Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam , luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.35 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

LƯƠNG THỊ MỸ QUYÊN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH

`TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009

-1-

123doc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong bài viết này đã được tôi thu thập và tổng hợp từ những
nguồn tin đáng tin cậy. Do đó, số liệu đảm bảo được tính chính xác và trung thực.
Tơi xin cam đoan “Luận văn” này là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi, tôi không sao
chép nguyên bản của bất cứ luận văn hay tài liệu nào.
Người thực hiện “Luận văn”
LƯƠNG THỊ MỸ QUYÊN
Cao học Khoá 15
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh



-2-

123doc


MỤC LỤC
Đề Mục

Trang

™ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
™ PHẦN MỞ ĐẦU
™ NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ................................................................. 1

1.1

Khái niệm:.........................................................................................................1

1.2
Vai trò của Quỹ đầu tư:............................................................................................. 1
1.2.1
Vai trò của quỹ đối với người đầu tư:.............................................................. 1
1.2.2
Vai trò của quỹ đối với công ty muốn huy động vốn ...................................... 2
1.2.3
Vai trị của quỹ đầu tư đối với chính phủ........................................................ 3
1.2.4
Vai trò của quỹ đối với TTCK .......................................................................... 4

1.3
Các hạn chế đầu tư của quỹ công chúng: ................................................................ 4
1.4
Cơ cấu và tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư .......................................................... 5
1.4.1
Cơ cấu tổ chức:................................................................................................... 5
1.4.2
Hoạt động của quỹ đầu tư:................................................................................ 6
1.5
Phân loại quỹ đầu tư chứng khoán: ........................................................................ 9
1.5.1
Phân loại theo quy mơ, cách thức và tính chất góp vốn:................................ 9
1.5.1.1 Quỹ đầu tư dạng đóng (closed – end fund).................................................. 9
1.5.1.2 Quỹ đầu tư dạng mở hoặc quỹ hỗ tương (Open – end fund hoặc mututal
fund)
........................................................................................................................ 11
1.5.2
Phân loại dựa theo đối tượng người đầu tư tham gia quỹ: .......................... 13
1.5.2.1 Quỹ đầu tư riêng lẻ (quỹ đầu tư hạn chế).................................................. 13
1.5.2.2 Quỹ đầu tư tập thể:...................................................................................... 15
1.5.3
Phân loại theo cơ cấu, tổ chức điều hành: ..................................................... 16
1.5.3.1 Mơ hình tín thác ........................................................................................... 16
1.5.3.2 Mơ hình cơng ty............................................................................................ 17
1.5.4
Phân loại theo mục tiêu và đối tượng đầu tư: ............................................... 18
1.5.4.1 Quỹ đầu tư cổ phiếu (stock fund):.............................................................. 18
1.5.4.2 Quỹ đầu tư trái phiếu và thu nhập (bond and income fund)................... 20
1.6
Bài học kinh nghiệm từ các nước: .......................................................................... 21

Kết luận Chương I ............................................................................................................... 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TRÊN TTCK
VIỆT NAM ........................................................................................................................... 25
2.1
Thực trạng TTCK Việt Nam .................................................................................. 25
2.2
Thực trạng hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán ........................................... 35
2.2.1
Các giai đoạn phát triển của Quỹ đầu tư trên thị trường tài chính Việt
Nam:
............................................................................................................................ 35
2.2.1.1 Giai đoạn 1 (từ năm 1990 đến năm 1997):................................................. 35
2.2.1.2 Giai đoạn 2 (từ năm 2002 đến đầu năm 2006)........................................... 37
2.2.1.3 Giai đoạn 3: giai đoạn năm 2006 đến năm 2008 ....................................... 37
2.2.2
Đánh giá chung về hoạt động các Quỹ đầu tư tại Việt Nam:....................... 39
-3-

123doc


2.2.2.1 Những thành tựu của Quỹ đầu tư trên TTCK Việt Nam......................... 39
2.2.2.2 Những điểm còn hạn chế trong hoạt động của QĐT ................................ 44
2.2.3
Điểm qua tình hình hoạt động một số công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư
hoạt động trên thị trường Việt Nam .............................................................................. 47
2.2.3.1 Công ty quản lý quỹ Dragon Capital ......................................................... 47
2.2.3.2 Công ty quản lý quỹ Vina Capital .............................................................. 48
2.2.3.3 Mekong Capital............................................................................................ 50
2.2.3.4 Indochina Capital......................................................................................... 51

2.2.3.5 Công ty quản lý quỹ Finansa ...................................................................... 52
2.2.3.6 Vietnam Holding Asset Management (VNHAM) ..................................... 53
2.2.3.7 PXP Asset Management .............................................................................. 54
2.2.3.8 Công ty Quản lý Quỹ Vietfund Management............................................ 55
2.2.3.9 Công ty Quản lý quỹ Prudential................................................................. 56
2.2.3.10
Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank (VCBF)......................................... 57
2.3
Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của quỹ đầu tư tại Việt Nam .............. 57
Kết luận Chương II......................................................................................................... 61

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM........................................................ 62
3.1
Tiền đề cho việc phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam ............................ 62
3.1.1
Thực trạng của quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam ....................................... 62
3.1.2
Tiền đề cho việc phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam .................... 63
3.1.3
Những khó khăn sẽ gặp phải khi đầu tư mạo hiểm ...................................... 65
3.2
Định hướng, triển vọng phát triển kinh tế Việt Nam và thị trường chứng khoán
Việt Nam trong thời gian tới ............................................................................................... 66
3.2.1
Triển vọng phát triển TTCK VN.................................................................... 66
3.2.2
Định hướng phát triển cuả TTCK Việt Nam: ............................................... 67
3.3
Hệ thống giải pháp phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khốn Việt

Nam: .................................................................................................................................... 69
3.3.1
Nhóm giải pháp từ phía chính phủ: ............................................................... 69
3.3.1.1 Hồn thiện khung pháp lý cho hoạt động công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư
chứng khốn ................................................................................................................. 69
3.3.1.2 Ổn định nền kinh tế vĩ mơ, tạo tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn đầu tư
từ các Quỹ..................................................................................................................... 71
3.3.1.3 Đẩy mạnh việc phát triển thị trường chứng khốn Việt Nam:................ 73
3.3.2
Nhóm giải pháp từ phía các công ty quản lý quỹ đầu tư: ............................ 79
3.3.2.1 Đa dạng hố các loại hình đầu tư, thành lập các quỹ mới phù hợp với
nhu cầu, xu hướng thị trường ..................................................................................... 79
3.3.2.2 Đẩy mạnh việc niêm yết chứng chỉ quỹ ra thị trường nước ngồi:......... 80
3.3.2.3 Xây dựng cơng cụ kiểm soát rủi ro hiệu quả............................................. 81
3.3.2.4 Minh bạch hóa trong thơng tin ................................................................... 83
3.3.2.5 Nâng cao chất lượng nhân lực: ................................................................... 84

