1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của xã hội và đổi mới của đất nớc đang đòi hỏi cấp bách
phải nâng cao chất lợng giáo dục và đào tạo. Cùng với những thay đổi về nội
dung cần có những thay đổi căn bản về phơng pháp dạy học. Ngày nay trên
thế giới cũng nh đất nớc ta, quan điểm về đổi mới phơng pháp dạy và học
đã thay đổi, chuyển từ lấy thầy làm trung tâm sang lấy trò làm trung tâm,
trong đó xác lập vị trí chủ thể của ngời học, thầy là tác nhân của quá trình dạy
học. Hay nói cách khác phơng pháp dạy học cần hớng vào việc tổ chức cho
ngời học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động và sáng tạo. Riêng đối với các trờng Đại học, Cao đẳng phải đặc biệt chú
ý rèn luyện phơng pháp tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học.
Định hớng đổi mới phơng pháp dạy học đã đợc thể chế trong luật giáo dục:
Phơng pháp giáo dục phải phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, t
duy sáng tạo của ngời học; bồi dỡng năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý trí vơn lên (Luật giáo dục 2005, chơng I, điều 5).
Và Phơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ
động, t duy sáng tạo của học sinh; bồi dỡng phơng pháp tự học; khả năng
làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh (Luật
giáo dục 2005, chơng II, mục 2, điều 28).
Nh vậy đổi mới phơng pháp dạy học không phải là đa ra phơng
pháp dạy học hoàn toàn mới, mà chủ yếu là kết hợp hài hoà, vận dụng linh hoạt
những u điểm của phơng pháp dạy học truyền thống và không truyền thống,
sao cho phù hợp với đối tợng sinh viên (SV) và đặc thù bộ môn nhằm đạt đợc
mục tiêu cuối cùng là SV tự giác, tích cực, chủ động học tập, khơi dậy trí thông
minh sáng tạo, lòng ham hiểu biết, khám phá, tác phong học tập nghiêm túc,
khoa học.
Những năm gần đây, đổi mới phơng pháp dạy học đã đợc các cấp quản
lí giáo dục quan tâm nhiều, coi đó là nội lực của nghành, cần đợc khai thác triệt
2
để, nhằm tạo ra bớc nhảy về chất lợng giáo dục. ở các trờng Đại học, Cao
đẳng cũng bớc đầu thực hiện đổi mới phơng pháp giảng dạy và học tập theo
chủ chơng đổi mới nhng cha đợc các thầy cô giáo đón nhận nồng nhiệt.
Tình trạng chung vẫn là sử dụng các phơng pháp dạy học truyền thống, truyền
đạt một chiều từ thầy đền trò: Thầy giảng trò ghi, thầy đọc trò chép, giờ học ở
lớp là thời gian ngời học tiếp nhận, ghi chép những t liệu để đọc lại và tìm
hiểu kỹ hơn trong thời gian ngoài lớp. Điều kiện phục vụ cho giảng dạy và học
tập còn thiếu thốn và thô sơ, SV cha thực sự phát huy đợc năng lực tự học, tự
nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tế ở trên theo chúng tôi sự đổi mới về nội dung và
phơng pháp dạy học chỉ thực sự có ý nghĩa và mang tính khả thi khi nó đợc
tiến hành đồng bộ với việc đổi mới các hình thức tổ chức dạy học. Một trong
các hình thức tổ chức dạy học đợc giáo viên (GV) ở tất cả các trờng đều
quan tâm đó là tổ chức dạy học theo nhóm (DHTN). Với lao động mang tính
tập thể, hợp tác, DHTN, một mặt khơi dậy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân
SV, mặt khác huy động và hội tụ đợc trí tuệ của cả cộng đồng. Nhờ đó DHTN
giúp cho SV S phạm nắm vững tri thức, phát triển nhân cách, trí tuệ và đặc
biệt là năng lực nghề tốt hơn các hình thức dạy học khác.
Trờng S phạm là vờn ơm, nơi đào tạo ra những thế hệ nhà giáo trẻ
cho tơng lai, là trung tâm bồi dỡng đội ngũ các nhà giáo đang hành nghề.
Việc đổi mới phơng pháp giảng dạy và học tập trớc hết phải đợc thực hiện
trong các trờng S phạm.
Có thể nói, môn Đại số đại cơng (ĐSĐC) có một vị trí quan trọng trong
chơng trình đào tạo GV toán trung học cơ sở và đặc biệt là môn học này trang
bị cho SV những tri thức ban đầu về các cấu trúc đại số cơ bản tồn tại trong
trơng trình toán ở trờng trung học cơ sở. Nội dung môn học này chứa đựng
nhiều tiềm năng để vận dụng hình thức DHTN đối với SV. Do đó chúng tôi
thấy rằng có thể vận dụng hình thức DHTN vào môn học ĐSĐC nhằm giúp SV
có điều kiện rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu và rèn luyện kĩ năng giao
3
tiếp, phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, góp phần
đáp ứng yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy học hiện nay.
Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: Tổ chức dạy học theo
nhóm môn Đại số đại cơng ở trờng Cao đẳng S phạm.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Tìm hiểu cơ sở lý luận và tình hình thực tiễn về DHTN, vận dụng hình
thức DHTN vào tổ chức dạy học môn ĐSĐC ở trờng Cao đẳng S phạm
(CĐSP).
Nhiệm vụ
Để đạt đợc mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề
sau:
+ Trình bày tổng quan về lý luận DHTN.
+ Tìm hiểu tình hình thực tiễn về DHTN ở trờng CĐSP.
+ Đề ra một số biện pháp s phạm tổ chức DHTN trên nội dung
chơng I: Nửa nhóm - Nhóm thuộc môn học ĐSĐC ở trờng CĐSP.
+ Thực nghiệm s phạm.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đợc mục đích và nhiệm vụ đặt ra, chúng tôi đã phối hợp
sử dụng một số phơng pháp nghiên cứu sau:
Nghiên cứu lí luận
Quan sát - điều tra
Phỏng vấn chuyên gia
Thực nghiệm s phạm
4. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn
gồm 3 ba chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chơng 2: Một số biện pháp s phạm tổ chức DHTN đối với nội
dung: Chơng 1. Nửa nhóm Nhóm
Chơng 3: Thực nghiệm s phạm
4
Chơng 1 - Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Tổng quan về lý luận Dạy học theo nhóm
1.1.1. Thế nào là DHTN?
DHTN là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó dới sự tổ chức và
điều khiển của GV, học sinh đợc chia thành từng nhóm nhỏ, liên kết lại với
nhau trong một hoạt động chung, với phơng thức tác động qua lại của các
thành viên, bằng trí tuệ tập thể mà hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
1.1.2. Những cơ sở trong việc lựa chọn hình thức DHTN
Cơ sở Triết học
Triết học duy vật biện chứng khẳng định mọi sự vật, hiện tợng trong thế
giới khách quan đều vận động và phát triển không ngừng. Nguyên nhân của sự
vận động, phát triển này là sự nảy sinh và giải quyết liên tục các mâu thuẫn bên
trong và bên ngoài. Trong đó các mâu thuẫn bên trong là động lực chủ yếu.
