Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHCOMBANK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

PHAN QUỐC NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
(TECHCOMBANK)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2023


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

PHAN QUỐC NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
(TECHCOMBANK)

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 3830101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ THU THỦY



Hà Nội - 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Thị Thu Thủy. Các số liệu, ví dụ
và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh
tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường Đại học
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Trường Đại học Luật - Đại
học Quốc gia Hà Nội xem xét để tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Phan Quốc Nghiệp


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. ....................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. ............................................. 2

3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. . 4
3.1. Mục đích nghiên cứu........................................................................... 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 4
3.3. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 5
3.4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................. 5
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. ................................... 5
4.1. Phương pháp luận. .............................................................................. 5
4.2. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................. 5
5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn. ........................................... 6
6. Kết cấu luận văn ........................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ PHÁP
LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. .............. 8
1.1. Những vấn đề lý luận về nợ xấu của ngân hàng thương mại. ............... 8
1.1.1. Khái niệm nợ xấu của ngân hàng thương mại. ................................. 8
1.1.2. Đặc điểm của nợ xấu của ngân hàng thương mại. .......................... 11
1.1.3. Phân loại nợ xấu của ngân hàng thương mại. ................................ 13
1.2. Khái niệm, đặc điểm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại. .......... 18
1.2.1. Khái niệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại. ...................... 18
1.2.2. Đặc điểm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại......................... 18


1.2.3. Nguyên tắc xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại. .................... 21
1.3. Các biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại. .................... 24
1.3.1. Nhóm các biện pháp khai thác nợ..................................................... 24
1.3.2. Nhóm các biện pháp thanh lý nợ. ..................................................... 26
1.4. Những vấn đề lý luận về pháp luật xử lý nợ xấu của ngân hàng thương
mại. .................................................................................................................. 34
1.4.1. Khái niệm về pháp luật xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại.. 34
1.4.2. Nội dung của pháp luật xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại. 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................... 36

CHƯƠNG 2: CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ XỬ LÝ NỢ
XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
(TECHCOMBANK).......................................................................................... 37
2.1. Các quy định pháp luật Việt Nam về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương
mại. .................................................................................................................. 37
2.1.1. Chủ thể xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại. .......................... 37
2.1.2. Hoạt động mua bán nợ xấu. .............................................................. 39
2.1.3. Xử lý tài sản bảo đảm để xử lý nợ xấu. ............................................. 46
2.1.4. Cơ cấu lại các khoản nợ xấu, hỗ trợ khách hàng vay. .................... 56
2.1.5. Chuyển nợ xấu thành vốn góp. ......................................................... 59
2.1.6. Khởi kiện tại Tịa án nhân dân và thủ tục thi hành án dân sự. ...... 60
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank). .......................................... 67
2.2.1. Khái lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank) và thực trạng nợ xấu của Techcombank. ........................ 67
2.2.2. Những quy định của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam (Techcombank) về xử lý nợ xấu. ........................................................ 70
2.2.3. Thực tiễn thực thi pháp luật về xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank). ................................... 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................... 79


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
XỬ LÝ NỢ XẤU Ở VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ
XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM (TECHCOMBANK). .............................................................................. 80
3.1. Định hướng hoàn thiện quy định của pháp luật về xử lý nợ xấu tại ngân
hàng thương mại ở Việt Nam. ....................................................................... 80
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương

mại tại Việt Nam............................................................................................. 82
3.2.1. Về chủ thể xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại. ..................... 82
3.2.2. Về hoạt động mua bán nợ xấu. ......................................................... 84
3.2.3. Về xử lý tài sản bảo đảm để xử lý nợ xấu. ........................................ 89
3.2.4. Về cơ cấu lại khoản nợ xấu, hỗ trợ khách hàng vay. ...................... 95
3.2.5. Về chuyển nợ xấu thành vốn góp doanh nghiệp. ............................. 96
3.2.6. Về thủ tục khởi kiện tại Tòa án nhân dân và thủ tục thi hành án dân
sự. 98
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật xử lý nợ xấu tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank). .......... 104
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................. 109
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 111


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GIẢI NGHĨA

VIẾT TẮT

Công ty quản lý tài sản của ngân hàng thương mại

AMC

Bộ luật Dân sự

BLDS

Bộ luật Tố tụng dân sự


BLTTDS

Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam

DATC

Ngân hàng thương mại

NHTM

Hợp đồng tín dụng

HĐTD

Hợp đồng bảo đảm

HĐBĐ

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHNN

Ngân hàng thương mại

NHTM

Tòa án nhân dân

TAND


Thương mại cổ phần

TMCP

Thi hành án dân sự

THADS

Tài sản bảo đảm

TSBĐ

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

Techcombank

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý tài VAMC
sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng tài sản của Techcombank giai đoạn 2015-2022. (Trang 68)
Bảng 2.2. Tình trạng xử lý nợ xấu tại Techcombank giai đoạn 2015 – 2022
(Trang 69-70)


