Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Mô hình bệnh tật của người cao tuổi tại phòng khám thực hành bác sĩ gia đình bệnh viện đại học y dược thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.52 KB, 78 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒNG THỊ PHƯƠNG Q

MƠ HÌNH BỆNH TẬT CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI
PHÒNG KHÁM THỰC HÀNH BÁC SĨ GIA ĐÌNH
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒNG THỊ PHƯƠNG Q



MƠ HÌNH BỆNH TẬT CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI
PHÒNG KHÁM THỰC HÀNH BÁC SĨ GIA ĐÌNH
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGÀNH: NỘI KHOA (LÃO KHOA)
MÃ SỐ: 8720107

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN VĂN TRÍ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022

.


.

MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH VIỆT ........................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................... 4

1.1 Sự già hóa dân số .................................................................................. 4
1.2 Mơ hình bệnh tật ................................................................................... 6
1.3 Đa bệnh ................................................................................................ 8
1.4 Tổng quan về Bác sĩ gia đình ............................................................... 10
1.5 Các nghiên cứu mơ hình bệnh tật ở người cao tuổi................................ 12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 19
2.1 Thiết kế nghiên cứu............................................................................. 19
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 19
2.3 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 19
2.4 Cỡ mẫu của nghiên cứu ....................................................................... 20
2.5 Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu .............................. 22
2.6 Quy trình nghiên cứu........................................................................... 23

.


.

2.7 Định nghĩa các biến số ........................................................................ 24
2.8 Kiểm soát sai lệch ............................................................................... 26
2.9 Các phương pháp phân tích số liệu....................................................... 27
2.10 Vấn đề y đức trong nghiên cứu .......................................................... 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................ 29
3.1 Đặc điểm dân số của người cao tuổi tại phòng khám............................. 29
3.2 Tỷ lệ của người cao tuổi tại phòng khám .............................................. 33
3.3 Mơ hình bệnh tật ở người cao tuổi tại phịng khám ............................... 34
3.4 Khảo sát tình trạng đa bệnh ở người cao tuổi ........................................ 36
3.5 Phân bố 5 bệnh thường gặp nhất ở người cao tuổi theo một số yếu tố .... 39
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN....................................................................... 44
4.1 Đặc điểm dân số của người cao tuổi tại phòng khám............................. 44

4.2 Tỷ lệ của người cao tuổi tại phòng khám .............................................. 46
4.3 Mơ hình bệnh tật ở người cao tuổi tại phịng khám ............................... 47
4.4 Khảo sát tình trạng đa bệnh ở người cao tuổi ........................................ 52
4.5 Phân bố 5 bệnh thường gặp nhất ở người cao tuổi theo một số yếu tố .... 54
4.6 Điểm mới, tính ứng dụng của đề tài ..................................................... 58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN....................................................................... 60
HẠN CHẾ............................................................................................... 62
KIẾN NGHỊ............................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ cơng
trình nào.

.


.

i

BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH VIỆT
Tiếng Anh


Tiếng Việt

The International Classification of Diseases

Phân loại quốc tế về bệnh tật

.


.

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Anh
ICD

The International Classification of Diseases
Chữ viết tắt Tiếng Việt

BN

Bệnh nhân

BV

Bệnh viện

BSGĐ


Bác sĩ gia đình

ĐHYD

Đại học Y Dược

NCT

Người cao tuổi

TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

.


.

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân bố số lượng bệnh mạn tính đồng mắc ở NCT...................... 13
Bảng 1.2 Tỷ lệ 8 bệnh mạn tính thường gặp ở NCT tại Trung Quốc. ........... 13
Bảng 1.3: Tỷ lệ các bệnh mạn tính hay gặp ở NCT tại Trung Quốc. ............ 14
Bảng 1.4: Mười bệnh mạn tính hay gặp nhất ở người từ 65 tuổi trở lên ở Hoa
Kỳ............................................................................................................ 15
Bảng 1.5: Tỷ lệ 10 bệnh thường gặp ở NCT tại phòng khám ngoại trú bệnh viện
đa khoa Đồng Nai. .................................................................................... 16
Bảng 1.6: Tỷ lệ 10 bệnh thường gặp ở NCT tại phòng khám ngoại trú bệnh viện
Chợ Rẫy. .................................................................................................. 17