Tuy nhiên, sự phát triển sẽ đạt đến trình độ cao nhất khi việc giải quyết các
mâu thuẫn bên trong và bên ngoài cộng hởng với nhau tạo thành một hợp lực.
Học là quá trình không ngừng nảy sinh và giải quyết các mâu thuẫn bên
trong và bên ngoài. Điều đó tạo ra nội lực và ngoại lực thúc đẩy sự phát triển
của bản thân ngời học. Theo quy luật phát triển chung, ngoại lực dù có mạnh
đến đâu vẫn chỉ là sự hỗ trợ thúc đẩy nội lực mới là nhân tố quyết định. Vì vậy,
trong dạy học SV phải là chủ thể tích cực tự giác của hoạt động học tập, tự
mình chiếm lĩnh tri thức bằng chính hành động của mình, tự phát triển từ bên
trong. Nói cách khác, SV phải tự học và biết cách tự học. Tuy nhiên, năng lực
tự học sẽ khó có thể phát triển nếu thiếu sự hớng dẫn, tổ chức của GV và sự
hợp tác của các bạn cùng học. Do đó, cần phải kết hợp nội lực với ngoại lực, cá
nhân hoá với xã hội hoá (việc học) nhằm tiến tới trình độ cao nhất của sự phát
triển và cộng hởng ngoại lực dạy, hợp tác với nội lực tự học. Quá trình
tự học, tự nghiên cứu, cá nhân hoá việc học phải kết hợp với việc hợp tác với
các bạn trong cùng một nhóm, lớp và quá trình dạy của GV, tức là quá trình xã
hội việc học.
5
Cơ sở X hội học
Giáo dục, về bản chất, là quá trình xã hội hoá cá nhân. Không có xã hội
hoá thì không có cá nhân hoá. Mối quan hệ giữa xã hội hoá và cá nhân hoá là
mối quan hệ biện chứng. Nhóm nhỏ là nơi giao nhau giữa các tác động từ xã
hội đến cá nhân và các tác động phản hồi từ cá nhân trở lại xã hội. Một phần
lớn các tác động của xã hội đã khúc xạ qua nhóm nhỏ rồi toả tác dụng điều
chỉnh đến cá nhân, đồng thời, cũng thông qua các quá trình tâm lý cá nhân
đợc hình thành trong nhóm nhỏ, nhu cầu thực tiễn đợc phản ánh đã góp phần
làm thay đổi các chuẩn mực xã hội. Nh vậy, nhóm nhỏ là nơi diễn ra quá
trình xã hội hoá từng cá nhân. Nhóm nhỏ có vai trò sau:
+ Nhóm nhỏ là môi trờng nuôi dỡng cá nhân, là sợi dây liên lạc chặt
chẽ giữa cá nhân và xã hội, nơi thi hành những nhiệm vụ mà xã hội đòi hỏi ở
mỗi ngời, nơi khuyến khích con ngời làm việc, nhập vào nhóm nhỏ cá nhân
có đợc sự ủng hộ, làm tăng tình thân thiện, gắn bó với nhau. Nhờ tình thân
thiện đó, con ngời cảm thấy sợi dây liên lạc với xã hội không đến nỗi lỏng
lẻo.
+ Nhóm nhỏ là nơi chú trọng đến toàn diện con ngời, nêu rõ u, khuyết
điểm của họ. Nhóm lớn và xã hội đa ra nhữmg luật lệ chung, tổng quát, nhóm
nhỏ cụ thể hoá các yêu cầu ấy sao cho phù hợp với cá nhân, trở nên dễ nhớ, dễ
hiểu, dễ thành định hớng hành vi thờng ngày mà vẫn giữ đợc tinh thần cơ
bản của luật lệ xã hội.
+ Nhóm nhỏ duy trì tinh thần đoàn kết nhờ vào sự xâm nhập lẫn nhau
giữa kết cấu chính thức và kết cấu không chính thức.
Vì tính chất xã hội đó, từ lâu, trong dạy học, nhóm nhỏ đã đợc sử dụng
nh một môi trờng để giúp cho SV, một mặt để lĩnh hội tri thức, phát triển trí
tuệ, nhân cách, mặt khác hoà nhập vào đời sống cộng đồng, vào thực tiễn xã
hội.
Cơ sở S phạm học
Nội dung, phơng pháp và các hình thức tổ chức dạy học có mối quan hệ
rất chặt chẽ. Khi nội dung và phơng pháp thay đổi sẽ làm cho hình thức dạy
6
học cũng thay đổi. Do đó, cùng với việc đổi mới nội dung và phơng pháp dạy
học, việc đổi mới các hình thức dạy học cũng đợc đặt ra nh một tất yếu. Các
mô hình tổ chức giờ học hiện đại ra đời hỗ chợ bổ sung cho các mô hình dạy
học cũ, cụ thể:
+ Về nhiệm vụ:
Giờ học hiện đại không chỉ truyền thụ những kiến thức quy định cho SV
mà còn hớng đến sự phát triển t duy, trí tuệ và nhân cách SV, hình thành các
kỹ năng thực hành, chuẩn bị cho SV thích ứng, hoà nhập với đời sống xã hội.
+ Về nội dung:
Nội dung của giờ học hiện đại không chỉ là những kiến thức khái quát
mà còn là những bài tập nhận thức dới dạng các tình huống để phát triển t
duy sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn cho SV.
+ Về phơng pháp:
Giờ học hiện đại coi trọng việc rèn luyện cho SV phơng pháp tự học,
phát huy sự tìm tòi độc lập hoặc theo nhóm qua thảo luận. GV quan tâm tới
việc vận dụng vốn hiểu biết kinh nghiệm của SV và tập thể SV để xây dựng nội
dung bài học, giáo án đợc thiết kế theo kiểu phân nhánh để GV linh hoạt điều
chỉnh theo diễn biến của tiết học với sự tham gia tích cực của SV, tạo điều kiện
cho SV bộc lộ phát triển tiềm năng của mình.
+ Về hình thức tổ chức dạy học:
Giờ học hiện đại sử dụng phối hợp và linh hoạt cả ba hình thức: toàn
lớp, nhóm, cá nhân. Trong đó, hình thức nhóm tỏ ra rất có u thế trong việc
tích cực hoá hoạt động nhận thức và hợp tác của SV. Các thiết bị dạy học, bàn,
ghế và không gian giờ học đợc bố trí cơ động và linh hoạt cho phù hợp với
yêu cầu của tiết học.
+ Về đánh giá:
SV tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, đợc tham gia vào
quá trình đánh giá lẫn nhau.
Với các ý nghĩa trên đây ta thấy giờ học hiện đại phát huy đợc tính tích
cực, chủ động của SV và cũng từ đó ta thấy việc đổi mới phơng pháp dạy học
7
là cần thiết và hình thức dạy học hợp tác theo nhóm là một hình thức dạy học
mới đáp ứng đợc các yêu cầu của giờ học hiện đại.
1.1.3. Bản chất của quá trình tổ chức DHTN
Trong quá trình tổ chức DHTN, các thành tố cơ bản của quá trình dạy
học: hoạt động dạy, hoạt động học và nội dung dạy học vừa tồn tại độc lập, vừa
vận động và phát triển trong sự tác động qua lại lẫn nhau trong môi trờng xã
hội của nhóm nhỏ. Có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sinh viên Thầy giáo
Nhóm
Tri thức
Vị trí và chức năng của từng thành tố trong mối quan hệ tơng tác nh
sau:
+ SV: Là trung tâm và là chủ thể tích cực của hoạt động học, tự mình tìm
ra kiến thức bằng chính hành động của mình, bằng sự hợp tác với bạn, với thầy.
