1
GIÁO TRÌNH
Giáo dục học đại cương
2
GIÁO ÁN MÔN GIÁO DỤC HOC ĐẠI CƯƠNG
(Dành cho sinh viên không thuộc chuyên ngành Tâm lý - Giáo dục học)
A. Mục tiêu chung của môn học
1. Kiến thức:
Người học nắm được hệ thống kiến thức cơ bản, thiết thực về: những vấn đề chung
của giáo dục học; lý luận dạy học; lý luận giáo dục và quản lý giáo dục trong nhà trường.
2. Kỹ năng:
Người học biết vận dụng những kiến thức của môn học vào trong công tác giáo
dục và dạy học, đặc biệt là trong công tác giáo dục và dạy học ở trường phổ thông.
Kỹ năng tự học của người học được bồi dưỡng, củng cố, phát triển.
3. Thái độ:
Người học có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, sáng tạo.
Tình cảm nghề nghệp, thế giới quan duy vật biện chứng của người học được bồi dưỡng, củng cố.
B. Thời lượng và cấu trúc môn học
1. Thời lượng môn học: 6 đơn vị học trình ( 90 tiết )
2. Cấu trúc môn học: Gồm 4 phần lớn:
Phần 1- Những vấn đề chung của giáo dục học (20 tiết)
Phần 2- Lý luận dạy học (35 tiết)
Phần 3- Lý luận giáo dục (25 tiết)
Phần 4- Quản lý giáo dục trong nhà trường (10 tiết)
C. Tài liệu học tập và tham khảo
Các tài liệu giáo dục học:
1. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục học, tập 1, nxb GD, 1987.
2. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục học, tập 2, nxb GD, 1987.
3. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê: Giáo dục học đại cương, nxb GD, 1997.
4. Phạm Viết Vượng: Giáo dục học, nxb ĐHQG Hà Nội, 2000.
5. Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức: Hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở, nxb GD, 2001.
6. Thái Duy Tuyên: Những vấn đề chung của giáo dục học, nxb GD, 2004.
7. Trần Thị Tuyết Oanh (Cb): Giáo trình giáo dục học, tập 1, nxb ĐHSP, 2006.
8. Trần Thị Tuyết Oanh (Cb): Giáo trình giáo dục học, tập 2, nxb ĐHSP, 2006.
9. Phan Thanh Long, Trần Quang Cấn, Nguyễn Văn Diện: Lý luận giáo dục, nxb ĐHSP, 2006.
3
10. Phan Thanh Long (Cb), Lê Tràng Định: Những vấn đề chung của Giáo dục học, nxb ĐHSP, 2008.
Các tài liệu khác:
11. Nguyễn Lân: Lịch sử giáo dục học thế giới, nxb GD, 1958.
12. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm: Lịch sử giáo dục thế giới, nxb GD, 1997.
13. Phan Trọng Ngọ (Chủ biên): Tâm lí học trí tuệ, nxb ĐHQG Hà Nội, 2001.
14. Lê Văn Hồng (Cb): Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, nxb GD, 2002.
15. Nguyễn Ánh Tuyết (Cb): Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non, nxb ĐHQG, 1997.
16. Bùi Thị Mùi: Tình huống sư phạm trong công tác giáo dục học sinh THPT, nxb GD, 2004.
17. Phan Trọng Ngọ: Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, nxb ĐHSP, 2005.
18. Luật Giáo dục, nxb Chính trị Quốc gia, 2005.
19. Phạm Viết Vượng: Bài tập Giáo dục học, nxb ĐHSP, 2008.
D. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
1. Kiểm tra
1.1. Kiểm tra điều kiện và kiểm tra giữa kỳ:
Có 1 bài kiểm tra điều kiện, hệ số 1.
Có 1 bài kiểm tra giữa kỳ, hệ số 1.
Căn cứ vào quy định và điều kiện thực tế để lựa chọn hình thức kiểm tra gồm:
tự luận (viết), trắc nghiệm, làm bài tập lớn hoặc tiểu luận.
1.2. Kiểm tra kết thúc môn học: Kiển tra tự luận, hệ số 2.
2. Đánh giá theo thang điểm 10
4
PHẦN 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC (20 tiết)
1. Mục tiêu:
1.1. Kiến thức:
Người học nắm được hệ thống kiến thức khái quát, cơ bản về: nguồn gốc, bản
chất, tính chất của giáo dục; vai trò của giáo dục đối với sự phát triển xã hội và sự
phát triển nhân cách; mục đích, nguyên lý giáo dục và mục đích, nguyên lý giáo dục
của Việt Nam; Hệ thống giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam.
1.2. Kỹ năng:
Người học biết vận dụng kiến thức để giải quyết được các tình huống có liên quan
đến các vấn đề chung của giáo dục.
Kỹ năng tự học của người học được bồi dưỡng, củng cố, phát triển.
1.3. Thái độ:
Người học có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, sáng tạo.
Tình cảm nghề nghệp, thế giới quan duy vật biện chứng của người học được bồi
dưỡng, củng cố.
2. Cấu trúc nội dung và thời gian
Chương 1- GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
1. GD là một hiện tượng xã hội
2. Tính chất của GD
2.1. Tính phổ biến và vĩnh hằng của GD
2.2. Tính quy định của xã hội đối với GD
2.3. Tính lịch sử của GD
2.4. Tính giai cấp của GD
2.5. Tính nhân văn, đại chúng, dân tộc và quốc tế
3 . Giáo dục học là một khoa học
3.1. Khái quát lịch sử GD học
3.2. Đối tượng và nhiệm vụ của GD học
3.3. Một số khái niệm cơ bản của GD học
3.3.1. GD theo nghĩa rộng
Dạy học
Giáo dục theo nghĩa hẹp
3.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của GD học
3.5. Hệ thống các khoa học GD và mối quan hệ của GD học với một số khoa học
4 tiết
5
Chương 2 - GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
1. Các chức năng xã hội của GD
1.1. Chức năng kinh tế sản xuất
1.2. Chức năng chính trị- tư tưởng
1.3. Chức năng văn hóa-xã hội
2. Xã hội hiện đại và thách thức đặt ra cho giáo dục
2.1. Đặc điểm của xã hội hiện đại
2.1.1. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
2.1.2. Xu thế toàn cầu hóa
2.1.3. Phát triển nền kinh tế tri thức
2.2. Những thách thức đặt ra cho giáo dục
3. Xu thế phát triển giáo dục thế kỷ XXI và định hướng phát triển GD
3.1. Xu thế phát triển giáo dục
3.1.1. Nhận thức GD là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia
3.1.2. Xã hội hóa giáo dục
3.1.3. Giáo dục suốt đời
3.1.4. Áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin vào quá trình GD
3.1.5. Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục
3.1.6. Phát triển giáo dục đại học
3.2. Định hướng phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI
3.3. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục ở Việt Nam
3 tiết
Chương 3- GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
1. Nhân cách và sự phát triển nhân cách
1.1. Khái niệm con người, cá nhân, nhân cách
1.2. Khái niệm sự phát triển nhân cách
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
2.1. Di truyền, bẩm sinh, sinh học và sự phát triển nhân cách
2.2. Môi trường và sự phát triển nhân cách
2.4. Hoạt động và giao tiếp của cá nhân đối với nhân cách
3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi
3.1. Trẻ trước tuổi tiểu học
3.2. Học sinh tiểu học
3.3. Học sinh trung học cơ sở
3.4. Học sinh trung học phổ thông
4. Một số phẩm chất nhân cách con người Việt Nam cần gìn giữ, phát huy
4 tiết
6
Chương 4 - MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC
1. Khái niệm mục đích, mục tiêu GD
1.1. Khái niệm mục đích GD
1.2. Khái niệm mục tiêu GD
2. Mục tiêu GD Việt Nam
2.1. Những căn cứ để xây dựng mục tiêu GD
2.2. Mục tiêu GD Việt Nam
3. Nguyên lý GD
3.1. Khái niệm nguyên lý GD
3.2. Nội dung nguyên lý GD Việt Nam
4 tiết
Chương 5 - HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1. Khái quát về hệ thống GD
1.1. Khái niệm hệ thống GD
1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống GD
2. Hệ thống GD quốc dân Việt Nam
3. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân
3.1. Sự phát triển của hệ thống giáo dục trong xã hội hiện đại
3.2. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân
3 tiết
Ôn tập và thảo luận
2 tiết
Tổng cộng
20 tiết
3. Phương pháp
Các phương pháp chủ đạo: thuyết trình, vấn đáp, tình huống, nêu vấn đề.