Bảng 1.7: Tỷ lệ nhóm tuổi bệnh nhân đến khám tại phịng khám thực hành
YHGĐ bệnh viện quận 2 từ năm 2012-2014. ............................................. 18
Bảng 3.1: Phân bố người cao tuổi đi khám bệnh theo 10 địa chỉ cư trú phổ biến
nhất .......................................................................................................... 32
Bảng 3.2: Tỷ lệ 10 bệnh (theo ICD-10) phổ biến nhất ở NCT ..................... 34
Bảng 3.3: Tỷ lệ 10 chương bệnh (theo ICD-10) phổ biến nhất ở NCT ......... 35
Bảng 3.4: Phân bố số bệnh mạn tính trong các nhóm tuổi NCT năm 2020 ... 36
Bảng 3.5: Phân bố NCT mắc đa bệnh theo nhóm tuổi năm 2020 ................. 37
Bảng 3.6: Phân bố NCT mắc đa bệnh theo giới tính năm 2020.................... 38
Bảng 3.7: Phân bố 5 bệnh thường gặp nhất theo nhóm tuổi......................... 39
Bảng 3.8: Phân bố 5 bệnh thường gặp nhất theo giới tính ........................... 40
Bảng 3.9: Mối liên quan giữa bệnh tăng lipid máu hỗn hợp và số bệnh mạn tính
đi kèm ...................................................................................................... 41

.


.

iv

Bảng 3.10: Mối liên quan giữa bệnh tăng huyết áp vơ căn và số bệnh mạn tính
đi kèm ...................................................................................................... 41
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa gan nhiễm mỡ và số bệnh mạn tính đi kèm.. 42
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa bệnh bướu giáp (địa phương) do thiếu iod, không
đặc hiệu và số bệnh mạn tính đi kèm ......................................................... 42
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa bệnh đái tháo đường type 2 và số bệnh mạn tính
đi kèm ...................................................................................................... 43

.



.

v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Tháp dân số Việt Nam 2019 và 2021........................................ 5
Biểu đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu. ............................................................ 23
Biểu đồ 3.4: Phân bố người cao tuổi đi khám bệnh theo giới tính ................ 29
Biểu đồ 3.3: Phân bố người cao tuổi theo nhóm tuổi đi khám bệnh ............. 30
Biểu đồ 3.2: Phân bố số lượng người cao tuổi đến khám bệnh theo tháng trong
năm.......................................................................................................... 31
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ của người cao tuổi tại phòng khám ................................ 33

.


.

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tuổi thọ tăng lên là một thành tựu to lớn của lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
cũng như điều kiện kinh tế xã hội 1,2. Tuy nhiên tốc độ già hóa dân số vượt xa
tốc độ phát triển kinh tế và trở thành một thách thức lớn cho các nước đang
phát triển 3,4. Đặc biệt là Việt Nam, đang trong thời kỳ dân số trẻ thì tương lai
gần sẽ phải đối mặt với q trình già hóa dân số mạnh mẽ 5. Theo dự báo, tỷ lệ
người cao tuổi (NCT) tại Việt Nam sẽ có xu hướng tăng và đạt tỷ lệ 15,41%
vào năm 2025 và 28,45% vào năm 2050 6,7. Cùng với sự già hóa dân số, đa
bệnh ngày càng phổ biến và trở thành một gánh nặng cho hệ thống chăm sóc