+ Nhóm: Môi trờng xã hội cơ sở, nơi diễn ra quá trình hợp tác và giao
lu mặt đối mặt giữa các SV trong một nhóm và giữa SV với GV, làm cho
các tri thức đã cá nhân hoá đợc xã hội hoá. Đồng thời, nó còn là một chủ thể
tích cực của hoạt động học tập.
+ Thầy giáo: Ngời hớng dẫn, tổ chức, điều khiển hoạt động tự học của
trò, giúp trò tự lực tìm ra tri thức thông qua các quá trình cá nhân hoá, xã hội
hoá.
+ Tri thức: Do trò tự tìm ra trong sự hợp tác với bạn và với thầy.
Các thành tố trên luôn luôn tác động tơng hỗ với nhau theo một trật tự
nhất định tạo nên sự thống nhất toàn vẹn của quá trình tổ chức DHTN và làm
cho nó vận động để tạo ra một chất lợng mới. Đó là những tri thức, kỹ năng và
thái độ đợc hình thành ở SV và sự trởng thành của chính nhóm học tập.
Từ những lập luận trên chúng tôi cho rằng:
Tổ chức quá trình DHTN, về bản chất, là quá trình thực hiện những
biện pháp có cơ sở khoa học để tổ chức và điều khiển mối quan hệ tơng tác
8
giữa các thành tố: thầy, nhóm, trò và tri thức, làm cho chúng vận động và phát
triển theo một trật tự nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
1.1.4. Đặc điểm của quá trình tổ chức DHTN
DHTN hớng tới việc tích cực hoá hoạt động của ngời học, phát huy
tính tích cực của ngời học, có tác dụng tơng tác trong quá trình dạy học.
Hình thức DHTN có các đặc điểm sau:
Lớp học đợc chia thành các nhóm nhỏ
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập , lớp học đợc phân chia
thành các nhóm ngẫu nhiên hoặc có chủ định, đợc duy trì ổn định hoặc thay
đổi trong từng phần của tiết học đợc giao cùng một nhiệm vụ hoặc những
nhiệm vụ khác nhau.
Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động cho SV
Trong DHTN, SV đợc cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ
chức, hớng dẫn, thông qua đó SV tự khám phá những điều mình cha biết,
chứ không thụ động nghe từ lời giảng của GV. SV đợc đặt trớc những tình
huống thực tế, đợc tranh luận, thảo luận những vấn đề hoặc đợc trực tiếp
thực hành nhằm mục đích giải quyết các vấn đề theo cách suy nghĩ của mình từ
đó SV nắm đợc kiến thức mới, kỹ năng mới, nắm phơng pháp tạo ra kiến
thức đó, kỹ năng đó.
Chú trọng rèn luyện cho SV phơng pháp tự học
Thông qua việc thảo luận, tìm cách giải quyết các vấn đề, báo cáo trình
bày các vấn đề, GV rèn luyện cho SV phơng pháp, kỹ năng, thói quen có ý chí
tự học, tự nghiên cứu.
Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của SV
Ngay trong cuộc thảo luận hoặc cuối tiết học, GV có thể đánh giá đợc
ngay khả năng học tập của từng SV về mức độ tiếp thu kiến thức, tính năng
động, sáng tạo, trong học tập. GV kịp thời thu đợc những thông tin từ phía
SV của mình. Cũng qua buổi học SV có điều kiện tự đánh giá mình và tham gia
đánh giá lẫn nhau giữa các bạn cùng nhóm.
9
1.1.5. Cấu trúc, chức năng của quá trình tổ chức DHTN
Trong quá trình tổ chức DHTN, hoạt động dạy và hoạt động học đợc
thực hiện theo nhiều chu trình kế tiếp nhau. Sự kết thúc của một chu trình này
sẽ là điểm xuất phát cho một chu trình khác cao hơn tơng ứng với lôgic vận
động của bài học. Mỗi chu trình gồm nhiều giai đoạn và mỗi giai đoạn lại có
một chức năng. Sự sắp xếp của các giai đoạn của một chu trình theo một trật tự
nhất định trong một chỉnh thể sẽ tạo nên một cấu trúc chức năng của quá trình
tổ chức DHTN. Về cơ bản, trong một chu trình tổ chức DHTN, hoạt động dạy
và hoạt động học đợc tiến hành theo 4 giai đoạn:
Hoạt động của GV
Lấy hoạt động của SV làm trung tâm, GV chủ động khởi xớng các mối
quan hệ tơng tác: thầy nhóm trò, làm cho chúng vận động và phát triển
vì hiệu quả thực tế của SV theo trình tự sau:
(1) Hớng dẫn SV tự nghiên cứu (2) Tổ chức thảo luận nhóm
(3) Tổ chức thảo luận lớp (4) Kết luận kiểm tra, đánh giá.
Hoạt động của SV
Theo sự hớng dẫn của GV, SV tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học
tập, tích cực và chủ động chiếm lĩnh tri thức qua các giai đoạn sau:
(1) Tự nghiên cứu cá nhân (2) Thảo luận nhóm (3) Thảo luận
lớp (4) Tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh.
ở mỗi giai đoạn các tác động s phạm của GV luôn luôn phù hợp và cộng
hởng với các thao tác tự học của SV.
Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng, tổ chức DHTN có một cấu trúc cơ động,
các giai đoạn của nó có thể thực hiện xen kẽ nhau, thâm nhập và bổ sung cho
nhau, song vẫn không mất đi tính độc lập, tính rõ dàng của các giai đoạn trong
cấu trúc. Vì vậy, 4 giai đoạn trên, không có nghĩa là bốn bớc có gianh giới
rạch ròi. Giai đoạn chỉ có nghĩa là: vào lúc đó vai trò của cá nhân, nhóm hay
thầy nổi bật lên. Giai đoạn nào cũng có vai trò và hoạt động chung của thầy và
trò, song ở giai đoạn 1: nổi lên vai trò của cá nhân SV; giai đoạn 2, 3: nổi lên
vai trò của cộng đồng nhóm, cộng đồng lớp học; giai đoạn 4: nổi bật lên vai trò
của thầy.
10
Vì vậy, qua từng tình huống dạy học bằng hành động của chính mình,
bằng sự hợp tác với bạn và với thầy, không những SV chiếm lĩnh đợc tri thức,
khái niệm, mà còn tạo nên những phẩm chất và nhân cách con ngời.
1.1.6. Các dạng tổ chức DHTN
Dạng 1: Thống nhất về nhiệm vụ nhận thức
Đây là dạng mà các nhóm trong một lớp và các SV trong cùng một nhóm
có chung một nhiệm vụ học tập. Vì vậy, các hoạt động của nhóm có chung một
phơng pháp, một thể thức và giồng nhau về sản phẩm. Dạng này có u điểm là
đơn giản, dễ sử dụng và rất thích hợp với việc tổ chức thực hiện các bài học có
nội dung đợc cấu trúc theo đờng thẳng. Tuy nhiên, nhợc điểm cơ bản là
cha tạo ra đợc sự phụ thuộc tích cực và tính chịu trách nhiệm cá nhân cao, vì
vậy nếu không đợc tổ chức tốt sẽ không tạo ra đợc sự liên kết và phối hợp
hoạt động nhóm, SV dễ sử dụng kết quả của nhau.
