Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

ĐẶC điểm mô HÌNH BỆNH tật của BỆNH NHÂN hút và KHÔNG hút THUỐC lá đến KHÁM và điều TRỊ tại TRUNG tâm hô hấp, BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
---***---

ĐÀO MINH THẾ

ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH BỆNH TẬT CỦA BỆNH NHÂN
HÚT VÀ KHÔNG HÚT THUỐC LÁ ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ
TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP, BỆNH VIỆN BẠCH MAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA
KHÓA 2012 - 2018

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
---***---

ĐÀO MINH THẾ
ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH BỆNH TẬT CỦA BỆNH NHÂN
HÚT VÀ KHÔNG HÚT THUỐC LÁ ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ
TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP, BỆNH VIỆN BẠCH MAI


Ngành đào tạo : Bác sĩ đa khoa
Mã ngành

: 52720101

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHAN THU PHƯƠNG

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng quản lý
đào tạo đại học, các thầy cô Trường Đại học Y Hà Nội, đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 6 năm học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn Nội tổng hợp đã tạo
điều kiện cho em được thực hiện khóa luận tại Bộ môn.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai,
các thầy cô, các bác sĩ, anh chị ở Trung tâm đã tạo điều kiện, giúp đỡ em
trong quá trình học tập và thu thập số liệu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Phan Thu
Phương – người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, luôn tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cũng
như động viên em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận.
Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện khóa luận một cách hoàn chỉnh
nhất, nhưng do lần đầu làm quen với nghiên cứu khoa học nên em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô để
khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Đào Minh Thế


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan những số liệu, kết quả được nêu trong khóa luận này là
hoàn toàn trung thực, chính xác và chưa được công bố trong công trình nào
khác.
Em xin chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong khóa luận.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Đào Minh Thế


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS

: Acquired Immunodeficiency Syndrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)

BPTNMT : Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
CDC

: Centers for Disease Control and Prevention
(Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật - Hoa Kỳ)


CO

: Carbon monoxid

DNA

: Deoxyribonucleic Acid

DSM – V : Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, 5th
(Hướng dẫn chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần, ấn bản 5)
GATS

: Global Adult Tobacco Survey
(Điều tra tình hình sử dụng thuốc lá ở người lớn toàn cầu)

GDP

: Gross Domestic Product
(Tổng sản phẩm quốc nội)

HTL

: Hút thuốc lá

ICD

: International Classification of Diseases
(Bảng phân loại quốc tế về bệnh tật)

PAH


: Polycyclic aromatic hydrocarbons
(Các hydrocarbon thơm đa vòng)

WHO

: World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. Thuốc lá..................................................................................................3
1.1.1. Định nghĩa về thuốc lá....................................................................3
1.1.2. Độc tính của khói thuốc lá...............................................................3
1.1.3. Nghiện thuốc lá – nghiện nicotin....................................................6
1.1.4. Thuốc lá và các bệnh liên quan.......................................................9
1.2. Mô hình bệnh tật..................................................................................12
1.2.1. Khái niệm về mô hình bệnh tật.....................................................12
1.2.2. Các cách phân loại bệnh tật trong nghiên cứu mô hình bệnh tật...12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........16
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................16
2.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................16
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân...........................................................16
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ.........................................................................16
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................16
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................16
2.3.2. Chọn mẫu......................................................................................16
2.3.3. Các bước tiến hành nghiên cứu.....................................................17

2.3.4. Các biến số nghiên cứu.................................................................17
2.3.5. Khống chế sai số...........................................................................19
2.4. Xử lý số liệu.........................................................................................20
2.5. Đạo đức nghiên cứu.............................................................................20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................22
3.1. Đặc điểm chung....................................................................................22
3.2. Thực trạng hút thuốc lá........................................................................25
3.2.1. Đặc điểm chung về tình trạng hút thuốc lá....................................25


3.2.2. Đặc điểm về các sản phẩm thuốc lá được hút...............................25
3.2.3. Đặc điểm về thời gian hút thuốc lá................................................26
3.2.4. Đặc điểm về số lượng điếu thuốc lá hút mỗi ngày........................26
3.2.5. Đặc điểm về số bao – năm............................................................27
3.2.6. Đặc điểm về tình trạng bỏ hút thuốc lá.........................................27
3.2.7. Đặc điểm về sự phụ thuộc nicotin.................................................28
3.3. Mô hình bệnh tật..................................................................................29
3.3.1. Mô hình bệnh lý hô hấp theo ICD – 10.........................................29
3.3.2. Tỷ lệ 10 bệnh lý đồng mắc ngoài hô hấp phổ biến nhất…………30
3.3.3. Liên quan giữa hút thuốc lá và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính......31
3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng hút thuốc lá...........................32
3.4.1. Ảnh hưởng của giới tính................................................................32
3.4.2. Ảnh hưởng của tuổi.......................................................................32
3.4.3. Ảnh hưởng của khu vực sống........................................................33
3.4.4. Ảnh hưởng của trình độ học vấn...................................................33
3.4.5. Ảnh hưởng của nghề nghiệp..........................................................34
3.4.6. Ảnh hưởng của tình trạng hôn nhân..............................................34
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................35
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu.........................................35
4.2. Thực trạng hút thuốc lá........................................................................36

