Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng 2 Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.72 KB, 98 trang )

Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
Lời mở đầu
---*---
Hiện nay nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng vận hành theo chế độ xã
hội chủ nghĩa có sự quản lí của nhà nớc, vì vậy đối với các doanh nghiệp để tồn tại
và phát triển, có vị trí đứng vững trên thị trờng, thì yêu cầu đặt ra cho các doanh
nghiệp là cần phải đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị
trờng. Đó là những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành, bại của doanh
nghiệp.
Để quản lí và theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thì bất kì một
doanh nghiệp nào cũng cần phải có và tổ chức tốt công tác kế toán tại công ty, mà
trong đó bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Trong cuộc sống, tiền lơng không chỉ là vấn đề mà ngời trực tiếp tham gia lao
động quan tâm mà nó đã trở thành vấn đề chung của xã hội. Bởi tiền lơng là đòn
bẩy kinh tế đem lại thu nhập cho ngời lao động để bù đắp những hao phí về sức lao
động của con ngời. Tiền lơng còn góp phần thúc đẩy động viên ngời lao động tham
gia nhiệt tình trong công việc để đạt kết quả tốt nhất. Từ đó ta thấy đợc tiền lơng
giúp ngời lao động ổn định đợc cuộc sống, đem lại một xã hội văn minh, giàu đẹp.
Khi nền kinh tế phát triển, đã mở ra các mối quan hệ giữa ngời lao động với
các tổ chức BHXH, BHYT, KPCĐ. Sự quan tâm đó là rất cần thiết, vì nó đem lại
lợi ích cho ngời lao động khi ngời lao động gặp rủi ro nh: tai nạn, ốm đau, thai
sản Điều đó không những đáp ứng đ ợc cả nhu cầu về vật chất mà còn đáp ứng cả
nhu cầu về tinh thần để ngời lao động hăng say làm việc, tăng năng suất lao động,
đem lại thu nhập cao và tạo đợc niềm tin cho ngời lao động an tâm khi làm việc.
Do vậy, qua thời gian thực tập, với sự nhận thức đợc vai trò, vị trí,
tính chất của những vấn đề trên nên em đã chọn chuyên đề: "Kế toán tiền
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
1
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp


lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty cổ phần xây dựng ii
Sơn la" tại Công ty cổ phần xây dựng II Sơn la , với mục đích vận dụng lí thuyết
về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng vào nghiên cứu thực tế công việc.
Sau đây em xin trình bày nội dung chuyên đề tốt nghiệp: Chuyên đề gồm
ba phần:
Phần I: lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Phần II: Thực trạng và tổ chức công tác kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty cổ
phần xây dựng ii Sơn la .
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty cổ phần xây dựng ii sơn la .
Do bớc đầu làm quen với thực tế, cha có kinh nghiệm hạch toán kế toán, nên
chuyên đề của em còn nhiều sót, em kính mong đợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của Thấy Nguyễn Văn Hậu cùng các
cô, chú phòng kế toán tại công ty để chuyên đề của em đạt kết quả tốt nhất.

Em xin chân thành cảm ơn.
Sơn la, ngày tháng 11 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
2
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
Nguyễn Thị Huyền
Phần I
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
I. khái quát chung về kế toán tiền lơng và các khoản

