽ hơn và logic hơn.
Thời gian đi thực tập tại các đơn vị của mỗi một sinh viên đều được
chia ra làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tìm hiểu tổng quan về đơn vị thực tập.
Trong giai đoạn này việc nghiên cứu của mối sinh viên chỉ dừng lại ở
những thông tin ban đầu về đơn vị: tên gọi, quá trình hình thành và phát triển,
ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, bộ mày kế toán…
Giai đoạn 2: Đi sâu vào lĩnh vực mà mỗi sinh viên lựa chọn.
Nếu giai đoạn 1 cung cấp cho ta cái nhìn tổng quan về đơn vị thực tập,
là phần mở đầu của một vấn đề nghiên cứu thì giai đoạn hai chính là phần
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính của vấn đề. Trong phần này đi sâu vào lý luận, phương pháp thực hiện,
thực tế áp dụng tại đơn vị và các giải pháp cho những tồn tại.
Là sinh viên của Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
chúng em đã được các thày cô tạo điều kiện để hoàn thành một cách tốt nhất
giai đoạn thực tập của mình. Trong giai đoạn này em chọn thực tập tại Công
ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. Được sự hướng dẫn tận tình của giáo
viên hướng dẫn Trần Thị Phượng em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng
hợp, nhằm tìm hiểu những thông tin ban đầu về đơn vị thực tập. Những thông
tin đó làm tiền đề vững chắc để em có thể tìm hiểu sâu hơn về vấn đề mình đã
lựa chọn nghiên cứu, và để hoàn thành tốt giai đoạn thực tập của mình với
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tình giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện”. Kết
cấu của chuyên đề thực tâp tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận, được chia
thành 3 phần:
Phần I: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ

chức công tác kế toán của Công ty cổ Lắp máy và Xây dựng điện ảnh hưởng
đến kế toán chi phí sản xuất và đánh giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Qua bài viết của mình em cũng xin được gửi lời chân thành cảm ơn tới
Cô giáo- Giảng viên Trần Thị Phượng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt giai đoạn thực tập của mình.

Sinh viên thực hiện

SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Trần Gia Phúc
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I:
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức
công tác kế toán của công ty cổ phần ảnh hưởng đến kế toán chi
phí sản xuất và đánh giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần
Lắp máy và Xây dựng điện.
1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Lắp máy
và Xây dựng điện .

Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện là một trong số không
nhiều các công ty hiện đang hoạt động trong lĩnh vực lắp máy và xây dựng
điện. Trong quá trình hình thành và phát triển về hình thái của mình Công ty
Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện đã luôn khẳng định vị trí của mình trong
môi trường ngành nói chung và môi trường các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh xây lắp nói riêng.
Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện nằm trên đường Nguyễn
Trãi-Thanh xuân-Hà Nội .Với khởi đầu là từ Xí nghiệp cơ khí điện, sự ra đời,
tồn tại và phát triển của Công ty được đánh dấu bởi các mốc thời gian sau:
- Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 1326-NL/TCCB-LĐ
ngày 14 tháng 11 năm 1990 của Bộ Năng Lượng với tên gọi Xí nghiệp cơ khí
điện trực thuộc Công ty xây lắp điện 1. Trong thời gian này chức năng chủ
yếu của xí nghiệp là chế tạo, gia công các thiết bị điện cho ngành.
- Đến ngày 30 tháng 6 năm 1993 Xí nghiệp được Bộ Năng Lượng ký
quyết định số 566NL/TCCB-LĐ đổi tên Xí nghiệp thành Xí nghiệp Cơ khí và
Xây dựng điện. Tên gọi của Xí nghiệp đã cho biết ngành nghề hoạt động của
xí nghiệp đã được mở rộng. Hình thái của xí nghiệp đã phát triển lên một
bước mới. Ngoài việc gia công chế tạo thiết bị điện, xí nghiệp còn có chức
năng cung cấp dịch vụ xây lắp các công trình điện có qui mô khác nhau.
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ngày 9 tháng 8 năm 1999 theo quyết định số 33/QĐ-HĐQT của Tổng
Công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam, Xí nghiệp Cơ khí và Xây dựng
điện đổi tên thành Xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng điện trên cơ sở thành lập
Công ty Lắp máy theo quyết định số 24/1999/QĐ-BCN ngày 11 tháng 5 năm
1999 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp. Đến giai đoạn này xí nghiệp đã hoàn
toàn tiền sang một giai đoạn phát triển mới. Hoạt động chủ yếu của xí nghiệp
lúc này là xây lắp các công trình điện. Mặc dù hoạt động gia công cơ khí
không được nhắc đến trong tên gọi của xí nghiệp như ban đầu nhưng nó vẫn