Kết luận Chương III .................................................................................................85
Kết luận......................................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU
-4-

123doc


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTCK:

Cơng ty chứng khốn


CTQLQ:

Cơng ty Quản lý quỹ

TTCK:

Thị trường chứng khoán

NĐT:

Nhà đầu tư

NĐTNN:

Nhà đầu tư nước ngồi

SGDCK:

Sở Giao Dịch Chứng khốn

HCM:

Hồ Chí Minh

TPHCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

HN:


Hà Nội

DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước

CTCP:

Cơng ty Cổ Phần

DN:

Doanh nghiệp

UBCK:

Uỷ Ban Chứng khốn

Cty:

Cơng ty

CTLD:

Cơng ty Liên doanh

QĐT:

Quỹ đầu tư


QĐTCK:

Quỹ đầu tư chứng khốn

QĐTMH:

Quỹ đầu tư mạo hiểm

CNTT:

Cơng nghệ thơng tin

CTĐTCK:

Cơng ty đầu tư chứng khoán

CPH:

Cổ phần hoá

UpCom:

Thị trường OTC tập trung

CPH DNNN:

Cổ phần hố Doanh nghiệp Nhà nước

ĐMTN:


Định mức tín nhiệm

-5-

123doc


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quỹ đầu tư chứng khốn đã có mặt ở Việt Nam từ khá lâu (trước cả khi thị
trường chứng khoán Việt Nam ra đời – năm 1995), và thời gian vừa qua các Quỹ
này đã đóng góp khá lớn cho thị trường chứng khốn Việt Nam cịn non trẻ. Quỹ
đầu tư đã góp phần làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam trở nên sơi động hơn,
góp phần cung cấp thêm nguồn cung chứng khốn cho thị trường, đồng thời giúp
cho các cơng ty huy động vốn được thuận lợi. Bên cạnh đó, Quỹ cịn giúp nhà đầu
tư đa dạng hóa danh mục đầu tư, phân tán rủi ro và tiết kiệm chi phí đầu tư… Tuy
nhiên, vai trị của Quỹ ở thị trường Việt Nam vẫn chưa thật sự nổi bật, các Quỹ vẫn
chưa thể trở thành nhà tạo lập thị trường trong thời gian qua vì một số lý do sau:
-

Hàng hố trên thị trường chứng khốn vẫn cịn ít và kém chất lượng; thơng tin
trên thị trường cịn chưa minh bạch khiến các Quỹ đầu tư rất thận trọng trong
vấn đề giải ngân nguồn vốn.

-

Hoạt động của Quỹ còn bị hạn chế bởi một số chính sách pháp lý của Chính phủ,
khiến Quỹ chưa thể phát huy hết tiềm năng của mình.


-

Việc phổ cập chứng khốn cho nhà đầu tư nhỏ lẻ vẫn chưa nhiều và chưa hiệu
quả.

-

Hạn chế về năng lực của Ban điều hành Quỹ

-



Do đó tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển Quỹ đầu tư chứng khoán trên
TTCK Việt Nam” nhằm đưa ra những giải pháp để thúc đẩy hoạt động của các Quỹ
đầu tư, giúp các Quỹ này phát triển bền vững và trở thành nhà tạo lập thị trường,
qua đó thu hút được nguồn vốn mạnh mẽ từ các nhà đầu tư để giúp các công ty nhận
đầu tư cũng như cả nền kinh tế Việt Nam phát triển.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước
Quỹ đầu tư vẫn còn là một khái niệm tương đối mới mẻ ở Việt Nam nên các nghiên
cứu đối với đề tài này chưa nhiều, đặc biệt là các nghiên cứu về quỹ đầu tư mạo
hiểm áp dụng cho tình hình thị trường Việt Nam.
-6-

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Từ năm 1990 đến nay, số nghiên cứu về Quỹ đầu tư cũng như Quỹ đầu tư chứng

khoán có thể nói là đếm trên đầu ngón tay, có thể kể đến bài viết : ‘ Tổng quan các
Quỹ đầu tư ở Việt Nam’ của Bear Stens vào năm 1997; “ Thành lập Quỹ đầu tư mạo
hiểm ở Việt Nam – một nghiên cứu sơ bộ’ của Adam Sack và John McKenzie thuộc
Chương trình phát triển kinh tế tư nhân MPDF vào năm 1998. Bên cạnh những
nghiên cứu của tác giả nước ngồi có thể kể đến những cơng trình nghiên cứu khoa
học cấp Bộ của Vụ trưởng Trưởng VPĐD UBCKNN tại TP.HCM “ Các giải pháp
thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại quỹ đầu tư tại Việt Nam” vào năm
2000; chuyên đề nghiên cứu của thạc sĩ kinh tế Trần Văn Hoàng – năm 2005;
chuyên đề nghiên cứu của thạc sĩ Châu Thiên Trúc Quỳnh – năm 2006…Các đề tài
này chủ yếu đưa ra các giải pháp khác nhau cho việc thành lập và nâng cao vai trị
của Quỹ đầu tư nói chung, chưa đề cập sâu đến Quỹ đầu tư mạo hiểm vào các cơng
ty vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, các tài liệu này đều được tác giả nghiên cứu cách đây
khá lâu, do vậy thiếu tính thời sự của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu mơ hình tổ chức, kinh nghiệm điều hành, huy động vốn của
các Quỹ đầu tư tại các nước có thị trường chứng khoán phát triển, tác giả sẽ kết hợp
với thực trạng hoạt động của các Quỹ đầu tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam
hiện nay để đưa ra những hệ thống giải pháp nhằm phát triển Quỹ đầu tư và Quỹ
đầu tư mạo hiểm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài xoay quanh tình hình hoạt động, mơ
hình tổ chức, cơ chế huy động vốn của các Quỹ đầu tư ở các thị trường phát triển.
Bên cạnh đó, các Quỹ đầu tư đang hoạt động trong nước và thị trường chứng khoán
Việt Nam là những đối tượng nghiên cứu quan trọng nhất của đề tài.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả đã sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp
nghiên cứu định tính như:
-7-

123doc

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

-

Sử dụng phương pháp thống kê lịch sử và phương pháp tổng hợp để hệ thống và
đánh giá tình hình hoạt động của các Quỹ đầu tư tại Việt Nam.