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang được đánh giá là một nền kinh tế mới
nổi trong khu vực Đông Nam Á và trên toàn thế giới. Nền kinh tế Việt Nam đã có

nhiều bước phát triển vượt bậc khơng những phát triển kinh tế nội địa mà còn thực
sự quan tâm đến giao lưu, phát triển kinh tế với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Tốc độ tăng trưởng GDP luôn ở mức cao, tuy nhiên trong những năm
gần đây đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên toàn cầu với những biến thể
mới, cản trở đà phục hồi của kinh tế thế giới trong đó có Việt Nam. Việt Nam là
một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh, tăng trưởng
kinh tế năm 2021 chỉ ở mức 2,58%, thấp nhất trong vòng 30 năm qua [80]. Do
đó, để trở lại quỹ đạo tăng trưởng, Việt Nam cần thực hiện Chương trình phục hồi
kinh tế bền vững vừa đủ liều lượng, vừa trúng mục tiêu và với thể chế thực thi
hiệu quả. Thực trạng hiện nay cho thấy, kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi
nhưng tăng trưởng không đồng đều giữa các khu vực; lạm phát toàn cầu tiếp tục
gây ra nhiều rủi ro tiềm ẩn cho nền kinh tế và khu vực doanh nghiệp bị tác động
nặng nề do đại dịch Covid-19.
Hệ thống ngân hàng được coi là trong những trụ cột của nền kinh tế Việt
Nam cũng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi đại dịch Covid-19. Hàng loạt các chính sách
để ổn định kinh tế vĩ mơ và kiềm chế lạm phát cũng như bình ổn hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cũng được Chính phủ đưa ra. Tuy nhiên, trước ảnh hưởng
của đại dịch làm cho doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn mà khơng thể
thanh tốn được các khoản vay tại các ngân hàng thương mại. Điều này dẫn đến
việc tỷ lệ nợ xấu trong các Ngân hàng thương mại cũng đang gia tăng một cách
đáng kể trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank).
Trong toàn bộ hệ thống các hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung
và Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) nói riêng
thì bên cạnh những hoạt động truyền thống như hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản… thì hoạt động xử lý nợ xấu
được cũng là một trong những hoạt động luôn được quan tâm do nó ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Có thể nói trong những năm qua, pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực ngân hàng
nói chung và pháp luật về hoạt động xử lý nợ xấu nói riêng đã và đang được cải

thiện tạo một khung pháp lý quan trọng, để từ đó góp phần tạo đà phát triển cho
1


hoạt động của các ngân hàng thương mại, cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Đặc biệt trong giai đoạn sau đại dịch Covid – 19, hàng hoạt các chính sách nhằm
hỗ trợ doanh nghiệp và ổn định nền kinh tế vĩ mô được đưa gia nhằm giảm tỷ lệ
nợ xấu hiện nay. Tuy nhiên, vẫn cịn tồn tại khơng ít những bất cập trong quá trình
áp dụng quy định của pháp luật vào thực tiễn xử lý nợ xấu tại các ngân hàng
thương mại trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank). Vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về xử lý
nợ xấu tại ngân hàng thương mại và thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)” làm Luận văn thạc sĩ của mình. Đề
tài làm sáng tỏ hơn nữa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn việc xử lý nợ xấu,
cụ thể là ở thực tiễn Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam để từ
đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hơn trong thực tiễn áp dụng
các quy định này về xử lý nợ xấu ở Việt Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Có thể khái quát các cơng trình nghiên cứu về pháp luật xử lý nợ xấu như:
- Vũ Ngọc Anh (2021), “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ thương Việt Nam”, Luận án tiến sỹ, Học viện Tài chính.
Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về nợ xấu và quản lý nợ xấu của
NHTM đặc biệt đưa ra những đánh giá cơ bản dựa trên lĩnh vực kinh tế tài chính
và khoa học pháp lý đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và xử
lý nợ xấu của Techcombank.
- Nguyễn Thị Kim Quỳnh (2020), “Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của công
ty quản lý tài sản đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam”, Luận án tiến sỹ, Học
viện Ngân hàng.
Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về nợ xấu, hiệu quả xử lý nợ xấu
của VAMC đặc biệt là các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

xử lý nợ xấu của VAMC đồng thời đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu
quả xử lý nợ xấu của VAMC.
- Hoàng Thu Uyên (2019), “Những vấn đề pháp lý đặt ra từ thực tiễn thực
hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng
ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật Hà Nội.
Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận về nợ xấu và xử lý nợ xấu theo quy
định của Nghị quyết số 42/2017/QH14. Tuy nhiên, đề tài chỉ dừng lại ở việc phân
tích các quy định tại Nghị quyết số 42/2017/QH14 mà chưa có sự gắn kết với các
văn bản pháp luật chuyên ngành khác. Trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả thi hành
2


và những vướng mắc khi thi hành trên thực tế đã đưa ra một số kiến nghị hoàn
thiện Nghị quyết số 42/2017/QH14.
- Đỗ Thị Xuân Phương (2016), “So sánh pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ về xử
lý nợ quá hạn tại các Ngân hàng TCMP”, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật- Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận về nợ xấu và xử lý nợ xấu trên cơ
sở so sánh pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ. Tìm ra những điểm khác biệt giữa hệ
thống pháp luật của hai nước từ đó đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về xử lý nợ xấu tại các NHTM.
- Hoàng Văn Thành, Nguyễn Hải Yến (2018), “Thực trạng pháp luật về xử lí
nợ xấu của tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay và kiến nghị hồn thiện”, Tạp
chí Luật học, Số 7/2018.
Bài viết đã nêu được khái quát một số vấn đề về mặt lý luận trong xử lý nợ
xấu tại các TCTD theo pháp luật Việt Nam, đồng thời kiến nghị hoàn thiện về vấn
đề này.
- Trần Thị Ngọc Thúy (2015), “Xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng và những
vấn đề đặt ra”, Tạp chí Tài chính, số 3 (605).
Bài viết đã đánh giá được thực trạng về nợ xấu tại các TCTD hiện nay, đưa