Dạng 2: Phân hoá về nhiệm vụ nhận thức
Đây là dạng mà các nhóm khác nhau có những nhiệm vụ khác nhau
trong khuôn khổ một đề tài chung dành cho cả lớp. Vì vậy, có sự khác nhau về
thể thức, phơng pháp và sản phẩm của hoạt động. Đặc trng của dạng này là
cả lớp chịu trách nhiệm về mặt mục tiêu chung đợc thực hiện thông qua
nhiệm vụ riêng biệt của từng nhóm. u điểm nổi bật của dạng này là giúp cho
GV có thể thực hiện dạy học phân hoá theo trình độ và năng lực của từng nhóm
SV, chứa đựng nhiều khả năng áp dụng cho các bài học có nội dung đợc cấu
tạo phân nhánh. Tuy nhiên, cũng nh dạng 1, dạng này cha tạo ra đợc sự phụ
thuộc tích cực và tính chịu trách nhiệm cá nhân cao ở SV.
Dạng 3: Thống nhất ở cấp độ lớp nhng phân hoá ở cấp độ nhóm
Đây là dạng mà các nhóm trong lớp có nhiệm vụ giống nhau, nhng các
thành viên trong nhóm có nhiệm vụ khác nhau. Cụ thể là các nhóm chịu trách
nhiệm về một mục tiêu duy nhất đợc thực hiện thông qua nhiệm vụ của từng
thành viên. ở đây các hoạt động cá nhân đợc tổ chức lại và liên kết hữu cơ với
nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ chung. u điểm của dạng này là tạo ra đợc
một sự phụ thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Mỗi SV phải chịu
trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ của mình, thành tích của họ có ảnh hởng
trực tiếp tới thành tích chung của cả nhóm. Vì vậy, buộc họ phải tích cực nỗ
11
lực, không thể trông chờ ỷ lại vào ngời khác. Hơn nữa, dạng này có thể giúp
cho GV giao những nhiệm vụ phù hợp với trình độ và năng lực của từng SV,
qua đó thực hiện dạy học cá biệt hoá. Tuy nhiên, dạng này chỉ thích hợp với bài
học có cấu trúc nội dung phân nhánh, còn đối với những bài học có cấu trúc nội
dung đờng thẳng rất khó thực hiện.
Dạng 4: Phân hoá ở cấp độ lớp và phân hóa ở cấp độ nhóm
Đây là dạng đợc tạo nên bởi sự kết hợp giữa dạng 2 và dạng 3. Khi tổ
chức thực hiện dạng này cần tiến hành qua hai bớc:
Bớc 1: Thành lập các nhóm phân hoá, giữa các nhóm trong lớp có
nhiệm vụ khác nhau, nhng các thành viên trong nhóm có nhiệm vụ giống
nhau. Giao nhiệm vụ và tổ chức cho các nhóm giải quyết nhiệm vụ của mình,
khi nhiệm vụ chung đợc giải quyết xong, nhóm giải tán.
Bớc 2: Thành lập các nhóm mới, các thành viên của nhóm mới đợc tập
hợp lại từ các nhóm phân hoá. Mỗi thành viên mang vào nhóm một nhiệm vụ
mà họ vừa tham gia, khi nhóm hoạt động, họ sẽ làm nhóm trởng điều hành
nhóm giải quyết nhiệm vụ này và tơng tự nh dạng 3, SV sẽ dàn dựng, lắp ráp
tạo thành sản phẩm chung.
Dạng này đã thừa hởng đợc tất cả những u điểm của dạng 2 và dạng
3, đặc biệt là nó giúp cho GV thực hiện dạy học phân hoá và cá biệt hoá trong
giờ học. Tuy nhiên, nhợc điểm của nó là tốn kém về thời gian.
Tóm lại, DHTN có thể tồn tại dới nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng đều
có những u điểm và nhợc điểm nhất định. Khi thực hiện DHTN cần phối hợp
chúng một cách đa dạng và linh hoạt, tránh sử dụng độc tôn một dạng.
1.1.7. Một số kỹ thuật phân nhóm
Xác định số lợng thành viên trong nhóm
Số lợng thành viên của nhóm không cố định. Tuy nhiên, trong mọi
trờng hợp quy mô nhóm không thể nhỏ hơn 3 và lớn hơn 7, tức là từ 3 7
SV, nhóm có quy mô tối u là từ 4 6 SV. Với quy mô này, các tơng tác có
thể thực hiện với tần suất cao và diễn ra đa chiều.
Thành lập nhóm
Có thể chia nhóm học của SV ra thành hai kiểu:
12
+ Kiểu 1: Nhóm đồng nhất, nhóm đợc tạo bởi một tập hợp các SV có
cùng một mức độ về trình độ và tính độc lập nhận thức.
+ Kiểu 2: Nhóm hỗn hợp, nhóm đợc tạo bởi một tập hợp các SV có sự
khác biệt nhau về trình độ và tính độc lập nhận thức.
Để dễ dàng thành lập và chuyển hoá giữa hai kiểu nhóm trên, GV có thể
dựa vào sơ đồ 1.1 sau:
Đồng nhất
Kiểu nhóm
A B C D E G
I A
1
B
1
C
1
D
1
E
1
G
1
II A
2
B
2
C
2
D
2
E
2
G
2
III A
3
B
3
C
3
D
3
E
3
G
3
IV A
4
B
4
C
4
D
4
E
4
G
4
V A
5
B
5
C
5
D
5
E
5
G
5
Hỗn
hợp
VI A
6
B
6
C
6
D
6
E
6
G
6
Sơ đồ 1.1: Kỹ thuật tổ chức nhóm
ở sơ đồ trên:
+ Cột dọc: Các nhóm đồng nhất. Gồm các nhóm A, B, C, D, E, G.
+ Hàng ngang: Các nhóm hỗn hợp. Gồm các nhóm: I, II, III, IV, V, VI.
Nh vậy, mỗi SV đồng thời là thành viên của hai nhóm, nhóm đồng nhất
và nhóm hỗn hợp. Sau một vài lần tập, khi thành lập kiểu nào, GV chỉ cần ra
hiệu lệnh là SV có thể tìm vào nhóm của mình.
Để thành lập sơ đồ trên, GV cần tiến hành theo ba bớc:
+ Phân loại SV thành sáu mức độ: Giỏi, khá, trung bình khá, trung bình,
yếu và kém.
+ Xắp xếp: Các SV có cùng một mức độ vào một nhóm theo cột dọc,
trong trờng hợp thừa, GV có thể để hai em vào cùng một vị trí trong sơ đồ.
+ Đối chiếu theo hàng ngang để thành lập các nhóm hỗn hợp.
