Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ - Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.37 KB, 77 trang )

Lời nói đầu
Nớc ta từ khi chuyển sang nền kinh tế tt có sự quản lý của nhà nớc, nền
kinh tế nớc ta nói chung có nhiều khởi sắc. Nhất là hiện nay nớc ta đang thực
hiện chính sách mở cửa cho phép các nhà đầu t nớc ngoài đến đầu t vốn kinh
doanh vào Việt Nam, đây là cơ hội để thúc đẩy nền kinh tế nớc ta ngày càng
phát triển cho phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế toàn cầu.
Trớc những thử thách lớn nh vậy thì bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn
tại và phát triển đều phải biết vận dụng sáng tạo và linh hoạt quy luật cung
cầu và quy luật cạnh tranh. Phải nắm bắt đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng, áp
dụng thành tựu khoa học kỹ thuậtb tiến bộ về công nghệ vào sản xuất, áp
dụng các biện pháp quản lý kinh tế tiên tiến phù hợp với đặc điểm và tình
hình sản xuất thực tế của từng đơn vị nh quản lý lao động, quản lý định mức
tiêu hao nguyên vật liệu, Có nh vậy thì doanh nghiệp mới tiết kiệm đợc chi
phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong thực tế, bất kỳ một doanh nghiệp nào để sản xuất ra sản phẩm
hàng hoá thì đều phải bỏ ra những chi phí về lao động, về t liệu lao động đối
với đối tợng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phs sản xuất là tất yếu
khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất. Để kinh
doanh có hiệu quả cao đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện đồng bộ các khâu
trong quản lý và tổ chức sản xuất sử dụng hợp lý các yếu tố chi phí sản xuất.
Kế toán là một trong những công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản lý kinh tế
quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý đồng vốn trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là
một trong những phần hành kế toán tổng hợp giữ vai trò quan trọng giúp cho
đơn vị xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của
doanh nghiệp. Từ đó lãnh đạo doanh nghiệp kiểm tra đợc các biện pháp quản
lý đang thực hiện và đề xuất ra những quyết định kinh tế những biện pháp
quản lý kinh tế, tài chính hữu hiệu hơn. Là nhân tố quan trọng giúp cho
1
doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vợt mức chỉ tiêu hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


Chính vì vậy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một nhiệm vụ rất quan trọng của kế toán. Nó có ý nghĩa quan trọng
trong công tác quản lý doanh nghiệp nói riêng và quản lý vĩ mô của nhà nớc
nói chung. Để khai thác đợc những tiềm ẩn của công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, làm cơ sở phục vụ cho công tác chuyên
môn của bản thân sau khi tốt nghiệp. Vậy nên tôi đã chọn và nghiên cứu đề
tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty khai thác công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ - Hà Tây
Nội dung khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Sông Nhuệ - Hà Tây.
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Sông
Nhuệ - Hà Tây.
2
Chơng 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Quá tình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: t liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất hàng hàng cũng
chính là quá trình doanh nghiệp phải chi phí về t liệu lao động, đối tợng lao
động và thù lao lao động. Những chi phí trên cũng chính là những chi phí để
tạo ra giá trị sản phẩm hàng hoá nên nó là yếu tố khách quan không phụ
thuộc vào ý chỉ chủ quan của ngời sản xuất.

Nh vậy chi phí sản xuất-kinh doanh là biểu hiện bằng tìên của toàn bộ
các hao phí về lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đêns
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm). Hay chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền vốn của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ thực hiện quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá
trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ).
1.1.1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất - kinh doanh
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau. Song quy
lại thì chi phí sản xuất bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hoá
cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra
trong một kỳ kinh doanh. Chi phí về lao động sống bao gồm tiền lơng, trích
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của ng ời lao động.
3
Chi phí về lao động vật hoá bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu,
nặng lực, khấu hao tài sản cố định
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi phí của kỳ hạch toán bao gồm những hao phí về tài sản và
lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ
không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại chi tiêu là sự giảm
đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc
dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm
chi tiêu cho quá trình cung cấp (mua sắm vật t, hàng hoá..) chi tiêu cho qúa
trình sản xuất, kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản
lý ) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc rỡ )
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì
không có chi phí. Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về mặt số lợng mà
còn khác nhau về mặt thời gian. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đ-