trích theo lơng.
1. ý nghĩa _ nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
a. Khái niệm
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
3
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
Khái niệm
Dới bất kì một chế độ xã hội nào, ngời lao động sau một thời gian làm việc, đều
đợc hởng một phần thu nhập nhất định nhằm bù đắp, tái tạo lại sức lao động của
mình, phần thu nhập đó chủ yếu là tiền lơng. Tiền lơng cao hay thấp, nhiều hay ít
tuỳ thuộc vào thời gian công tác, trình độ, nghề nghiệp hoặc khối lợng, chất lợng
sản phẩm, khối lợng công việc mà ngời lao động đã hoàn thành.
Ngoài tiền lơng, ngời lao động có thể đợc hởng các khoản khác nh: trợ cấp
trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn , nhằm giúp đỡ ng ời lao
động trong lúc khó khăn không làm việc đợc, điều đó thể hiện sự quan tâm của
Nhà nớc tới ngời lao động. Vì vậy, cần phải tổ chức tốt công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng, xác định chính xác số tiền lơng phải trả và các khoản
khác mà công nhân viên chức đợc hởng, từ đó tạo điều kiện để công nhân viên
chức an tâm tích cực lao động, phát huy tính chủ động, sáng tạo nâng cao năng
suất lao động và hoàn thành tốt công việc đợc giao.
đối với doanh nghiệp, tổ chức đúng đắn kế toán tiền lơng và các khoản thanh
toán khác với công nhân viên chức có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức lao
động hợp lí, sử dụng lao động phù hợp, giảm chi phí, hạ giá thành, tăng năng suất
lao động, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nhà nớc, cải thiện đời sống cho ngời lao
động.
Vì vậy tiền lơng là phần thu nhập quốc dân mà Nhà nớc đem phân phối một
cách có kế hoạch cho ngời lao động tuỳ theo số lợng, chất lợng và hiệu
quả lao động mà họ đã cống hiến.
Bản chất kinh tế của tiền lơng

Tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. mặt khác, tiền
lơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích
thích và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc của họ. Hay
tiền lơng là một nhân tố thúc đẩy sức lao động.
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
4
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
b.ý nghĩa của việc quản lí lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tiền lơng là số tiền thù lao mà ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời lao
động theo số lợng, chất lợng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao
động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc chi tiêu cho các trơng hợp nh: Ngời lao động ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất
Quỹ bảo hiểm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh,viện phí, thuốc thang cho ng ời lao động trong thời gian ốm đau,sinh đẻ..
Quỹ kinh phí công đoàn đợc phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công
đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.
Tổ chức hạch toán lao động, giúp công tác quản lí lao động của doanh nghiệp
đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao động, các doanh nghiệp
phải bố trí hợp lí sức lao động, xây dựng các định mức lao động và công tác trả
công đúng đắn. các điều kiện đó thực hiện đợc sẽ làm cho năng suất lao động tăng,
thu nhập của doanh nghiệp đợc nâng cao, từ đó phần thu nhập của nhân viên cũng
đợc nâng cao.
Để tạo điều kiện quản lí, huy động và sử dụng hợp lí lao động trong doanh
nghiệp, cần thiết phải phân loại công nhân viên của doanh nghiệp. Xét về chức
năng, trong doanh nghiệp có thể phân loại nhân công thành ba loại nh sau.
Chức năng sản xuất chế biến.
Nhân công trực tiếp: Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình
chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Nhân công gián tiếp: Là những nhân công phục vụ cho công nhân trực tiếp hoặc
chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Chức năng lu thông tiếp thị.
Bao gồm bộ phận nhân công tham gia hoạt động bán hàng tiêu thụ sản phẩm,
nghiên cứu tiếp cận thị trờng.
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
5
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
Chức năng quản lí hành chính.
Là bộ phận nhân công tham gia quá trình điều hành doanh nghiệp.
Huy động sử dụng lao động hợp lí, phát huy đợc đầy đủ trình độ chuyên môn,
tay nghề của ngời lao động là một trong các vấn đề cơ bản, thờng xuyên cần đợc
quan tâm thích đáng của ngời lao động.
c. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ liên quan đến
quyền lợi của ngời lao động, mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp và tình hình chấp hành các chính
sách về lao động tiền lơng của Nhà nớc.
Do đó, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
Tồ chức hạch toán đúng thời gian, số lợng, chất lợng và kết quả lao động của
ngời lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan
khác cho ngời lao động.
Tính toán phân bổ hợp lí, chính xác, đầy đủ chi phí tiền lơng, tiền công và các
khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng có liên quan.
Kiểm tra đôn đốc và thanh toán kịp thời, đầy đủ, chính xác, các khoản tiền lơng,
các khoản phải thu phải trả khác đối với ngời lao động, thu nộp đầy đủ các khoản
bảo hiểm, kinh phí công đoàn với ngân sách nhà nớc. Tổ chức công tác kế toán
tiền lơng khoa học, hợp lí.