là một mảng hoạt động không thể thiếu trong cấu trúc ngành nghề đăng kí
hoạt động của xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng điện. Một mặt nhằm cung cấp
các vật dụng thô sơ cho nhu cầu nội bộ, một mặt nhận gia công cho các đơn vị
bên ngoài theo đơn đặt hàng.
Đăng ký kinh doanh số: 3005546 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
ngày 31 tháng 8 năm 1999. Công ty được xếp doanh nghiệp hạng hai theo
quyết định số 2485/QĐ-TCCB ngày 1 tháng 9 năm 2000 của Bộ Công
Nghiệp.
Năm 2004 là một năm diễn ra nhiều sự kiện lớn và quan trọng, trong đó
không thể kể tới việc hàng loạt các tổng công ty, các công ty lớn của nhà
nước thực hiện cổ phần hoá. Một phần nhằm tăng thu hút vốn từ các nguồn
đầu tư, một mặt thay đổi cơ chế quản lý để tạo ra hiệu quả cao hơn trong sản
xuất kinh doanh của các đơn vị. Nhà nước sẽ chỉ quản lý ở tầm vĩ mô chứ
không trực tiếp quản lý hoạt động của các doanh nghiệp như trước đây nữa.
Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ chủ động hơn, linh hoạt hơn và
hiệu quả hơn. Hoà chung với quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà
Nước, Xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng điện tiến hành cổ phần hoá, đổi tên
thành Công ty cổ phần Lắp máy và Xây đựng điện theo quyết định số
145/2004/QĐ-BCN ngày 23 tháng 11 năm 2004 của Bộ Công Nghiệp (do ông
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Ngọc Hà làm Tổng giám đốc). Xí nghiệp chính thức hoạt động dưới
mô hình một công ty cổ phần từ năm 2005. Tại thời điểm này thì hoạt động
kinh doanh của xí nghiệp không hề thay đổi. Sự thay đổi ở đây chính là thay
đổi về hình thức sở hữu của xí nghiệp. Từ một xí nghiệp nhà nước chuyển
thành một Công ty Cổ phần trong đó nguồn vốn của nhà nước chiếm một tỉ
trọng nhất định là 30%. Vậy xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện đã trở thành
Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. Với diện mạo mới, cơ chế quản
lý mới, Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện đã và đang thực hiện

một cách bài bản và hiệu quả hoạt động sản xuất của mình.
Với hơn 10 năm ra đời, tồn tại và phát triển Công ty CP Lắp máy và
Xây dựng điện đã có những bước tiến nhất định, quy mô của doanh nghiệp
không ngừng được mở rộng mà trước hết thể hiện ở quy mô vốn. Theo
nguyên tắc sử dụng có hiệu quả - bảo toàn và phát triển vốn - tài sản và các
nguồn lực khác kể từ khi thành lập đến nay số vốn kinh doanh của doanh
nghiệp đã có sự tăng trưởng rõ rệt. Cụ thể:
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
1.Tổng doanh thu 37.112.449.024 34.089.696.581
2.Giá vốn 30.827.093.813 30.130.821.598
3.Tổng LN trước thuế 147.040.455 295.312.412
4. Thuế TNDN 41.171.327 82.687.475
5.Tổng LN sau thuế 105.869.128 212.624.937
6.TNBQ/tháng của người