ợc tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho cha sử dụng) và có
những khoản chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu (chi phí trích trớc). Sở
dĩ có sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu trong các doanh nghiệp là do đặc
điểm, tính chất vận động và phơng thức chuyển dịch của từng loại tài sản vào
quá trình sản xuất và yêu cầu hạch toán của chúng. Nh vậy, việc phân biệt
chi phí và chi tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu bản chất cũng
nh nội dung, phạm vi và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất - kinh doanh
Thực tế, chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi
loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúgn trong
quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch
toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xất phát từ mục đích
và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng đợc phân loại theo
những tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác
quản lý.
4
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí sản xuất khác
nhau, từng nhóm theo những đặc trng nhất định.
Thực tế có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau nh phân theo nội
dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí Mỗi cách phân loại đều đáp ứng
cho mục đích quản lý, hạch toán ở các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách
phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, lựa chọn tiêu thức phân
loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.
a. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Về thực chất, chi phí bao gồm chi phí về lao động sống, chi phí về đối t-
ợng lao động và chi phí về t liệu lao động. Nhng để cung cấp thông tin về chi
phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí thì các yếu
tố chi phí vừa nêu trên đợc chi tiết theo nhiều nội dung kinh tế cụ thể nh sau:

- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên
vật liệu chính, phụ, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế phục vụ trực tiếp
cho sản xuất, kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế
liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất,
kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền l-
ơng và phục cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả
cho CBCNV.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phải ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất - kinh doanh.
5
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh ở các yếu tố tren dùng vào sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc chia thành các
khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân
bổ chi phí cho từng đối tợng.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên,
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu liên quan trực tiếp vào sản xuất - kinh
doanh.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh
(Phần tính vào chi phí).
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xởng sản xuất, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí vật liệu và

chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
- Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi
toàn doanh nghiệp mà không tách đợc cho bất kỳ hoạt động hay phân xởng
nào.
c. Phân loại theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm công việc
- Chi phí biến đổi (chi phí): là chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm
nhng thay đổi trong tổng khối lợng sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí cố định: Là chi phí có sự thay đổi trên một đơn vị sản phẩm
nhng cố định trong tổng khối lợng sản phẩm.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức kết chuyển chi phí
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản
xuất ra hoặc đợc mua.
6
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó,
nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua
nên đợc xem là các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà
chúng phát sinh.
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí còn đợc phân loại dựa trên nhiều
tiêu thức khác nhau, tuỳ thuộc yêu cầu cụ thể của nhà quản lý để lựa chọn
phơng pháp phân loại cho phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng
trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Trong sản xuất, chi phí chỉ là một
mặt thể hiện sự hao phí. Vì vậy để đánh giá chất lợng cũng nh hiệu quả sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xem xét chi phí trong mối quan
hệ mật thiết giữa quá trình sản xuất với kết quả sản xuất, từ mối quan hệ so
sánh này hình thành chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công
tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
1.1.2.2.Bản chất và nội dung kinh tế
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế sản xuất hàng hoá. Giá
thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp và quan trọng trong công tác
quản lý.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: Mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí gồm phát
sinh trong kỳ, chi phí kỳ trớc chuyển sang, chi phí trích trớc có liên quan đến
khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ
tiêu giá thành sản phẩm.
Nh vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở bất kỳ kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng
công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
7
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn để tái sản
xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải
đợc phản ánh giá trị thực của các t liệu sản xuất, tiêu thụ và các chi tiêu khác
có liên quan tới việc bù dắp giản đơn hao phí lao động.
1.1.2.3. Phân loại giá thành
Để dáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
a. Phân loại giá thành xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính
giá thành: Theo cách phân tích loại này chỉ tiêu giá thành đợc chia thàn:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán

chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Đợc xác định trớc khi bắt đầu vào sản xuất sản
phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch, giá thành định mức đợc xây
dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong
suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành định mức lại đợc xây dựng trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Nên
giá thành định mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt đợc trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này chỉ tiêu gía thành đợc chia thành gúa thành sản
phẩm sản xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất: (Giá thành công xởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
8
trong phạm vị phân xởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trức
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): Là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản
xuấ, tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ
hay giá thành toàn bộ và đợc tính theo công thức:
Giá thành
toàn bộ
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí

QLDN
+
Chi phí
bán hàng
1.1.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá
trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành
sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát
sinh kỳ này hay kỳ trớc chuyển sang và các chi phí tính trớc có liên quan đến
khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm.
Nh trên ta đã nêu chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Còn giá
thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành trong kỳ. Ta có:
9
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ (đã trừ
các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí)