Lựa chọn theo kiểu nào, theo chúng tôi, phụ thuộc vào tính chất phân
hoá về nhiệm vụ nhận thức đợc thực hiện ở cấp độ nào. Nếu nhiệm vụ nhận
thức đợc phân hoá ở cấp độ lớp thì chọn kiểu nhóm đồng nhất. Còn ở cấp độ
nhóm thì chọn kiểu nhóm hỗn hợp. Và ở trong một giờ học, chúng ta có thể kết
hợp cả hai kiểu này.
13
Lựa chọn thành viên vào nhóm
Có nhiều cách lựa chọn các thành viên vào một nhóm. Tuy nhiên, nhóm
hoạt động có hiệu quả là nhóm có các thành viên với các năng lực đa dạng và
mang tính chất ngẫu nhiên. Với nhóm nh vậy mỗi vấn đề cần giải quyết sẽ
chứa đựng sự cân nhắc toàn diện hơn. Dó đó có thể phân nhóm theo tổ có sẵn
của lớp hoặc phân nhóm ngẫu nhiên theo số thứ tự mà GV quy định. Nếu tổ có
số lợng SV lớn hơn 6 nhiều ta lại phải phân bố thành hai nhóm theo bàn học
v.v
Thời gian duy trì nhóm
Thông thờng nhóm cần đợc duy trì sao cho các thành viên trong nhóm
đợc hiểu nhau và có đợc các kỹ năng cần thiết nhất định nhng cũng
không nên để nhóm quá hiểu nhau dễ sinh ra tình trạng trì trệ thiếu năng
động và dựa dẫm vào nhau.
Tổ chức lớp học
GV cần tổ chức sao cho mọi thành viên trong nhóm phải nhìn thấy nhau.
Giữa các nhóm cần có khoảng cách hợp lý: không gần quá nhng cũng không
xa quá để một mặt không ảnh hởng đến nhau, mặt khác cũng có thể trao đổi
và thảo luận với nhau.
1.1.8. Quy trình tổ chức DHTN
Quy trình là một tập hợp các giai đoạn, các bớc để thực hiện hoạt động
dạy và hoạt động học của GV và SV từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc hoạt
động của họ. Quy trình DHTN đợc mô hình hoá theo sơ đồ 1.2 sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình tổ chức DHTN
Nh vậy, quá trình tổ chức DHTN phải đợc thực hiện qua ba giai đoạn
và 11 bớc. ở giai đoạn thực hiện, sau khi kết thúc sử lý một tình huống, hoạt
động của GV và SV phải quay trở lại bớc đầu, cứ nh vậy cho tới khi kết thúc
các tình huống của bài học.
1.1.8.1. Giai đoạn chuẩn bị bài của GV và SV
Hoạt động của GV
+ Bớc 1: Xác định mục tiêu của bài học:
14
- Nghiên cứu mục tiêu của môn học và xác định vị trí của bài học trong
chơng trình, kế hoạch dạy học.
- Tìm hiểu đặc điểm và trình độ của SV.
- Xác định những kiến thức cơ bản, những kỹ năng và thái độ cần thiết
hình thành cho SV.
+ Buớc 2: Thiết kế nội dung của bài học:
- Phân tích nội dung của bài học.
- Xây dựng cấu trúc nội dung bài học.
- Thiết kế các tình huống dạy học.
- Xác định thời gian cho từng tình huống và phân hoá chúng cho phù hợp
với từng SV và từng nhóm SV.
+ Bớc 3: Ra quyết định lựa chọn:
- Các phơng pháp và phơng tiện dạy học.
- Các dạng tổ chức DHTN.
- Các biện pháp tổ chức và điều khiển hoạt động của nhóm.
Hoạt động của SV
Dới hớng dẫn của GV, SV cần tiến hành:
+ Bớc 1: Tự xác định mục tiêu của bài học:
- Tự tìm hiểu mục tiêu của môn học.
- Tự xác định vị trí của bài học trong chơng trình.
- Tự xác định những tri thức cơ bản, những kỹ năng và thái độ cần phải
chiếm lĩnh.
+ Bớc 2: Nghiên cứu nội dung bài học:
- Tự xác định những tri thức chính và phụ.
- Xác định mối quan hệ giữa các phần của bài học.
- Tự đặt ra câu hỏi và tình huống.
- Tự tìm cách sử lý tình huống.
+ Bớc 3: Tự lựa chọn:
- Các phơng pháp học tập chủ yếu.
- Các phơng tiện và đồ dùng học tập cá nhân.
15
- Cách tổ chức hoạt động của cá nhân trong giờ học nhóm.
1.1.8.2. Giai đoạn thực hiện hoạt động dạy và học trong giờ học
nhóm
Hoạt động của GV
+ Bớc 1: Thành lập nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm:
- Thành lập các nhóm.
- Giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
- Hớng dẫn nhóm giải quyết nhiệm vụ.
- Giúp đỡ nhóm phân chia nhiệm vụ cho từng cá nhân.
+ Bớc 2: Hớng dẫn SV tự nghiên cứu:
- Hớng dẫn SV xác định nhiệm vụ.
- Hớng dẫn SV cách giải quyết nhiệm vụ.
- Hỗ chợ và giúp đỡ SV giải quyết tình huống.
- Hớng dẫn SV ghi lại các kết quả nghiên cứu cá nhân.
+ Bớc 3: Tổ chức thảo luận nhóm:
- Định hớng hoạt động của nhóm.
- Kích thích hoạt động của nhóm.
- Điều khiển hoạt động của nhóm.
- Điều chỉnh hoạt động của nhóm.
- Thúc đẩy hoạt động của nhóm.
+ Bớc 4: Tổ chức thảo luận lớp:
- Xem xét báo cáo của các nhóm.
- Yêu cầu các nhóm cử đại diện trình bày kết quả nghiên cứu.
- Yêu cầu các nhóm khác bổ sung.
- Nhấn mạnh các điểm khác biệt giữa các nhóm để SV tranh luận.
+ Bớc 5: Tổng kết đánh giá:
- Tóm tắt từng vấn đề.
- Bổ sung, thể chế hoá tri thức.
- Đa một số câu hỏi để kiểm tra.
- Nhận xét về hoạt động của từng nhóm.
16
Hoạt động của SV
+ Bớc 1: Gia nhập nhóm:
- Nhập các nhóm.
- Tiếp nhận nhiệm vụ chung từ GV.
- Tiếp nhận vai trò của nhóm.
- Tiếp nhận nhiệm vụ cá nhân trong từng nhóm.
+ Bớc 2: Tự nghiên cứu cá nhân:
- Tìm hiểu chủ đề, đề xuất nhiệm vụ.
- Xây dựng giả thuyết cho tình huống.
- Chứng minh giả thuyết.
- Đánh giá, thử nghiệm các giải pháp đã tìm đợc.
+ Bớc3: Hợp tác với các bạn trong nhóm:
- Trình bày kết quả nghiên cứu trớc nhóm.
- Tỏ thái độ trớc ý kiến của bạn.
- Góp ý bổ sung vào các kết quả nghiên cứu của bạn.
- Ghi lại các ý kiến theo cách hiểu của mình.
- Khai thác ý kiến của bạn, bổ sung và điều chỉnh các kết quả nghiên cứu
của mình.
+ Bớc 4: Hợp tác với các bạn trong lớp:
- Đại diện cho nhóm trình bày các kết quả nghiên cứu của nhóm.