-

Sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp so sánh để phân tích, so sách tìm
ra điểm tương đồng và khác biệt giữa môi trường hoạt động của các nước, từ đó
đề ra biện pháp thích hợp áp dụng cho thị trường Việt Nam.

6. Đóng góp mới của luận văn:
Trên cơ sở nghiên cứu nghiêm túc, luận văn đóng góp được một số điểm mới sau:
-

Cập nhật được tình hình thị trường chứng khốn Việt Nam và hoạt động của các
Quỹ đầu tư trên thị trường Việt Nam một cách tương đối đầy đủ.

-

Đưa ra được những cơ hội và thách thức cho việc hoạt động của Quỹ đầu tư mạo
hiểm trong tình hình thị trường chứng khốn rơi vào suy thoái như hiện nay.

-


Đã đưa ra hệ thống giải pháp đa dạng, thích hợp với một thị trường chứng khốn
mới nổi.

7. Kết cấu luận văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 3 chương:
™ CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ
™ CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ
TRÊN TTCK VIỆT NAM
™ CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

-8-

123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ

1.1 Khái niệm:
QĐT là một định chế tài chính trung gian trên thị trường vốn. Nguồn vốn của
quỹ được huy động từ các NĐT cá nhân, các tổ chức tài chính…và được ủy thác cho
các nhà quản lý QĐT chuyên nghiệp tiến hành đầu tư vào chứng khoán (cổ phiếu,
trái phiếu, các chứng khoán phái sinh, tiền tệ hay các loại tài sản khác) với mục đích
mang lại lợi nhuận hợp pháp cao nhất với mức rủi ro thấp nhất có thể cho những
người góp vốn thành lập quỹ
1.2 Vai trị của Quỹ đầu tư:

1.2.1

Vai trò của quỹ đối với người đầu tư:

Khi các NĐT cảm thấy không đủ kiến thức, kinh nghiệm và thời gian để trực
tiếp hoạt động trên TTCK, họ tìm đến những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp để ủy
thác số tiền đầu tư của mình. Như vậy, so với hình thức đầu tư trực tiếp của từng cá
nhân thì hình thức đầu tư thơng qua QĐT có những lợi thế nhất định:
• Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro:
QĐT hình thành trên cơ sở tập hợp những số tiền nhỏ thành một khoản lớn sẽ
giúp các NĐT dù chỉ có ít vốn vẫn tham gia vào các dự án đầu tư lớn, điều này
cho phép họ vẫn thu được lợi nhuận và giảm thiểu được rủi ro trên cơ sở phân
tán đầu tư.
• Chi phí hoạt động thấp
Việc đầu tư thơng qua QĐT sẽ tiết kiệm được các chi phí tính trên từng đồng
vốn đầu tư so với đầu tư riêng lẻ cá nhân bởi lẽ những người quản lý chuyên
nghiệp có lợi thế trong việc tiếp cận các dự án đầu tư và thường được hưởng các
ưu đãi về chi phí giao dịch
• Thực hiện đầu tư rất thuận lợi:

-1-

123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

NĐT không mất nhiều thời gian và thủ tục phiền hà cho việc đầu tư. NĐT cá
nhân nếu đầu tư nhiều vào nhiều loại cổ phiếu sẽ mất nhiều thời gian cho việc

nhận cổ tức, kê khai thu nhập để nộp thuế thu nhập. Đầu tư thông qua quỹ thì
cơng việc này sẽ chỉ phải làm một lần và cơng ty đầu tư sẽ có các bộ phận
chun mơn để giúp NĐT thực hiện cơng việc này
• Giá trị đầu tư tối thiểu
NĐT có khả năng đầu tư gần như bất kỳ số tiền nào mình có vào bất kỳ thời gian
nào, bởi vì quỹ chào bán cổ phiếu liên tục.
• Dễ chọn lựa
Có hàng trăm quỹ nhưng mỗi quỹ chỉ có một mục tiêu đầu tư được định trước.
Điều này sẽ nói cho NĐT biết loại đầu tư nào mà người quản lý sẽ thực hiện
bằng tiền của ông ta. Điều này sẽ thỏa mãn nhu cầu, mục đích đa dạng của NĐT
(cần đảm bảo an tồn vốn, muốn có thu nhập đều đặn thường xuyên, chấp nhận
rủi ro cao để mong thu được lợi nhuận cao…)
• Tăng tính thanh khoản cho tài sản đầu tư:
Việc chuyển đổi tài sản thành tiền mặt với chi phí thấp nhất trong thời gian ngắn
nhất ln là tiêu chí hàng đầu đối với mỗi NĐT. Chứng chỉ QĐT chính là một
loại chứng khốn, do vậy, người đầu tư hồn tồn có thể mua bán nó trên TTCK
hoặc bán lại cho bản thân Quỹ (nếu là QĐT dạng mở).

1.2.2

Vai trò của quỹ đối với công ty muốn huy động vốn

Bên cạnh lợi ích của NĐT, bản thân các DN sử dụng vốn cũng có những lợi ích
nhất định:
-

Các DN có khả năng thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp hơn khi vay qua
hệ thống ngân hàng

-


Việc đầu tư vốn vào DN thơng qua QĐT thường có giới hạn nhất định nên các
DN vẫn đảm bảo tự chủ trong hoạt động kinh doanh mà không bị chi phối như
các cổ đơng lớn của DN

-

Bên cạnh đó, trong q trình hoạt động, QĐT không chỉ thuần túy là nơi cung
cấp vốn cho DN, mà cịn là nơi cung cấp các thơng tin tin cậy và là nơi đánh giá
-2-

123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hiệu quả các dự án, qua đó giúp cho các DN đánh giá được tính khả thi của các
dự án đầu tư.
1.2.3
-

Vai trò của quỹ đầu tư đối với chính phủ

QĐT có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc góp phần huy động nguồn vốn cho
xã hội. Do số tiền quỹ huy động được là rất lớn, và số tiền này chỉ nhằm mục
đích đầu tư nên nó đóng vai trị rất quan trọng trong việc đẩy nhanh tiến trình
CPH các DNNN và góp phần giải quyết những khó khăn về vốn cho các DN
trong nước.


-

Khơng những thế, các QĐT cịn khuyến khích được dịng chảy vốn nước ngoài.
Đối với luồng vốn gián tiếp, việc đầu tư vào Quỹ sẽ loại bỏ các hạn chế của họ
về giao dịch mua bán chứng khoán trực tiếp, về kiến thức và thơng tin về chứng
khốn cũng như giảm thiểu các chi phí đầu tư. Đối với luồng vốn đầu tư trực
tiếp, QĐT góp phần thúc đẩy các dự án bằng cách tham gia góp vốn vào các liên
doanh hay mua lại một phần vốn của bên đối tác, tạo thuận lợi cho NĐTNN
trong việc thu hồi vốn cũng như tăng được sức mạnh trong nước ở các liên
doanh.