-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
1.2. đối tợng và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp
1.2.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng cảu công tác tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch
toán quá tình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có liên quan
mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát
sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng . và giai đoạn tính
giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Sở
dĩ việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau
cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất (tức là đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất) và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị (tức là
đối tợng tính giá thành).
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi
phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Trên cơ
sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí
thích ứng. Từ đó đáp ứng yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập
hợp chi phí riêng biệt. (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, lao
vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối t ợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có
10
liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán

riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí
cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân
bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng.
Chi phí vật liệu
phân bổ cho
từng đối tợng
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
*
Tổng tiêu
thức phân
bổ của từng
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
của tất cả các đối tợng
Để tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán vật t cần
phải kiểm tra xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nh cuối kỳ cha sử dụng hết
và trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp trong kỳ.
Chi phí thực tế
nguyên vật
liệu trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá
nguyên vật
liệu xuất đa
vào sử dụng
-
Trị giá nguyên vật
liệu còn lại cuối kỳ

cha sử dụng
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp đã xuất dùng
vào việc chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Kế toán sử dụng tài
khoản 621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng hạch toán chi phí tức là từng phân xởng, bộ phận sản xuất,
sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng . Nội dung tài khoản phản ánh nh
sau:
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
* Phơng pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khi xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Căn cứ vào phiếu xuất kho hoặc bảng tổng hợp xuất kho, kế toán hạch toán:
Nợ TK 621: (Chi tiết đối tợng)
Có TK 152: (Chi tiết đối tợng)
11
- Trờng hợp vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp. Căn cứ
vào giá trị thực tế xuất dùng, kế toán hạch toán:
Nợ TK 621: (Chi tiết theo đối tợng)
Nợ TK 133: (Thuế GTGT đợc khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331: Nếu vật liệu mua ngoài
Có TK 411: Nhận cấp phát, liên doanh
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công
Có các TK 311, 336 Vật liệu vay, m ợn
- Trờng hợp vật liệu dùng không hết, nhập kho lại:
Nợ TK 152: Chi tiết vật liệu
Có TK 621: Chi tiết đối tợng
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối t-

ợng tập hợp chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 621: Chi tiết theo từng đối tợng
1.2.2.2. Kết toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiệnc các lao vụ, dịch vụ nh tiền l-
ơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu
vực, độc hại ). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản
tiền trích cho các quỹ BHXH, BHYT, HPCĐ do ngời sử dụng lao động chịu
và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với lơng phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. chi phí nhân công trực tiếp đợc tính trực
tiếp cho đối tợng tập hợp chi phí. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế
toán sử dụng tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc
mở và theo dõi chi tiết theo từng đối tợng hạch toán chi phí nh tài khoản 621
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Nội dung tài khoản phản ánh nh sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh liên quan đế từng
đối tợng
12
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến từng đối
tợng
* Phơng pháp hạch toán:
- Khi tính lơng và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ, kế toán hạch toán:
Nợ TK 622: Chi tiết từng đối tợng
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (Phần tính vào chi phí
sản xuất - kinh doanh = 19%), kế toán hạch toán:
Nợ TK 622: Chi tiết đối tợng
Có TK 338: Tổng BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả

Trong đó:
338.2: Trích KPCĐ = 2% Tổng tiền lơng phải trả cho CNTTSX
338.3: Trích BHXH = 15% Tổng tiền lơng phải trả cho CNTTSX
338.4: Trích BHYT = 2% tổng tiền lơng phải trả cho CNTTSX
- Trích trớc tiền lơng phép, lơng cho những ngày ngừng sản xuất theo kế
hoạch với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ.
Nợ TK 622: Chi tiết từng đối tợng
Có TK 335: Tiền lơng trích trớc
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154: Chi tiết đối tợng
Có TK 622: Chi tiết đối tợng
1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí khác ngoài 2 khoản chi phí nói trên nh: chi phí nhân viên phân
xởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, tiền điện,
điện thoại, tiền nớc . Tất cả các khoản trên đ ợc hạch toán vào tài khoản 627
và theo dõi chi tiết từng khoản vào tài khoản cấp 2. trờng hợp một phân xởng,
đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì
13
phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công việc
có liên quan.
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là chi phí
tiền công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí sản
xuất chung.
Chi phí sản xuất chung còn đợc theo dõi chi tiết theo định phí (gồm
những chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lợng sản phẩm hoàn
thành nh khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị, chi phí hành
chính ở phân xởng )
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627 Chi phí sản xuất chung,. Tài khoản này theo dõi chi tiết theo