Phương pháp khác: động não …
4. Phương tiện
Phấn, bảng, máy chiếu, giấy Ao đến A4, bút dạ …
7
Nội dung Hoạt động của
GV
Hoạt động
của SV
PHẦN 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
CỦA GIÁO DỤC HỌC
Chương 1- GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
1. GD là một hiện tượng xã hội
GD được hiểu theo nghĩa rộng nhất là sự truyền thụ kinh nghiệm
của người này cho người khác, của thế hệ trước cho thế hệ sau.
Nguồn gốc của GD: Bắt đầu từ lao động, sau lao động và đồng thời
với lao động là ngôn ngữ, GD cũng bắt đầu manh nha. Nguồn gốc
của GD bắt đầu từ lao động, vì trong quá trình tác động vào thế giới
khách quan con người đã tiếp thu và tích lũy được những kinh
nghiệm và truyền lại cho người khác, cho thế hệ sau để ứng dụng vào
trong quá trình lao động sau đó đạt hiệu quả cao hơn.
Cơ chế phát triển chủ yếu của động vật là di truyền, trong quá trình
sống nó tích lũy thêm cả kinh nghiệm cá thể, kinh nghiệm cá thể này
không được truyền lại. Ở con người, cơ chế phát triển là lĩnh hội kinh
nghiệm xã hội lịch sử loài người, những kinh nghiệm cá thể và kinh
nghiệm xã hội lịch sử được truyền lại qua nhiều thế hệ.
Nhờ có GD mà xã hội loài người mới duy trì sự tồn tại, phát triển và
đạt được những thành tựu ngày càng rực rỡ.
GD ban đầu được thực hiện thông qua việc truyền thụ kinh nghiệm
của người này cho người khác, chưa có một cơ quan chuyên trách
đảm nhiệm việc GD, nó có thể được tiến hành một cách tự giác hoặc
tự phát ở trong gia đình hoặc cộng đồng. Cùng với sự phát triển của
xã hội loài người, người ta nhận thấy cần phải có những cá nhân và
những cơ quan chuyên phụ trách việc GD thế hệ trẻ để đạt hiệu quả
cao, từ đó trường học và thầy giáo ra đời. Và như vậy, bên cạnh GD
của gia đình, GD của xã hội thì còn có GD của cơ quan chuyên trách
đó là nhà trường. Ngày nay, việc GD trong nhà trường đã được tổ
chức ngày càng khoa học và chặt chẽ với mục đích, nội dung, kế
hoạch, chương trình, phương pháp, phương tiên, nhân lực cụ thể và
dựa trên cơ sở của các khoa học liên quan đến GD con người.
* Từ những phân tích trên ta có thể đi đến kết luận: GD là một hiện
tượng chỉ có trong xã hội loài người, bản chất của GD là sự truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử-xã hội của các thế hệ loài người,
Tạo tình huống có
vấn đề, nêu vấn đề,
thuyết trình:
-Các hiện tượng
sau, hiện tượng nào
được coi là hiện
tượng GD, tại sao:
a.Mèo mẹ dạy mèo
con bắt chuột.
b.Người dạy khỉ
làm xiếc.
c.Người lớn dạy trẻ
đi săn và trồng trọt
-Vậy bản chất của
GD là gì?
-GD băt nguồn từ
đâu (gợi ý: trong
lịch sử loài người,
hiện tượng nào nảy
sinh trước GD,
ngôn ngữ bắt
nguồn từ đâu).
-Con người chịu
ảnh hưởng của
những lực lượng
GD nào.
-So sánh, tìm ra
khác biệt của GD
nhà trường với GD
gia đình và xã hội?
-Suy nghĩ trả
lời, tham gia
giải quyết
tình huống.
-Tự khái quát
về bản chất
của GD và
tìm ra nguồn
gốc của GD.
-So sánh và
nhận thấy sự
khác biệt
trong việc
truyền thụ và
tiếp thu kinh
nghiệm ở
người và
động vật.
- Suy nghĩ trả
lời, tìm ra sự
khác biệt của
GD nhà
trường với
GD gia đình
và xã hội.
Rút ra kết
luận khái
quát.
8
nhờ có GD mà các thế nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân
tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài
người không ngừng tiến lên. Hoạt động GD ngày càng được tổ chức
chặt chẽ, bài bản, hiêu quả dựa trên những cơ sở khoa học.
2. Tính chất của GD
Tính chất của GD là những thuộc tính cơ bản để phân biệt nó với
các hiện tượng khác. GD có các tính chất sau:
2.1. Tính phổ biến và vĩnh hằng của GD
Tính phổ biến nghĩa là GD có mặt ở mọi nơi và mọi lúc.
Tính vĩnh hằng là GD tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài
người, nó tồn tại mãi mãi, chừng nào còn xã hội loài người thì chừng
đó GD còn tồn tại.
GD có tính chất phổ biến và vĩnh hằng vì GD gắn bó chặt chẽ với sự
phát triển xã hội và phát triển cá nhân.
- Để xã hội loài người có thể duy trì sự tồn tại và phát triển ngày càng
cao thì cần phải có quá trình GD. Những kinh nghiệm, vốn hiểu biết
của người này, của thế hệ trước cần phải đươc truyền lại cho người
khác và cho thế hệ sau để ứng dụng vào trong quá trình lao động, cải
tạo thế giới khách quan đạt hiệu quả cao. Những kinh nghiệm và vốn
hiểu biết đó lại được tích lũy và làm phong phú thêm và lại được tiếp
tục truyền qua các thế hệ tiếp sau. Nhờ vậy mà xã hội loài người, nền
văn minh nhân loại phát triển và tiến bộ không ngừng.
- Bên cạnh việc GD phục vụ cho sự phát triển xã hội thì GD còn là
phương tiện để phát triển cá nhân: “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân
bất học bất tri đạo” một người mà không có GD thì không thể trở
thành con người theo đúng ý nghĩa của nó, nhờ có GD mà cá nhân
có thể phát triển về nhân cách và trở thành chủ thể trong các hoạt
động. Nhờ có GD mà những tiềm năng, tố chất của con người được
khơi dậy, bộc lộ và phát triển. GD cũng làm cho con người phát triển
toàn diện về mọi mặt.
2.2. Tính quy định của xã hội đối với GD
GD là một hiện tượng của xã hội, nảy sinh từ nhu cầu của xã hội,
tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài người nên nó có mối quan hệ
mật thiết với xã hội và chịu sự quy định của xã hội.
Trình độ sản xuất, tính chất quan hệ sản xuất, cấu trúc xã hội, hệ tư
-Giáo viên là người
có kết luận cuối
cùng.
Thuyết trình + vấn
đáp hoặc tổ chức
SV tự nghiên cứu
tài liệu. Lưu ý SV
trả lời các câu hỏi
sau:
-Tính chất phổ biến,
vĩnh hằng, quy định
của xã hội, lịch sử,
giai cấp, nhân văn,
đại chúng, dân tộc
và quốc tế là gì; các
biểu hiện cụ thể của
các tính chất đó, cho
ví dụ minh họa;
một số hiện tượng
trong xã hội như tôn
giáo, đạo đức, nghệ
thuật có đầy đủ các
tính chất này
không.
-Tổ chức người học
trình bày kết quả
nghiên cứu: Chọn
ngẫu nhiên người
sẽ trình bày về một
và một nhóm tính
chất theo đề mục.