sức khỏe 8,9. Người đa bệnh thường có kết cục sức khỏe xấu, bao gồm: suy yếu,
hạn chế chức năng, giảm chất lượng cuộc sống, biến chứng điều trị, tăng tỷ lệ
tử vong 10-12.
Mơ hình bệnh tật của một quốc gia hay một địa phương, cộng đồng là sự
phản ánh tình hình sức khỏe, kinh tế - xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó.
Việc xác định mơ hình bệnh tật giúp cho ngành y tế xây dựng kế hoạch chăm
sóc sức khỏe tồn diện cho nhân dân, đầu tư cho cơng tác phịng chống bệnh
tật một cách có chiều sâu và trọng điểm, từng bước hạ thấp tỷ lệ tử vong cho
cộng đồng, nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân 13.
Hệ thống Bác sĩ gia đình (BSGĐ) ở một số nước phát triển trên thế giới đã
tỏ ra ưu thế trong việc chăm sóc, theo dõi sức khỏe của người dân tồn diện
liên tục, theo vịng đời của các cá thể trong một gia đình bao gồm cả người
bệnh và người khỏe. BSGĐ cũng là lực lượng chủ yếu thực hiện hoạt động
chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến cơ sở 14-16. Ngày nay, mạng lưới BSGĐ
đã trở thành xu thế thời đại và đang trở thành một trong những giải pháp để
ngành y tế Việt Nam giải quyết vấn đề quá tải. Hệ thống phòng khám thực hành
BSGĐ bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (BV ĐHYD

.


.

2
TPHCM) đã quản lý các vấn đề sức khoẻ của các cá nhân đến khám theo vòng
đời và thực hiện chăm sóc liên tục qua tái khám nhiều lần từ 2012 đến nay. Tại
phòng khám thực hành BSGĐ BV ĐHYD TPHCM, sự phát triển của bệnh án
điện tử từ bệnh án giấy là một điều kiện thuận lợi để xây dựng được mơ hình
bệnh tật theo cá nhân tại phịng khám ngoại trú.
Song song với sự phát triển của hệ thống Bác sĩ gia đình cũng như q trình

già hóa dân số đang diễn tiến theo thời gian, chúng tôi tự đặt ra các câu hỏi:
“Tỷ lệ NCT tại phòng khám thực hành Bác sĩ gia đình bệnh viện Đại học Y
Dược thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu? Có cao tương ứng với tốc độ già
hóa dân số hiện nay khơng ? Liệu tỷ lệ này có giống với tỷ lệ ở các phòng khám
ngoại trú khác hay khơng ?”, để từ đó cho thấy tầm quan trọng, tính cấp thiết
của việc phát triển hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe NCT và một số thơng tin
tổng quát về đặc điểm dân số ở bệnh nhân là NCT; “Những bệnh lý nào phổ
biến ở NCT tại phòng khám thực hành Bác sĩ gia đình bệnh viện Đại học Y
Dược thành phố Hồ Chí Minh năm 2020?”, việc trả lời cho câu hỏi này sẽ giúp
ích cho nhà quản lý trong việc cập nhật kiến thức có trọng tâm cho đội ngũ
nhân viên y tế, đầu tư trang thiết bị, danh mục thuốc vừa phải đầy đủ mà cũng
phải đáp ứng yêu cầu về bài toán kinh tế; “Tình trạng đa bệnh như thế nào ở
NCT?” câu trả lời sẽ cho một cái nhìn tổng quát về tình trạng đa bệnh tại phịng
khám Bác sĩ gia đình. Do đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Mơ hình
bệnh tật của người cao tuổi tại phịng khám thực hành Bác sĩ gia đình bệnh viện
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh”.

.


.

3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng qt
Khảo sát mơ hình bệnh tật của người cao tuổi tại phòng khám thực hành
Bác sĩ gia đình bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ của người cao tuổi tại phịng khám thực hành Bác sĩ gia
đình bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

2. Xác định mô hình bệnh tật 10 bệnh và chương bệnh phổ biến nhất theo
bảng phân loại ICD-10 ở người cao tuổi tại phịng khám thực hành Bác
sĩ gia đình bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM.
3. Khảo sát tình trạng đa bệnh ở người cao tuổi tại phòng khám thực hành
Bác sĩ gia đình bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

.


.