ra những điểm bất cập của pháp luật về xử lý nợ xấu hiện nay, đồng thời đề xuất
kiến nghị một số giải pháp nâng có hiệu quả xử lý nợ của các TCTD.
Qua nghiên cứu các đề tài trên tôi nhận thấy các cơng trình này đã đề cập
đến những nội dung sau:
Thứ nhất, các cơng trình đã đưa ra được khái niệm về hoạt động của NHTM,
nợ xấu và xử lý nợ xấu tại NHTM theo pháp luật Việt Nam. Ở một khía cạnh nào
đó cũng đã nêu và phân tích được các đặc điểm, tính chất của hoạt động xử lý nợ
xấu tại các NHTM ở Việt Nam và so sánh với một số mơ hình xử lý nợ xấu của
các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Thứ hai, các cơng trình đã phần nào phân tích làm rõ được các quy định pháp
luật về xử lý nợ xấu của các NHTM. Qua thực tiễn tại các NHTM cũng đưa ra
những đánh giá về pháp luật Việt Nam trong hoạt động xử lý nợ xấu tại NHTM.
Thứ ba, các cơng trình này đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về nợ xấu,
hiệu quả xử lý nợ xấu của các NHTM và các Công ty Quản lý tài sản; đồng thời
đã xây dựng được các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý
nợ xấu của các NHTM và Công ty Quản lý tài sản. Từ đó đưa ra được kinh nghiệm

3


về xử lý nợ xấu thông qua các NHTM và Công ty Quản lý tài sản của một số nước
trên thế giới.
Thứ tư, các cơng trình nghiên cứu ở mức độ nhất định cũng phân tích về
pháp luật về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại các NHTM
tại Việt Nam, qua đó chỉ ra thực trạng và đề xuất giải pháp để giải quyết nợ xấu
tại Việt Nam hiện nay.
Với kết quả nghiên cứu của các cơng trình trên, tác giả sẽ có sự tiếp thu, kế
thừa những thành quả, các giá trị mà các nghiên cứu đã nêu ra làm nền móng cho
việc tiếp tục nghiên cứu đề tài của mình cả về lý luận cũng như thực tiễn.
Ở một góc độ khác, các cơng trình nghiên cứu này chưa đánh giá được các

quy định mới của pháp luật Việt Nam hiện nay đặc biệt trong giai đoạn phục hồi
kinh tế sau Covid-19 và điều đó là một trong những khoảng trống của các cơng
trình nghiên cứu. Chính vì vậy, ở đề tài “Pháp luật về xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
thương mại và thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)” mà tôi lựa chọn làm Luận văn thạc sỹ Luật học sẽ đưa ra một
cái nhìn tổng quan về việc xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại từ những vụ
việc thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank) và các số liệu được đưa ra thông qua các Báo cáo tài chính đã
kiểm tốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank). Từ đó, đưa ra những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật
về lĩnh vực này cho các Ngân hàng thương mại mà cụ thể ở đây là Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank).
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về pháp luật xử lý nợ xấu tại ngân
hàng thương mại và đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về xử lý nợ xấu tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank). Trên cơ sở
đó tìm ra những khó khó khăn vướng mắc trong quá trình thi hành và bất cập của
pháp luật về xử lý nợ xấu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý
nợ xấu của NHTM cũng như nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại Techcombank.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu một số vấn đề lý luận về pháp luật xử lý nợ xấu tại
ngân hàng thương mại cũng như làm rõ một số khái niệm, đặc điểm về nợ xấu tại
NHTM cũng như các biện pháp xử lý nợ xấu của NHTM, nội dung của pháp luật
về xử lý nợ xấu của NHTM.
4


Thứ hai, nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện
nay về xử lý nợ xấu tại các NHTM và phân tích đánh giá việc thực tiễn thi hành

pháp luật về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng thơng qua các số liệu và vụ
việc thực tiễn tại Techcombank theo pháp luật Việt Nam. Trên cơ sở đó làm rõ
những ưu điểm, nhược điểm của pháp luật và thực tiễn khi thực thi pháp luật về
xử lý nợ xấu tại Techcombank.
Thứ ba, đưa ra một số kiến nghị và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp
luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại và biện pháp nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về xử lý nợ xấu tại Techcombank.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật Việt Nam về xử
lý nợ xấu của ngân hàng thương mại và thực tiễn thi hành các quy định này tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) trong giai
đoạn 2015-2022.
3.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định
pháp luật liên quan đến xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại theo pháp luật
Việt Nam, qua thực tiễn thi hành tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam (Techcombank) trong giai đoạn 2015-2022. Đặc biệt, luận văn tập trung
vào các biện pháp xử lý nợ xấu như mua bán nợ xấu của AMC, xử lý tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu, cơ cấu các khoản nợ xấu, các quy định pháp luật về hỗ trợ
xử lý nợ xấu trong giai đoạn phục hồi kinh tế sau Covid-19.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp luận.
Luận văn sử dụng phương pháp luận khoa học: duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin để đảm bảo việc nhận thức về việc xử lý nợ
xấu trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại và đặc biệt tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) theo pháp luật
Việt Nam. Luận văn cũng kết hợp phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin
về nhà nước và pháp luật và những quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới để
ln đảm bảo tính logic giữa nhận thức trực quan đến tư duy và thực tiễn, trong

mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận trong cùng hệ thống, giữa hệ thống với
môi trường xung quanh và phù hợp với các quy luật vận động vốn có của nó.
4.2. Phương pháp nghiên cứu.
5


Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học khác nhau bao gồm:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong
tất cả các chương của luận văn để phân tích các khái niệm, phân tích quy định của
pháp luật, các số liệu,...
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng trong luận văn để so sánh một số quy
định của pháp luật trong các văn bản khác nhau, tập trung chủ yếu ở chương 1 và
chương 2 của luận văn. Ở chương 1, phương pháp được áp dụng để so sánh giữa
pháp luật Việt Nam và một số quy định của pháp luật nước ngoài về xử lý nợ xấu
từ đó nêu lên những vấn đề thuộc về cơ sở lý luận của đề tài. Cịn ở chương 2,
phương pháp được áp dụng thơng qua việc thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp
số liệu các báo cáo tài chính của Techcombank, từ đó đánh giá phân tích thực
trạng xử lý nợ xấu tại Techcombank giai đoạn 2015 – 2022.
- Phương pháp thống kê: Thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp liên quan đến xử
lý nợ xấu tại Techcombank theo chuỗi thời gian từ các báo cáo nội bộ, báo cáo
của các cơ quan quản lý Nhà nước và số liệu phục vụ cho nghiên cứu của luận
văn.
- Phương pháp diễn giải quy nạp: Được sử dụng trong luận văn để diễn giải
các số liệu, các nội dung phân tích và được sử dụng trong tất cả các chương của
luận văn.
- Phương pháp suy luận logic: Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đặc biệt
những khó khăn, vướng mắc tại Techcombank về xử lý nợ xấu, phương pháp suy
luận logic để đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thi
hành pháp luật về xử lý nợ xấu tại Techcombank.