- Tỏ thái độ trớc các ý kiến của nhóm khác.
- Ghi lại các kết quả nghiên cứu của nhóm khác theo cách hiểu của
mình.
- Khai thác bổ sung và điều chỉnh các kết quả nghiên cứu của mình.
+ Bớc 5: Hợp tác với thầy, tự đánh giá, tự điều chỉnh:
- So sánh, đối chiếu với kết luận của thầy.
- Chốt lại từng vấn đề.
- Bổ sung, hoàn thiện kết quả.
- Rút kinh nghiệm về cách học.
1.1.8.3. Giai đoạn tổng kết bài học của GV và SV
17
Hoạt động của GV
+ Bớc 1: Hớng dẫn SV tổng kết bài học:
- Yêu cầu SV đọc lại nội dung của bài học.
- Hớng dẫn SV xác định trọng tâm của từng phần và của toàn bài.
- Hớng dẫn SV xác định mối quan hệ trong từng phần và giữa các phần
trong bài.
- Hớng dẫn SV sắp xếp các ý, các luận điểm theo một trật tự nhất định.
- Hớng dẫn SV khái quát các luận điểm, các mối quan hệ và xác định t
tởng chủ đạo của bài học.
+ Bớc 2: Đánh giá kết quả học tập của SV:
- Đánh giá tiến độ, mức độ thực hiện kế hoạch của SV.
- Đánh giá mức độ đạt đợc của SV so với yêu cầu đặt ra.
- Phân tích những nguyên nhân của những tồn tại của SV.
- Đề xuất các giải pháp để SV khắc phục tồn tại.
+ Bớc 3: Hớng dẫn SV chuẩn bị bài học mới:
- Hớng dẫn SV xác định mục tiêu và nhiệm vụ của bài học mới.
- Hớng dẫn SV nghiên cứu nội dung của bài học mới.
- Hớng dẫn SV lựa chọn phơng pháp, phơng tiện học tập và các tài
liệu tham khảo.
Hoạt động của SV
+ Bớc 1: Tự tổng kết bài học
- Đọc lớt nhanh toàn bộ nội dung bài học.
- Xác định những ý cốt lõi những luận điểm cơ bản.
- Xác định mối quan hệ giữa các ý trong luận điểm và giữa các luận
điểm trong bài.
- Sắp xếp các ý các luận điểm theo một trật tự nhất định.
- Khái quát các ý, các luận điểm, các mối quan hệ, xác định nội dung
chính của bài học.
+ Bớc 2: Tự đánh giá kết quả học tập:
- Tự đánh giá về mức độ, tiến độ thực hiện kế hoạch.
18
- Tự đánh giá về mức độ trởng thành về tri thức, kỹ năng thái độ.
- Xác định những nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp khắc phục các tồn tại.
+ Bớc 3: Tiếp nhận nhiệm vụ mới:
- Tiếp nhận nhiệm vụ của bài học mới.
- Tiếp nhận sự hớng dẫn cách lựa chọn phơng pháp, phơng tiện học
tập.
- Tiếp nhận sự hớng dẫn về cách lựa chọn, sử dụng tài liệu học tập.
Kết thúc 3 giai đoạn quy trình hoàn thành, quay trở lại từ đầu để thực
hiện một quy trình khác.
1.1.9. ý nghĩa của việc tổ chức DHTN
DHTN và việc lĩnh hội kiến thức, phát triển t duy trí tuệ của SV
Học tập theo nhóm, SV đợc khuyến khích tranh luận và ứng dụng
những gì đã học đợc vào thc tiễn, nhờ đó mà họ thẩm thấu và chuyển hoá
những kiến thức đã lĩnh hội thành khối kinh nghiệm vững chắc của bản thân.
Hơn nữa, khi tham gia vào nhóm học tập SV đợc tiếp xúc với nhiều cách giải
thích, chiến lợc giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề. Vì vậy, những
hiểu biết của SV không chỉ bó hẹp trong phạm vi cá nhân mà đợc mở rộng ra
rất nhiều là đợc xã hội hoá ở mức độ cao. Trong hoạt động học tập theo nhóm
bản thân mỗi SV thờng đóng vai trò là GV, họ có trách nhiệm giải thích, làm
sáng tỏ một vấn đề nào đó mà thành viên khác cha hiểu. Quá trình đó giúp SV
tự học nhiều hơn.
Nh vậy học theo nhóm, ngời mạnh đã giúp ngời yếu, làm mình
phong phú thêm không phải bằng sự bắt trớc mà chính là sự đối chiếu với các
quan điểm khác của mình. Đó chính là nguồn gốc của mọi sự tiến bộ.
DHTN và sự phát triển nhân cách của SV
Nhân cách của con ngời đợc hình thành và phát triển bằng hoạt động
và giao lu của mỗi cá nhân trong môi trờng xã hội. Các mối quan hệ mà cá
nhân tham gia càng phong phú, đa dạng càng góp phần nhanh chóng vào việc
hoàn thành nhân cách của họ. Sự liên kết và phối hợp hoạt động giữa các SV
19
trong nhóm học tập đã tạo ra nhiều mối quan hệ xã hội hết sức độc đáo và điển
hình. Vì vậy khi tham gia vào hoạt động chung, mỗi SV bằng hoạt động và
giao lu của mình một mặt chiếm lĩnh các chuẩn mực và các giá trị xã hội chứa
đựng trong các quan hệ đó, chuyển hoá chúng thành kinh nghiệm và vốn sống
của bản thân, hình thành nên các phẩm chất của cá nhân, mặt khác điều chỉnh
và làm thay đổi chính các quan hệ xã hội này.
Về thực chất đây là quá trình xã hội hoá cá nhân - quá trình hình thành,
phát triển nhân cách. Do đó có thể nói DHTN chứa đựng một khả năng to lớn
giúp cho nhà giáo dục xây dựng và phát triển nhân cách cho SV. Cụ thể nh
phát triển ý thức tập thể, xây dựng tình bạn, phát triển động cơ học tập, củng cố
sự tự đánh giá.
DHTN và học tập bớc vào cuộc sống x hội
Thông qua các loại hình giao tiếp trong nhóm SV tổng hoà các mối quan
hệ xã hội hình thành nên các nét độc đáo và điển hình trong nhân cách, nhờ đó
các em hoà nhập chứ không hoà trộn vào xã hội rộng lớn. Vì vậy còn có
thể nói học tập thể, hợp tác còn tạo ra cho SV các kinh nghiệm về đạo đức,
quan hệ trách nhiệm và giúp đỡ lẫn nhau làm nảy sinh những rung cảm về nhau
gây ảnh hởng tới việc hình thành động cơ chung của tập thể, khả năng giúp đỡ
bạn, ý thức về bản thân tất cả đều đem lại hứng thú đối với học tập.
Tóm lại, DHTN tuy còn có những khó khăn trong thực tiễn nhng lại có
những lợi thế mà các hình thức tổ chức khác còn hạn chế, nó tạo ra cơ may cho
giáo dục mang tính chất xã hội đối với ngời học.