Định kì tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lí và chi
tiêu quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên
quan.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng, đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp,
ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách, chế độ về lao động tiền lơng.
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
6
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
2. Vai trò của tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong quá trình tái
sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nói riêng.
Vai trò của tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử và có ý nghĩa chính trị xã
hội to lớn đối với bất kì một quốc gia nào. Tiền lơng đợc rất nhiều quan tâm kể cả
ngời tham gia lao động và không tham gia lao động trực tiếp.
Trong nền kinh tế thị trờng chức năng của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
là kinh doanh hàng hoá phục nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để thực hiện tốt chức
năng này thì vấn đề đối tợng lao động và sức lao động là một trong các yếu tố quan
trọng quyết định sự tồn tại của quá trình này. sẽ không tồn tại việc tái tạo của cải,
vật chất và tinh thần nếu nh thiếu yếu tố lao động của con ngời. Nh vậy, các doanh
nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn tổ chức tốt vấn
đề tiền lơng cho ngời lao động, khi đó doanh nghiệp mới thực hiện đợc chức năng
của mình.
Tiền lơng có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển với bất kì
doanh nghiệp nào đó đảm bảo duy trì năng lực làm việc của ngời lao động một
cách lâu dài và hiệu quả là động lực thúc đẩy sự hăng say lao động, tăng năng suất
lao động dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng theo.
Bên cạnh đó tiền lơng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời lao động cả về

vật chất và tinh thần, kích thích và tạo mối quan tâm với những ngời lao động để
đạt kết quả cao nhất.
Xét trên phạm vi toàn nền kinh tế, tiền lơng là yếu tố gián tiếp quyết định sự
tồn tại của quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội. Vì ba yếu quan trọng quyết định
sự tồn tại của quá trình sản xuất đó là đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao
động của con ngời sẽ không tồn tại việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần nếu nh
thiếu yếu tố lao động. Nh vậy tiền lơng là nghiệp vụ rất quan trọng đối với hoạt
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
7
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
động của doanh nghiệp sản xuất. Trong nền kinh tế thị trờng tiền lơng là giá cả sức
lao động, chính là thớc đo hao phí lao động của xã hội nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lí và hiệu quả sản xuất kinh
doanh cuả doanh nghiệp.
Vai trò của các khoản trích theo lơng
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lơng thì nghiệp vụ phát sinh
giữa ngời lao động với các tổ chức xã hội cũng đóng vai trò rất cần thiết đó là các
khoản trích theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ. Đó là việc phân phối phần giá trị mới
do ngời lao động tạo ra, thực chất đó là sự đóng góp của nhiều ngời để bù đắp cho
một số ngời khi gặp rủi ro, ốm đau, tai nạn
Các khoản trích theo lơng đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động thực hiện
công bằng xã hội thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khắc phục những mặt yếu của
cơ chế thị trờng.
3. Yêu cầu quản lí của tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Xuất phát từ tầm quan trọng của tiền lơng và các khoản trích theo lơng đối với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng cũng nh toàn bộ nền kinh tế nói
chung, trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp cần thực hiện tốt yêu cầu quản
lí tiền lơng và các khoản trích theo lơng .
Theo dõi chặt chẽ số lợng lao động trong doanh nghiệp thời gian làm việc,