-

Trong một số trường hợp đặc biệt, chính phủ cịn kêu gọi sự hỗ trợ của các quỹ
trong việc giải quyết các vấn đề cấp bách có liên quan đến thị trường tài chính,
cụ thể là TTCK. Cụ thể là trong thời gian chứng khốn đi xuống, chính phủ từng
u cầu các QĐT ngưng việc bán chứng khoán ra để giúp NĐT nhỏ lẻ yên tâm
về mặt tâm lý, giúp cho giá chứng khoán trên thị trường tăng lên.

-

QĐT bằng nguồn vốn và nguồn nhân lực có năng lực cao về tài chính và quản lý
sẽ góp phần thúc đẩy các cơng ty mà họ đầu tư ngày càng phát triển hơn nữa

-

QĐT cũng tạo điều kiện cho việc phát triển các kỹ năng của thị trường trong
nước do họ thường đòi hỏi các tiêu chuẩn cao về lưu ký, thanh toán và thanh
tốn bù trừ, tiết lộ thơng tin và quản lý nói chung.
-3-


123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1.2.4

Vai trò của quỹ đối với TTCK

Trong quá trình hoạt động, các QĐT sẽ vừa tạo ra chứng khoán, vừa tạo ra nhu
cầu giao dịch chứng khoán và hướng cho việc giao dịch chứng khoán trên thị trường
diễn ra đều đặn. Điều này có nghĩa là QĐT hỗ trợ tích cực cho việc hình thành và
phát triển TTCK. Cụ thể:
-

Cung: góp phần vào việc tạo ra hàng hóa trên TTCK. Thơng qua việc thúc đẩy
q trình CPH, số lượng DN cổ phần hóa sẽ gia tăng. Điều này đồng nghĩa với
số lượng và chủng loại cổ phiếu trên thị trường sẽ gia tăng, tức là cung tăng.

-

Cầu: Số người có tiền nhàn rỗi và nhu cầu đầu tư nhiều nhưng ít ai có đủ khả
năng và thời gian để phân tích hoạt động của các cơng ty phát hành cổ phiếu
ngay cả khi các công ty này đưa ra thơng tin chi tiết và chính xác về hoạt động
của mình.

Tóm lại, QĐT đóng một vị trí rất quan trọng, là một bộ phận cần thiết trong cơ cấu
TTCK, đặc biệt là các TTCK mới nổi.

1.3 Các hạn chế đầu tư của quỹ cơng chúng:
Tuy QĐT có một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nhưng bản thân việc đầu tư
của quỹ cơng chúng cũng có những hạn chế sau:
¾ Vốn và tài sản của quỹ cơng chúng chỉ được đầu tư vào chứng khoán hoặc
tài sản khác phù hợp với điều lệ quỹ và quy định của pháp luật. Việc đầu tư
vốn và tài sản của quỹ công chúng phải tuân thủ các hạn chế sau:
-

Một quỹ cơng chúng khơng được góp vốn hay đầu tư vào chứng chỉ quỹ của
chính quỹ cơng chúng đó hoặc của một quỹ khác.

-

Một quỹ công chúng không được đầu tư vào quá 15% tổng giá trị chứng khoán
đang lưu hành của một tổ chức phát hành
-4-

123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

-

Một quỹ công chúng không được đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản quỹ vào
chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành.

-


Một quỹ công chúng không được đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản quỹ vào bất
động sản.

-

Một quỹ công chúng không được đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản quỹ vào các
cơng ty trong cùng một tập đồn hay một nhóm cơng ty có quan hệ sở hữu lẫn
nhau.

-

Vốn và tài sản của quỹ công chúng không được dùng để cho vay hoặc bảo lãnh
cho bất kỳ khoản vay nào, không được phép cho vay để tài trợ cho hoạt động của
quỹ công chúng, trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết
cho quỹ công chúng. Tổng giá trị các khoản vay của quỹ công chúng không
được vượt quá 1% giá trị tài sản rịng của quỹ cơng chúng tại mọi thời điểm.
Thời hạn vay tối đa khơng được vượt q 30 ngày.

¾ Các quỹ công chúng không bị hạn chế đầu tư vào các loại trái phiếu chính
phủ.
Cơ cấu đầu tư của quỹ cơng chúng có thể sai lệch nhưng khơng được vượt quá
10% và sai lệch phải là kết quả của việc tăng hoặc giảm thị giá tài sản đầu tư và các
khoản thanh tốn hợp pháp của quỹ cơng chúng.
1.4 Cơ cấu và tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư
1.4.1

Cơ cấu tổ chức:

Hội đồng quản trị: là cơ quan đại diện cho chủ sở hữu của QĐT do cổ đơng bầu ra,
là cơ quan duy nhất có quyền quyết định mọi vấn đề của quỹ. Hội đồng quản trị chịu

trách nhiệm triển khai các chính sách đầu tư, chọn CTQLQ và giám sát việc tuân thủ
các quyết định đề ra. Theo định kỳ Hội đồng quản trị của quỹ sẽ họp xem xét, kiểm
tra giám sát tình hình điều hành của CTQLQ để giải quyết những vấn đề nảy sinh.
Chỉ có QĐT dạng cơng ty mới có hội đồng quản trị quỹ.

-5-

123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Ban đại diện quỹ: là các thành viên đại diện quỹ do đại hội người đầu tư bầu ra và
hoạt động theo những nguyên tắc được quy định trong điều lệ quỹ. Ban đại diện quỹ
thường được thành lập trong các QĐTCK theo mơ hình tín thác.
Cơng ty quản lý quỹ: là Cơng ty có chức năng quản lý, điều hành các QĐTCK
Công ty tư vấn đầu tư: là cơng ty có trách nhiệm lập các dự án đầu tư và phân tích
các thơng tin để trình Hội đồng quản trị quỹ xem xét, đồng thời cùng CTQLQ thực
hiện các dự án đầu tư. Thông thường CTQLQ kiêm ln vai trị tư vấn đầu tư cho
QĐTCK.
Ngân hàng giám sát bảo quản: là ngân hàng thương mại, thực hiện việc bảo quản,
lưu ký tài sản của quỹ đồng thời giám sát CTQLQ trong việc bảo vệ lợi ích cổ đơng.
Cổ đơng của quỹ: là những người góp vốn mua cổ phần do quỹ phát hành, có
quyền lợi như các cổ đơng của các cơng ty cổ phần bình thường.
Người hưởng lợi: là người mua chứng chỉ quỹ theo mô hình tín thác và được hưởng
lợi trên kết quả hoạt động của quỹ. Tuy nhiên, NĐT nắm giữ chứng chỉ quỹ khơng
có quyền biểu quyết cũng như thay đổi chính sách đầu tư của quỹ.
Cơng ty kiểm tốn: là đơn vị xác nhận báo cáo tài chính của QĐT của Quỹ đầu tư.
1.4.2


Hoạt động của quỹ đầu tư:

¾ Hoạt động huy động vốn:
Phương thức phát hành:
Đối với các QĐT dạng công ty, quỹ phát hành cổ phần để huy động vốn hình
thành nên quỹ. Tương tự như các CTCP, cổ đông của quỹ cũng nhận được cổ phiếu
xác nhận số cổ phần mình sở hữu tại cơng ty.