4.2.1. Đặc điểm chung về tình trạng hút thuốc lá....................................36
4.2.2. Đặc điểm về loại thuốc lá được hút...............................................37
4.2.3. Đặc điểm về thời gian hút thuốc lá................................................38
4.2.4. Đặc điểm về số lượng điếu thuốc lá hút mỗi ngày........................38
4.2.5. Đặc điểm về số bao – năm............................................................39
4.2.6. Đặc điểm về tình trạng bỏ hút thuốc lá.........................................40
4.2.7. Đặc điểm về sự phụ thuộc nicotin.................................................41
4.3. Mô hình bệnh tật..................................................................................42
4.3.1. Mô hình bệnh lý hô hấp theo ICD – 10.........................................42


4.3.2. Tỷ lệ 10 bệnh lý đồng mắc ngoài hô hấp phổ biến nhất................43
4.3.3. Liên quan giữa hút thuốc lá và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính......44
4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng hút thuốc lá...........................46
4.4.1. Ảnh hưởng của giới tính................................................................46
4.4.2. Ảnh hưởng của tuổi.......................................................................46
4.4.3. Ảnh hưởng của khu vực sống........................................................47
4.4.4. Ảnh hưởng của trình độ học vấn...................................................47
4.4.5. Ảnh hưởng của nghề nghiệp..........................................................47
4.4.6. Ảnh hưởng của tình trạng hôn nhân..............................................48
KẾT LUẬN....................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Test Fagerstrom về sự phụ thuộc nicotin......................................8


Bảng 2.1.

Biến số nghiên cứu.....................................................................18

Bảng 3.1.

Đặc điểm chung về nhân khẩu học.............................................22

Bảng 3.2.

Đặc điểm về trình độ học vấn, nghề nghiệp...............................23

Bảng 3.3.

Đặc điểm về tình trạng hôn nhân và tình trạng hút thuốc lá của
các thành viên trong gia đình......................................................24

Bảng 3.4.

Đặc điểm chung về tình trạng hút thuốc lá.................................25

Bảng 3.5.

Đặc điểm về các sản phẩm thuốc lá được hút ............................25

Bảng 3.6.

Đặc điểm về thời gian hút thuốc lá.............................................26

Bảng 3.7.


Đặc điểm về số lượng điếu thuốc lá hút mỗi ngày.....................26

Bảng 3.8.

Đặc điểm về số bao – năm..........................................................27

Bảng 3.9.

Đặc điểm về tình trạng bỏ hút thuốc lá.......................................27

Bảng 3.10. Đặc điểm về phụ thuộc nicotin ở bệnh nhân đang hút thuốc lá..........28
Bảng 3.11. Tỷ lệ các bệnh lý hô hấp ở bệnh nhân hút thuốc lá và không bao
giờ hút thuốc lá...........................................................................29
Bảng 3.12. Tỷ lệ 10 bệnh lý đồng mắc ngoài hô hấp phổ biến nhất ở bệnh
nhân hút thuốc lá và không bao giờ hút thuốc lá.......................30
Bảng 3.13. Liên quan giữa một số đặc điểm hút thuốc lá với nguy cơ mắc
BPTNMT....................................................................................31
Bảng 4.1.

Tỷ lệ % người hút thuốc lá, hút thuốc lá đã bỏ, đang hút thuốc lá
theo Điều tra GATS tại Việt Nam năm 2010 và 2015................37



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1.

Tỷ lệ hút thuốc lá ở bệnh nhân BPTNMT và không mắc

BPTNMT................................................................................31

Biểu đồ 3.2.

Tỷ lệ các tình trạng hút thuốc lá theo giới tính.......................32

Biểu đồ 3.3.

Tỷ lệ các tình trạng hút thuốc lá theo nhóm tuổi....................32

Biểu đồ 3.4.

Tỷ lệ hút thuốc lá theo khu vực sống......................................33

Biểu đồ 3.5.

Tỷ lệ hút thuốc lá theo trình độ học vấn.................................33

Biểu đồ 3.6.

Tỷ lệ hút thuốc lá theo nghề nghiệp........................................34

Biểu đồ 3.7.