Nghe giảng
và trả lời câu
hỏi hoặc đọc
tài liệu ở nhà
để trả lời các
vấn đề theo
gợi ý và sẵn
sàng trình
bày kết quả
nghiên cứu.
Người được
chọn sẽ trình
bày về một
và một nhóm
tính chất theo
đề mục.
Các sinh viên
còn lại lắng
nghe và sãn
sàng nhân
xét, bổ sung
ý kiến.
9
tưởng, khoa học kỹ thuật, văn hóa, phong tục tập quán… của một xã
hội, trong mỗi giai đoạn nhất định sẽ quy định tính chất, nhiệm vụ,
nội dung, phương pháp, phương tiện GD của xã hội đó. Nói cách
khác, GD được tổ chức phù hợp với xã hội và đáp ứng yêu cầu phát
triển của xã hội.
Ví dụ, GD thời thực dân phong kiến khác với GD sau khi Cách
mạng Tháng 8 thành công (khác về mục đích, tổ chức, nội dung….).
Cải cách GD (1950 và 1956) ở nước ta cũng là làm cho GD phù hợp
với tính chất, điều kiện và yêu cầu của xã hội.
Xét cho đến cùng thì tính chất của xã hội quyết định tính chất GD,
nhưng đó không phải là mối quan hệ một chiều, giữa GD và xã hội
có mối quan hệ biện chứng với nhau. Nếu GD phù hợp với xã hội,
GD đáp ứng được những yêu cầu của xã hội thì nó góp phần quan
trọng vào sự phát triển xã hội. Ngày nay, về cơ bản mọi người đã
thống nhất và nhấn mạnh đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển,
nhiều nước trong đó có Việt Nam đã coi việc phát triển GD là một
trong những quốc sách hàng đầu.
Tính quy định của xã hội đối với GD thể hiện rõ nhất ở tính lịch sử
và tính giai cấp của GD.
2.3. Tính lịch sử của GD
GD là một hiện tượng xã hội, chịu sự quy định của xã hội nên có
tính lịch sử cụ thể. Tính lịch sử thể hiện ở chỗ:
- GD phản ánh sự phát triển của xã hội.
- Mỗi thời kỳ lịch sử, mỗi phương thức sản xuất đều có nền GD
tương ứng.
- Tính lịch sử thể hiện rõ nhất ở việc thay đổi mục đích, nội dung,
cách thức tổ chức GD qua mỗi thời kỳ lịch sử.
Bài học là xây dựng và tổ chức GD phải phù hợp với điều kiện lịch
sử xã hội.
2.4. Tính giai cấp của GD
Trong xã hội có giai cấp thì GD mang tính giai cấp. GD phản ánh
đặc điểm và lợi ích giai cấp. Giai cấp thống trị xã hội sử dụng GD để
duy trì và bảo vệ quyền lợi của mình thông qua việc truyền bá và xây
dựng ý thức hệ của giai cấp. GD là vũ khí của đấu tranh giai cấp.
2.5. Tính nhân văn, đại chúng, dân tộc và quốc tế
Tính nhân văn là một nền GD lấy con người làm gốc, tôn trọng
10
phẩm giá con người. GD hướng vào duy trì và phát triển các giá trị
chung của nhân loại qua các thời kỳ, phát triển tất cả năng lực và
phẩm chất cao đẹp của con người.
Tính đại chúng của GD thể hiện ở chỗ nó cung cấp cơ hội GD
đồng đều cho mọi tầng lớp trong xã hội, hướng tới cả những đối
tượng đặc biệt. Ngày nay, GD được tiến hành suốt đời, GD cho mọi
người, GD được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục trong
suốt cuộc đời con người. (thậm chí ngay cả khi chưa ra đời-thai giáo).
Tính đại chúng còn thể hiện ở chỗ hướng tới sự đa dạng về văn hóa,
tôn trọng sự khác biệt văn hóa.
Tính dân tộc của GD thể hiện ở chỗ nó phản ánh những đặc điểm
và lợi ích dân tộc, bản sắc dân tộc. Mỗi dân tộc khác nhau có quan
niệm khác nhau về GD truyền thống văn hóa.
Kết luận: Trong xã hội loài người có những hiện tượng sẽ mất đi (ví
dụ như pháp luật, tôn giáo sẽ mất đi khi xã hội loài người phát triển,
khoa học phát triển), nhưng GD tồn tại vĩnh hằng cùng với sự tồn tại
và phát triển của loài người, GD chịu sự quy định của xã hội nhưng
cũng tác động trở lại xã hội; GD mang tính lịch sử, giai cấp, nhân
văn, đại chúng, dân tộc và quốc tế. Phải ưu tiên phát triển GD trong
mọi hoàn cảnh, coi GD là quốc sách hàng đầu, GD phải phục vụ giai
cấp cầm quyền nhưng mọi người đều có quyền được GD, việc xây
dựng và tổ chức GD phải theo bối cảnh lịch sử, không nên dập
khuôn, máy móc, đồng thời cũng biết tiếp thu những tinh hoa văn
hóa, kinh nghiệm GD trong lịch sử cũng như của các nước.
Tính chất của nền GD Việt Nam
Ngoài những tính chất chung của GD, mỗi nền GD của một chế
độ, của một xã hội có những tính chất đặc trưng cụ thể, phản ánh tính
chất của xã hội đó. Tính chất nền GD của nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam được ghi trong Luật GD như sau: Nền GD
Việt Nam là nền GD xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc,
khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng.
3 . Giáo dục học là một khoa học
Điều kiện để trở thành một khoa học:
- Xác định được đối tượng nghiên cứu;
- Có phương pháp nghiên cứu;
-Từ các tính chất, tổ
chức cho người học
rút ra kết luận sư
phạm cần thiết.
GV có kết luận cuối
cùng.
- SV rút ra
kết luận sư
phạm
11
- Có hệ thống khái niệm, phạm trù về đối tượng nghiên cứu;
- Xác đinh được các nhiệm vụ và ý nghĩa của việc nghiên cứu.
3.1. Khái quát lịch sử GD học
Để trở thành một khoa học phải có quá trình tích lũy và hệ thống
hóa tri thức khoa học về đối tượng nghiên cứu.
Ngay từ thời cổ đại đã có những học giả, hiền nhân bàn về giáo dục
như Xôcrat (469-339 tr cn), Platon (429-347 tr cn), Aritxtot (348-322
tr cn) (đều thuộc Hy Lạp cổ đại), Khổng Tử (551-479 tr cn), Mặc Tử
(475-390 tr cn), Mạnh Tử (372-289 tr cn), Tuân Tử (289-238 tr cn)
(đều thuộc Trung Hoa cổ đại).
Thời kỳ phong kiến, ở Trung Quốc từ thời nhà Hán trở đi, tư
tưởng của Khổng Tử được giai cấp thống trị tiếp thu có chọn lọc để
cho phù hợp với chế độ phong kiến, và từ đó nền giáo dục phong
kiến Trung Quốc lấy Nho giáo làm tư tưởng chính thống Tư tưởng
nho giáo này cũng là tư tưởng chính thống của nhiều nước á đông
trong đó có Việt Nam
Ở châu Âu, chế độ chiếm hữu nô lệ kết thúc được tính từ khi đế
quốc La Mã sụp đổ vào năm 476 và bước vào thời kỳ phong kiến
phân quyền. Quyền lực tập trung trong tay vua, quý tộc, các lãnh
chúa và giáo hội (đại biều là các tăng lữ). Giai cấp bị trị, bị bóc lột là
nông nô, người lao động. Tầng lớp thống trị dùng tôn giáo để ru ngủ
quần chúng nhân dân, tuyên truyền rằng chúa trời đã an định số phận
con người, nếu chịu được những khổ cực, chịu ạn bài thì kiếp sau sẽ
được lên thiên đàng, các tư tưởng khoa học tiến bộ bị bài bác, bị cấm
đoán, thậm chí những ai nói ra những điều trái với giáo điều, trái với
lời dạy của chúa thì dù đó là tư tưởng khoa học, chân lý khách quan
cũng có thể bị tử hình. Chính vì vậy người ta nói châu Âu đã chìm
dưới đêm trường trung cổ (khoảng 1000 năm liên tục, từ thế kỷ IX
đến thế kỷ XIV), khoa học và niềm tin vào sức mạnh của con người
bị ngăn cản, chỉ có sự bất công và vô lý.