-6-

123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Đối với các QĐT dạng hợp đồng, thông thường lượng vốn dự kiến hình thành
nên quỹ được chia thành các đơn vị (tương tự như cổ phần của quỹ dạng công ty).
Quỹ sẽ phát hành chứng chỉ đầu tư, xác nhận số đơn vị tương đương với số vốn góp
của người đầu tư vào quỹ. Cũng như cổ phiếu phổ thơng khác, chứng chỉ đầu tư có
thể phát hành dưới hình thức ghi danh hoặc vơ danh và có thể được chuyển nhượng
như cổ phiếu.
Định giá phát hành:
Việc định giá cổ phiếu/ chứng chỉ đầu tư lần đầu để lập nên quỹ do các tổ
chức đứng ra thành lập quỹ xác định. Đối với quỹ theo mơ hình công ty, việc định
giá cổ phiếu quỹ là do các tổ chức bảo lãnh phát hành xác định. Đối với QĐT dạng
hợp đồng, CTQLQ sẽ xác định giá chào bán ban đầu của chứng chỉ QĐT của quỹ.
Chi phí chào bán lần đầu (bao gồm chi phí cho các đại lý, chi phí in ấn tài
liệu…) được khấu trừ từ tổng giá trị của quỹ huy động được.

¾ Giá trị tài sản ròng của quỹ (Net asset value – NAV):
Bằng tổng giá trị tài sản có và các khoản đầu tư của quỹ trừ (-) đi các nghĩa vụ
phải trả của quỹ. Đối với QĐT, giá trị tài sản ròng của quỹ là một trong các chỉ tiêu
quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ nói chung và là cơ sở để định giá
chào bán cũng như xác định giá mua lại đối với các QĐT dạng mở.
¾ Định giá:
NAV (chứng chỉ/cổ phần) =

NAV(quỹ)
Tổng số ch.chỉ/c.phần đang lưu hành

Giá chào bán (P0) = NAV/chứng chỉ + Chi phí bán
Tỉ lệ chào bán (%) =

NAV - P0
P0

-7-

123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Nếu tỷ lệ chào bán được xác định trước trong các bản cáo bạch của quỹ, có thể tính
được giá chào bán theo cơng thức sau:
P0 =

NAV

100%- Tỉ lệ chào bán

Giá mua vào = NAV/ chứng chỉ - Chi phí mua lại
¾ Giao dịch chứng chỉ quỹ đầu tư:
Đối với các QĐT dạng đóng ở bất kỳ mơ hình nào, sau khi phát hành, chứng
chỉ QĐT được niêm yết trên TTCK và giao dịch như bất kỳ loại cổ phiếu niêm yết
nào. Chính vì vậy, giá của chứng chỉ QĐT do cung cầu thị trường quyết định và
giao động xung quanh giá trị tài sản ròng. Đối với QĐT dạng mở, sau khi phát hành,
chứng chỉ đầu tư của quỹ được phát hành thêm và mua lại tại chính CTQLQ hoặc
thơng qua các đại lý của cơng ty. Giá chứng chỉ đầu tư của quỹ luôn gắn liền với giá
trị tài sản rịng của quỹ.
¾ Hoạt động đầu tư:
Bất kỳ QĐTCK nào được thành lập cũng nhằm đạt được những mục tiêu ban
đầu như sau:
-

Thu nhập: nhanh chóng, có nguồn chi trả cổ tức

-

Lãi vốn: làm tăng giá trị các nguồn vốn ban đầu thông qua đánh giá các cổ phiếu
trong danh mục đầu tư của quỹ

-

Thu nhập và lãi vốn: sự kết hợp giữa 2 yếu tố trên
Để đạt được các mục tiêu ban đầu, mỗi quỹ đều hình thành các chính sách đầu

tư riêng của mình, trên cơ sở đó có thể xây dựng danh mục đầu tư nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra. Người đầu tư sẽ lựa chọn và quyết định đầu tư vào quỹ theo khả

năng và mức độ chịu rủi ro của mình dựa vào các thơng tin về chính sách và mục
tiêu đầu tư của quỹ. Chính sách và mục tiêu đầu tư của quỹ thường được thể hiện ở
tên gọi của quỹ.
-8-

123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1.5 Phân loại quỹ đầu tư chứng khoán:
QĐT được phân thành nhiều loại khác nhau căn cứ vào những tiêu chí khác
nhau, tuy nhiên những tiêu chí này chỉ mang tính tương đối vì đơi khi một quỹ có
thể bao hàm nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, có một đặc điểm chung cơ bản
nhất của tất cả các QĐT là thu lợi từ hoạt động đầu tư chứ không phải là nhằm thu
lãi tháng như gửi tiền vào ngân hàng. QĐT khơng dùng vốn của mình để mua máy
móc thiết bị, các yếu tố sản xuất để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mà
dùng vốn để đầu tư, bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức các QĐT dùng vốn của mình thâm nhập trực tiếp vào
các công ty, thông qua hoạt động hợp tác liên doanh, hoạt động theo dự án bằng
cách góp vốn cổ phần, mua cổ phiếu phát hành lần đầu với tư cách là cổ đông sáng
lập như các sáng lập viên khác của tín dụng đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức các QĐT tự dùng vốn của mình tham gia vào TTCK
với tư cách của một nhà kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp, mua đi bán lại các
chứng khoán nhằm hưởng chênh lệch giá hay cổ tức từ các công ty hoặc lợi tức trái
phiếu.

1.5.1


Phân loại theo quy mô, cách thức và tính chất góp vốn:

1.5.1.1

Quỹ đầu tư dạng đóng (closed – end fund)

Quỹ chỉ phát hành cổ phiếu/chứng chỉ QĐT ra công chúng với một số lượng
nhất định và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/ chứng chỉ QĐT khi NĐT
có nhu cầu bán lại. QĐT dạng đóng có thể hoạt động theo mơ hình cơng ty hoặc mơ
hình hợp đồng. Quỹ có một khoản thời gian nhất định khi phát hành cổ phiếu/ chứng
chỉ quỹ lần đầu để huy động vốn và thường không phát hành thêm, ngoại trừ trường
hợp các cổ đông hiện hữu đồng ý tăng vốn (tương tự như công ty cổ phần).