Tỷ lệ hút thuốc lá theo tình trạng hôn nhân............................34

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các dòng khói thuốc lá ....................................................................4
Hình 1.2. Thành phần hóa học của khói thuốc lá ............................................5
Hình 1.3. Ảnh hưởng của thuốc lá đến sức khỏe con người .........................10



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hút thuốc lá đứng thứ hai trong các yếu tố nguy cơ gây nên gánh nặng
bệnh tật toàn cầu. Và là nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất có thể phòng
ngừa được [1]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), không có sản phẩm nào
khác giết nhiều người như thuốc lá. Số người bị thuốc lá giết chết nhiều hơn
AIDS, các loại chất độc, tai nạn giao thông, tội phạm giết người và tự sát kết
hợp lại. Cứ 10 trường hợp tử vong thì có một trường hợp có thủ phạm là
thuốc lá [2]. Trong năm 2015, đã có hơn một tỷ người hút thuốc lá và 11,5%
số ca tử vong toàn cầu (tương đương 6,4 triệu người) là do hút thuốc lá. Nếu
các mô hình hút thuốc lá hiện nay tiếp tục, nó sẽ gây ra khoảng 10 triệu người
chết mỗi năm vào năm 2030 [3]. Khói thuốc lá gây ra các vấn đề sức khoẻ bất
lợi, đặc biệt là ung thư phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, các bệnh tim
mạch, đột quỵ, thay đổi nội tiết, thần kinh, quá trình sinh sản, phát triển và
nhiều bệnh lý khác [4]. Chi phí giành để chăm sóc sức khoẻ cho các căn bệnh
do hút thuốc lá gây ra là 1436 tỷ đô la Mỹ vào năm 2012, chiếm đến 5,7% chi
phí y tế toàn cầu, tương đương với mức 1,8% tổng sản phẩm GDP của toàn
thế giới [5].
Năm 2015 tại Việt Nam, tỷ lệ hút thuốc lá ở người lớn trên 15 tuổi là
22,5%; tỷ lệ này ở nam là 45,3% và 1,1% ở nữ [6]. Vào năm 2003, Công ước
khung về kiểm soát thuốc lá được Tổ chức Y tế Thế giới thông qua nhằm áp
dụng các biện pháp để giảm tỷ lệ bệnh tật, tử vong liên quan đến thuốc lá.
Việt Nam là nước thứ 41 trên thế giới phê chuẩn công ước này. Luật phòng,
chống tác hại của thuốc lá đã được Quốc hội thông qua năm 2012 và bắt đầu
có hiệu lực từ 01/5/2013. Chính phủ đã xây dựng các Nghị định và Thông tư
hướng dẫn thực hiện nhằm tăng cường các can thiệp như cấm và xử phạt hành
vi hút thuốc lá ở nơi công cộng, nơi đông người.



2

Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai là cơ sở tiếp nhận khám và
điều trị hàng đầu các bệnh lý về hô hấp, đặc biệt là các bệnh lý liên quan đến
hút thuốc lá. Vì vậy, xác định được mô hình bệnh tật trong nhóm bệnh nhân
hút thuốc lá và không hút thuốc lá giúp phân loại bệnh nhân và đưa ra được
chiến lược điều trị bệnh nhân toàn diện. Đồng thời có kế hoạch tư vấn, giáo
dục, hỗ trợ bệnh nhân bỏ thuốc lá một cách hiệu quả, giúp giảm thiểu tỷ lệ
hút, giảm thiểu các tác hại do thuốc lá gây ra.
Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm hướng đến hai mục tiêu:
1. Mô tả mô hình bệnh tật của nhóm bệnh nhân hút thuốc lá và
không hút thuốc lá đến khám và điều trị tại Trung tâm Hô hấp –
Bệnh viện Bạch Mai.
2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng hút thuốc lá ở bệnh
nhân đến khám và điều trị tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện
Bạch Mai.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Thuốc lá
1.1.1. Định nghĩa về thuốc lá
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa các sản phẩm thuốc lá được
sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần của lá thuốc lá nguyên liệu, và sẽ được hun
khói, hút, nhai hoặc hít. Tất cả đều chứa các thành phần gây nghiện thần kinh
rất cao như nicotin [7].

Theo Luật phòng, chống tác hại thuốc lá năm 2012, thuốc lá là sản phẩm
được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến
dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác. Sử
dụng thuốc lá là hành vi hút, nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá [8].
1.1.2. Độc tính của khói thuốc lá
1.1.2.1. Các hình thức hút thuốc lá và dòng khói thuốc lá
Hút thuốc lá có hai hình thức: Hút thuốc lá chủ động xảy ra khi người sử
dụng hút thuốc lá để hít khói thuốc vào chính cơ thể của mình. Hút thuốc lá thụ
động xảy ra ở những người có mặt xung quanh người hút thuốc lá và sẽ hít phải
lượng khói thuốc lá thừa do người hút thuốc lá thải ra môi trường [9].
Khi hút thuốc lá sẽ hình thành nên 3 kiểu dòng khói thuốc lá như sau:
- Dòng khói chính là dòng khói do người hút thuốc hít vào, đó là luồng
khói đi qua gốc của điếu thuốc, được lọc qua phổi vì vậy nó ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe người hút.
- Dòng khói phụ là dòng khói từ đầu điếu thuốc đang cháy tỏa ra vào
không khí, nó không bao gồm phần khói thuốc do người hút thở ra.
- Dòng khói môi trường là hỗn hợp của dòng khói phụ và phần khói thở
ra của dòng khói chính cũng như các chất tạp nhiễm khuếch tán qua giấy quấn
và đầu điếu thuốc [10].