Nhưng sự phản động, lạc hậu cũng không thể làm mất đi quy luật
của sự phát triển, nó chỉ kìm hãm sự phát triển ở mức độ nào đó. Ở
châu Âu, cuối thế kỷ XIV, đầu thế kỷ XV, mầm mống của xã hội tư
bản xuất hiện, nhiều công trường sản xuất ra đời, đánh dấu thời kỳ
suy tàn của chế độ phong kiến và cũng là lúc bình minh của chủ
nghĩa tư bản đang lên. Giới trí thức lúc này đã công khai bày tỏ các tư
tưởng tiến bộ, họ đã tạo ra những cuộc cách mạng kỳ vĩ về nhiều
phương diện, trong đó chủ yếu là về khoa học, văn học, nghệ thuật.
Thuyết trình
-Giới thiệu khái
quát về quá trình
hình thành và phát
triển GD học từ thời
cổ đại cho đến thời
Cômenxiki- thời kỳ
được xem là GD
học tách khỏi triết
học và từ thời
Cômenxi đến khi
GD học Mác-
Lênin ra đời-GD
lấy triết học duy vật
biện chứng làm cơ
sở phương pháp
luận.
đồng thời hướng
dẫn người học tìm
hiểu thêm lịch sử
GD thế giới.
12
Với khẩu hiệu “học tập Hy Lạp cổ đại”, châu Âu bước vào thời kỳ
văn hóa phục hưng (thế kỷ XIV đến thế kỷ XVI). Ăng ghen đã nhân
xét đây là: “thời đại khổng lồ sản sinh ra những con người khổng lồ”.
Về giáo dục, các nhà tư tưởng nhân văn tiến bộ, trong đó có Tomat
Morơ (1478-1535) và T. Campanenle (1568-1639) đã đưa ra các
quan điểm đề cao giá trị con người và con người cần được phát triển
toàn diện thông qua giáo dục. Đỉnh cao là J.a. Comenxki (1592-
1670, người Séc), người đã có công phát triển và hệ thống hóa những
tri thức về giáo dục ở thời kỳ này để đáp ứng đòi hỏi to lớn của việc
dạy học trong hệ thống các trường lớp được mở rộng do sự phát triển
mạnh mẽ của công nghiệp và thủ công nghiệp ở châu Âu lúc đó. Với
những tác phẩm lý luận, trong đó chứa đựng những quan điểm tiến
bộ, khoa học, đề cập tới nhiều vấn đề của giáo dục như mục đích, nội
dung, phương pháp, nguyên tắc, tổ chức giáo dục trong nhà
trường… nên ông được coi là người chính thức tách giáo dục học trở
thành một khoa học độc lập, là ông tổ của nền sư phạm cận đại. Sử
gia Mi sơ lê người Pháp đã gọi ông là “một thiên tài rức rỡ, một nhà
phát minh mãnh liệt, một Galile của giáo dục”. những tác phẩm của
ông đã có ảnh hưởng mạnh mẽ tới giáo dục của thời kỳ đó (và cả sau
này), nhà sử học Mỹ là Bơt lơ đã cho rằng “ảnh hưởng của của ông
trong giáo dục thời kỳ này có thể so sánh với ảnh hưởng của
Copecnich và Niu tơn trong khoa học cận đại, của Bêcơn và Đề cac
tơ trong triết học cận đại”
Từ đó đến nay, tri thức về giáo dục học ngày càng được bổ sung và
phát triển. Những người có công lớn trong việc tiếp tục phát triển
giáo dục học là J.Lôc cơ (1632- 1701), J.J Jut xô (1712-1778), C.A.
Hen vê ti uýt (1715-1771), D.Đi đơ rô (1713-1748), Pét xta logi
(1746-1827), Phơrơben (1782-1852), Đixtecvec (1790-1866),
K.Đ.Usinxky (1824-1870).
Đến giữa thế kỷ XIX, với sự xuất hiện của học thuyết Mác (và sau
này được Lênin tiếp tục phát triển và hoàn thiện nên gọi là chủ nghĩa
Mác-Lênin), học thuyết mang tính khoa học và cách mạng cao, đã
vạch ra được những quy luật khách quan của sự vận động xã hội và
sự hình thành nhân cách, đã mở ra những khả năng thực tế của việc
cải biến xã hội và con người. Chủ nghĩa Mác đã trở thành cơ sở
phương pháp luận khoa học của trường phái giáo dục Mác-Lênin.
Đặc trưng của trường pháp giáo dục Mác- Lênin là: được xây dựng
trên nền tảng tư tưởng, lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, kế thừa những tư tưởng giáo dục tiến bộ của quá khứ;
tiếp thu những tri thức hiện đại của các khoa học nghiên cứu về xã
Thuyết trình
Yêu cầu SV đọc
thêm ở nhà phần
lịch sử GD trong
các tài liệu.
Ghi chép và
đoc tài liệu
Ghi chép và
đọc tham
khảo tài liệu
13
hội, con người và về hoạt động của con người; là luận cứ khoa học
cho đường lối, chính sách giáo dục của đảng cộng sản; gắn chặt với
sự nghiệp xây dựng xã hội và nhà trường xã hội chủ nghĩa.
3.2. Đối tượng và nhiệm vụ của GD học
Đối tượng nghiên cứu của một khoa học là một phần của thế giới
khách quan mà lĩnh vực đó tập trung nghiên cứu. việc xác định đúng
đối tượng nghiên cứu rất quan trọng vì nó giúp nhà khoa học đi đúng
trọng tâm, không bị trệch hướng trong nghiên cứu.
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu của GD học
Đối tượng nghiên cứu của GD học là quá trình GD con người, đó
là một quá trình có tính chất xã hội hình thành con người, được tổ
chức một cách có mục đích và có kế hoạch, căn cứ vào những mục
đích và những điều kiện do xã hội quy định, được thực hiện thông
qua các hoạt động GD và học tập và được tiến hành trong các mối
quan hệ xã hội giữa người GD và người được GD nhằm chiếm lĩnh
những kinh nghiệm xã hội lịch sử của loài người.
3.2.2. Nhiệm vụ của GD hoc
Sau đây là những nhiệm vụ khái quát của GD học:
- Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát triển và bản chất của hiện
tượng GD, tìm ra các quy luật chi phối quá trình GD, chi phối sự phát
triển của hệ thống GD quốc dân, nhằm tổ chức chúng đạt tới hiệu
quả cao nhất;
- Xây dựng chương trình GD và đào tạo dựa trên cơ sở dự đoán xu
hướng phát triển của xã hội hiện đại, khả năng phát triển của khoa
học công nghệ trong tương lai;
- Nghiên cứu, tìm tòi các phương pháp và phương tiện GD mới trên
cơ sở các thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại nhằm nâng
cao chất lượng GD và đào tạo;
- Nghiên cứu và xây dựng các lý thuyết GD mới và các khả năng
ứng dụng các lý thuyết đó vào thực tiễn GD.
3.3. Một số khái niệm cơ bản của GD học
Với đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu trên, GD học đã xây dựng
được một hệ thống khái niệm GD học như: GD theo nghĩa rộng (quá
trình sư phạm tổng thể); GD theo nghĩa hẹp; dạy học; mục đích, mục
tiêu, nguyên lý GD; phương pháp, phương tiên GD và dạy học; hình
thức dạy học; đức dục, trí dục, mỹ dục … Các khái niệm này vạch
Thuyết trình
14
ra bản chất của quá tình GD tổng thể cũng như các quá trình bộ phận
và các thành tố của quá trình đó. Những khái niệm trên sẽ lần lượt
được nghiên cứu trong các phần tiếp theo. Sau đây giới thiệu ba khái
niệm cơ bản của GD học là: GD (nghĩa rộng), dạy học và GD (nghĩa
hẹp).