từng phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Nội dung tài khoản nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 đợc chi tiết theo các tài khoản cấp 2
- Tài khoản 627.1: Chi phí nhân viên phân xởng
- Tài khoản 627.2: Chi phí vật liệu
- Tài khoản 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
- Tài khoản 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 627.5: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 627.8: Chi phí bằng tiền khác
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
- Trích tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng.
Nợ TK 627 ( 627.1): Chi tiết phân xởng
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi
phí = 19% tổng tiền lơng của nhân viên phân xởng)
Nợ TK 627 (627.1): Chi tiết phân xởng
Có TK 338: Tổng tiền phải nộp
14
Trong đó:
338.2 (KPCĐ) = 2% Tổng tiền lơng thực tế của nhân viên P.xởng
338.3 (BHXH) = 15% Tổng tiền lơng của nhân viên P.xởng
338.4 (BHYT) = 2% Tổng tiền lơng của nhân viên P.xởng
- Chi phí vật liệu xuất dụng cho phân xởng
Nợ TK 627 (627.2): Chi tiết phân xởng
Có TK 152: Giá trị xuất dụng
- Xuất công cụ, dụng cụ nhỏ dùng chung cho phân xởng
Nợ TK 627 (627.3): Chi tiết phân xởng
Có TK 153: Giá trị xuất dùng

- Trích khấu hao tài sản cố định của phân xởng
Nợ TK 627 (627.4): Chi tiết phân xởng
Có TK 214: Số khấu hao TSCĐ
- Chi phí điện, nớc, điện thoại thuộc phân x ởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 627 (627.7): Chi tiết đối tợng
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,331 . Giá trị mua ngoài.
- Phân bổ chi phí trả trớc dài hạn vào chi phí sản xuất kỳ này
Nợ TK 627: Chi tiết phân xởng
Có TK 242: Phân b dần chi phí trả trớc dài hạn
- Phân bổ chi phí trích trớc
Nợ TK 627: Chi tiết phân xởng
Có TK 335: Trích trớc tào chi phí phải trả
- Các chi phí bằng tiền khác nh: Chi hội nghị, chi tiếp tân
Nợ TK 627 (627.8): Chi tiết phân xởng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112
- các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung nh vật t xuất dụng không
hết, thu hồi phế liệu
Nợ TK 152, 111, 112, 138 (138.8)
15
Có TK 627: Chi tiết phân xởng
- Cuối kỳ, phân bổ chi chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp
cho các đối tợng chịu chi chi phí. Căn cứ vào kết quả tính toán, kế toán tiến
hành kết chuyển chi phí vào từng đối tợng liên quan:
Nợ TK 154: Chi tiết từng đối tợng
Có TK 627: Chi tiết từng tiểu khoản
* Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng theo tiêu thức thích
hợp. Đối với chi phí sản xuất chung biến đối, kế toán phân bổ hết cho khối l-
ợng sản phẩm dịch vụ hoàn thành theo công thứ sau:

Mức chi phí sản
xuất chung
phân bổ cho
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng
đối tợng
*
Tổng biến phí
sản xuất
chung cần
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
các đối tợng
Đối với định phí sản xuất chung, trong trờng hợp mức sản phẩm thực
tế sản xuất cao hơn mức công suất bình thờng thì định phí sản xuất chung đ-
ợc phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo công thức:
Mức chi phí sản
xuất chung
phân bổ cho
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng
đối tợng
*
Tổng định phí
sản xuất
chung cần
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
các đối tợng
Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất
bình thờng thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất
bình thờng. Số định phí sản xuất chung tính cho lợng sản phẩm chênh lệch

giữa thực tế so với mức bình thờng đợc tính vào giá vốn hàng tiêu thụ. Công
thức phân bổ nh sau:
Mức chi phí sản
xuất chung phân
bổ mức sản phẩm
=
Tổng tiêu thức phân bổ của mức
sản phẩm sản xuất thực tế
*
Tổng định phí
sản xuất
chung cần
Tổng tiêu thức phân bổ của sản
phẩm theo công suất bình thờng
1.2.2.4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
16
sản phẩm dở dang là khốilợng sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế
biến, đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm,
doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản
xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở
dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định tính trung thực, hợp lý
của giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ là một công việc hết sức phức tạo.
Vì vậy, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm cụ thể của tổ chức sản xuất, quy
trình công nghệ, tính chất cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ
quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ cho thích hợp.
Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau
a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp

Theo phơng pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp còn
các chi phí khác không tính đến.
Giá trị vật liệu
chính nằm trong
Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
Số lợng sản
phẩm hoàn
thành
+
Số lợng sản
phẩm dở
dang
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ tính toán, khối lợng công
việc tính toán ít. Tuy nhiên, áp dụng phơng pháp này thì mức độ chính xác
không cao vì chỉ căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật
liệu chính trực tiếp. Phơng pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có
quy trình công nghệ chế biến liên tục, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất.
b. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm ớc tính t-
ơng đơng
Theo phơng pháp này căn cứ vào số lợng sản phẩm hoàn thành và số l-
ợng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm sở dang thành sản phẩm hoàn
17
thành tơng đơng. Trên cơ sở sản phẩm hoàn thành tơng đơng để tính chi phí
sản xuất dở dang. Phơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính chi phí chế biến,
còn các chi phí nguyên, vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
S hoàn thành tơng đơng = S dở dang * % hoàn thành
- Đối với chi phí sản xuất nguyên vật liệu chính trực tiếp sản xuất phải

xác định theo số thực tế đã dùng:
Giá trị vật liệu
chính nằm trong
sản phẩm dở
=
Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
(không quy đổi)
Tổng giá trị vật
liệu chính xuất
dùng
Số lợng sản
phẩm hoàn
thành
+
Số lợng sản
phẩm dở
dang không
quy đổi
- Chi phí chế biến bao gồm : Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí vật liệu
phụ, chi phí sản xuất chung thì căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lợng sản
phẩm dở dang đã quy đổi.
Chi phí chế biến
nằm trong sản
phẩm dở dang
=
Số lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng
Tổng chi phí chế
biến từng loại
Số lợng sản

phẩm hoàn
thành
+
Số lợng sản
phẩm hoàn
thành tơng đ-
ơng
Phơng pháp này có u điểm là kết quả tính toán chính xác hơn, khoa học
hơn. Tuy nhiên khối lợng tính toán lớn, mất nhiều thời gian. Phơng pháp này
áp dụng cho những doanh nghiệp có khối lợng sản phẩm dở dang lớn.
c. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giảm cho việc tính toán với những sản phẩm có chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí thì kế toán sử dụng phơng pháp này.
về thực chất phơng pháp này cũng là phơng pháp ớc tính sản lợng tơng đơng.
Nhng giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành
phẩm.
18
Giá trị sản phẩm
dở dang
=
Giá trị nguyên vật liệu chính trong
sản phẩm dở dang
*
50% chi phí
chế biến
d. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế
hoạch
Theo phơng pháp này, căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế
hoạch) cho các khâu, các bớc, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm
để xác định giá trị sản phẩm dở dang.

Phơng pháp này có u điểm là tính toán nhanh nhng mức độ chính xác
không cao vì chi phí thực tế không thể đúng nh chi phí định mức đợc.
1.2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Cuối kỳ để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ kinh doanh. Trên
cơ sở xác định số sản phẩm dở dang cuối kỳ, từ đó làm căn cứ để tính tổng
giá thành sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ sản xuất
trong kỳ. Kế toán sử dụng tài khoản 154 Chi phí sản xuất - kinh doanh dở
dang Tài khoản 154 đợc theo dõi chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất, kết cấu của tài khoản nh sau:
Bên Nợ: Tổng hợp toàn bộ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
19
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành
trong kỳ.
D nợ: Phản ánh chi phí của sản phẩm, lao vụ còn dở dang cuối kỳ.
Quá tình tổng hợp chi phí sản xuất đợc tiến hành nh sau:
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối
tợng, cụ thể:
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154 :Chi tiết đối tợng
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154: Chi tiết đối tợng
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154: Chi tiết đối tợng
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
- Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất nh phế liệu thu hồi nếu

cha ghi giảm trên tài khoản 621, 627. Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa
đợc. Giá trị sản phẩm, vật t mất mát trong quá trình sản xuất.
Nợ TK liên quan: 152, 138 (138.8 )
Có TK 154: Chi tiết đối tợng
- Phản ánh tổng giá thành công xởng thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn
thành nhập kho.
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi bán không qua kho
Nợ TK 632: Bán trực tiếp không qua kho
Có TK 154: Giá thành công xởng thực tế.
Toàn bộ quá trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
20
Bảng 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tình giá thành
sản phẩm (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Ghi chú:
1. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
3. Kết chuyển chi phí sản xuất chung
4. Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
5. sản phẩm, dịch vụ hoàn thành tiêu thụ ngay
6. Nhập kho thành phẩm
7. Hàng gửi bán
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Để hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ. Ngoài
các tài khoản dùng để tập hợp chi phí nh tài khoản 621, 622, 627 thì kế toán
21
621
(1) D đk:xxx
154 157