4

Vùng cháy
Vùng nhiệt phân, chưng cất

Dòng khói chính

Dòng khói phụ


Khí khuếch tán
Tàn
Dòng khói chính

Ngưng tụ & lọc

Khí khuếch tán

Đối lưu tự nhiên

Hình 1.1. Các dòng khói thuốc lá [10]
Kích thước các hạt phân tử rất khác nhau ở các loại khói thuốc lá. Kích
thước các phân tử rắn dao động từ 0,1–1 m trong dòng khói chính, và từ 0,01–
1 m trong dòng khói phụ. Khi dòng khói phụ bị pha loãng hơn thì kích thước
các hạt trở nên nhỏ hơn, vì vậy dễ dàng đi sâu vào trong tổ chức phổi. Mặt
khác, hút thuốc lá là sự đốt cháy không hoàn toàn các sợi thuốc lá, khói thuốc
lá tác hại không những đối với sức khỏe của người hút thuốc trực tiếp mà còn
ảnh hưởng đến cả người không hút thuốc lá và với môi trường xung quanh
[9], [10].
1.1.2.2. Các chất độc có trong khói thuốc lá
Các nghiên cứu chỉ ra rằng khói thuốc lá là một hỗn hợp hóa học phức
tạp với hơn 7000 chất, trong đó khoảng 250 chất có hại là nguyên nhân gây ra
các vấn đề sức khoẻ bất lợi, đặc biệt là ung thư, các bệnh tim mạch và bệnh
phổi, thông qua các cơ chế bao gồm tổn thương DNA, viêm và stress oxy hóa.
Nicotin là một chất không màu, chuyển thành màu nâu khi cháy.
Nicotin được hấp thụ qua da, miệng và niêm mạc mũi hoặc hít vào phổi.
Người hút thuốc lá trung bình đưa vào cơ thể 1–2 mg nicotin cho mỗi điếu
thuốc khi hút. Nicotin đến não nhanh chóng, chỉ trong vòng 7–10 giây sau khi
hít vào [11]. Nếu sử dụng ở liều thấp, nicotin sẽ tạo ra sự sảng khoái nhẹ



5

nhàng, làm dịu cơn đói và bớt mệt mỏi. Tuy nhiên, nếu dùng kéo dài sẽ gây
nghiện và độc hại cho cơ thể do tác động lên hệ tiểu động mạch kháng, hệ
thống các kênh ion làm cho nhịp tim nhanh, co mạch ngoại vi, ức chế co bóp
và chế tiết dịch vị dạ dày. Nếu nicotin được sử dụng liều cao có thể gây tử
vong do đột quỵ, các bệnh tim mạch, bệnh mạch máu ngoại biên… [11], [12].
Carbon monoxid (khí CO): có nồng độ cao trong khói thuốc lá sẽ được
hấp thụ vào máu. CO có ái lực với hemoglobin gấp 200 lần so với ái lực của
O2, CO sẽ gắn với hemoglobin thành met–hemoglobin (hemoglobin khử)…
Sự tăng hemoglobin khử làm giảm lượng O2 chuyển đến các tổ chức gây rối
loạn trao đổi oxy tại các tế bào, gây thiếu máu tổ chức và góp phần hình thành
các mảng xơ vữa động mạch, phì đại cơ tim và các rối loạn nhịp [13].
Các phân tử nhỏ khác trong khói thuốc lá (aldehyd, acid, phenol …)
cũng tồn tại ở dạng khí hoặc dạng hạt nhỏ đóng vai trò như các chất kích thích
gây nên thay đổi cấu trúc của niêm mạc phế quản dẫn đến tăng sinh các tuyến
phế quản, các tế bào tiết nhầy và làm mất các tế bào có lông chuyển. Các thay
đổi này làm tăng tiết đờm và làm giảm hiệu quả thanh lọc của thảm nhầy lông
chuyển [10], [14].