-9-

123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Do khơng có nghĩa vụ mua lại chứng chỉ quỹ khi NĐT yêu cầu nên quỹ có thể
đầu tư vào tài sản có tính thanh khoản cao hoặc các tài sản kém tính thanh khoản.
Cũng do đặc điểm này nên loại hình QĐT này thường được thành lập để đầu tư vào
các nước có TTCK mới nổi hoặc đầu tư vào các công ty chưa niêm yết trên TTCK.
Sau khi phát hành lần đầu ra công chúng, cổ phiếu/ chứng chỉ QĐT của quỹ
được giao dịch như bất kỳ chứng khoán niêm yết nào trên TTCK tập trung, các
NĐT có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ QĐT của mình
trên thị trường thứ cấp thơng qua các nhà mơi giới.
¾ Ưu và nhược điểm của quỹ đóng:

- Ưu điểm thơng thường nhất về cấu trúc của quỹ đóng là nó đảm bảo cho các
nhà quản lý quỹ thực hiện công việc tốt hơn bởi vì họ có thể làm việc với một nguồn
vốn ổn định. Họ khơng phải đối phó với tình trạng rút vốn của những người tham
gia góp vốn trong những thời điểm bất lợi. Nếu các NĐT muốn thu hồi lại tiền, họ
chỉ việc bán cổ phần của mình trên TTCK.
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ QĐT của quỹ đóng thường được bán với giá
chiết khấu hấp dẫn so với giá trị tài sản rịng của quỹ có thể là lợi thế chủ yếu cho
các NĐT. Mua với giá chiết khấu vừa đem lại những khoản thu nhập lớn đồng thời
cịn có một mục đích tương đối phổ biến nữa đó là một chiến lược rủi ro thấp. Vì
quỹ đóng có tính chất ổn định nên cho dù việc mua chứng chỉ quỹ đóng với giá chiết
khấu hay giá cao hơn giá trị tài sản rịng vẫn khơng gặp rủi ro cao.
- Các quỹ đóng đảm bảo cho các NĐT cơ hội nắm bắt thị trường cổ phiếu luôn
thay đổi. Không giống với các quỹ tương hỗ, các quỹ đóng thơng báo một mức thay
đổi cụ thể khi các khoản chiết khấu và các khoản giá cao tăng lên giảm xuống.
- Do tính thanh khoản thấp nên giá cổ phiếu hoặc chứng chỉ QĐT trên thị
trường thường thấp hơn mệnh giá và thời gian đáo hạn lâu.
Các NĐT không thể rút lại vốn giữa chừng, kể cả khi thị trường có biến động xấu.
Trong trường hợp NĐT muốn rút vốn thì chỉ có thể giao dịch mua bán trên thị
trường và trả phí hoa hồng cho các CTCK.
- 10 -

123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1.5.1.2

Quỹ đầu tư dạng mở hoặc quỹ hỗ tương (Open – end fund hoặc


mututal fund)
Quỹ mở (hay còn gọi là quỹ tương hỗ) là loại QĐT trong đó những người tham
gia góp vốn đầu tư được phép bán lại chứng chỉ đầu tư của mình cho chính QĐT để
thu hồi vốn. Quỹ có nghĩa vụ phải mua lại các chứng chỉ quỹ này theo giá dựa trên
cơ sở tính tốn giá trị danh mục đầu tư của quỹ tại thời điểm mua lại. Do đặc điểm
này nên quy mơ vốn của quỹ mở có thể thay đổi từng ngày khi có NĐT mới tham
gia hay các NĐT hiện hữu rút tiền ra khỏi quỹ. Điều này khiến cho các QĐT dạng
mở có thể gặp khó khăn ở những nước mà luật công ty không công nhận khái niệm
vốn điều lệ của một cơng ty có thể thay đổi hàng ngày.
Do NĐT có thể rút vốn bất cứ khi nào họ muốn, nên quỹ mở phải đầu tư vào
các tài sản có tính thanh khoản cao. Chính vì đặc điểm này nên luật các nước thường
quy định quỹ mở phải nắm giữ phần lớn tài sản có tính thanh khoản cao (những tài
sản có thể mua hoặc bán nhanh chóng và dễ dàng với số lượng lớn mà khơng ảnh
hưởng nhiều đến giá thị trường). Một đặc điểm quan trọng đối với QĐT dạng mở là
giá của cổ phiếu/ chứng chỉ QĐT của quỹ mở luôn gắn trực tiếp với giá trị tài sản
thuần của quỹ. Cổ phiếu/ chứng chỉ QĐT của quỹ dạng mở không giao dịch trên thị
trường thứ cấp mà giao dịch trực tiếp với quỹ hoặc các đại lý được ủy quyền của
quỹ.
¾ Ưu và nhược điểm của quỹ mở so với quỹ đóng:
- Có tính thanh khoản tốt hơn: Vốn đầu tư quỹ mở có tính thanh khoản cao vì
NĐT có thể rút vốn vào bất kỳ lúc nào, ngay cả khi thị trường đang đi xuống. Việc
rút vốn của NĐT cũng được bảo đảm do các CTQLQ luôn phải nắm giữ một lượng
lớn tài sản có tính thanh khoản cao.
- Tính minh bạch cao và rủi ro đầu tư thấp: Ngồi việc cơng bố đầy đủ các
thơng tin cần thiết, quỹ mở cịn cơng bố giá trị tài sản rịng của quỹ hàng ngày. Để
mở rộng quy mơ của quỹ và có những khách hàng ổn định, CTQLQ phải quản lý
- 11 -

123doc

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

quỹ đạt kết quả hoạt động tốt nhất có thể và cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn cho
khách hàng; các CTQLQ cũng tranh thủ mọi cơ hội để giới thiệu triết lý đầu tư và
cách thức quản lý quỹ cho người đầu tư.
- Dễ dàng đầu tư và được cung cấp dịch vụ tốt nhất: Người đầu tư có thể dễ
dàng mua, bán chứng chỉ quỹ/ cổ phiếu tại văn phòng giao dịch của ngân hàng (hoặc
các đại lý được ủy quyền). Cơ chế mua bán linh hoạt của QĐT dạng mở cũng đòi
hỏi CTQLQ phải quan tâm hơn đến việc cung cấp các dịch vụ đáng tin cậy nhằm
mang lại sự thuận tiện và nhiều lợi ích cho khách hàng.
- Hạn chế: Do NĐT có thể rút vốn bất kỳ lúc nào họ cần nên quỹ mở có cơ cấu
vốn khơng ổn định. Quỹ ln ln phải duy trì một tỷ lệ lớn các tài sản có tính thanh
khoản cao. Quỹ này ít có khả năng tham gia vào các dự án dài hạn với mức độ rủi ro
lớn, tiềm năng phát triển cao mà chỉ chủ yếu đầu tư vào các công cụ được giao dịch
trên TTCK.
Phân biệt quỹ đầu tư dạng đóng với quỹ đầu tư dạng mở
Điểm khác biệt
Điều kiện mua lại