5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn.
Về mặt lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa những lý luận về xử lý nợ xấu của
các NHTM bao gồm các nội dung về khái niệm nợ xấu, phân loại nợ xấu, các
phương thức xử lý nợ xấu và pháp luật về xử lý nợ xấu tại NHTM theo pháp luật
Việt Nam. Đồng thời, luận văn cũng so sánh pháp luật của một quốc gia trên thế
giới cũng như các tiêu chí đánh giá và xử lý nợ xấu của các quốc gia, tổ chức có
uy tín khác. Trên cơ sở đó đánh giá kết quả thực thi pháp luật về xử lý nợ xấu tại
NHTM nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank) nói riêng.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng xử lý nợ xấu
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) thông
6


qua những vụ việc thực tiễn tại Techcombank và các số liệu được đưa ra thông
qua các Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của Techcombank. Đồng thời, Luận văn
cũng sẽ nghiên cứu, đánh giá pháp luật về xử lý nợ xấu tại NHTM tại Việt Nam
và cụ thể là Techcombank. Qua đó, luận văn đề xuất một số định hướng, giải pháp
hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu gắn với thực tiễn tại NHTM nói chung và
Techcombank nói riêng. Các giải pháp được đưa ra tập trung vào nhóm vấn đề:
chủ thể xử lý nợ xấu, định giá các khoản nợ xấu, mua bán nợ xấu của AMC, xử
lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ xấu. Thông qua các định hướng, giải pháp này,
đề tài mong muốn phần nào đóng góp vào việc hồn thiện pháp luật về hoạt động
xử lý nợ xấu cho các NHTM hiện nay mà cụ thể ở đây là Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank).
6. Kết cấu luận văn
Ngoài mục lục, danh mục các từ viết tắt, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về xử lý nợ xấu và pháp luật về xử lý nợ
xấu của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Các quy định pháp luật Việt Nam về xử lý nợ xấu của Ngân hàng
thương mại và thực tiễn thi hành tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam (Techcombank)
Chương 3: Định hướng giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu ở Việt
Nam và nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam (Techcombank).

7


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ PHÁP
LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng có vai trị quan trọng trong
việc phát triển kinh tế đặc biệt trong sự phát triển của kinh tế hàng hóa dịch vụ.
Như một quy luật tất yếu, hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và hoạt
động cho vay, cấp tín dụng nói riêng ln tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất định. Rủi ro
đó chính là nợ xấu của NHTM và thực trạng này đặt ra vấn đề xử lý nợ xấu của
NHTM nhằm đạt được mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của NHTM. Để làm rõ hơn về bản chất của nợ xấu và xử lý nợ xấu tại NHTM,
trước hết cần làm rõ một số vấn đề lý luận về xử lý nợ xấu và pháp luật về xử lý
nợ xấu của NHTM.
1.1.
Những vấn đề lý luận về nợ xấu của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm nợ xấu của ngân hàng thương mại.
Trong khoa học kinh tế cũng như khoa học pháp lý, khái niệm nợ xấu của
Ngân hàng thương mại đã được đề cập đến trong nhiều đề tài nghiên cứu khoa
học, luận văn, luận án … Tuy nhiên, với nhiều mức độ đề cập và nghiên cứu khác
nhau cũng chưa làm rõ tạo cơ sở lý luận giải quyết vấn đề nợ xấu tại các NHTM
hiện nay ở Việt Nam. Thực tiễn hiện nay cho thấy có nhiều quan điểm khác nhau
về nợ xấu nói chung và nợ xấu tại NHTM nói riêng. Bản chất của sự khác biệt

này là do cách tiếp cận, góc nhìn khác nhau. Để làm rõ khái niệm trên, trước hết
cần hiểu rõ khái niệm “nợ xấu” là gì?
Nợ xấu thường được nhắc đến với các thuật ngữ “bad debt”, “nonperforming loans” (NPL), “doubtful del debt” chỉ các khoản nợ khó địi hoặc các
khoản vay có vấn đề hoặc khoản nợ không trả được (defaulted loans) mà ngân
hàng không thể thu lợi từ nó hay các khoản cho vay bắt đầu được đưa vào nợ xấu
khi đã quá hạn trả nợ gốc và lãi 90 ngày trở lên [1]. Dưới góc độ kinh tế học thì
nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn có thể quá hạn hoặc bị nghi ngờ về khả năng
thanh toán của người vay cũng như khả năng thu hồi vốn của người cho vay. Đây
là khoản nợ mà người đi vay (có thể là cá nhân hoặc pháp nhân) không thể trả cho
người cho vay khi đến hạn thanh toán đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hay
cũng có thể nói nợ xấu là khoản nợ phát sinh từ các giao dịch mà con nợ (tổ chức,
cá nhân) không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bên chủ nợ tại một thời điểm nhất
định theo thỏa thuận được xác lập trong hợp đồng giữa các bên hoặc do pháp luật
quy định và con nợ bị nghi ngờ về khả năng trả nợ.