1.574.500 1.650.900
Qua bảng tổng hợp so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
qua 2 năm tài chính 2004 và 2005 ta thấy có sự tăng trưởng măc dù chưa cao.
Nguyên nhân ở đây là doanh nghiệp mới chuyển đổi hình thức sở hữu. Từ
hoạt động theo pháp lệnh chỉ tiêu của nhà nước thì nay doanh nghiệp phải
thực hiện hạch toán riêng và phải tự chủ trong hoạt động kinh doanh của
mình. Ta có thể phân tích tình hình một cách tổng quát như sau:
Tổng doanh thu năm 2005 là 37.112.449.024 VNĐ giảm so với doanh
thu năm 2004 là 3.022.752.443 tương ứng giảm đi 8.14%.
Giá vốn các công trình, các hợp đồng mà công ty thực hiện năm 2005

là 30.130.821.598 giảm không đáng kể so với giá vốn các công trình và hợp
đồng mà công ty thực hiện năm 2004 là 696.272.215 VNĐ tương ứng với
2.26%.
Tổng thu nhập trước thuế năm 2005 là 295.312.412 VNĐ tăng
148.271.957 VNĐ tương ứng với 100.84%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2005 doanh nghiệp phải nộp là
82.687.475 VNĐ tương ứng với 100.84%.
Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2005 là 212.624.937 VNĐ tăng
106.755.809 VNĐ tương ứng với 100.84%.
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ta thấy rằng mặc dù doanh thu giảm đi là khá lớn khi so sánh năm tài
chính 2005 với 2004, giá vốn lại không có sự giảm đi tương xứng nhưng lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp lại tăng lên. Điều đó chứng tỏ hiệu quả
hoạt động kinh doanh xây lắp của công ty đã tăng lên.
Xem xét trên khía cạnh chỉ tiêu thu nhập bình quân / tháng của người
lao động năm 2005 là 1.650.900 VNĐ tăng so với năm 2004 là 76.400 VNĐ
tương ứng với 4.84%. Tuy mức độ tăng không lớn nhưng qua đó ta thấy dược xu
hướng phát triển khả quan của Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Lắp máy và XD điện.
Tổ chức bộ máy quản lý của một doanh nghiệp cho ta biết doanh
nghiệp đó hoạt động theo chế độ nào. Nhìn vào sơ đồ tổ chức bộ máy đó
người ta có thể biết doanh nghiệp đó hoạt động có hợp lí hay không, hiệu quả
hay không. Khi đánh giá một sơ đồ tổ chức người ta thường xem xét nó trong
mối tương quan với môi trường ngành xem có phù hợp hay không. Nếu một
doanh nghiệp mà áp dụng một mô hình tổ chức bộ máy không phù hợp,
không tương xứng với lĩnh vực mình hoạt động thì doanh nghiệp đó sớm hay
muộn sẽ phải trả giá bằng chính sự tồn tại của mình.
Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện hoạt động theo chế độ

một thủ trưởng. Tổng giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách
nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ công ty thông qua chức năng tham mưu
và giúp việc trực tiếp của hai phó tổng giám đốc, 8 trưởng phòng các phòng
ban và 5 tổ trưởng các tổ nghiệp vụ.
Tổng giám đốc trực tiếp quản lí các phòng và các đội trong công ty.
Giúp việc trực tiếp cho tổng giám đốc là phó tổng giám đốc kí thuật và phó
tổng giám đốc kinh doanh.
Phó tổng giám đốc kỹ thuật quản lý trực tiếp phòng kỹ thuật, phòng
công nghệ và phòng vật tư.
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phó tổng giám đốc kinh doanh quản lý trực tiếp phòng kế hoạch kinh
doanh.
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ta có sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
14
Tổng Giám
đốc
Phó tổng giám
đốc kỹ thuật
Phó tổng giám
đốc kinh
doanh
Phòng
Kỹ

thuật
công
nghệ
Phòng
Vật tư
Phòng
Tổ
chức
lao
động
Phòng
Tài
chính
kế toán
Phòng
Kế
hoạch
kinh
doanh
Đội
xây
lắp 1
Đội
xây
lắp 2
Đội
xây
lắp 3
Đội
xây