Đầu lọc
Vùng lọc

Thân điếu thuốc lá

Hình 1.2. Thành phần hóa học của khói thuốc lá [15]
Đặc biệt trong khói thuốc được chứng minh là có chứa các chất gây
ung thư, chủ yếu là các hợp chất hữu cơ cháy một phần. Các chất hữu cơ này



6

được chuyển hóa ở hệ thống enzym cytochrom P – 450 ở gan thành chất có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành các phân tử DNA đột biến, do đó là
cơ chế tạo nên các tế bào ung thư. Một chất có trong khói thuốc lá là
benzopyrene cùng với một loạt các polycyclic aromatic hydrocarbons
(PAHs), hay các hydrocarbon thơm đa vòng khác đã được chứng minh là
chất gây ung thư theo cơ chế trên [16]. Tương tự, acrolein cũng gây ra đột
biến trong quá trình sao chép DNA. Tuy nhiên, nó không cần được chuyển
hóa như PAHs để trở thành chất gây ung thư và phong phú hơn PAHs gấp
nhiều lần [17]. Nitrosamin là một nhóm các hợp chất gây ung thư được tìm
thấy trong khói thuốc lá đã được chứng minh gây biến đổi DNA. Ngoài các
hóa chất hữu cơ, thuốc lá và khói thuốc lá có chứa một lượng nhỏ 210–
Pb (210 Pb) và Polonium–210 (210 Po), đều là các chất phóng xạ gây ung thư ,
nguy hiểm nhất do hoạt động gây ung thư cực mạnh, mãn tính, chậm và
tiến triển [18].
1.1.3. Nghiện thuốc lá – nghiện nicotin
Nicotin là hợp chất hóa học gây ra và duy trì các hiệu ứng nghiện của
thuốc lá. Nicotin trong khói thuốc lá khi hít vào sẽ thấm qua mạch máu phổi
vào máu tuần hoàn, lên đến trung tâm “thưởng” ở não. Tại đây nicotin gắn
vào thụ thể nicotin gây giải phóng các chất trung gian dẫn truyền thần kinh
chủ yếu là dopamin và noradrenalin gây ra các hiệu quả: tăng cường sự chuẩn
xác, độ tập trung, khả năng hoạt động trí óc; gây cảm giác sảng khoái, yêu
đời, hưng phấn; giảm lo âu, tăng chuyển hoá cơ bản và giảm cân nặng.
Khi nồng độ nicotin giảm xuống, người hút sẽ xuất hiện các triệu
chứng của hội chứng cai rất khó chịu: thèm thuốc, mất ngủ, buồn bã hay hưng
phấn quá mức, lo âu, thèm ăn. Như vậy, để đạt những khoái cảm có được do
hút thuốc lá - còn gọi là củng cố (+) và để tránh những cảm giác khó chịu khi
thiếu thuốc - còn gọi là củng cố (–), người hút thuốc lá sẽ tiếp tục hút mỗi khi

nồng độ nicotin máu giảm xuống dưới ngưỡng thèm thuốc và trở nên lệ thuộc


7

vào nicotin. Cùng với quá trình hút, số lượng thụ thể nicotin tăng cao và
người hút cần một lượng nicotin nhiều hơn trước để có cùng hiệu quả như cũ
[11], [12].
Theo DSM–V, chẩn đoán nghiện thuốc lá khi có ít nhất 3 trong số 7 các
dấu hiệu dưới đây xảy ra trong vòng 12 tháng [19].
 Trạng thái dung nạp: biểu hiện bằng một trong hai dấu hiệu sau:
 Cần tăng số điếu thuốc lá rõ rệt để đạt được hiệu quả mong muốn.
 Hiệu quả giảm rõ rệt với việc sử dụng cùng số lượng thuốc lá như trước.
 Hội chứng cai: biểu hiện bằng một trong hai dấu hiệu sau đây:
 Ngừng sử dụng hoặc giảm mạnh liều sẽ xuất hiện hội chứng cai.
 Dùng lại loại thuốc lá và số lượng đã dùng để tránh hội chứng cai.
 Hút thuốc với số lượng lớn trong một thời gian dài hơn dự định.
 Mong muốn dai dẳng hoặc cố gắng không thành công trong việc
ngừng hay kiểm soát việc sử dụng thuốc lá.
 Dành phần lớn thời gian để tìm kiếm thuốc lá.
 Mọi hoạt động xã hội, nghề nghiệp hay giải trí quan trọng bị từ bỏ
hoặc giảm sút do sử dụng thuốc lá.
 Vẫn tiếp tục sử dụng thuốc lá dù biết được hậu quả dai dẳng hay tái
diễn của thuốc lá gây ra cho cơ thể và tâm thần.
Có nhiều phương pháp để xác định mức độ phụ thuộc nicotin của người
hút thuốc lá nhưng dễ dàng và được áp dụng rộng rãi nhất là Test Fagerstrom
về sự phụ thuộc nicotin.


8


Bảng 1.1. Test Fagerstrom về sự phụ thuộc nicotin [20]
Câu hỏi
Sau khi thức dậy bao lâu thì bạn hút

Lựa chọn đáp án
Trong vòng 5 phút

điếu thuốc đầu tiên?