trình độ của ngời lao động từ đó lựa chọn hình thức trả lơng phù hợp cho mỗi ngời,
phải tổ chức phân công lao động sao cho họ có thể phát huy hết khả năng của mình
để phục vụ cho công ty.
Xây dựng kế hoạch tiền lơng, tổ chức thực hiện kế hoạch tiền lơng sao cho tiết
kiệm có hiệu quả đúng chính sách cuả Nhà nớc, thực hiện các chế độ thống kê về
lao động tiền lơng một cách chính xác kịp thời.
Tổ chức thực hiện nâng cấp, nâng bậc, nâng lơng cho cán bộ công nhânviên
trong doanh nghiệp sao cho công bằng, công khai phải đúng chính sách.
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
8
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
Định kì làm tốt công tác thanh toán tiền lơng của doanh nghiệp đối với ngời
lao động của doanh nghiệp, mặt khác theo dõi tình hình nghĩa vụ, quyền lợi của
ngời lao động với các tổ chức xã hội nh BHYT, BHXH, KPCĐ.
4. nội dung của tiền lơng và các khoản trích theo lơng
a. Nội dung của tiền lơng
Tiền lơng là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào
khối lợng tính chất và chất lợng lao động của từng ngời sau một thời làm việc.
Tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu dùng để bù đắp những hao phí về thời
gian, sức lao động và trí tuệ của ngời lao động trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lơng trả cho ngời lao động bao gồm: lơng chính, lơng phụ và các khoản
phụ cấp mang tính chất lơng theo quy định của nhà nớc và doanh nghiệp, trong đó:
Lơng chính là: Khoản lơng chủ yếu trả cho ngời lao động đợc căn cứ vào ngành,
bậc chuyên môn, chức trách, nhiệm vụ, khối lợng công việc đợc giao của ngời lao
động và theo thang bậc lơng quy định của nhà nớc hoặc của doanh nghiệp.
Lơng phụ là: Khoản tiền lơng trả thêm cho ngời lao động trong thời gian
không thực hiện nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng theo quy định nh: làm thêm
giờ, sản xuất kinh doanh phụ. Lơng phụ đợc xác định trên cơ sở khối lợng, tính

chất và chất lợng đợc giao căn cứ vào mức lơng cơ bản của ngời lao động.
Các khoản phụ cấp mang tính chất lơng của ngời lao động: Là các khoản tiền
trả thêm cho ngời lao động do đảm nhận thêm các trách nhiệm quản lí hoặc làm
việc trong các ngành nghề độc hại hoặc làm thêm ca
b. Nội dung của các khoản trích theo lơng
BHXH là một ngân quỹ đợc hình thành nhằm thực hiện quá trình phân phối lại
cho ngời lao động trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
9
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
Mục đích của quỹ BHXH là để trợ cấp cho ngời lao động trong những trờng
hợp đặc biệt nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, về hu, tử
tuất
Trợ cấp ốm đau đợc áp dụng đối với cán bộ công nhân viên khi bị ốm đau phải
nghỉ, hoặc trợ cấp chăm sóc con bị ốm đau, mức trợ cấp nhiều hay ít tuỳ thuộc vào
thời gian đóng bảo hiểm trớc khi nghỉ ốm và thời gian nghỉ ốm đợc hởng BHXH
dài hay ngắn.
Trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, mức trợ cấp cao hay thấp tuỳ thuộc
vào tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp nặng hay nhẹ.
Trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng bao gồm tiền trợ cấp nuôi con dới 18 tuổi, bố mẹ
già, tiền lo mai táng nhận một lần khi bị mất.
Nguồn hình thành BHXH chủ yếu đợc trích nộp theo tỉ lệ phần trăm tiền lơng,
tính trên tiền lơng phải trả cho ngời lao động. Trong đó các doanh nghiệp đợc tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh một phần ngời lao động nộp.
Theo quy định hiện hành các doanh nghiệp phải trích BHXH 15%, thu từ ngời
lao động 5% tính trên tiền lơng. Toàn bộ BHXH này phải nộp cho cơ cơ quan quản
lí quỹ bảo hiểm của các doanh nghiệp. Sau đó tuỳ theo kế hoạch chi BHXH của
các doanh ngiệp nhà nớc sẽ cấp lại BHXH cho các doanh nghiệp trả lại cho ngời
lao động.