lắp 4
Đội
nội
thất
Đội
XL
trạm
Đội Thí
nghiệm
Xưởng
GCCK
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3 Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Nhiệm vụ:
-Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp có điện áp đến
500KV.
-Thí nghiệm và hiệu chỉnh các thiết bị điện.
- Gia công, chế tạo kết cấu thép tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn.
- Gia công lắp ráp tủ, bảng điện cao, trung và hạ áp và các phụ kiện
phục vụ chuyên ngành xây lắp.
- Xây dựng các công trình dân dụng, đường giao thông, thuỷ lợi vừa và
nhỏ…
Chức năng
Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp là xây lắp điện và gia công các
sản phẩm phục vụ chuyên ngành xây lắp. Theo đó với chức năng là tham
mưu, giúp việc cho giám đốc, các phòng ban và các đơn vị trực thuộc có các
chức năng cơ bản sau đây:
- Phòng Tài chính kế toán: Quản lý tài chính, hạch toán kế toán theo
đúng chế độ hiện hành, tổng hợp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp giám đốc đề ra các chiến

lược kinh doanh.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh: lập các kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh dài hạn, ngắn hạn, đề xuất các biện pháp kế hoạch hoá giá thành và xây
dựng quy chế giao khoán của Công ty.
- Phòng Kỹ thuật công nghệ: Giám sát hướng dẫn kỹ thuật nhằm đảm
bảo chất lượng công trình và an toàn lao động, đề xuất, xét duyệt sáng kiến
cải tiến kỹ thuật áp dụng có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng Vật tư vận tải: Chỉ đạo, quản lý vật tư, thiết bị phục vụ sản
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất của Công ty, đề xuất các biện pháp tiết kiệm vật tư cho các công trình.
- Phòng Tổ chức lao động hành chính: Tổ chức cơ cấu quản lý sản xuất,
quản trị nhân sự, tiền lương và hành chính văn phòng trong phạm vi phân cấp
quản lý của Công ty.
- Các đơn vị trực thuộc Công ty: Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh thuộc phạm vi ngành nghề Công ty được cấp phép hoạt động, đề xuất
các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, tài sản, vật tư, tiền
vốn của Công ty.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng tài chính kế toán của Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây
dựng điện được tổ chức như sơ đồ sau:
- Kế toán trưởng: phụ trách toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công
ty, tổ chức sát hạch kế toán từ Công ty đến các đội, phản ánh kịp thời mọi
hoạt động kinh tế phát sinh trong kỳ, chịu trách nhiệm trước pháp luật, giám
đốc Công ty về tính chính xác, tính pháp lý trong lĩnh vực kinh tế tài chính
của đơn vị.
- Kế toán tiền lương: chịu trách nhiệm tiền lương, bảo hiểm xã hội,
kinh phí công đoàn, sau đó phân bổ quỹ lương vào các đối tượng liên quan
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2

16
Kế toán trưởng
Kế toán
vật liệu
,công nợ
phải trả
Kế toán
tiền
lương
Kế toán
thanh
toán
KT tổng
hợp
TSCĐ,
công nợ
phải thu
Thủ
quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kế toán vật liệu, công nợ phải trả:
+ Theo dõi tình hình xuất nhập vật tư trong Công ty, cuối kỳ lập báo
cáo có liên quan.
+ Theo dõi các khoản công nợ phải trả theo đúng quy chế tài chính và
quy chế về phân cấp quản lý tài chính của công ty.
- Kế toán thanh toán: kiểm tra việc thanh toán tạm ứng và các khoản
công nợ cá nhân, đồng thời chuyển toàn bộ các chứng từ thanh toán về kế
toán nhật ký chung ghi sổ.
- Kế toán tổng hợp, tài sản cố định, công nợ phải thu:
+ Ghi chép, cập nhật chứng từ hàng ngày