(7)
622
(2)
155
(6)
627
(3)
632
(5)
152, 138
(4)
Dck:xxx
còn sử dụng tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng để
phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuố kỳ. Tài khoản 631 - Giá
thành sản xuất dùng để xác định giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành
trong kỳ.
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản
phẩm lao vụ hoàn thành trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 621 chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp nội dung, kết cấu tài khoản nh đã nêu ở trờng hợp
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Phơng pháp hạch toán nh sau:
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất
dùng rất khó phân định đợc là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho
tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy việc hạch toán chi phí nguyên, vật liệu cần theo dõi
chi tiết đến từng đối tợng. Xác định giá trị nguyên vật liệu sử dụng để chế tạo
sản phẩm phục vụ lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621: Chi tiết đối tợng
Có TK 611: Giá trị xuất dùng
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp tính vào giá

thành sản xuất:
Nợ TK 631: Chi tiết đối tợng
Có TK 621: chi tiết đối tợng
1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp, nội dung, kết cấu tài khoản và cách tập hợp
chi phí cũng giống nh đã nêu phần kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631: Chi tiết đối tợng
Có TK 622: Chi tiết đối tợng
1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
22
Trong kỳ toàn bộ chi phí đợc tập hợp giống nh phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên. Cuối kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung vào tài khoản 631 theo
từng đối tợng sử dụng làm cơ sở để tính giá thành sản xuất.
Nợ TK 631: Chi tiết đối tợng
Có TK 627: Chi tiết đối tợng
1.2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ, kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 631 Giá thành sản xuất. Kết cấu tài
khoản 631 nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
- Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đ-

ợc tiến hành nh sau:
- Đầu kỳ,. Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang theo từng đối tợng
Nợ TK 631: Chi tiét đối tợng
Có TK 154: Chi tiét đối tợng
- Trong kỳ, tiến hành tập hợp chi phí theo từng khoản mục vào tài khoản
621, 622, 627. Đối với sản phẩm đã tiêu thụ bị trả lại, phần giá vốn chuyển
về kho hay đang gửi tại kho ngời mua, kế toán hạch toán:
Nợ TK 631: Chi tiét đối tợng
Có TK 632
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo
từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 631; Chi tiét đối tợng
Có TK 621, 622, 627
23
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí (nếu có).
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 631
Đồng thời, că cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, kế
toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Nợ TK 154: Chi tiết đối tợng
có TK 631: Chi tiết đối tợng
- Kết chuyển giá thành công xởng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp trong kỳ.
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Nợ TK 632: Xuất bán thẳng không qua kho
Có TK 631: Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành
Bảng 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Ghi chú:

1. Kết chuyển chi phí dở dang đầu kỳ
2. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
3. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
24
154 631 632
(1)
(6)
621
(2)
622
(3)
611
627
157
(8)
155
(7)
(4)
(5)
4. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung
5. Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
6. Xuất bán giá trị sản phẩm trực tiếp không qua kho
7. Nhập kho thành phẩm
8. Xuất hàng gửi bán
1.3. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Đối tợng tính giá thành
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán
chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị,
việc hạch toán quá trình sản xuất có thể phân chia thành hai giai đoạn là giai
đoạn xác định hạch toán quá trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn là

giai đoạn xác định đối tợng tập hợp chi phí và giai đoạn xác định đối tợng
tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Đối tợng tính giá thành có thể là thành phẩm, nửa thành phẩm, chi tiết
bộ phận, sản xuất hoặc đơn đặt hàng hay hạng mục công trình.
Việc xác định đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào các cơ sở sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
+ Nếu là sản phẩm giải đơn: Đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối
cùng
+ Nếu là sản xuất phức tạp: Đối tợng tính giá thành là bán thành phẩm ở
từng bớc chế tạo hay thành phẩm ở bớc chế tạo cuối cùng.
- Loại hình sản xuất: Có thể là đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay
sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn.
+ Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: Đối tợng tính giá
thành là sản phẩm của từng đơn vị.
+ Với sản xuất hàng loạt có khối lợng lớn: Đối tợng tính giá thành là
sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bớc chế tạo.
25

×