Quỹ mở

Quỹ đóng

Phát hành và mua lại cổ Quỹ thường khơng phát
phiếu/ chứng chỉ quỹ hàng hành thêm và mua lại cổ
ngày


phiếu/ chứng chỉ quỹ từ
người đầu tư

Quy mô quỹ

Không cố định, có thể thay Quy mơ cố định
đổi khi NĐT đăng ký mua
cổ phiếu/chứng chỉ quỹ
hoặc

quỹ

mua

cổ

phiếu/chứng chỉ quỹ của
người đầu tư vào bất kỳ
thời điểm nào
Thời gian hoạt

Không xác định thời gian

Có thời gian cố định,
thường từ 10-15 năm

động
Cách thức giao

Giao dịch trực tiếp với quỹ Niêm yết và giao dịch trên

- 12 -

123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hoặc các đại lý được ủy TTCK tương tự như cổ

dịch

quyền
Giá giao dịch

phiếu

Bằng giá trị tài sản ròng Được quyết định bởi mối
cộng hoặc trừ phí hoa hồng

quan hệ cung cầu trên thị
trường

Khả năng huy

Do có tính thanh khoản cao Do NĐT khơng được rút

động vốn

và NĐT có thể rút vốn bất vốn giữa chừng, nên quỹ

kỳ lúc nào nên quỹ mở dễ đóng khó huy động vốn
huy động vốn

hơn quỹ mở

Đối tượng đầu tư

Chủ yếu tập trung vào các Có thể đầu tư vào các dự

của quỹ

tài sản có tính thanh khoản án dài hạn có tiềm năng
cao, các công cụ được giao phát triển do quy mơ cố
dịch trên TTCK

định. Ngồi ra quỹ cịn có
thể đầu tư vào các cơng cụ
tài chính của TTCK, đầu tư
trực tiếp vào các công ty…

1.5.2

Phân loại dựa theo đối tượng người đầu tư tham gia quỹ:

Theo phân loại này thì có 2 loại quỹ chính là:
-

Quỹ đầu tư riêng lẻ (quỹ đầu tư hạn chế)

-


Quỹ đầu tư tập thể
1.5.2.1

Quỹ đầu tư riêng lẻ (quỹ đầu tư hạn chế)

QĐT riêng lẻ (hay QĐT hạn chế) là một quỹ do một số tổ chức hoặc cá nhân có
quan hệ (quan hệ gia đình, quan hệ bạn bè, quan hệ đồng nghiệp…) góp vốn và thuê
CTQLQ quản lý nhằm mục đích đầu tư vốn của mình một cách có lợi nhất và đảm
bảo quản lý chặt chẽ vốn đầu tư, không mở rộng đối tượng tham gia quỹ. Các NĐT
này có thể đầu tư vào các cơng ty có tiềm năng nhưng hạn chế về vốn, sau đó khi
các cơng ty này phát triển đến một mức độ nào đó thì họ sẽ thu hồi vốn lại và thu

- 13 -

123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

được một mức lãi cao, hoặc họ cũng có thể đầu tư vào chứng khốn của cơng ty
chưa niêm yết….
Có nhiều dạng QĐT riêng lẻ trong đó có hai loại hình quỹ điển hình và phổ biến
là :
¾ Quỹ đầu tư phòng ngừa rủi ro (hedge fund – quỹ phòng hộ)
Là một danh mục đầu tư được quản lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận tới mức cao
nhất. Quỹ này sử dụng những chiến lược đầu tư hiện đại như các giao dịch chứng
khoán phái sinh trên TTCK thế giới cũng như trong trên TTCK trong nước nhằm
thu lợi tức cao.

Về mặt pháp lý Quỹ phịng hộ thơng thường được lập ra dựa trên quan hệ góp
vốn đầu tư của các cá nhân với nhau. Và cho phép một số lượng giới hạn các NĐT
tham gia với yêu cầu số vốn đầu tư ban đầu tối thiểu rất lớn. Khoản đầu tư vào quỹ
Phịng hộ có tính thanh khoản thấp do quỹ này yêu cầu các NĐT phải giữ vốn góp
trong quỹ trong thời gian tối thiểu là 1 năm.
Hầu hết các quỹ phịng hộ khơng chịu sự quản lý của UBCKNN do loại quỹ này
phục vụ cho các NĐT rất rành rẽ về chứng khoán. Ở Mỹ luật pháp quy định đa số
các NĐT trong quỹ phải được tín nhiệm. Nghĩa là người đó phải có thu nhập tối
thiểu nhất định trong một năm và có giá trị tài sản rịng trên 1 triệu đơ la. Và phải có
kiến thức sâu rộng về đầu tư chứng khốn. Có thể coi các quỹ phịng hộ này như
những quỹ tương hỗ (Mutual Funds) của các đại gia giàu có (super-rich). Chúng
giống quỹ tương hỗ ở điểm là vốn được các NĐT đóng góp và được quản lý một
cách chuyên nghiệp. Nhưng khác ở điểm là các quỹ này rất linh hoạt trong các chiến
lược đầu tư.
Một điểm quan trọng của các quỹ phịng hộ là nó thực sự tiến hành các giao
dịch nhằm giảm thiểu các rủi ro, nhưng mục tiêu của hầu hết các quỹ bảo hộ đều
nhằm tối đa hóa thu nhập so với khoản tiền đã đầu tư. Cái tên Hedge fund – Quỹ
- 14 -