3.3.1. GD theo nghĩa rộng
GD theo nghĩa rộng (hay còn gọi là quá trình sư phạm) được
hiểu là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có
nội dung và bằng phương pháp khoa học của các nhà GD trong
nhà trường (cơ quan GD) tới học sinh nhằm giúp hình thành nhân
cách cho học sinh. Ở cấp độ này, GD bao gồm: Quá trình dạy học
và quá trình GD theo nghĩa hẹp.
3.3.2. Dạy học
Là một bộ phận của quá trình GD theo nghĩa rộng, là quá trình tác
động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp cho người học
lĩnh hội những tri thức khoa học, kỹ năng hoạt động nhận thức và
thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó
hình thành thế giới quan khoa học và các phẩm chất nhân cách của
người học theo mục đích GD. Chức năng trội của dạy học là hình
thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển trí tuệ cho học sinh.
3.3.3. GD theo nghĩa hẹp
GD theo nghĩa hẹp là một bộ phận của quá trình GD theo nghĩa
rộng (quá trình sư phạm), là quá trình hình thành cho người được GD
dục lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách,
những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua dạy
học, tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu. Chức năng trội của nó
là hình thành các phẩm chất của nhân cách.
3.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của GD học
Nghiên cứu khoa học là một dạng lao động đặc biệt, phức tạp nhất
của con người, nhằm mục đích phát hiện ra bản chất, quy luật của sự
vật hiện tượng, giải quyết những vấn đề còn tồn tại của lý thuyết và
thực tiễn, và tìm kiếm giải pháp cải tạo thế giới.
Nghiên cứu GD là một lĩnh vực nghiên cứu khoa học, nhằm phát
hiện ra bản chất, quy luật của GD, giải quyết các vấn đề còn tồn tại
trong lý luận và thực tiễn GD, từ đó làm cơ sở khoa học để tổ chức
hoạt động GD đạt hiệu quả cao.
15
Trước khi nghiên cứu các vấn đề lý luận hoặc thực tiễn GD, người
nghiên cứu phải lập đề cương nghiên cứu (phác thảo cấu trúc của đề
tài và các công việc phải làm), trong đó có phần giả thiết khoa học,
nghĩa là đưa ra phán đoán về vấn đề nghiên cứu, sau đó lựa chọn và
sử dụng các phương pháp để chứng minh giả thiết đó.
Phương pháp có nhiều tầng bậc, phương pháp nghiên cứu ở tầng
bậc cao nhất, gọi là phương pháp luận, nó có tác dụng chỉ đạo, định
hướng để quá trình nghiên cứu đi đúng hướng, đạt hiệu quả cao và
phản ánh chính xác đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp luận của GD học được rút ra từ những quy luật của
triết học duy vật biện chứng, từ tiếp cận hệ thống, tiếp cận lịch sử, tiếp
cận thực tiễn…
3.4.1. Phương pháp luận
- Quan điểm duy vật biện chứng: Khi nghiên cứu, các nhà khoa học
phải xem xét sự vật, hiện tượng, quá trình GD trong các mối quan hệ
phức tạp của chúng, đồng thời khi nghiên cứu phải xem xét đối
tượng trong sự vận động và phát triển.
- Quan điểm lịch sử-logic: Yêu cầu khi nghiên cứu phải phát hiện
nguồn gốc này sinh, quá trình diễn biến, tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể
nhằm phát hiện ra quy luật tất yếu của quá trình này.
- Quan điểm hệ thống: Khi nghiên cứu phải phân tích chúng thành
những bộ phận hợp thành để xem xét chúng một cách sâu sắc và
toàn diện, phải phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận đó.
- Quan điểm thực tiễn: Khi nghiên cứu phải xuất phát từ nhu cầu
thực tiễn và đáp ứng nhu cầu thực tiên, góp phần giải quyết các mâu
thuẫn nảy sinh từ thực tiễn GD. Kết quả nghiên cứu phải được kiểm
nghiệm và ứng dụng trong thực tiễn.
3.4.2. Phương pháp cụ thể
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
+ Phân tích lý thuyết là thao tác phân chia bằng trí óc các tài liệu lý
thuyết thành các đơn vị kiến thức, cho phép ta có thể tìm hiểu những
dấu hiệu đặc thù, cấu trúc của lý thuyết.
+ Tổng hợp lý thuyết là sự liên kết các yếu tố, các thành phần để tạo
thành một tổng thể.
Thuyết trình
Yêu cầu sinh viên
đọc một đề tài
nghiên cứu giáo
dục để biết cấu trúc
của một đề tài khoa
học giáo dục
Tham khảo
một đề tài
nghiên cứu
giáo dục học
và rút ra cấu
trúc khái
quant của đề
tài đó.
16
Phân tích và tổng hợp cho phép xây dựng được cấu trúc của các vấn
đề cần nghiên cứu, hai quá trình này luôn đi cùng nhau trong nghiên.
- Phương pháp mô hình hóa
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng và quá trình GD dựa vào
mô hình của chúng. Mô hình đối tượng là hệ thống các yếu tố vật
chất và tinh thần. Mô hình tương tự như đối tượng nghiên cứu và tái
hiện những mối liên hệ cơ cấu, chức năng, nhân quả của đối tượng.
Nghiên cứu trên mô hình sẽ giúp các nhà khoa học khám phá ra bản
chất, quy luật của đối tượng.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát trong nghiên cứu GD là phương pháp thu
thập thông tin về sự vật, hiện tượng, quá trình GD trên cơ sở tri giác
trực tiếp các hoạt động GD và các điều kiện khách quan của hoạt
động đó. Quan sát trực tiếp đối tượng GD nhằm phát hiện ra những
biến đổi của chúng trong những điều kiện cụ thể, từ đó phân tích
nguyên nhân và rút ra những kết luận về quy luật vận động của đối
tượng. Mục đích quan sát để phát hiện, thu thập thông tin về vấn đề
nghiên cứu và xác định giả thiết nghiên cứu.
- Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi
Là phương pháp khá phổ biến trong khoa học xã hội nói chung và
trong nghiên cứu GD nói riêng. Thực chất của phương pháp này là
sử dụng bảng câu hỏi đã được soạn sẵn với một hệ thống câu hỏi đặt
ra cho người trả lời nhằm thu thập thông tin cho vấn đề nghiên cứu,
nó được sử dụng nghiên cứu trên diện rộng. Vấn đề quan trọng là
phải xây dựng được hệ thống câu hỏi có chất lượng và sắp xếp các
câu hỏi theo các nguyên tắc nhất định để thu thập thông tin khách
quan, chính xác, đầy đủ.
- Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu GD được tiến hành thông
qua tác động trực tiếp giữa người hỏi và người được hỏi nhằm thu
thập thông tin phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài nghiên
cứu. Nguồn thông tin trong phỏng vấn là từ những câu trả lời, hành
vi, cử chỉ của người được hỏi trong quá trình phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm GD
Kinh nghiệm GD là tổng thể những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà
17
người làm công tác GD đã tích lũy được trong công tác GD.
Tổng kết kinh nghiệm GD là vận dụng lý luận về khoa học GD để
thu thập, phân tích, đánh giá thực tiễn GD, từ đó rút ra những khái
quát có tính chất lý luận. Đó là những khái quát về nguyên nhân, điều
kiện, biện pháp, bước đi tới thành công hay thất bại, đặc biệt là tìm ra
quy luật phát triển của các sự kiện GD nhằm tổ chức tốt hơn các quá
trình GD tiếp theo.