4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Sự già hóa dân số
1.1.1 Định nghĩa người cao tuổi
Định nghĩa NCT có sự khác nhau tùy theo giai đoạn phát triển của lịch sử xã
hội cũng như của các nền văn hóa 17. Nếu như trước đây, người trên 50 tuổi là
hiếm gặp, thì hiện nay khơng q khó để tìm thấy những người trên 100 tuổi.
Các nhà quản lý xã hội hiện nay dựa vào định nghĩa NCT để quy định tuổi hưu
và như vậy tùy theo chính sách, mà sẽ có những định nghĩa khác nhau về NCT.
Tại các nước phương Tây, NCT được định nghĩa là người từ 65 tuổi trở lên,
tuy nhiên, theo định nghĩa của tổ chức Y tế thế giới (WHO), 60 tuổi được lấy
làm điểm cắt để định nghĩa NCT 17,18. Tại Việt Nam, NCT được định nghĩa là
công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên và NCT nước ngoài đang sinh sống tại
Việt Nam 19.
1.1.2 Sự già hóa dân số
Theo định nghĩa của các nhà nhân khẩu học, sự già hóa dân số xảy ra khi số
dân từ 60 tuổi trở lên đạt mức 10% tổng dân số hoặc số dân từ 65 tuổi trở lên
đạt mức 7% tổng dân số. Một dân số được gọi là già khi hai tỷ lệ trên tương
ứng với mức 20% và 14%. Một dân số được gọi là siêu già khi các tỷ lệ trên

tương ứng với mức 30% và 25% 6.
Sự già hóa như một hiện tượng toàn cầu trở thành vấn đề y tế quan trọng, đó
là một q trình theo chiều hướng giảm tỷ lệ sinh sản và tử vong, do đó làm
chậm đi sự phát triển dân số và tỷ lệ NCT tăng lên, tỷ lệ người trẻ tuổi giảm
đi 20,21. Chính vì điều này, mà mơ hình bệnh tật cũng sẽ thay đổi theo thời gian.

.


.

5

Biểu đồ 1.1: Tháp dân số Việt Nam 2019 và 2021.
“Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2021” 22.
Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2019, tuổi thọ
trung bình là 73,6 tuổi, trong đó tuổi thọ của nam giới là 71 tuổi, của nữ giới là
76,3 tuổi, tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên là 11,8%, tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên
là 7,7%23. Và trong năm 2021, tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên là 12,8%, do đó
Việt Nam đang trong q trình già hóa dân số 22.

.


.

6
1.2 Mơ hình bệnh tật
1.2.1 Mơ hình bệnh tật
Mơ hình bệnh tật là kết cấu tỷ lệ phần trăm các nhóm bệnh và các bệnh phổ

biến nhất. Từ mơ hình bệnh tật người ta có thể xác định được các nhóm bệnh
tật phổ biến nhất, các bệnh thường gặp nhất giúp cho việc định hướng quản lý
và lên kế hoạch phòng chống bệnh tật trong từng khu vực cụ thể. Thống kê
bệnh tật là đặc thù riêng của ngành y tế, là nội dung quan trọng của công tác
quản lý bệnh tật. Thống kê bệnh tật và tử vong tại bệnh viện thể hiện trình độ,
khả năng chẩn đốn, phân loại người bệnh theo chuyên khoa. Thực chất đó là
khả năng đảm bảo phục vụ chăm sóc sức khỏe người bệnh, vì có phân loại đúng
mới có thể điều trị đúng, tiên lượng đúng và đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhờ
đó làm giảm tỷ lệ tử vong, tiết kiệm chi phí thuốc và các phương tiện cũng như
vật tư y tế khác.
Tại nước ta, mơ hình bệnh tật gắn liền với đặc điểm văn hóa, lối sống và địa
lý của từng vùng miền. Trong điều kiện còn nhiều chênh lệch về điều kiện kinh
tế, trình độ y học giữa các tỉnh thành hiện nay, chiến lược phát triển y tế tập
trung vào công tác đào tạo và thực hành tại chỗ, phát triển y tế phổ cập, đồng
thời phát triển y tế chuyên sâu, với mục tiêu giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong,
nâng cao thể lực, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống.
1.2.2 Bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD – 10)
Danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật và các vấn dề liên quan đến sức khỏe
lần thứ 10 là sự tiếp nối và hồn thiện hơn về cấu trúc, phân nhóm và mã hóa
so với các bảng phân loại trước đây. ICD-10 được Tổ chức y tế thế giới (WHO)
triển khai xuất bản lần đầu tiên vào năm 1993. Bộ mã hóa bệnh gồm 4 ký tự
với ký tự đầu tiên là chữ cái (từ A đến Z, trừ U), tiếp đến là 3 ký tự số. Với

.