123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

phòng hộ chủ yếu là do yếu tố lịch sử khi các quỹ dạng này ban đầu cố gắng để ngăn
ngừa đối với các rủi ro do thị trường giảm trong thời kỳ giá giảm bằng các giao dịch
bán khống trên thị trường. Còn ngày nay các quỹ phòng hộ sử dụng đa dạng các
chiến lược khác nhau. Vì vậy sẽ là khơng chính xác khi nói rằng các quỹ phòng hộ
chỉ nhằm ngăn ngừa các rủi ro. Thực sự, do các nhà quản lý các quỹ này tiến hành

các khoản đầu tư mang tính chất đầu cơ do vậy những quỹ này chứa đựng nhiều rủi
ro hơn so với tồn bộ thị trường.
¾ Quỹ đầu tư mạo hiểm
QĐTMH cũng là một trong các dạng QĐT riêng lẻ xuất hiện từ những năm
70 tại các thị trường phát triển. Vốn đầu tư mạo hiểm là một trong 4 loại vốn đầu tư
trực tiếp được dùng để đầu tư vào các cơng ty có sản phẩm hoặc nguồn thu nhập
tiềm năng, nhưng chưa hoặc đang triển khai và thường các công ty này là những DN
vừa và nhỏ. Bỏ vốn ra, các NĐT mạo hiểm đồng thời thực hiện việc hỗ trợ điều
hành các công ty này. Như vậy QĐTMH và các công ty được đầu tư cùng chia sẻ
thành cơng và rủi ro. Các NĐT mạo hiểm có khuynh hướng đầu tư vào các ngành
kinh doanh đặc thù, hoặc nhắm vào những cơng ty mới thành lập, cịn thiếu kinh
nghiệm quản lý, hoặc dùng quỹ mạo hiểm để vực dậy các công ty bề thế đang đứng
trước nguy cơ sa sút.
1.5.2.2

Quỹ đầu tư tập thể:

Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. NĐT có
thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các NĐT riêng lẻ. Quỹ công chúng
cung cấp cho các NĐT nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm
thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư
mang lại.
QĐT tập thể có thể được thành lập theo hai dạng là quỹ đóng và quỹ mở. Khi
muốn huy động vốn thì QĐT tập thể sẽ thực hiện quảng cáo để thu hút những người
tham gia góp vốn đầu tư. Việc quảng cáo chỉ được ghi rõ mục đích đầu tư, cơ cấu
danh mục dự kiến, lý do tại sao chọn cơ cấu danh mục như vậy và tuyệt đối phải
- 15 -

123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

không được cam kết chắc chắn về việc đảm bảo lợi nhuận thu được. Vốn của QĐT
tập thể sẽ được thể hiện dưới dạng chứng chỉ quỹ được phát hành rộng rãi ra bên
ngoài.
Phạm vi đầu tư các quỹ tập thể thường rất rộng, họ có thể đầu tư vào chứng
khoán, vào bất động sản hoặc tham gia góp vốn vào các liên doanh với nước ngồi
hay mua lại một phần vốn của các bên đối tác. Họ cũng có thể đầu tư vào các dự án
có tính khả thi của Chính phủ. Tuy vậy, để đảm bảo tính an tồn và hạn chế rủi ro
cho nguồn vốn của quỹ, thì một bộ phận khá lớn quỹ này sẽ được đầu tư vào các trái
phiếu của Chính phủ, cổ phiếu của các DN lớn đã niêm yết.
Quyền lợi của NĐT được bảo vệ chặt chẽ thể hiện qua việc tất cả các QĐT
tập thể đều phải được giám sát bởi một ngân hàng giám sát, nhằm đảm bảo tài sản
của quỹ được đầu tư hợp lý, đúng quy định, và ngăn chặn việc các CTQLQ lợi dụng
tiền của NĐT để thu lợi khơng chính đáng. Bên cạnh đó, theo định kỳ quy định của
cơ quan Nhà nước, các quỹ phải công bố thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh
của quỹ nhằm giúp cho NĐT có một cái nhìn đúng về thực trạng các khoản đầu tư,
chuyên mơn của những người quản lý quỹ, từ đó có một quyết định đầu tư đúng đắn
cho bản thân mình.
1.5.3

Phân loại theo cơ cấu, tổ chức điều hành:
Phân loại theo cơ cấu tổ chức điều hành thì QĐT được xây dựng theo hai mơ

hình là :
-

Mơ hình tín thác


-

Mơ hình cơng ty
1.5.3.1

Mơ hình tín thác

Trong mơ hình này, QĐT khơng có tư cách pháp nhân, nó chỉ gồm một khối
lượng vốn nhất định do NĐT đóng góp để sử dụng dịch vụ quản lý chuyên nghiệp,
nhằm mục đích thu lợi nhuận.

- 16 -

123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khi huy động được đủ vốn thì CTQLQ ký với Ngân hàng giám sát một chứng
thư tín thác quy định mọi vấn đề đối với hoạt động của quỹ nhằm bảo vệ quyền lợi
của người đầu tư. Chứng thư tín thác này bắt buộc phải được sự phê chuẩn của Bộ
tài chính hay các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Quỹ tín thác sẽ khơng có Hội
đồng quản trị. Trong mơ hình này, CTQLQ sẽ có trách nhiệm quản lý và đề ra chính
sách, cịn Ngân hàng giám sát sẽ nắm quyền giám sát và quản lý tài sản.
Người đầu tư vào Quỹ tín thác khơng được gọi là cổ đơng vì họ chỉ có quyền
nhận lợi tức từ số vốn góp và khơng có quyền bầu cử và các quyền khác như mơ
hình cơng ty. Vì thế người đầu tư lúc này được gọi là người thụ hưởng và chứng chỉ
QĐT được gọi là chứng chỉ hưởng lợi.

1.5.3.2

Mơ hình cơng ty

QĐT có tư cách pháp nhân đầy đủ, được thành lập dưới hình thức cơng ty đầu
tư cổ phần, có điều lệ hoạt động, vốn huy động từ các NĐT bằng cách phát hành cổ
phiếu. Công ty đầu tư không chỉ chịu sự điều chỉnh của Luật cơng ty mà cịn phải
chịu sự điều chỉnh khá phức tạp của các luật liên quan tới tín thác đầu tư chứng
khốn. Cổ phiếu của Quỹ có thể được giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC.
Những người góp vốn vào Quỹ sẽ trở thành những cổ đông được quyền hưởng
cổ tức và biểu quyết bầu Hội đồng quản trị cũng như các vấn đề cơ bản của Quỹ như
các cổ đông trong một công ty cổ phần truyền thống.
Điểm đặc trưng của công ty đầu tư là Hội đồng quản trị đại diện cho các cổ
đông đứng ra thuê CTQLQ và Ngân hàng bảo quản. Hội đồng quản trị sẽ giám sát
hoạt động của 2 tổ chức này theo kiểu “tam quyền phân lập”: Hội đồng quản trị đề
ra chính sách và giám sát, CTQLQ thực hiện đầu tư còn Ngân hàng bảo quản nắm
giữ tài sản.
Việc phân quyền như vậy nhằm đảm bảo việc tài sản không thuộc quyền định
đoạt hoàn toàn của bất kỳ ai. CTQLQ, với vai trò của NĐT chuyên nghiệp, sẽ tối ưu
- 17 -

123doc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×