1.1.10. Các điều kiện để thực hiện DHTN
a. Điều kiện khách quan
Phơng tiện vật chất kỹ thuật phục vụ dạy và học
+ Không gian lớp học: Hoạt động dạy và học theo nhóm luôn luôn đặt
ngời dạy và học phải thờng xuyên tiếp xúc với nhau trong một không gian
nhất định. Các yếu tố của không gian này có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động của GV và SV. Vì vậy không gian lớp học cần thông thoáng, sáng
sủa và không có tiếng ồn ngoại lai.
20
+ Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Học theo nhóm là học tự học,
SV phải tự nghiên cứu, nội dung của bài học qua sách giáo khoa và tài liệu
tham khảo. Nguồn tài liệu này cần phong phú và đa dạng về chất lợng và số
lợng. Trong điều kiện nhất định, có thể bố trí các tài liệu tham khảo ở các giá
sách treo trên tờng của lớp học để SV tự tra cứu.
+ Các thiết bị, bàn ghế: Trong DHTN, không gian của lớp học đợc bố
trí một cách đa dạng và sinh động. Vì vậy, các kiểu bàn ghế cần phải gọn nhẹ
có thể bố trí và thay đổi một cách cơ động.
+ Phơng tiện kỹ thuật nh: Máy tính, các phơng tiện trình chiếu, sơ
đồ, bảng biểu,
Cơ chế tổ chức điều hành trong nhà trờng
+ Thời gian biểu: Bài học, trong DHTN, đợc thiết kế theo chủ đề. Do
đó, khi xếp thời khoá biểu, các trờng CĐSP một mặt, cần tôn trọng tổng quỹ
thời gian quy định cho chơng trình, mặt khác, cần năng động và mềm dẻo
chia thời gian bài học không cố định theo tiết học mà theo chủ đề.
+ Số SV trong một lớp: Mục đích của DHTN là hớng tới thực hiện dạy
học phân hoá, cá biệt hoá, nếu sĩ số lớp quá đông, nhiệm vụ này sẽ không thực
hiện đợc. Thuận lợi nhất cho việc DHTN là lớp học có từ 25 30 SV.
+ Thể thức kiểm tra, đánh giá: DHTN chủ yếu hớng vào việc phát triển
t duy của SV, dạy cho SV cách học, cách vận dụng tri thức. Vì vậy, nếu việc
kiểm tra, đánh giá chủ yếu dựa vào ghi nhớ máy móc và học thuộc lòng sẽ làm
giảm hiệu quả và hiệu lực của hình thức dạy học này. Các câu hỏi kiểm tra cần
đòi hỏi tính sáng tạo và khả năng vận dụng của SV.
b. Các điều kiện chủ quan
Điều kiện đối với GV
Để thực hiện tốt vai trò của ngời hớng dẫn và tổ chức hoạt động, đồng
thời là chỗ dựa tin cậy của SV, GV phải hội tụ đầy đủ các điều kiện sau:
* Về năng lực:
+ Năng lực thiết kế bài học: GV phải có khả năng chuyển hoá các tri
thức chơng trình, tri thức giáo khoa thành tri thức dạy học dới dạng các tình
21
huống. Các tình huống này cần phong phú, sinh động, sát với trình độ nhận
thức của SV.
+ Năng lực tổ chức hoạt động tự học cho SV.
+ Năng lực giao tiếp s phạm.
* Về thái độ:
Trong DHTN, thay thế cho việc chỉ đạo bằng quyền lực bóp chết mọi
quan hệ hợp tác, là nền tảng dân chủ thực sự, cho phép SV đợc tự do sáng tạo.
Muốn vậy, GV cần có:
+ Thái độ chân thành, cởi mở và tôn trọng ngời học.
+ Thông cảm sâu sắc với những khó khăn của SV khi vợt qua những
chớng ngại nhận thức, để từ đó động viên, khuyến khích họ tích cực hơn.
+ Tin tởng ở SV, SV có thể học tốt nếu họ đợc giúp đỡ.
Điều kiện đối với SV
Hoạt động học tập theo nhóm là học tập thể, hợp tác dới sự tổ chức và
điều khiển của GV. Nó chỉ đạt đợc kết quả cao khi SV tích cực, tự lực và tự
giác. Cụ thể:
+ Chuẩn bị chu đáo cho việc học bằng cách: thu thập và nghiên cứu
trớc các tài liệu, sách giáo khoa để từ đó tự xây dựng và tự giải quyết các tình
huống học tập.
+ Trong thảo luận tập thể cần có các kỹ năng hợp tác. Đây là các kỹ
năng phối hợp hành động trong hoạt động chung.
Tóm lại, để thực hiện quá trình tổ chức DHTN đòi hỏi phải đảm bảo các
yêu cầu trên một cách toàn diện.
1.2. Thực trạng dạy học môn ĐSĐC và việc tổ chức DHTN
cho SV CĐSP ( T vit)
22
Chơng 2 - Một số biện pháp s phạm tổ chức DHTN
trên nội dung: Chơng 1. Nửa nhóm Nhóm
2.1. Nguyên tắc, định hớng s phạm tổ chức DHTN môn đại
số đại cơng cho SV CĐSP
2.1.1. Đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa vai trò chủ thể tích
cực, tự giác và độc lập của SV với vai trò chủ đạo của GV
Sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học là một
quy luật cơ bản của quá trình dạy học. Mọi tác động làm phá vỡ mối quan hệ
giữa dạy và học, giữa GV và SV đều dẫn tới sự phá vỡ tính thống nhất toàn vẹn
của quá trình dạy học. ở trong mối quan hệ này GV đóng vai trò chủ đạo (tổ
chức và điều khiển), SV đóng vai trò chủ động tích cực (tự tổ chức, tự điều
khiển). Trong mọi trờng hợp, các tác động tổ chức, điều khiển của GV cũng
nhằm mục đích duy nhất cho SV tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức
của bản thân. Vì vậy trong quá trình tổ chức DHTN, các thao tác tác động s
phạm của GV phải luôn luôn phù hợp với thao tác tự học của SV làm cho
chúng tác động qua lại và cộng hởng với nhau trong một hoạt động chung để
tạo thành một hợp lực. Đây là nguyên tắc cơ bản chỉ đạo quá trình tổ chức
DHTN.
2.1.2. Đảm bảo sự thống nhất giữa lao động có tính tập thể với lao
động theo nhịp điệu, khả năng của từng cá nhân
Trong giờ học nhóm, mỗi SV bao giờ cũng tồn tại trong một nhóm cụ
thể. Các quan hệ phụ thuộc tích cực về mục tiêu, vai trò và nguồn lực đã tạo ra
một áp lực lớn buộc SV phải liên kết và phối hợp với nhau trong một hoạt động
chung để thực hiện mục tiêu chung. Vì vậy học theo nhóm là học tập thể, hợp
tác. Kết quả của giờ học nhóm phụ thuộc vào kết quả của sự liên kết, phối hợp
hành động giữa các thành viên nhóm. Sự phối hợp và liên kết này càng chặt
chẽ, càng nhanh chóng đa hoạt động chung đi tới mục tiêu.