Những kinh nghiệm này cần được kiểm nghiệm và bổ sung bằng
cách thông qua các hội thảo khoa học, qua các phương tiện thông tin,
vận dụng ở các địa bàn và các phạm vi khác nhau.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thực nghiệm xuất hiện trong các khoa học đã đánh dấu
một bước ngoặt lớn chuyển từ sự quan sát, mô tả bề ngoài sang sự
phân tích về mặt định tính và định lượng những mối quan hệ bản
chất, những thuộc tính cơ bản của các sự vật hiện tượng.
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay
đổi số lượng và chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối
tượng GD do nhà khoa học tác động nên bằng một số tác nhân điều
khiển và đã được kiểm tra.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm
Là phương pháp mà nhà nghiên cứu thông qua các sản phẩm sư
phạm để tìm hiểu tính chất, đặc điểm, tâm lý của con người và cả
hoạt động đã tạo ra sản phẩm ấy nhằm tìm ra giải pháp nâng cao chất
lượng của quá trình GD.
- Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp thu thập thông tin khoa học, đánh giá một sản
phẩm khoa học bằng cách sử dụng trí tuệ một đội ngũ chuyên gia
có trình độ cao về một lĩnh vực nhất định, nhằm phân tích hay tìm
ra giải pháp tối ưu cho sự kiện GD nào đó. Phương pháp này được
thực hiện thông qua các hội thảo, đánh giá, nghiệm thu công trình
khoa học.
- Phương pháp sử dụng toán thống kê
Sử dụng toán học trong nghiên cứu GD nhằm sử lý các thông tin đã
thu được và thiết lập mối liên hệ, quy luật của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp này được áp dụng giúp tăng độ tin cậy và làm cơ sở
cho việc nghiên cứu lý thuyết.
18
3.5. Hệ thống các khoa học về GD và mối quan hệ của GD học
với một số khoa học khác
3.5.1. Hệ thống các khoa học về GD.
GD học là một bộ phận (quan trọng) trong hệ thống các khoa học
GD, nhưng chính nó cũng bao gồm một hệ thống các khoa học bộ
phận và nhiều phân môn.
Một số lĩnh vực khoa học về GD gồm:
- Tâm lý học sư phạm: Nghiên cứu các quy luật tâm lý của việc dạy
học và giáo dục.
- GD học đại cương: nghiên cứu các vấn đề chung của giáo dục và
GD học.
- GD học lứa tuổi: nghiên cứu việc dạy học và GD ở các giai đoạn
lứa tuổi.
- GD học khuyết tật: chủ yếu nghiên cứu việc dạy học và GD cho trẻ
khuyết tật.
- Phương pháp giảng dạy bộ môn (giáo pháp học): nghiên cứu việc
giảng dạy các bộ môn khoa học cụ thể trên cơ sở áp dụng những quy
luật chung của dạy học.
- Lịch sử GD: nghiên cứu sự phát triển của thực tiễn và các tư tưởng
GD trong lịch sử.
- GD học chuyên ngành: nghiên cứu GD trong một ngành cụ thể, như
GD học quân sự, GD học thể thao, GD học đại học.
- GD học so sánh: Nghiên cứu sự giống và khác nhau giữa các hệ
thống GD, các quan điểm GD của các thời kỳ lịch sử, các vùng, các
quốc gia, hoặc của cùng một thời kỳ lịch sử nhằm tìm ra quy luật phổ
biến và đặc thù trong quá trình phát triển thực tiễn và lý luận GD.
- Quản lý GD: nghiên cứu về tổ chức, quản lý để quá trình GD vận
hành đạt hiệu quả.
- Một số phần lý luận trong GD học đại cương đang có xu hướng
tách thành một khoa học độc lập đó là Lý luận dạy học, Lý luận GD,
Lý luận quản lý nhà trường. Trong những phần học tiếp theo, chúng
ta sẽ lần lượt nghiên cứu.
Một số khoa học có tính chất liên ngành như:
- Kinh tế học GD: Nghiên cứu biện chứng giữa GD và kinh tế.
- Xã hội học GD nghiên cứu các quy luật của sự hình thành, vận
Thuyết trình
Hướng dẫn SV đọc
sách
Tham khảo
sách
19
động và biến đổi mối quan hệ giữa GD với con người và mối quan
hệ giữa GD với xã hội.
3.5.2. Mối quan hệ của GD học với một số khoa hoc
- GD học với triết học: Triết học là cơ sở phương pháp luận của
GD học.
- GD học với sinh lý học: sinh lý học là cơ sở tự nhiên của GD học.
- GD học với tâm lý học: Tâm lý học là cơ sở tâm lý của GD học.
- GD học với điều khiển học: Có thể vận dụng lý thuyết điều khiển
học để xây dựng lý thuyết GD.
- GD học với xã hội học: những nguồn kiến thức của xã hội học
phục vụ cho nghiên cứu GD.
Chương 2 - GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
1. Các chức năng xã hội của GD
Chức năng xã hội của GD được hiểu là sự tác động của GD đối với
các quá trình, các lĩnh vực của đời sống xã hội mà con người là chủ
thể. Nhà nước, cụ thể là giai cấp cầm quyền quản lý và sử dụng GD
để tác động vào xã hôi nhằm duy trì, củng cố và phát triển xã hội.
1.1. Chức năng kinh tế sản xuất
- Xã hội muốn tồn tại và phát triển thì phải có quá trình sản xuất vật
chất và sản xuất con người.
- Con người là chủ thể của cả hai quá trình sản xuất trên. Như vậy,
suy cho cùng thì xã hội muốn tồn tại và phát triển phải tạo ra con
người có khả năng lao động. Con người muốn có khả năng lao động
thì phải được GD.
- GD không trực tiếp tạo ra của cải, vật chất, nhưng nó tạo ra những
con người có khả năng làm ra của cải vật chất cho xã hội. Nói cách
khác, GD đã tạo ra nguồn nhân lực cho xã hội. Vì thế, GD được coi
là có chức năng kinh tế sản xuất đối với xã hội
- Nhân lực của xã hội là toàn bộ công nhân, viên chức, những
người lao động đang làm việc trong tất cả các ngành nghề, các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội để đảm bảo cho xã hội vận động và
phát triển.
- Quá trình, xu hướng phát triển của xã hội loài người, đặc biệt là khi
Giới thiệu cho SV
biết thế nào là chức
năng xã hội của
GD
-Tổ chức người học
tự nghiên cứu tài
liệu ở nhà, gợi ý: nội
dung của các chức
năng của GD đối
với xã hội là gì, cho
ví dụ minh họa, lưu
ý các vấn đề: GD
với nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài,
GD có đứng ngoài
chính trị hay không,
suy nghĩ về các vấn
đề trong thực tiễn
như tại sao Hàn
Quốc, Nhật bản là
những nước nghèo
về tài nguyên
Nghiên cứu
tài liệu ở nhà
theo hướng
dẫn và trình
bày kết quả
trên lớp, nếu
có thắc mắc
thì đề nghị
giải đáp
20
tiến đến nền kinh tế tri thức, khi mà tri thức trở thành hàng hóa, trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì con người ngày càng phải có
trình độ cao.
* Vì vậy, nhân lực lao động của xã hội hiện đại phải được đào tạo
đạt đến trình độ cao. Hệ thống GD, cụ thể là các trường học phải đảm
nhiệm tốt chức năng đó.
Nhận thức được chức năng này, nhiều nước đã coi GD là quốc sách
hàng đầu, đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển, đầu tư thông minh
nhất, coi GD là khâu đột phá để phát triển kinh tế- xã hội.
Để thực hiện tốt chức năng kinh tế - sản xuất, GD phải đi theo
hướng sau: GD phải gắn với nhu cầu của xã hội, đào tạo nhân lực
theo yêu cầu của xã hôi, dự đoán trước nhu cầu về số lượng và chất
lượng nhận lực để có kế hoạch đào tạo; đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp đào tạo theo hướng hiện đại, cập nhập, tiếp thu
có chọn lọc chương trình tiến bộ của quốc tế phù hợp với điều kiện
nước ta để đào tạo ra những lao động trẻ năng động, sáng tạo, có
trình độ cao, cũng như có các phẩm chất cần thiết khác.