8


Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới (World Bank) thì “nợ xấu” là các
khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả
năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố
phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Theo quan điểm này, các khoản nợ được coi là
dưới chuẩn bao gồm các khoản nợ đã thỏa thuận lại như cơ cấu nợ, gia hạn nợ…
hoặc bị quá hạn từ 90 đến 180 ngày và các khoản nợ bị nghi ngờ khi khơng chắc
chắn thu hồi được tồn bộ khoản nợ dựa trên các điều kiện đã thỏa thuận trong
hợp đồng, có khả năng thất thốt và đã q hạn từ 180 đến 360 ngày [1].
Theo định nghĩa nợ xấu của Phịng Thống kê – Liên hợp quốc thì: “Về cơ
bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày;
hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc
chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày

nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán
đầy đủ”.
Theo Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng (BCBS), trong các hướng dẫn về
quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là khơng có khả năng
hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người
vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì
để cố gắng thu hồi [5]. Theo quan điểm này, BCBS không đưa ra thời gian quá
hạn chi trả mà có thể là 31 - 89 ngày, 90 - 179 ngày, hoặc trên 180 ngày như một
số quốc gia trên thế giới hiện nay. Nguyên nhân mà BCBS đưa ra khi coi các
khoản nợ quá hạn từ 31-89 ngày được coi là nợ xấu do một số quốc gia tuy nhiên
các khoản nợ quá hạn 90 ngày trở lên được coi là nợ xấu vẫn được coi là tiêu chí
phổ biến nhất ở nhiều quốc gia. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm tồn
bộ các khoản cho vay mà người vay khơng có khả năng trả nợ đầy đủ trong tương
lai hoặc các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay khơng
trả được nợ [6].
Theo quan điểm của Ngân Hàng Thương Mại trung ương Châu Âu
(European Central Bank - ECB): Nợ xấu là những khoản cho vay khơng có khả
năng thu hồi hoặc có thể không được thu hồi đầy đủ cho NHTM. Cụ thể:
(i) Những khoản cho vay khơng có khả năng thu hồi như: Những khoản nợ đã
hết hiệu lực hoặc những khoản nợ khơng có căn cứ địi bồi thường từ người mắc
nợ; người mắc nợ bỏ trốn hoặc bị mất tích; khơng cịn tài sản để thanh tốn nợ;
những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc
khơng thể tìm được người mắc nợ; những khoản nợ mà khách nợ châm dứt hoạt
9


động kinh doanh, thanh lý tài sản hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản cịn lại
khơng đủ để trả nợ.
(ii) Những khoản cho vay có thể khơng được thu hồi đầy đủ cho ngân hàng: Đây
là những khoản nợ khơng có tài sản thế chấp hoặc tài sản đưa ra để thế chấp không

đủ để trả nợ cho chủ nợ.
Như vậy, theo quan điểm của NHTM Trung ương Châu Âu ECB, thì nợ xấu
được định nghĩa qua hai yếu tố: khoản vay khơng có khả năng được thu hồi, và
mặc dù được thu hồi nhưng giá trị thu hồi là không đầy đủ. Quan điểm này được
tiếp cận dựa trên kết quả thu hồi nợ của NHTM.
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) định nghĩa về nợ xấu thì “Một
khoản cho vay được coi là khơng sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh tốn lãi và/hoặc
tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày
hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh tốn dưới 90
ngày nhưng có các ngun nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ
(người vay phá sản)” [13]. Với quan điểm này, nợ xấu được tiếp cận dựa trên thời
gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ của khách
hàng ở đây có thể là toàn bộ số gốc và lãi hoặc một phần gốc và lãi. Định nghĩa
này của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới và
được coi là tiêu chí phổ biến hiện nay.
Theo pháp luật Việt Nam hiện nay, khái niệm nợ xấu của Ngân hàng thương
mại đã được quy định tại Nghị quyết 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc
hội và Thông tư số 11/2021/TT-NHNN ngày 30/7/2021 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định “nợ xấu” là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Theo đó:
- Nợ nhóm 3: thời gian quá hạn từ 90 – 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nợ nhóm 4: thời gian quá hạn từ 181 – 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
- Nợ nhóm 5: thời gian quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại [36].
Từ những tiêu chí trên, nợ xấu theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam được xác định dựa trên hai yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày hoặc các khoản
nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ mà khách hàng vẫn bị nghi ngờ về khả năng
trả nợ. Tuy nhiên, việc các NHTM tiếp cận theo yếu tố nào là phụ thuộc vào khả

năng và điều kiện tiến hành phân loại nợ.
10


Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm sau: Nợ xấu của ngân hàng
thương mại là những khoản nợ khó địi bao gồm cả nợ gốc và lãi quá hạn từ 90
ngày trở lên hoặc các khoản nợ lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập vào
nợ gốc, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hay gia hạn nợ hoặc các khoản nợ chưa trả dưới
90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ việc trả nợ được thực hiện đầy đủ
và đúng hạn dựa trên cơ sở hợp đồng giữa TCTD và khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm của nợ xấu của ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ bản chất của nợ xấu là các khoản tiền mà NHTM cho khách
hàng vay nhưng khi đến kỳ hạn thu hồi nợ lại khơng thể địi được do các yếu tố
chủ quan từ chính phía khách hàng hoặc do các nguyên nhân khách quan bên
ngoài tác động vào. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì mức độ rủi ro của NHTM càng lớn
và hiện nay các NHTM đang áp dụng nhiều biện pháp để giảm tỷ lệ này xuống.
Mục đích của giảm tỷ lệ nợ xấu nhằm tránh thất thoát nguồn vốn và đảm bảo hoạt
động kinh doanh của NHTM do ảnh hưởng đến mức trích lập dự phòng của các
NHTM. Đặc điểm của nợ xấu của NHTM bao gồm:
Thứ nhất, nợ xấu của NHTM thường phát sinh trong hoạt động tín dụng của
NHTM, trên cơ sở hợp đồng mà ở đây là hợp đồng cấp tín dụng, một số hình thức
và loại hợp đồng phổ biến như là hợp đồng đồng tín dụng, hợp đồng chiết khấu,
hợp đồng bao thanh toán... Các hợp đồng này được giao kết giữa một bên là các
NHTM và một bên là các tổ chức cá nhân khác. Để phân biệt với các khoản nợ
khác phát sinh trong giao dịch dân sự khác thì một bên chủ thể phải có sự tham
gia của NHTM và các khoản vay này thường được bảo đảm bằng tài sản là động
sản, bất động sản.
Thứ hai, nợ xấu ảnh hưởng nặng nề đến quyền và lợi ích hợp pháp các TCTD
mà ở đây là kết quả kinh doanh của các TCTD. Nợ xấu lớn có thể làm cho các
ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, đứng trước nguy cơ mất