Điểm
3

6 – 30 phút

2

31 – 60 phút

1

Sau 60 phút


0
1

Không

0


Điếu đầu tiên mỗi buổi sáng

1

Bất kỳ lúc nào
Ít hơn hoặc bằng 10 điếu

0
0

11 – 20 điếu

1

21 – 30 điếu

2

Nhiều hơn hoặc bằng 31 điếu

3



1

Không

0




1

Không
Tổng điểm

0

Bạn có gặp khó khăn trong việc kiềm
chế hút thuốc lá ở những nơi bị cấm
hay không? (đình chùa, nhà thờ, bệnh
viện, rạp chiếu phim…)
Bạn ghét phải bỏ điếu thuốc nào nhất
trong ngày?
Mỗi ngày bạn hút bao nhiêu điếu
thuốc?

Bạn có thường xuyên hút thuốc lá vào
những giờ đầu tiên sau khi thức dậy
so với thời gian còn lại trong ngày?
Bạn có hút thuốc lá ngay cả khi bị ốm
phải nằm trên giường cả ngày không?
0 – 3: Thấp
Mức độ phụ thuộc

4 – 6: Trung bình
7 – 10: Nặng


Hiện nay, một số biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá đã được chứng minh là
có hiệu quả. Sử dụng các chế phẩm nicotin thay thế giúp thay thế lượng
nicotin hít vào qua thuốc lá bằng nicotin cung cấp qua da hay niêm mạc dưới


9

lưỡi. Kết quả làm cho nồng độ nicotin trong máu vượt trên ngưỡng gây thèm
thuốc nhằm cắt củng cố (–), nhưng cũng không đạt đỉnh cao như khi hút thuốc
nhằm cắt củng cố (+). Bupropion giúp ức chế một phần sự bắt giữ dopamin,
làm tăng nồng độ dopamin tại trung tâm “thưởng” ở não, ức chế mạnh sự bắt
giữ noradreanalin, làm giảm triệu chứng của hội chứng cai, ức chế cạnh tranh
với nicotin. Ngoài ra còn có các chế phẩm khác như Vareniclin tương tự như
Bupropion. Bên cạnh các biện pháp dùng thuốc là các biện pháp không dùng
thuốc có vai trò đặc biệt quan trọng, can thiệp vào các thành phần cấu thành
nên hành vi hút thuốc lá để giúp người nghiện nhận biết và tìm cách chuyển
đổi hành vi có hại cho sức khỏe là hút thuốc lá thành một hành vi khác có lợi
cho sức khỏe từ nhận thức, hành vi, xã hội, các vấn đề tâm lý… [21].
1.1.4. Thuốc lá và các bệnh liên quan
Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đều đã chứng minh vai trò
gây bệnh của thuốc lá. Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn đến
các bệnh không lây nhiễm như ung thư, các bệnh về tim mạch, bệnh đường hô
hấp mạn tính và đái tháo đường… Ước tính rằng hút thuốc lá gây ra khoảng
71% các ca ung thư phổi, 42% các bệnh về đường hô hấp mạn tính và gần
10% các bệnh về tim mạch [2], [3], [16].
1.1.4.1. Thuốc lá và các bệnh đường hô hấp
Hút thuốc lá là nguyên nhân có thể phòng tránh được của nhiều bệnh lý
về phổi. Việc tiếp xúc lâu dài với các hợp chất trong khói thuốc như carbon
monoxid và cyanid được cho là có liên quan đến tổn thương phổi và mất tính
đàn hồi trong phế nang. Hậu quả là dẫn đến khí phế thũng, bệnh phổi tắc

nghẽn mạn tính (BPTNMT) và tăng áp lực động mạch phổi. Khói thuốc lá là
một trong những yếu tố quan trọng của BPTNMT với 80 – 90% trong tất cả
các trường hợp do hút thuốc. BPTNMT là một bệnh mạn tính đặc trưng bởi
quá trình tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn, với các triệu


10

chứng khó thở, khò khè, ho dai dẳng và khạc đờm [22]. Khoảng 46% người
trưởng thành mắc BPTNMT hiện đang hút thuốc lá, gấp đôi tỷ lệ hút thuốc ở
nhóm người không bị BPTNMT (19,8%) [23].
Hút thuốc lá có thể ảnh hưởng
tới mọi cơ quan trong cơ thể
Ung thư
Đầu hoặc cổ