1.2. Chức năng chính trị- tư tưởng
Chức năng này thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
- GD là một công cụ của một chế độ xã hội, của giai cấp cầm quyền
để khai sáng nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, củng cố niềm tin, kích
thích hành động của tất cả các lực lượng trong xã hội để thực hiện các
chủ trương, đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền nhằm duy
trì củng cố, phát triển chế độ đó.
- GD là một con đường quan trọng, hữu hiệu truyền bá hệ tư tưởng
giai cấp.
Ở nước ta, chức năng chính trị -tư tưởng của GD thể hiện ở việc
không ngừng giác ngộ về chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh cho mọi người; làm cho họ hiểu về Đảng quang vinh, về chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, từ
đó tin tưởng và đi theo sự lãnh đạo của Đảng; GD thế hệ trẻ phấn đấu
học tập vì ngày mai lập nghiệp, góp công sức vào sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội mà trước mắt là xây dựng một nước Việt
Nam “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”;
làm cho học sinh có tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc…
nhưng kinh tế rất
phát triển, trong lịch
sử dân tộc, những ai
đã từng có chính
sách ưu tiên phát
triển GD, tại sao, rút
ra bài học trong việc
tổ chức GD ngày
nay.
Trong cuộc sống
tồn tại hai quan
điểm trái ngược
nhau về tri thức con
người, thứ nhất cho
rằng ‘Văn hay chữ
tốt không bằng
thằng dốt lắm tiền”,
ngược lại: ‘Dạy con
đọc sách thánh
hiền, còn hơn để lại
bạc tiền đầy kho’
hoặc ‘ nửa bụng
chữ bằng một hũ
vàng’. Ý kiến của
bạn về hai quan
điểm trên.
21
1.3. Chức năng văn hóa-xã hội
“Văn hóa được hiểu là toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần đã được
nhân loại sáng tạo ra trong quá trình hoạt động thực tiễn lịch sử-xã
hội, các giá trị ấy nói lên mức độ phát triển của con người”. (Từ điển
Triết học, nxb Chính trị,Matxcơva 1972) (7;38)
GD cũng là một bộ phận của văn hóa, còn văn hóa là nội dung và
cũng là mục tiêu của GD. Nói cách khác, GD là một bộ phận của văn
hóa, nhưng nó cũng là phương tiện để giữ gìn và phát triển văn hóa.
Chức năng văn hóa-xã hội của GD được thể hiện như sau:
- GD có nhiệm vụ truyền bá các giá trị văn hóa-xã hội từ thế hệ trước
cho thế hệ sau. Thông qua GD của nhà trường, của gia đình, của xã
hội và tự GD mà các giá trị của nhân loại, dân tộc, của cộng đồng có
thể chuyển thành hệ thống giá trị của cá nhân.
- GD là con đường cơ bản nhất để giữ gìn và phát triển văn hóa:
thông qua GD, các thế hệ tiếp theo không chỉ tiếp thu mà còn tham
gia vào các quá trình sáng tạo ra các giá trị văn hóa mới.
- GD góp phần vào việc xây dựng đời sống văn hóa của cộng đồng,
của xã hội, đẩy lùi các hủ tục lạc hậu hình thành đời sống văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc .
- GD có tác dụng to lớn trong việc hình thành và phát triển ở thế hệ
trẻ bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu có chọn lọc
tinh hoa văn hóa nhân loại.
- GD xây dựng một trình độ văn hóa chung cho xã hội thông qua
phổ cập GD.
- GD là công cụ quan trọng để nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài.
+ Dân trí hiểu gắn gọn nhất là trình độ hiểu biết, trình độ văn hóa, đạo
đức, thẩm mỹ của người dân. Dân trí cũng nói tới trình độ học vấn
trung bình của người dân trong một khu vực hành chính. Nâng cao
dân trí là nâng số năm đi học trung bình của người dân cùng với việc
nâng cao chất lượng GD, làm cho trình độ của người dân cao nên.
Có rất nhiều cách để nâng cao dân trí như qua truyền thông, cải thiện
điều kiện sống và hoạt động vui chơi giải trí… Nhưng GD là con
đường quan trọng và có hiệu quả nhất.
+ Nhân tài là những người có năng lực trí tuệ đặc biệt, thể hiện ở khả
năng trực giác và suy luận cao, có tầm nhìn xa, trông rộng và khả
năng phát hiện, giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả những vấn đề
đặt ra trong một hoặc nhiều lĩnh vực. Nhân tài là tài sản quý của mỗi
Bạn hay dùng từ
văn hóa trong hoàn
cảnh nào; giáo dục
có phải là văn hóa
không;; GD và văn
hóa có mối quan hệ
như thể nào?
Đặt ra các câu hỏi
để làm rõ vấn đề
nếu cần thiết
- GV hệ thống lại
kết quả tự học của
SV
Suy nghĩ trả
lời
22
quốc gia. Chức năng bồi dưỡng nhân tài của GD thể hiện ở chỗ ban
đầu là phát hiện, tuyển chọn người có tư chất, có khả năng và tài
năng, sau đó dùng các biện pháp GD chuyên biệt để phát triển tài
năng, tố chất của họ. Để phát triển và sử dụng nhân tài có hiệu quả
cao thì ngoài GD ra cần phải có chính sách trọng dụng và biệt đãi
nhân tài.
2. Xã hội hiện đại và thách thức đặt ra cho giáo dục
2.1. Đặc điểm của xã hội hiện đại
2.1.1. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
Đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ:
- Phát minh và khám phá trên nhiều lĩnh vực; xuất hiện ngày
càng nhiều các ngành khoa học mới. Ngày càng nghiên cứu
sâu và rộng, đi sâu vào cấu trúc của vật chất, mở rộng không
gian nghiên cứu ra ngoài vũ trụ, xuống lòng trái đất.
- Thời gian từ khi nghiên cứu thành công đến khi ứng dụng
vào thực tế được rút ngắn: giữa thế kỷ XX là 5-6 năm, giữa
năm 90 là 3 năm, năm 2000 là 1 năm (mất 100 năm, từ
1727-1839 để ứng dụng nguyên lý máy ảnh trở thành máy
ảnh thật, đối với điện thoại là 50 năm (1820-1876), lade là 2
năm (1960-1962).
- Xuất hiện các ngành công nghệ chủ đạo của tương lai: công
nghệ sinh học, công nghệ sach và thân thiện với môi trường
sẽ là công nghệ chủ đạo của tương lai
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã làm thay đổi nền
sản xuất của thế giới, con người không còn trực tiếp sản xuất
bằng tay mà tiến tới tự động hóa toàn bộ, thúc đẩy sản xuất,
lưu thông hàng hóa, tạo tiền đề cho xã hội thông tin và bùng
nổ thông tin.
2.1.2. Xu thế toàn cầu hóa
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (trên mạng internet): Toàn
cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và
trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng
tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hoá,
kinh tế, v.v. trên quy mô toàn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn
cầu hoá hầu như được dùng để chỉ các tác động của thương mại nói
chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại" nói riêng.
Cũng ở góc độ kinh tế, người ta chỉ thấy các dòng chảy tư bản ở quy
Thuyết trình, vấn
đáp kết hợp với tổ
chức cho SV tự học
- Đặc trưng của
cuộc cách mạng
khoa học công
nghệ?
Đặc trưng của toàn
cầu hóa. Cơ hội và
thách thức, tại sao
có các cuộc biểu
tình chống toàn cầu
hóa?
Suy nghĩ trả
lời câu hỏi
Suy nghĩ trả
lời câu hỏi
23
mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy thương mại, kỹ thuật, công nghệ,
thông tin, văn hoá.