vốn, thậm chí dẫn đến phá sản do nợ xấu. Đồng thời, nợ xấu cũng gián tiếp làm
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, bởi lẽ ngân hàng
chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động từ tiền gửi để cho vay do bản chất ngân
hàng là trung gian tài chính trong nền kinh tế, có chức năng điều hòa vốn giữa
những người thừa vốn và cần vốn. Nếu người đi vay không trả được nợ dẫn đến
nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay và ảnh hưởng đến nền kinh
tế nói chung và ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn hệ thống ngân hàng cũng như sự
tăng trưởng kinh tế [78].

11


Thứ ba, nợ xấu là những khoản nợ dưới chuẩn. Theo quan niệm của nhiều
quốc gia trên thế giới thì nợ dưới chuẩn được hiểu là nợ đã quá hạn trên 90 ngày
mà con nợ vẫn khơng có dấu hiệu trả được nợ. Các khoản nợ bao gồm cả nợ gốc
và lãi quá hạn từ 90 ngày trở lên có thể coi là dấu hiệu đầu tiên, cũng có thể gọi
là phổ biến nhất để nhận biết nợ xấu. Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng khơng
thanh tốn theo như đúng với cam kết, thường xuyên khất nợ, trốn nợ. Có rất
nhiều nguyên nhân dẫn đến khách nợ đưa ra để chần chừ khơng trả nợ. Nhưng sau
đó chính là sự hứa hẹn thanh toán đầy đủ và cứ như thêm những hành động này
lặp đi lặp lại nhưng con nợ vẫn khơng có dấu hiệu thanh tốn nợ dẫn tới khả năng
thu hồi của món nợ này khơng cao. Những khoản nợ quá hạn đến 90 ngày trở
thành một dấu hiệu nhận biết nợ xấu [4].
Thứ tư, nợ xấu phải là những khoản nợ có bằng chứng nghi ngờ khả năng trả
nợ của con nợ. Các dấu hiệu để làm cơ sở để nghi ngờ khả năng trả nợ của con nợ
có thể nói đến như là con nợ bỏ trốn hoặc tẩu tán tài sản, con nợ thua lỗ dẫn đến
nguy cơ phá sản, con nợ chấm dứt tồn tại trong khi tài sản cịn lại khơng đủ thanh
tốn nợ cho chủ nợ là NHTM. Chính là tình hình tài chính khơng ổn định của con
nợ đã tạo nên nợ xấu. Con nợ bị yếu hoặc dần mất đi khả năng chi trả nợ bởi tài
chính khơng đủ cũng như có những biến chuyển thay đổi trong các hoạt động, khả

năng kinh doanh theo hướng bất lợi dành cho các khoản nợ.
Thứ năm, trong hoạt động tín dụng của các TCTD tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến
nợ xấu, bởi lẽ hoạt động cho vay của TCTD được thực hiện hiệu quả hay không
phần lớn phụ thuộc vào khách hàng vay, chứ không phải phụ thuộc vào các TCTD
[15]. Mặc dù mức độ rủi ro của từng khoản vay, từng khách hàng cụ thể là có thể
dự đốn được, tuy nhiên nợ xấu vẫn có thể xảy ra ngoài mong muốn. Điều này đã
được minh chứng bởi các cuộc khủng hoảng tài chính, ngân hàng trên thế giới và
gần đây nhất là cuộc khủng hoảng ở Hoa Kỳ năm 2008.
Thứ sáu, nợ xấu ngân hàng đe dọa sự an toàn hoạt động của cả hệ thống ngân
hàng và Nhà nước. Nếu nợ xấu ngân hàng không được xử lý kịp thời, có thể sẽ
gây ra sự đổ vỡ của một số ngân hàng yếu kém, khi đó, nó có thể gây tác động lan
truyền đến cả hệ thống ngân hàng, gây mất niềm tin của người dân, của nhà đầu
tư, của doanh nghiệp, của các tổ chức quốc tế. Do đó, Nhà nước và các ngân hàng
cần phải phải áp dụng các biện pháp kịp thời để kiểm soát, xử lý nợ xấu. Thực
tiễn cho thấy, các cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng trên thế giới đã chứng
minh nợ xấu tăng cao là gánh nặng cho ngân sách nhà nước trong xử lý nợ xấu
bởi lẽ các ngân hàng không thể đứng ra tự xử lý, nên việc xử lý có thể phải dựa
12


vào ngân sách nhà nước. Trong khi nguồn vốn ngân sách nhà nước có giới hạn,
đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng. Về lâu dài, nếu việc xử lý nợ xấu dựa vào
ngân sách nhà nước sẽ dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách, lạm phát trong nền
kinh tế.
Như vậy, việc vi phạm thời hạn trả nợ cũng như tình trạng của con nợ là hai
yếu tố cơ bản xác định khoản nợ có phải là nợ xấu ngân hàng hay không. Hai yếu
tố trên cũng cho thấy nợ xấu là những khoản nợ khó có khả năng thu hồi hơn so
với các khoản nợ phát sinh từ các giao dịch khác do đó cần áp dụng nhiều áp dụng
các biện pháp khác nhau để thu hồi.
1.1.3. Phân loại nợ xấu của ngân hàng thương mại.