.

7

nguyên tắc trên, bộ mã ICD-10 cho phép mã hóa khá chi tiết và đầy đủ các loại
bệnh. Trong bản 2015, toàn bộ danh mục được xếp thành 21 chương bệnh chính
ký hiệu từ I đến XXI và 1 chương phụ, bao gồm 24:
- Chương I: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng.
- Chương II: Bướu tân sinh.
- Chương III: Bệnh máu, cơ quan tạo máu và các bệnh lý liên quan đến
cơ chế miễn dịch.
- Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hoá.
- Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi.
- Chương VI: Bệnh hệ thần kinh.
- Chương VII: Bệnh mắt và phần phụ.
- Chương VIII: Bệnh tai và xương chũm.
- Chương IX: Bệnh hệ tuần hồn.
- Chương X: Bệnh hệ hơ hấp.
- Chương XI: Bệnh hệ tiêu hoá.
- Chương XII: Bệnh da và tổ chức dưới da.
- Chương XIII: Bệnh hệ cơ, xương, khớp và mô liên kết.
- Chương XIV: Bệnh hệ sinh dục, tiết niệu.
- Chương XV: Mang thai, sinh đẻ và hậu sản.
- Chương XVI: Một số bệnh lý khởi phát trong thời kỳ chu sinh.
- Chương XVII: Dị tật bẩm sinh, biến dạng và bất thường về nhiễm sắc
thể.
- Chương XVIII: Các triệu chứng và bất thường về lâm sàng, cận lâm
sàng không phân loại nơi khác.
- Chương XIX: Chấn thương, ngộ độc và hậu quả của một số nguyên
nhân từ bên ngoài.
- Chương XX: Nguyên nhân ngoại sinh của bệnh tật và tử vong.

.



.

8
- Chương XXI: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe và tiếp
xúc dịch vụ y tế.
- Mã dành cho những mục đích đặc biệt.
Việc sử dụng bảng phân loại ICD-10 vào công tác khám chữa bệnh giúp ích
rất nhiều trong quản lý, nghiên cứu khoa học và lưu trữ hồ sơ. Dù còn một số
bất cập trong việc sử dụng trên lâm sàng, như nhân viên y tế còn thiếu kiến thức
trong việc sử dụng bảng phân loại ICD-10, nhưng bất cập này sẽ dần được khắc
phục vì bảng phân loại này được quy định bắt buộc dùng trong hồ sơ bệnh án.
1.3 Đa bệnh
Đa bệnh được định nghĩa là có từ hai bệnh mạn tính trở lên trên cùng một
bệnh nhân 8,25. Bệnh mạn tính được U.S. Department of Health and Human
Services (HHS) định nghĩa là bệnh kéo dài trong thời gian ít nhất là một năm,
có rối loạn chức năng và cần được điều trị 8. Với mục tiêu xây dựng một danh
sách các bệnh mạn tính thường gặp, có tiềm năng gây gánh nặng kinh tế cho
cộng đồng cũng như hệ thống y tế và thích hợp cho việc khảo sát mơ hình đa
bệnh, OASH/HHS đã xây dựng danh sách 20 bệnh mạn tính được chọn lọc bao
gồm 8:
1. Tăng huyết áp.
2. Suy tim.
3. Bệnh mạch vành.
4. Rối loạn nhịp tim.
5. Tăng mỡ máu.
6. Đột quỵ.
7. Viêm khớp.
8. Thối hóa khớp.
9. Hen.


.


.