Bệnh mạn tính
Đột quỵ
Mất thị lực
Viêm lợi

Phổi
Máu
Dạ dày

Tách động mạch chủ
Bệnh tim mạch
Viêm phổi

Thận


Xơ vữa động mạch

Tụy
Đại tràng

Bệnh phổi mạn tính
và hen

Bàng quang

Vô sinh

Cổ tử cung

Gãy xương đùi

Hình 1.3. Ảnh hưởng của thuốc lá đến sức khỏe con người [24]
1.1.4.2. Thuốc lá và bệnh ung thư
Đã nhiều nghiên cứu chỉ ra hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ lớn nhất của
ung thư phổi. Hút càng  nhiều năm, nguy cơ càng tăng lên. Những người bỏ
hút thuốc lá có nguy cơ bị ung thư phổi thấp hơn so với tiếp tục hút, nhưng
nguy cơ vẫn cao hơn đối với những người không bao giờ hút thuốc lá. Bỏ
hút thuốc lá ở mọi lứa tuổi có thể làm giảm nguy cơ ung thư phổi. Hút thuốc
chiếm ít nhất 30% tổng số ca tử vong do ung thư nói chung và 87% số ca tử
vong do ung thư phổi nói riêng. Nguy cơ tử vong do ung thư phổi trước tuổi
85 là 22,1% đối với nam giới và 11,9% đối với nữ giới hút thuốc lá, nếu
không có nguyên nhân tử vong khác [25]. Thuốc lá cũng là nguy cơ chính



11

của nhiều loại ung thư khác, đặc biệt là ung thư thận, ung thư thanh quản,
ung thư vùng đầu cổ, ung thư bàng quang, ung thư thực quản và ung thư dạ
dày [26], [27]. Các nghiên cứu mới cũng đã chỉ ra mối quan hệ giữa thuốc lá
và ung thư cổ tử cung ở phụ nữ [28].
1.1.4.3. Thuốc lá và bệnh tim mạch
Theo WHO, 35% trong tổng số chết vì các bệnh tim mạch có liên quan
đến hút thuốc lá. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ tăng huyết áp, đột quỵ, xơ
vữa động mạch, và bệnh mạch máu ngoại vi [29]. Khi hút thuốc lá, khói thuốc
gây ra một số phản ứng ngay lập tức trong hệ thống tim mạch. Trong vòng
một phút, nhịp tim bắt đầu tăng và tăng đến 30% trong 10 phút đầu. Một số
thành phần của thuốc lá dẫn đến sự hẹp lại của mạch máu, gây tắc nghẽn và
có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hay bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính. Tỷ
lệ nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực, đột tử, tăng huyết áp và rối loạn lipid
máu có liên quan chặt chẽ với hút thuốc lá [30]. Hút thuốc lá làm tăng nguy
cơ mắc hội chứng vành cấp gấp 2,12 lần; làm tăng nguy cơ tổn thương thân
chung động mạch vành trái gấp 3,24 lần so với không hút thuốc lá [31].
1.1.4.4. Thuốc lá và các bệnh lý khác
Ngoài việc tăng nguy cơ ung thư thận, hút thuốc lá cũng có thể góp
phần gây ra thêm tổn thương thận. Người hút có nguy cơ mắc bệnh thận mạn
tính cao hơn đáng kể so với người không hút [32]. Hút thuốc lá cũng làm gia
tăng thêm sự tiến triển của bệnh thận đái tháo đường [33]. Các nghiên cứu
gần đây còn cho thấy có liên quan giữa việc hút thuốc lá và rối loạn lo âu,
trầm cảm. Tỷ lệ hút thuốc lá thường xuyên cao hơn ở những người từng trải
qua trầm cảm ở một thời điểm nào đó trong đời so với những người chưa bao
giờ bị trầm cảm. Những người bị trầm cảm nặng cũng ít có khả năng bỏ thuốc
lá hoặc bỏ thì có nhiều khả năng tái phát lại [34].



12

Tỷ lệ bất lực cao hơn 85% ở nam giới hút thuốc lá so với người không
hút, nguyên nhân chính bởi thuốc lá gây ra rối loạn cương dương và sự hẹp
động mạch [35]. Hút thuốc lá có hại cho buồng trứng, có thể gây vô sinh cho
phụ nữ và mức độ tổn thương phụ thuộc vào lượng và thời gian mà phụ nữ sử
dụng. Nicotin và các hóa chất độc hại khác trong thuốc lá ảnh hưởng đến khả
năng tạo ra estrogen, gây rối loạn điều hoà sự phát triển của trứng và sự rụng
trứng. Ngoài ra, hút thuốc lá gây rối loạn quá trình vận chuyển phôi được thụ
tinh và rối loạn quá trình làm tổ [36]. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc
hút thuốc lá là một yếu tố quan trọng trong sảy thai ở những người phụ nữ có
thai, và nó làm tăng nguy cơ dị tật ống thần kinh và giảm trọng lượng của trẻ
sơ sinh sau khi ra đời [37].
1.2. Mô hình bệnh tật
1.2.1. Khái niệm về mô hình bệnh tật
- Mô hình: là vật cùng hình dạng nhưng làm thu nhỏ, mô phỏng cấu tạo
và hoạt động của một vật khác để trình bày, nghiên cứu; là hình thức diễn đạt
hết sức gọn theo một ngôn ngữ nào đó các đặc trưng chủ yếu của một đối
tượng, để nghiên cứu đối tượng ấy [38].
- Mô hình bệnh tật: là phản ánh các đặc trưng chủ yếu về tỷ lệ các loại
hình bệnh, tật của con người trong một cộng đồng [39].
1.2.2. Các cách phân loại bệnh tật trong nghiên cứu mô hình bệnh tật
1.2.2.1. Phân loại bệnh tật theo xu hướng bệnh tật [39]
Theo cách phân loại này, bệnh tật được chia thành 3 nhóm chính:
- Bệnh lây nhiễm, suy dinh dưỡng và bệnh liên quan tới thai sản.
- Bệnh không lây nhiễm.
- Tai nạn, ngộ độc, chấn thương.
Cách phân loại này đơn giản nhưng cho ta khái quát về mô hình bệnh
tật của nhóm đối tượng được nghiên cứu. Nó có tính chất dự báo xu hướng
thay đổi mô hình bệnh tật trong tương lai và giúp có cái nhìn tổng thể để