Theo khoa học kinh tế và khoa học pháp lý hiện nay có thể nói đến có 03
phương pháp phân loại nợ xấu của NHTM bao gồm: phân loại nợ xấu theo phương
pháp định tính và phương pháp định lượng, phân loại nợ xấu theo đảm bảo tiền
vay, phân loại nợ xấu theo nguyên tắc hạch toán kế toán.
1.1.3.1.
Phân loại nợ xấu theo phương pháp định tính và phương pháp định
lượng.
Theo cách phân loại của Ngân hàng thanh tốn quốc tế (BIS) có thể nhận
diện nợ xấu thông qua một trong hai dấu hiệu sau: Khoản nợ đó q hạn ít nhất
90 ngày hoặc có dấu hiệu rõ rệt cho thấy khả năng tài chính của khách hàng đang
bị giảm sút gây nguy hại đến việc trả nợ ngân hàng. Như vậy, mặc dù mỗi khoản
cho vay có vấn đề đều mang những nét đặc thù riêng nhưng chúng đều có những
nét chung góp phần cảnh báo cho ngân hàng vấn đề rắc rối đã bắt đầu nảy sinh.
Và cơ sở để nhận diện nợ xấu là dựa vào thời gian quá hạn trả nợ trên 90 ngày
hoặc khả năng trả nợ là đáng nghi ngờ. Phân loại nợ theo Ngân hàng thanh toán
quốc tế BIS, như sau:
- Nợ dưới chuẩn: Những khoản cho vay mà tiền lãi hoặc gốc thanh toán đã
quá hạn 90 ngày và ngân hàng sẽ trích tỷ lệ 10% dự phòng cho các khoản vay bị
xếp vào loại dưới chuẩn.
- Nợ nghi ngờ: Là những khoản vay có nghi ngờ trong việc thanh toán và được
xác định là sẽ gây ra tổn thất và ngân hàng trích tỷ lệ dự phịng là 50% cho các
khoản cho vay có nghi ngờ.
- Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ được đánh giá là khơng có khả năng
thu hồi được áp dụng các biện pháp bảo vệ theo luật phá sản và các ngân hàng sẽ
trích tỷ lệ dự phịng là 100% cho các khoản vay này. Với cách phân loại nợ của

13


BIS, thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc 3 nhóm cuối và chúng sẽ được đánh giá

theo mức độ khó khăn khi thu hồi.
Cũng tương tự như cách phân loại nợ của Ngân hàng thanh toán quốc tế
(BIS) theo Ngân hàng thế giới (WB) cũng phân loại nợ theo hai phương thức dựa
trên tiêu chí: thời gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ. Các khoản nợ được coi
là nợ xấu thuộc 03 nhóm đó là nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng
mất vốn. Việc phân loại nợ của Ngân hàng thế giới (WB) như sau:
- Khoản vay dưới tiêu chuẩn: là khoản vay quá hạn từ 90-180 ngày, có các
nhược điểm rõ rệt về tín dụng có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ và những
khoản nợ đã được thỏa thuận lại.
- Khoản vay đáng ngờ: là khoản vay quá hạn từ 180-360 ngày hoặc khoản
vay không chắc thu hồi được toàn bộ nợ dựa trên các điều kiện hiện tại và có khả
năng thất thốt.
- Khoản vay mất vốn: là khoản vay quá hạn hơn 360 ngày hoặc các khoản
vay không thu hồi được.
Một cách phân loại khác của Nhật Bản thì theo Ngân hàng Trung Ương
Nhật Bản (BOJ), phân loại dựa trên số ngày khất nợ và các nhân tố khác thì dư nợ
tín dụng chỉ được phân thành ba nhóm: Nợ tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ mất vốn
trong đó hai nhóm nợ sau là nợ xấu. Như vậy, nợ xấu được xếp vào hai nhóm
cuối: Nợ nghi ngờ và nợ mất vốn.
Tại Việt Nam, việc phân loại nợ đã được ghi nhận từ năm 2000 theo Quyết
định 149/2001/QĐ-TTg theo đó nợ xấu gắn liền với nợ tồn đọng. Mặc dù nội dung
Quyết định 149/2001/QĐ-TTg không quy định cụ thể về nợ xấu, nhưng theo
Quyết định này có thể hiểu nợ xấu bao gồm các khoản nợ tồn đọng phát sinh trước
31/12/2000 và khơng có khả năng trả nợ, mặc dù ngân hàng áp dụng nhiều giải
pháp theo quy định hiện hành nhưng vẫn không thu hồi được nợ [74]. Theo Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các NHTM, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép đưa
vào trong đề án xử lý nợ tồn đọng đối với một số khoản nợ chưa quá hạn trước
31/12/2000 nhưng có đủ căn cứ để xác định khả năng khó thu hồi nợ. Như vậy,
việc phân loại các khoản nợ xấu không căn cứ vào thời gian quá hạn cụ thể mà
căn cứ vào tính chất và khả năng thu hồi nợ thông qua các biện pháp bảo đảm của

khoản vay (có TSBĐ hoặc khơng có TSBĐ) và tình trạng pháp lý khách hàng
(khơng cịn tồn tại hoặc cịn tồn tại, hoạt động) để phân loại thành 3 nhóm nợ với
các cơ chế xử lý khác nhau, bao gồm:
- Nợ tồn đọng có TSBĐ (nợ tồn đọng nhóm 1);
14