9
10. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
11. Đái tháo đường.
12. Bệnh thận mạn.
13. Tự kỷ.
14. Ung thư.
15. Sa sút trí tuệ.
16. Tâm thần phân liệt.
17. Trầm cảm.
18. Viêm gan.
19.HIV.
20.Lạm dụng chất gây nghiện (rượu, ma túy,…).
Đa bệnh là một yếu tố gây nhiều khó khăn trong cơng tác quản lý bệnh ở
NCT, cần được đánh giá trong chăm sóc sức khỏe ban đầu 26. Do sự già hóa
dân số và những tiến bộ trong chăm sóc y tế cũng như sức khỏe cộng đồng đã
làm cho con người sống lâu hơn với số lượng bệnh và tỷ lệ bệnh nhân có nhiều
bệnh mạn tính cũng đang gia tăng 27,28. Người đa bệnh thường có kết cục sức
khỏe xấu, bao gồm: suy yếu, hạn chế chức năng, giảm chất lượng cuộc sống,
biến chứng điều trị, tăng tỷ lệ tử vong 10,29-31. Bên cạnh tuổi tác thì tình trạng
kinh tế cao cũng liên quan với tỷ lệ bệnh nhân mắc đa bệnh cao 28. Tình trạng
đa bệnh tạo ra những khó khăn và phức tạp cho q trình chẩn đốn cũng như
điều trị.
Đa bệnh lý gắn liền với việc gia tăng chi phí và sử dụng các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe 32-34. Hai mươi năm trước, hầu hết chi phí dành cho các dịch vụ

điều trị nội trú tại bệnh viện. Cịn những năm gần đây, sự gia tăng chi phí dịch
chuyển qua điều trị ngoại trú với các đơn thuốc theo toa cho các bệnh mạn tính
như tiểu đường, viêm khớp, cao huyết áp và bệnh thận 35,36. Trong bối cảnh già
hóa dân số đang diễn ra nhanh chóng trên toàn thế giới, đa bệnh đã trở thành

.


.

10
một gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức khỏe 37-39. Do đó, cần thiết lập, cải
cách hệ thống chăm sóc cho những người đa bệnh.
1.4 Tổng quan về Bác sĩ gia đình
Y học gia đình là một chuyên ngành y khoa ra đời trong thập niên 60 của thế
kỷ trước 40. Chuyên khoa này đào tạo ra các BSGĐ, chủ yếu thực hành ở phòng
khám ngoại trú ở các tuyến y tế cơ sở trong mạng lưới y tế thế giới 41.
Tại các quốc gia đã phát triển, vì lý do kinh tế xã hội, hầu hết việc chăm sóc
sức khỏe đối với các bệnh mạn tính như: đái tháo đường, tăng huyết áp, hen
suyễn,… đã chuyển từ phòng khám nội trú qua phòng khám ngoại trú với các
phác đồ điều trị được xây dựng nhằm phân cấp các bước điều trị rõ ràng với sự
phối hợp của các chuyên khoa liên quan 42. Bên cạnh đó, việc áp dụng mơ hình
y sinh, tâm lý, xã hội trong q khứ và hiện nay là mơ hình chăm sóc lấy người
bệnh làm trung tâm, đã cung cấp cho BSGĐ cái nhìn đa tuyến khi so sánh với
cái nhìn đơn tuyến của các bác sĩ chuyên khoa khác khi cùng chăm sóc một
người bệnh 42.
Trong Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ương khóa XII đưa ra nghị
quyết Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2017, trong đó có đưa ra một mục tiêu: “Phát
triển y học gia đình. Triển khai đồng bộ các hoạt động phịng, chống các bệnh
khơng lây nhiễm, chú trọng dự phòng, nâng cao năng lực sàng lọc, phát hiện

sớm và kiểm soát bệnh tật, đẩy mạnh quản lý, điều trị các bệnh khơng lây
nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở. Đẩy mạnh kết hợp quân
- dân y, y tế ở vùng biên giới, hải đảo. Kết nối y tế cơ sở với các phịng khám
tư nhân, phịng chẩn trị đơng y” 43.
Hệ thống BSGĐ là một trong các giải pháp giúp nâng cao năng lực cung cấp
dịch vụ sức khỏe trong hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu, từ đó giúp giảm
tải cho tuyến trên.