Đặc trưng của toàn cầu hóa:
- Hợp tác giữa các nước, các vùng lãnh thổ, các khu vực được
tăng cường trên tất cả các mặt, trong đó hợp tác kinh tế diễn
ra mạnh nhất
- Các tập đoàn lớn, các công ty xuyên quốc gia xuất hiện ở
nhiều nước và khu vực.
- Xuất hiện các thị trường có tính chất toàn cầu như chứng
khoán, ngân hàng, bảo hiểm, giao thông, dịch vụ…
- Hợp tác và trao đổi văn hóa cũng đang diễn ra sôi động trên
cơ sở tôn trong sự đa dạng về văn hóa
- Nhân loại đang mong muốn hình thành và xây dựng các giá
trị chung của đạo lý toàn cầu như tính người, tình người,
khoan dung, yêu hòa bình, tình hữu nghị …
Xu thế toàn cầu hóa là tất yếu, nhưng nó vừa tạo ra thời cơ và
thách thức không nhỏ cho các nước, đặc biệt là các nước yếu về
kinh tế, toàn cầu hóa góp phần khai thác và phát huy thế mạnh của
các nước nhưng toàn cầu hóa cũng đang tạo ra khoảng cách giàu
nghèo ngày càng lớn giữa các nước và người dân trong mỗi nước
vì những nước có tiềm lực kinh tế và những người có vốn sẽ tranh
thủ được cơ hội, những nước nghèo có nguy cơ là bãi thải công
nghệ lạc hậu của các nước giàu…
2.1.3. Phát triển nền kinh tế tri thức
Nền kinh tế tri thức, còn gọi là kinh tế dựa vào tri thức (KBE -
Knowledge - Based Economy) là nền kinh tế chủ yếu dựa vào tri
thức, trên cơ sở phát triển khoa học và công nghệ cao. OECD (Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế) địch nghĩa: "Nền kinh tế tri thức là
nền kinh tế ngày càng phụ thuộc trực tiếp vào việc sản xuất phân
phối và sử dụng tri thức và thông tin" (OECD 1996)
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) định
nghĩa: "Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế mà trong đó quá trình sản
xuất, phân phối và sử dụng tri thức trở thành động lực chính cho tăng
trưởng, cho quá trình tạo ra của cải và việc làm trong tất cả các ngành
kinh tế” (APEC 2000).
Ngân hàng Thế giới (WB, 2000) đánh giá "Đối với các nền
kinh tế tiên phong trong nền kinh tế Thế giới, cán cân giữa hai yếu
Đặc trưng của nền
kinh tế tri thức, so
sánh hàng hóa của
nền kinh tế tri thức
với hàng hóa của
các nền kinh tế
nông nghiệp, công
nghiệp?
Suy nghĩ trả
lời câu hỏi
24
tố tri thức và các nguồn lực đang nghiêng về tri thức. Tri thức thực
sự đã trở thành yếu tố quan trọng nhất quyết định mức sống - hơn
cả yếu tố đất đai, hơn cả yếu tố tư liệu sản xuất, hơn cả yếu tố lao
động. Các nền kinh tế phát triển nhất về công nghệ ngày nay thực
sự đã dựa vào tri thức".
Đặc trưng của nền kinh tế tri thức:
- Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế hậu công nghiệp, là nền
văn minh thông tin, bắt đầu xuất hiện vào cuối thập kỷ 80 của
thế kỷ XX
- Là nền kinh tế lấy trí lực là tài nguyên chủ yếu, khoa học
công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, các ngành
công nghệ cao trở thành ngành sản xuất quan trọng hàng đầu.
- Sản phẩm sản xuất ra được tính theo giá trị của tri thức kết
tinh trong đó, giá nguyên vật liệu chỉ chiếm rất ít.
2.2. Những thách thức đặt ra cho giáo dục
- Giáo dục phải giải quyết mối quan hệ giữa toàn cầu và cục
bộ, GD phải làm cho mỗi công dân có được những giá trị
toàn cầu, đồng thời có được những giá trị của cộng đồng,
quốc gia mình.
- GD phải giải quyết mối quan hệ giữa truyền thống và hiện
đai, làm sao cho các cá nhân tiếp thu được tinh hoa văn hóa
nhân loại, đồng thời vẫn không làm mất đi những truyền
thống tốt đẹp của dân tộc mình.
- Phải giải quyết mối quan hệ giữa chiến lược phát triển giáo
dục dài hạn và kế hoạch ngắn hạn, nghĩa là xử lý hài hòa yêu
cầu trước mắt và kế hoạch phát triển lâu dài.
- Giáo dục phải đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
hơn, tuy nhiên đây cũng là quy luật để đào thải cái lạc hậu, là
cơ hội phát triển.
- Giáo dục phải giải quyết mâu thuẫn giữa việc tri thức loài
người tăng lên nhanh chóng với khả năng nhận thức của mỗi
cá nhân là có hạn.
- Giáo dục đứng trước thách thức của việc phát triển về khoa
học, công nghệ, của điều kiện sống nhưng lý tưởng và đạo
đức sống của thế hệ trẻ có phần thay đổi theo chiều tiêu cực.
Hướng dẫn SV đọc
tài liệu ở nhà
Tự học ở nhà
theo hướng
dẫn, nếu có
thắc mắc thì
đề nghị giải
đáp
25
3. Xu thế phát triển giáo dục thế kỷ XXI và định hướng phát
triển giáo dục
3.1. Xu thế phát triển giáo dục
3.1.1. Nhận thức GD là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia
Từ xa xưa, và tiếp tục cho đến ngày nay, nhiều học giả và giai cấp
cầm quyền đã nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với
sự phát triển xã hội, vì vậy luôn đề cao và coi việc quan tâm, đầu tư
cho phát triển giáo dục là một trong những ưu tiên hàng đầu. Khi xã
hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, của cải chính là trí tuệ của
con người, mà muốn con người có trí tuệ thì phải có giáo dục. Chính
vì vậy giáo dục càng ngày càng có vai trò quan trọng hơn.
Ở nhiều nước phát triển, đang phát triển và chậm phát triển, giáo
dục được coi là khâu then chốt để tạo bước đột phá đi lên, là chìa
khóa mở cánh của đi vào tương lai tươi đẹp, đầu tư cho giáo dục là
đầu tư khôn ngoan và có hiệu quả nhất. Chính vì lẽ đó, giáo dục đã
trở thành sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia.
Ở nước ta, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, điều này đã
được khẳng định trong Hiến pháp và trong Luật Giáo dục.
3.1.2. Xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa giáo dục là làm cho cả xã hội quan tâm và góp công sức
vào sự phát triển của giáo dục. Xã hội hóa giáo dục là xu hướng phát
triển của giáo dục trên thế giới
Xã hội hóa giáo dục nhằm mục tiêu huy động sức mạnh tổng lực
của xã hội cho giáo dục nhưng cũng có nghĩa là giáo dục phải gắn
với đời sống xã hội, phục vụ cho yêu cầu và sự phát triển của xã hội.
Ở nước ta, xã hội hóa giáo dục là một chủ trương của Đảng, Nhà
nước và được khẳng trong điều 12 Luật Giáo dục 2005.
3.1.3. Giáo dục suốt đời
Bác Hồ đã dạy “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời… Không
ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày càng
đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp
tục học và hành để tiến bộ kịp nhân dân” ( Hồ Chí Minh toàn tập,
nxb Chính trị Quốc gia, 2000, t4, tr 101)
Để xã hội đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời thì phải xây dựng nhiều
loại hình giáo dục, xây dựng hệ thống giáo dục mở, không giới hạn
cho những người trong độ tuổi nhất định. Đồng thời trang bị cho
Thuyết trình
Thuyết trình và vấn
đáp
Hiểu thế nào là xã
hội hóa giáo dục?
Tại sao phải xã hội
hóa giáo dục?
Tại sao phải giáo
dục và học tập suốt
đời?
Tổ chức giáo dục
như thế nào và cần
giáo dục gì cho
người học để tạo cơ
hội học tập suốt đời