+ Tổ chức dữ liệu và kiểm soát chứng từ trước khi ghi sổ kế toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc văn phòng Công ty và các công trường
+ Tổ chức thiết lập hệ thống sổ sách, tài liệu theo dõi về tài sản cố
định, công cụ dụng cụ của Công ty. Tính khấu hao và phân bổ cho các công
trình theo quy định hiện hành.
+ Tính toán, theo dõi các khoản công nợ phải thu theo đúng quy chế tài
chình và quy định về phân cấp quản lý tài chính của công ty. Cuối kỳ lập báo
cáo quyết toán toàn Công ty và các báo cáo có liên quan.
- Thủ quỹ: tuân thủ các quy định hiện hành về công tác quản lý, cấp
phát chi tiêu quỹ tiền mặt.
1.5 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Cũng giống như bất cứ một chủ thể kinh doanh đang hoạt động trên
lành thổ Việt Nam, Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện cũng áp
dụng các chuẩn mực kế toán theo qui định của bộ tài chính về việc quản lí tài
sản và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị. Cụ thể như sau:
- Niên độ kế toán quy định: bắt đầu từ ngày 1/1, kết thúc ngày 31/12
hàng năm.
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương
pháp chuyển đổi các dòng tiền khác:
+ Báo cáo tài chính lập trên cơ sở giá gốc
+ Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập báo cáo là: Đồng Việt Nam.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định:
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản: nguyên giá- giá trị hao mòn luỹ kế
+ Phương pháp khấu hao áp dụng vào các trường hợp khấu hao đặc
biệt: đường thẳng
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho cuối kỳ:
+ Nguyên tắc đánh gía: hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc

+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và
hoàn lập dự phòng.
1.6 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty
Tại Công ty CP Lắp máy và Xây dựng điện sử dụng sổ sách kế toán
Nhật ký chung.
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ
Phụ lục 7
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối kỳ.
: Quan hệ đối chiếu.
* Đặc điểm:
- Tách rời việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống trên hai loại sổ
khac nhau.
- Tách rời hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
- Phải lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu trước khi lập
báo cáo kế toán vì sổ cái mở cho tài khoản tổng hợp được phản ánh trên một
vài trang sổ riêng.
* Sổ sách kế toán:
- Nhật ký chung: ghi sổ theo thời gian, bảo quản chứng từ kế toán, định
khoản kế toán làm căn cứ ghi vào sổ Cái.
- Nhật ký dặc biệt: mở cho những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, có
tác dụng ghi nghiệp vụ theo thời gian, tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc
cùng loại để giảm bớt số lần ghi vào sổ Cái.
- Định khoản kế toán làm căn cứ ghi vào sổ Cái. Công ty Cổ phần Lắp
máy và Xây dựng điện sử dụng 4 loại Nhật ký đặc biệt: Nhật ký thu tiền, Nhật

ký chi tiền, Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng.
* Ta có thể khái quát sơ đồ hạch toán như sau:
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
19
Chứng từ gốc Sổ, Thẻ hạch toán
chi tiết
Nhật Ký chuyên
dùng
Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng Cân Đối
Tài Khoản
Báo Cáo Kế
Toán
Bảng Tổng Hợp
Chi Tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Từ chứng từ kế toán hàng ngày vào Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt,
Sổ chi tiết.
- Từ Nhật ký chung hàng ngày vào sổ Cái
- Từ Nhật ký đặc biệt định kì vào sổ Cái
- Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết lập bản tổng hợp chi tiết để đối chiếu so
sánh với tài khoản tổng hợp trên sổ Cái.
- Từ sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu.
- Từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết cuối kỳ lập báo
cáo kế toán.
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần lắp máy và xây
dựng điện
I. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây
dựng điện.
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lắp
máy và Xây dựng điện và những ảnh hưởng đến việc lựa chọn đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất xây dựng. Tuy
nhiên đó là một ngành sản xuất xây dựng đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản
(XDCB) cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục từ khâu thăm dò,
điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn
thành. Sản xuất XDCB cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động
sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác.
Sản xuất xây lắp nói chung và sản xuất xây lắp tại Công ty Cổ phần
Lắp máy và Xây dựng điện có đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ: sản phẩm sản xuất xây lắp
không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt
kết cấu, hình thức, địa điểm khác nhau. Chính vì vậy mỗi sản phẩm xây lắp
đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù
hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể và do đó chi phí sản xuất thi
công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình. Việc tập hợp các chi phí
sản xuất , tính giá thành sản phẩm và xây dựng kết quả thi công xây lắp cũng
được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt.
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian
thi công tương đối dài. Do đó khi lập kế hoạch cần cân nhắc, thận trọng, nêu
rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công.Việc quản lý, theo dõi quá trình

sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất
lượng thi công công trình. Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá
thành thường được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công
trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ
thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp.
Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc
quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
-Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài: Các công trình
xây dựng cơ bản thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá
trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây
dựng cơ bản vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu
dài và khó khắc phục. Do đó trong quá trình thi công cần phải thường xuyên
kiểm tra, giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay
đổi theo địa bàn thi công. Vì đặc điểm này nên khi chọn địa điểm để thi công
công trình thì phải điều tra, nghiên cứu, khảo sát thật kỹ về điều kiện kinh tế,
địa chất, thuỷ văn kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội trước mắt cũng như lâu dài. Một công trình xây dựng cơ bản khi hoàn
thành, điều đó có nghĩa là công nhân xây dựng không còn việc phải làm ở đó
nữa, phải chuyển đến thi công ở một công trình khác. Do đó sẽ phát sinh các
chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công, chi phí về xây dựng các
công trình tạm thời cho công nhân và cho máy thi công. Và cũng do đặc điểm
này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại
chỗ - nơi thi công công trình để giảm bớt các chi phí khi di dời.
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động
trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết do đó việc thi công
xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Vì vật khi điều kiện

thời tiết thuận lợi phải biết quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công
nhanh, đúng tiến độ, ngược lại khi điều kiện thời tiết kém thuận lợi ảnh hưởng
đến chất lượng thi công thì cần có các kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại có thể xảy ra nhằm tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành.
Với những đặc điểm trên của ngành xây lắp , việc tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng có những khác biệt so với các ngành
sản xuất công nghiệp khác. Điều đó có ảnh hưởng ít nhiều tới công tác kế
toán của những người hoạt động trong lĩnh vực xây lắp.
Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện đã thực hiện phân loại chi
phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này
các khoản chi phí có mục đích, công dụng giống nhau được xếp cùng vào một
khoản chi phí, không cần xét đến chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất xây lắp được phân chia thành
các khoản mục sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung và các chi phí bù
đắp thiệt hại trong sản xuất, xây lắp. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mà
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và
Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện nói riêng thường là công trình
hoặc hạng mục công trình hay các giai đoạn công việc của hạng mục công
trình. Và đây chính là đối tượng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện.
1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng vào việc sản xuất và thi công các công trình – hạng mục công trình.
Trong ngành XDCB nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Tại Công ty trong năm 2005 vừa qua, chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm gần 80% tổng chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp. Việc chiếm tỷ trọng cho thấy cần hạch toán đúng, đủ chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp để tránh thất thoát, đảm bảo tính chính xác giá thành công
trình, cũng như hiệu quả tổ chức quản lý vật liệu đối với từng CT, HMCT.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty bao gồm:
- Chi phí NVL chính: Cột bê tông, dây điện, sứ, xi măng, sắt, thép,...
- Chi phí NVL phụ: Cọc tre, que hàn, đinh,...
Trình tự kế toán CP nguyên vật liệu trực tiếp được biểu hiện qua:
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621
TK 152
Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp sản xuất
Trị giá NVL chưa sử dụng
TK 111, 112, 141, 331... hết và phế liệu thu hồi
Trị giá NVL mua ngoài dùng
trực tiếp sản xuất không qua kho
TK 154
TK 133
VAT đầu vào Cuối kỳ kết chuyển chi phí
TK 151, 411 NVL đã dùng vào sản xuất
Trị giá NVL trên đường
đã về, được cấp
Xuất phát từ cơ chế giao khoán mà DN áp dụng, sau khi ký kết được
các hợp đồng XL DN sẽ tiến hành giao khoán cho các đội. Các đội tự tổ chức
cung ứng vật tư, nhân lực để thi công CT. Trường hợp các đội không tự đảm
bảo được nguồn vật tư thì yêu cầu Công ty cung cấp. Vì vậy nguồn vật tư cho

đội XL thi công CT chủ yếu là nguồn vật liệu mua ngoài và đa phần mua về là
xuất thẳng để thi công CT chứ không qua kho. Tuy nhiên phòng vật tư vẫn
phải lập đủ phiếu xuất kho, phiếu nhập kho để làm cơ sở theo dõi nguồn vật
tư.
SV Hoàng Trần Gia Phúc Kế toán 15G- VB2
25

×