.


.

11
1.4.1 Khái niệm Bác sĩ gia đình
Y học gia đình: Một chuyên ngành của y khoa liên quan đến cung cấp dịch
vụ chăm sóc tồn diện cho các cá nhân và gia đình theo vịng đời. Đây là một
chun ngành tổng hợp kiến thức rộng lớn từ các ngành khoa học y sinh, tâm
lý, hành vi xã hội, là một chuyên khoa mang tính chất học thuật bao gồm: cung
cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục, quản lý và nghiên cứu toàn diện,
được gọi là thực hành tổng quan ở một số nước 41.
Bác sĩ gia đình là một bác sĩ thực hành y khoa đã được đào tạo chuyên môn
YHGĐ để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho tất cả người dân, khơng
phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính hoặc vấn đề sức khỏe, cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe ban đầu và liên tục cho tồn bộ các hộ gia đình trong cộng đồng,
giải quyết các vấn đề về thể chất, tâm lý và xã hội, phối hợp các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe toàn diện với các chuyên khoa khác khi cần thiết 41,42,44.
1.4.2 Phạm vi làm việc của Bác sĩ gia đình
Phạm vi làm việc của Bác sĩ gia đình, bao gồm 42:
- Chăm sóc cho tất cả các người bệnh và gia đình của họ ở mọi lứa tuổi,

từ “người già đến trẻ nhỏ”.
- Đảm bảo tiếp cận với các dịch vụ tổng hợp ban đầu và thứ cấp.
- Quản lý các bệnh mạn tính và bệnh truyền nhiễm.
- Cung cấp dịch vụ chăm sóc khẩn cấp, chính xác và lâu dài.
- Hoạt động như là thầy thuốc, nhà giáo dục, nhà nghiên cứu, tham vấn,
quản lý, người gác cửa cho bảo hiểm y tế.
- Phối hợp với các dịch vụ y tế cá nhân, lâm sàng, cộng đồng và công
cộng.

.


.

12
1.4.3 Phịng khám Bác sĩ gia đình/ Bệnh viện Đại học Y dược
Đây là phòng khám thực hành nguyên lý YHGĐ được thành lập tháng
8/2004. Phòng khám tiếp nhận các bệnh nhân đến khám và các bệnh nhân từ
các phòng khám BSGĐ tuyến dưới chuyển đến.
Phòng khám với các chuyên gia đầu ngành về YHGĐ, có đầy đủ các chức
năng:
- Chẩn đốn và xử trí các vấn đề sức khỏe thông thường cho bệnh nhân
ở mọi lứa tuổi.
- Giáo dục sức khỏe và dự phòng sức khỏe cho các thành viên trong gia
đình.
- Hỗ trợ và cung cấp thơng tin về các vấn đề sức khỏe thông thường
cũng như dự phịng bệnh cho các thành viên trong gia đình.
- Nghiên cứu các vấn đề sức khỏe thơng thường tại phịng khám ngoại
trú các tuyến.
1.5 Các nghiên cứu mơ hình bệnh tật ở người cao tuổi

1.5.1 Nghiên cứu mơ hình bệnh tật của người cao tuổi ở nước ngồi.
Có nhiều nghiên cứu ở nước ngồi nghiên cứu về mơ hình bệnh tật ở NCT
trong cộng đồng, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào có đối tượng là NCT tại
phịng khám BSGĐ.
Tại Trung Quốc năm 2013, từ nguồn dữ liệu từ “Nghiên cứu về lão hóa tồn
cầu và sức khỏe người lớn” được điều hành bởi Tổ chức Y tế Thế giới WHO,
Wu cùng các cộng sự nghiên cứu sự phân bố “Số lượng bệnh mạn tính” trong
từng “Nhóm tuổi của NCT” ở 7462 NCT 28.
Dưới đây là bảng tóm tắt một số kết quả nghiên cứu chính của tác giả Wu
cùng các cộng sự:

.