Tuy nhiên, lao động tập thể, hợp tác không có nghĩa là xoá nhoà, thủ tiêu
lao động cá nhân, mà trái lại, phải làm tích cực hoá lao động cá nhân dới
23
hình thức tập thể hợp tác. Hơn nữa, mỗi cá nhân SV là những nhân cách cụ thể,
với những khác biệt về năng lực, tính cách, khí chất, Sự đóng góp của cá nhân
cho nhóm là cao nhất, khi họ đợc đảm nhận những nhiệm vụ thích hợp với
khả năng và sở trờng của mình. Mỗi SV chỉ có thể hoà nhập vào nhóm với t
cách là một thành viên tích cực, không thể bị hoà tan.
Vì vậy, sự kết hợp hài hoà giữa lao động tập thể hợp tác và lao động theo
nhịp độ, khả năng của cá nhân, một mặt, huy động và hội tụ đợc trí tuệ của
tập thể, mặt khác, tạo điều kiện cho cá nhân phát huy tối đa khả năng và sở
trờng của mình, đóng góp tích cực vào thành tích chung. Đây cũng là một
nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc tổ chức DHTN.
2.1.3. Đảm bảo tính toàn diện
Việc tổ chức DHTN phải tạo ra hiệu quả cao của hoạt động dạy học trên
nhiều phơng diện.
+ Hiệu quả nhận thức: DHTN phải đảm bảo cho ngời học lĩnh hội tri
thức một cách đầy đủ với chất lợng cao và vững chắc, phát triển trí tuệ.
+ Hiệu quả về giáo dục: DHTN phải hớng vào việc rèn luyện cho SV ý
thức thái độ với học tập, đoàn kết, tơng trợ giúp đỡ nhau trong học tập.
+ Hiệu quả về kinh tế: Việc tổ chức DHTN có thể tiết kiệm đợc thời
gian, sức lực của GV và SV nhng đảm bảo chất lợng và hiệu quả cao.
2.1.4. DHTN cần phải kết hợp với những hình thức, phơng pháp
dạy học khác và các phơng tiện kỹ thuật hiện đại
Trong thực tế dạy học ta thấy không có một hình thức dạy học vạn năng
áp dụng cho tất cả các loại bài học và các đối tợng SV. Chính vì vậy, để giờ
học đạt hiệu quả cao, ngoài hình thức tổ chức DHTN GV cần phải biết kết hợp
các hình thức tổ chức dạy học khác sao cho phù hợp với từng phần của nội
dung bài học.
Mặt khác, nếu GV chỉ sử dụng các phơng pháp dạy học truyền thống
thì sẽ không đáp ứng đợc yêu cầu của hình thức DHTN. Một số phơng pháp
dạy học có thể vận dụng trong DHTN là: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đề, dạy học chơng trình hoá, dạy học theo lý thuyết tình huống,
24
Ngoài ra để hỗ trợ cho việc tổ chức DHTN ta có thể sử dụng một số
phơng tiện kỹ thuật hiện đại nh:
+ Máy tính và các phơng tiện trình chiếu.
+ Thi trắc nghiệm trên máy.
+ Máy chiếu bản trong.
+ Máy chiếu vật thể.
2.1.5. Định hớng vận dụng hình thức tổ chức DHTN
Trong thực tế, DHTN còn rất ít đợc sử dụng và hiệu quả sử dụng cha
cao. Một nguyên nhân quan trọng của thực trạng này, theo chúng tôi là ngời
GV cha vận dụng một cách hợp lý quy trình và các dạng tổ chức DHTN.
Chính vì vậy, chúng tôi đa ra định hớng vận dụng hình thức tổ chức DHTN
nh sau:
2.1.5.1. Mỗi một bài học hay chủ đề đều đợc GV điều khiển theo
đúng quy trình tổ chức DHTN
2.1.5.2. Giờ học trên lớp đợc tổ chức thành các hoạt động của SV.
Các dạng tổ chức DHTN đợc áp dụng vào trong hoạt động đó sao cho
phù hợp với từng nội dung bài học
2.1.5.3. Vận dụng phối hợp, linh hoạt các biện pháp S phạm (Trình
bày ở mục 2.2)
2.2. Một số biện pháp s phạm tổ chức DHTN môn đại số đại
cơng ở trờng CĐSP
2.2.1. Biện pháp 1: (Dựa trên cơ sở lý luận về dạy học tự học)
Dạy việc học, dạy tự học môn ĐSĐC cho SV CĐSP
Dạy việc học, dạy tự học môn ĐSĐC cũng nh tất cả các môn học khác
cho SV là nhiệm vụ không thể thiếu trong các trờng CĐSP, bởi lẽ:
+ Muốn phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngời học thì cần
rèn luyện phơng pháp tự học cho ngời học, coi đây không chỉ là một phơng
tiện nâng cao hiệu quả dạy học mà là một mục tiêu quan trọng của dạy học.
+ Bồi dỡng ý trí và năng lực tự học cho SV là cách có hiệu quả để tạo ra
động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập.
25
Chính vì vậy, chúng tôi đa ra một số biện pháp dạy việc học, dạy tự học
trong quá trình đào tạo SV CĐSP nói chung và môn học ĐSĐC nh sau:
+ Phát huy nội lực tự đào tạo của SV để làm tốt chức năng thầy học,
ngời dạy cánh học, ngời phát huy nội lực tự học của ngời học, ngời
hớng dẫn cho trò biết cách tự học chữ, tự học nghề, tự học nên ngời.
+ Đổi mới cách đào tạo GV theo mô hình đào tạo tự đào tạo để làm
tốt chức năng dạy cách học của thầy học: lấy SV làm chủ thể tích cực, chủ
động, tự học, tự đào tạo với sự hợp tác của các bạn và sự hớng dẫn của thầy.
+ Gắn liền đào tạo tự đào tạo với thực hành s phạm và nghiên cứu
khoa học. Phát động phong trào đổi mới cách học trong hệ thống trờng s
phạm. Cần giáo dục cho giáo sinh thấm nhuần phơng châm học kết hợp với
hành.
+ Những hoạt động tự học không chỉ tổ chức việc học tập cá nhân riêng
lẻ mà coi trọng hoạt động độc lập của SV ngay cả trong giờ lên lớp. Hình thức
hoạt động độc lập của SV cần đa dạng: đọc sách, thí nghiệm, thực hành, làm
bài tập, thảo luận v.v Cần đặc biệt coi trong hoạt động tự học có tính sáng
tạo và cần phối hợp hoạt động tự học sáng tạo và hoạt động tự học tái hiện một
cách hợp lý.
Cụ thể với môn học ĐSĐC, GV hớng dẫn SV cách tự học nh
sau:
+ Hớng dẫn SV cách sử dụng giáo trình, tài liệu tham khảo của
môn học.
Tài liệu chính đợc sử dụng để dạy học môn ĐSĐC:
1. ĐSĐC, tác giả Hoàng Xuân Sính(chủ biên) Trần Phơng Dung
(2003), Nhà xuất bản Đại học S phạm.
2. Bài tập ĐSĐC, tác giả Bùi Huy Hiền (2001), NXB giáo dục.
Tài liệu tham khảo chủ yếu là các tài liệu:
1. Cấu trúc Đại số, tác giả Nguyễn Quang Biên (1981), NXB giáo dục.
2. Tổng quan về Đại số hiện đại, tácgiả BirkhoffG. MaclaneS (Ngô Thúc
Lanh dịch) (1979), Nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên nghiệp.