13

hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô. Nhìn vào mô hình bệnh tật có thể đánh
giá được trình độ phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, quốc gia:
+ Mô hình bệnh tật ở các nước chậm phát triển: bệnh lây nhiễm cao,
bệnh mạn tính không lây nhiễm chiếm tỷ lệ thấp.
+ Mô hình bệnh tật ở các nước đang phát triển: bệnh lây nhiễm và suy
dinh dưỡng vẫn còn phổ biến nhưng có xu hướng giảm, các bệnh không lây
nhiễm như bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung thư… có xu hướng tăng lên.
+ Mô hình bệnh tật ở các nước phát triển: bệnh mạn tính không lây
nhiễm là chủ yếu.
Việt Nam đang trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội và hội nhập
quốc tế, mô hình bệnh tật đang từng bước tiến tới gần giống mô hình bệnh tật
của các nước phát triển. Các bệnh lây nhiễm từ 55,5% năm 1976 giảm xuống
còn 23,6% năm 2015. Nhóm bệnh mạn tính không lây tăng từ 42,6% năm
1976 lên đến 65,6% năm 2015. Đồng thời các bệnh như tai nạn, ngộ độc, chấn
thương tăng gấp gần 6 lần từ 1,8% năm 1976 lên đến 10,8% năm 2015 [40].
1.2.2.2. Phân loại bệnh tật theo tỷ lệ mắc và chết cao nhất [39]
Đặc điểm cơ bản của cách phân loại này là đưa ra tên bệnh và nhóm
bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất, có thể phân chia theo từng lứa tuổi tùy thuộc vào
tác giả và yêu cầu nghiên cứu.
Cách phân loại này đưa ra thứ tự của các bệnh thường gặp cũng như
mức độ nguy hiểm của một số bệnh dựa trên tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong.
Từ đó có những chính sách đầu tư thích hợp để can thiệp nhằm giảm tỷ lệ
mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của các bệnh đó. Đây là cách phân loại đơn giản,
dễ thực hiện nhưng không cho ta cái nhìn toàn diện về mô hình bệnh tật,
không đánh giá được sự tiến triển và biến động của mô hình bệnh tật.
1.2.2.3. Phân loại bệnh tật theo ICD – 10 [41]

Bảng phân loại quốc tế về bệnh tật và các vấn đề liên quan đến sức
khỏe lần thứ 10 (ICD – 10) được WHO triển khai xây dựng từ năm 1983, cho


14

phép mã hóa chi tiết các loại bệnh tật và phân loại mô hình bệnh tật một cách
đầy đủ, cụ thể. Qua nhiều lần cải biên, hiệu đính, chính thức được xuất bản
năm 1992. Từ ICD – 10 chúng ta có thể dễ dàng xây dựng mô hình bệnh tật
theo các cách phân loại đã trình bày ở trên bởi bản thân ICD – 10 đã bao gồm
các cách phân loại đó.
Đặc điểm nổi bật của ICD – 10 là phân loại theo từng chương bệnh,
trong mỗi chương lại chia ra từng nhóm bệnh, sau đó lại chia ra thành các tên
bệnh, cuối cùng là bệnh chi tiết theo nguyên nhân hay tính chất đặc thù của
bệnh. Toàn bộ cấu trúc của ICD – 10 được xếp thành 21 chương như sau:
Chương I: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng
Chương II: U (U tân sinh)
Chương III: Bệnh của máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan
đến cơ chế miễn dịch
Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa
Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi
Chương VI: Bệnh hệ thần kinh
Chương VII: Bệnh mắt và phần phụ
Chương VIII: Bệnh của tai và xương chũm
Chương IX: Bệnh hệ tuần hoàn
Chương X: Bệnh hệ hô hấp
Chương XI: Bệnh hệ tiêu hóa
Chương XII: Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da
Chương XIII: Bệnh của hệ cơ – xương khớp và mô liên kết
Chương XIV: Bệnh hệ sinh dục – tiết niệu

Chương XV: Thai nghén, sinh đẻ và hậu sản
Chương XVI: Một số bệnh lý xuất phát trong thời kỳ chu sinh


×