.

13
Bảng 1.1: Phân bố số lượng bệnh mạn tính đồng mắc ở NCT.
“Nguồn: Wu (2013)” 28.
Số lượng bệnh mạn tính mắc phải

Nhóm 60-69 tuổi
(n=3919)
Nhóm 70-79 tuổi

0

1

2


3

4

45,3%

32,5%

14,9%

5,9%

1,4%

36,5%

32,6%

19,9%

7,7%

3,3%

40,2%

27,8%

20%


8,7%

3,3%

(n=2770)
Nhóm ≥ 80 tuổi
(n=773)
Bảng 1.2 Tỷ lệ 8 bệnh mạn tính thường gặp ở NCT tại Trung Quốc.
“Nguồn: Wu, 2013” 28.
STT

Bệnh

Tỷ lệ

1

Tăng huyết áp

26,8%

2

Thối hóa khớp/ Thấp khớp

20,4%

3


Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

7,9%

4

Bệnh tim thiếu máu cục bộ

7,9%

5

Đái tháo đường

6,6%

6

Đột quỵ

3,1%

7

Hen

2,0%

8


Trầm cảm

0,3%

.


.

14
Tại Trung Quốc năm 2019, theo kết quả nghiên cứu Zhang và các cộng sự,
cho thấy trong nhóm 11707 NCT mắc bệnh mạn tính ở 10000 hộ gia đình tại
28/34 tỉnh thành, thì 43,62% là mắc đa bệnh, nguồn dữ liệu lấy từ “Nghiên cứu
dài hạn về sức khỏe và nghỉ hưu của Trung Quốc” (CHARLS) 27.
Dưới đây là bảng tóm tắt một số kết quả nghiên cứu chính của tác giả Zhang
cùng các cộng sự:
Bảng 1.3: Tỷ lệ các bệnh mạn tính hay gặp ở NCT tại Trung Quốc.
“Nguồn: Zhang, 2019” 27.
STT

Bệnh

Nhóm đa bệnh

Nhóm khơng
đa bệnh

1

Thối hóa khớp/ Thấp khớp


65,97%

17,23%

2

Tăng huyết áp

48,82%

9,08%

3

Bệnh tiêu hóa/Dạ dày

45,86%

8%

4

Bệnh tim mạch

29%

1,86%

5


Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

24,97%

2,53%

6

Rối loạn lipid máu

22,15%

1,58%

7

Bệnh thận

14,37%

1,24%

8

Đái tháo đường

13,96%

0,97%


9

Hen

10,71%

0,41%

10

Bệnh về gan

8,91%

0,8%

.


.

15
Tại Hoa Kỳ, theo Trung tâm Dịch vụ Bảo hiểm Y tế Người già và Trợ giúp
Bảo hiểm Y tế Người nghèo, 10 bệnh mạn tính hay gặp ở NCT được thống kê
năm 2015 là: tăng huyết áp, Cholesterol máu cao, thối hóa khớp, thiếu máu cơ
tim/bệnh mạch vành, đái tháo đường, bệnh thận mạn, suy tim, trầm cảm,
Alzheimer/Sa sút trí tuệ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 45. Tuy nhiên, khái niệm
NCT tại Hoa Kỳ khác so với ở Việt Nam, NCT tại Hòa Kỳ được định nghĩa là
những người có độ tuổi ≥ 65 tuổi.

Bảng 1.4: Mười bệnh mạn tính hay gặp nhất ở người từ 65 tuổi trở lên ở
Hoa Kỳ.
“Nguồn: Centers for Medicare and Medicaid Services, 2015”45.
STT

Bệnh

Tỷ lệ

1

Tăng huyết áp

58%

2

Cholesterol máu cao

47%

3

Thối hóa khớp

31%

4

Thiếu máu cơ tim/Bệnh mạch vành


29%

5

Đái tháo đường

27%

6

Bệnh thận mạn

18%

7

Suy tim

14%

8

Trầm cảm

14%

9

Alzheimer/Sa sút trí tuệ


11%

10

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

11%

.


×