- Nợ tồn đọng khơng có TSBĐ và khơng cịn đối tượng thu hồi (nợ tồn đọng
nhóm 2);
- Nợ tồn đọng có TSBĐ nhưng con nợ đang cịn tồn tại, hoạt động (nợ tồn
đọng nhóm 3).
Hiện nay theo quy định của Thơng tư số 11/2021/TT-NHNN ngày 30/7/2021
thì nợ xấu của các TCTD được xác định theo sát thông lệ quốc tế dựa trên cơ sở
đánh giá khả năng trả nợ của con nợ kết hợp cùng gian quá hạn của khoản cấp tín
dụng. Việc xác định nợ xấu dựa trên hai phương pháp đó là phương pháp định
lượng và phương pháp định tính. Theo cơ sở phân loại, nợ xấu bao gồm: nợ dưới
tiêu chuẩn (nợ nhóm 3), nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) và nợ có khả năng mất vốn (nợ
nhóm 5). Cụ thể như sau:
Phân loại nợ xấu theo phương pháp định lượng: Phương pháp định lượng
xem xét nợ xấu dựa vào tình trạng khoản nợ. Theo đó, nợ xấu được xác định như
sau:
- Nợ dưới tiêu chuẩn (Nhóm 3):
(i) Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn;
(iii) Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo thỏa thuận;
(iv) Khoản nợ vi phạm quy định của Luật các tổ chức tín dụng chưa thu hồi
được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v) Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của TCTD do

khách hàng vi phạm thỏa thuận với TCTD chưa thu hồi được trong thời gian dưới
30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vii) Nợ được xếp vào nợ dưới tiêu chuẩn bằng các chỉ tiêu định lượng theo quy
định.
- Nợ nghi ngờ (Nhóm 4):
(i) Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn;
(iv) Khoản nợ vi phạm quy định của Luật các tổ chức tín dụng chưa thu hồi
chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết
định thu hồi;
15


(v) Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn
thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của TCTD do
khách hàng vi phạm thỏa thuận với TCTD chưa thu hồi được trong thời gian từ
30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vii) Nợ được xếp vào nợ nghi ngờ bằng các chỉ tiêu định lượng theo quy định.
- Nợ có khả năng mất vốn (Nhóm 5):
(i) Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;
(v) Khoản nợ vi phạm quy định của Luật các tổ chức tín dụng chưa thu hồi
được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn
thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;
(vii) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ TCTD
do khách hàng vi phạm thỏa thuận với TCTD chưa thu hồi được trên 60 ngày kể
từ ngày có quyết định thu hồi;
(viii) Khoản nợ của khách hàng mà TCTD đang được kiểm sốt đặc biệt, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi đang bị phong tỏa vốn và tài sản;
(ix) Nợ được xếp vào nợ có khả năng mất vốn bằng các chỉ tiêu định lượng theo
quy định.
Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính: TCTD
phân loại nợ, cam kết ngoại bảng (nợ xấu) theo 03 nhóm (nợ dưới tiêu chuẩn, nợ
nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn) như sau. Theo đó, nợ xấu được xác định
như sau:
- Nợ dưới tiêu chuẩn (Nhóm 3) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá
là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được
TCTD là có khả năng tổn thất. Các cam kết ngoại bảng được TCTD đánh giá là
khách hàng khơng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
- Nợ nghi ngờ (Nhóm 4) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có
khả năng tổn thất cao. Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không
thực hiện cam kết là rất cao.
16


- Nợ có khả năng mất vốn (Nhóm 5) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh
giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn.
So sánh với phương pháp phân loại nợ theo thông lệ quốc tế dựa trên Chuẩn
mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards) – IAS thì phương pháp
phân loại của Việt Nam dựa trên Chuẩn mực kế tốn Việt Nam (Vietnam
Accounting Standars) – VAS có một sự khác biệt rất quan trọng đó là hiện tại chỉ
có phần vốn đã đến hạn thanh tốn (trong một khoản vay nào đó) mà khơng có

khả năng thu hồi lại được thì các TCTD Việt Nam mới phân loại vốn thất thu này,
chứ khơng phải tồn bộ khoản vay đó thành nợ xấu [88].
Bên cạnh đó, thực tế phân loại nợ xấu: theo quy định của Hệ thống CIC
(Trung tâm thơng tin tín dụng Quốc gia Việt Nam) thì người vay nợ sẽ được phân
loại và nợ xấu như sau:
- Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn: (i) các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới
90 ngày; (ii) các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; (iii) khách hàng được miễn trả
hoặc được giảm lãi suất do không đủ khả năng chi trả như hợp đồng tín dụng đã
ký kết.
- Nhóm 4 - Khoản nợ nghi ngờ có thể mất vốn: (i) các khoản nợ quá hạn từ 90
ngày đến dưới 180 ngày; (ii) những khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần
đầu; (iii) những khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Nhóm 5 - Khoản nợ có khả năng mất vốn: (i) các khoản nợ quá hạn trả nợ
180 ngày; (ii) các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại; (iii) các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; (iv)
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
thì vẫn được xem là có khả năng bị mất.
1.1.3.2. Phân loại nợ xấu theo đảm bảo tiền vay.
Theo phương thức phân loại này nợ xấu được chia thành nợ xấu có tài sản
đảm bảo và nợ xấu khơng có tài sản đảm bảo.
- Nợ xấu có tài sản đảm bảo: là những khoản nợ xấu mà TCTD đã thực hiện
giải ngân với điều kiện khách hàng vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba.
- Nợ xấu khơng có tài sản đảm bảo: là những khoản nợ xấu mà TCTD đã thực
hiện giải ngân không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà
17



×