Việc quản lí thu, chi quỹ BHXH theo đúng các quy định của nhà nớc. Cuối
niên độ kế toán cùng với quyết toán tình hình lao động kinh doanh, các doanh
nghiệp cũng đồng thời quyết toán quỹ BHXH với các cơ quan quản lí chức năng.
Ngoài quỹ BHXH hiện nay các doanh nghiệp còn phải trích tỷ lệ phần trăm
tính trên tiền lơng phải trả cho ngời lao động hai khoản là BHYT, KPCĐ nộp cho
cơ quan quản lí chức năng.
BHYT trích 3% trên tổng quỹ lơng, trong đó 2% đợc tính vào chi phí có liên
quan, phần này doanh nghiệp chịu, còn 1% trừ vào lơng ngời lao động để chi cho
các hoạt động y tế mang tính nhân đạo.
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
10
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
KPCĐ đợc trích hàng tháng để ghi vào chi phí có liên quan theo tỉ lệ 2% trong
đó 1% nộp cho công đoàn cấp trên để chi cho hoạt động chung của cấp trên, còn
1% để lại chi cho hoạt động của công đoàn cơ sở.
5. Nguyên tắc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lí, đòi hỏi trong hạch
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải quán triệt các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động.
Khi thanh toán chi trả tiền lơng nhất thiết phải gắn chặt hai mức tiêu thức này để
tránh tình trạng chủ nghĩa bình quân trong phân phối. Nguyên tắc đảm bảo tính
công bằng ngời lao động nhận thức đợc khoản đền bù xứng đáng. Đây là một động
lực giúp họ hăng say phấn đấu tích cực và yên tâm lao động. Để đánh giá chính
xác hai tiêu thức số lợng và chất lợng lao động ngời ta xem xét kết quả sản xuất
kinh doanh thông qua khối lợng công việc hoàn thành.
Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng
cao mức sống.
Tiền lơng chính là một trong những động lực giúp ngời lao động có trách
nhiệm và tăng năng suất lao động, tuy nhiên chỉ là một động lực khi ngời lao động

nhận một khoản tiền đủ để tái sản xuất lao động, và tích luỹ đáng kể quá trình sản
xuất, chính là sự hài hoà giữa ba yếu tố: đối tợng lao động, t liệu lao động và sức
lao động. Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục và có ý nghĩa là
ngời lao động phải tham gia liên tục thì họ phải đợc bồi hoàn sức lao động dới
dạng thù lao lao động.
Nguyên tắc thứ ba: Đảm bảo mối quan hệ hợp lí về tiền lơng giữa những ngời
lao động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Mỗi ngành nghề khác nhau thì hình thức lao động bỏ ra cũng khác nhau, nhng
việc trả lơng phải đảm bảo đợc tính công bằng tạo ra sc mạnh khuyến khích ngời
lao động. Nhà nớc với t cách tầm quản lí vĩ mô, muốn tạo ra mũi nhọn thì cần có
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
11
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
chính sách hơp lí với ngời lao động trong ngành đó. Nguyên tắc này đợc vận dụng
một cách linh hoạt cho phép khuyến khích ngời lao động vào những ngành nghề
mà nhà nớc khuyến khích. Việc các nhà quản lí doanh nghiệp chi trả lơng cho ngời
lao động cũng phải đảm bảo tính hợp lí giữa ngời lao động chân tay với lao động
trí óc Ng ời lao động sẽ phát huy khả năng sáng tạo khi họ cảm thấy thoả mãn
với số tiền mà họ nhận đợc đó là tiền lơng.
II. Quỹ tiền lơng, BHXH,BHYT,KPCĐ
1. Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng tính theo công nhân viên
của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lí chi trả lơng.
Quỹ tiền lơng gồm:
Tiền lơng thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm và tiền lơng khoán
Tiền lơng trả cho ngời lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất donguyên
nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế

độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ
Các khoản tiền lơng có tính chất thờng xuyên
Quỹ tiền lơng kế hoạch trong doanh nghiệp còn đợc tính cả các khoản trợ cấp
BHXH trong thời gian ngời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Việc phân chia quỹ tiền lơng có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích
kinh tế
Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp thì việc quản lí và chi tiêu quỹ tiền lơng phải đợc đặt trong mối quan hệ
phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi
tiêu tiết kiệm và hợp lí quỹ tiền lơng.
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
12
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
Quỹ lơng của doanh nghiệp đợc xác định thông qua đơn giá tiền lơng trên cơ sở
các nguyên tắc xác định mối quan hệ giữa ngời lao động ngời quản lí lao động với
nhà nớc trong công việc phân chia lợi ích sau một kì kinh doanh. Những cán bộ
quản lí sẽ xác định quỹ lơng của doanh nghiệp mình theo các quy định của nhà n-
ớc và đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Đơn giá tiền lơng thờng đợc xác định theo một trong các phơng pháp sau
Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí, đơn giá tiền lơng
trên lợi nhuận, đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu và đơn giá tiền lơng theo
đơn vị sản phẩm.
Đơn giá tiền lơng xác định trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí (thờng áp
dụng với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều sản phẩm, mặt hàng nhng
cha có định mức lao động cho từng sản phẩm).
Công thức xác định:
Đơn
giá

=
V
KH
Doanh thu kế hoạch- chi phí kế hoạch(không có V)
Trong đó: ĐG là đơn giá tiền lơng theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí
V
KH
là quỹ tiền lơng kế hoạch (không bao gồm lơng của giám đốc,
phó giám đốc, kế toán trởng).
V
KH

đợc xác định trên tiền lơng bình quân theo chế độ và định
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
13
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
biên lao động
V
KH
= Lao động định biên * tiền lơng bình quân theo chế độ
Chi phí kế hoạch bao gồm các khoản chi phí hợp lệ, hợp lí trong giá thành sản
phẩm, chi phí khác (cha có lơng), các khoản phải nộp ngân sách theo quy định
hiện hành.
Quỹ lơng thực hiện đợc xác định:
_ Quỹ lơng thực hiện = ĐG * (Doanh thu thực hiện - chi phí thực hiện),
(Không có V).
Đơn giá tiền lơng đợc xác định trên lợi nhuận của doanh nghiệp.
ĐG =
V

KH
P
KH
Trong đó: P
KH
là lợi nhuận kế hoạch của doanh nghiệp
Quỹ lơng thực hiện của doanh nghiệp = ĐG * P
TH
Trong đó: P
TH
là lợi nhuận thực hiện
Đơn giá tiền lơng đợc xác định trên doanh thu của doanh nghiệp
ĐG =
V
KH
Doanh thu kế hoạch
Quỹ lơng thực hiện = ĐG * Doanh thu thực hiện
Đơn giá tiền lơng theo đơn vị sản phẩm (đợc áp dụng ở các đơn vị sản xuất ít
mặt hàng, các mặt hàng truyền thống và có định mức lao động chi tiết đầy đủ).
Công thức xác định:
ĐG = T * L
CB
Trong đó: T là hao phí thời gian để làm ra sản phẩm (thời gian lao động công
nghệ, lao động phụ trợ, lao động quản lí)
L
CB
là lơng cấp bậc (kể cả phụ cấp lao động công nghệ, phụ trợ, quản lí)
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
14
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề

tốt nghiệp
Quỹ lơng thực
hiện
= ĐG *
Sản phẩm hàng hoá
thực hiện
+
Quỹ lơng
bổ sung
Mà quỹ lơng bổ sung là quỹ lơng trả cho thời gian lao động không tham gia
sản xuất theo chế độ đợc hởng và tiền lơng chức vụ của Giám đốc, phó
Giám đốc, kế toán trởng của doanh nghiệp.
2. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
Nền kinh tế nớc ta đang ngày một phát triển, dẫn tới thu nhập của ngời lao
động cũng tăng theo. Nên ngoài mức tiền lơng đợc hởng các doanh nghiệp còn
phải trích lập các quỹ nhằm đảm bảo cho ngời lao động không những chỉ vật chất
mà còn đảm bảo cả về mặt tinh thần khi gặp rủi ro.Trong đó, BHXH nhằm đảm
bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống ngời lao động khi họ gặp rủi ro. Quỹ
BHYT thì tài trợ cho việc phòng và chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động. Còn
KPCĐ chăm lo bảo vệ cho ngời lao động.
a. Quỹ BHXH
Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ
tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong
tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích trớc BHXH là 20%, trong đó do đơn vị
hoặc chủ sử dụng lao động nộp đợc tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do ng-
ời lao động đóng góp và đợc tính trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ BHXH đợc chi tiêu cho các trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất Quỹ này do cơ quan BHXH quản
lí.
b. Quỹ BHYT

Đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, thuốc chữa
bệnh, viện phí cho ng ời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ Quỹ này đ ợc
hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lơng cơ bản và các
khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng.
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
15
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh
và 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
c. Kinh phí công đoàn
Hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lơng cơ bản và
các khoản phụ cấp của công nhân thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh, tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%
Số KPCĐ doanh nghiệp trích 1% nộp cho cơ quan quản lí công đoàn cấp trên,
phần còn lại doanh nghiệp đề lại chi tiêu cho các hoạt động.
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động, cùng các khoản trích BHXH,
BHYT,KPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lơng và các khoản trích theo lơng, doanh nghiệp còn xây
dựng chế độ tiền thởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tiền thởng gồm thi đua(lấy từ quỹ khen thởng) và thởng trong sản
xuất kinh doanh, thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t, thởng
phát minh sáng kiến (lấy từ quỹ tiền lơng ).
III. Hạch toán trả lơng trong doanh nghiệp
Việc tính và trả lơng có thể thực theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo đặc
điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lí. Trên thực tế th-
ờng áp dụng các hình thức trả lơng nh sau:
1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Là hình thức trả lơng căn cứ vào thời làm việc và trình độ thành thạo nghề
nghiệp của công nhân viên có nghĩa là căn cứ vào thời gian làm việc (ngày công)

tiêu chuẩn thang lơng theo cấp bậc đợc quy định của Nhà nớc hoặc của doanh
nghiệp, hình thức này bao gồm lơng ngày, lơng tháng, lơng công nhật và thờng đợc
áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành chính quản trị, tổ chức lao
động, thống kê, tài vụ, kế toán,
Cách tính lơng theo hình thức này nh sau:
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
16
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
Lơng bình quân một ngày.
Tiền lơng bình
quân một ngày
trong tháng
=
(Hệ số cấp bậc + hệ số phụ cấp) * mức lơng tối thiểu
Số ngày làm việc tiêu chuẩn ( 22 ngày)

Tiền lơng tháng:
Tiền lơng bình
quân trong một
tháng
=
Tiền lơng bình
quân một ngày
trong tháng
*
Thời gian làm việc
thực tế trong
tháng
Lơng công nhật áp dụng với công nhân viên ngoài doanh nghiệp.

Lơng công
nhật
=
Lơng quy định một
ngày
*
Số ngày làm việc
thực tế
Trong trờng hợp nghỉ những ngày lễ, tết vẫn đợc hởng lơng đủ cả tháng, theo
hình thức này thì việc tính toán tiền lơng đơn giản, dễ dàng nhng lại không khuyến
khích ngời lao động quan tâm đến chất lợng và hiệu quả.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm.
Hình thức này tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo số lợng, chất lợng
của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lợng công việc đã làm xong đợc nghiệm thu.
Để tiến hành trả theo sản phẩm cần phải xây dựng đợc định mức lao động, đơn giá
lơng hợp lí trả cho từng loại sản phẩm, công việc đợc cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, phải kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Hình thức tiền lơng sản phẩm gồm:
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
17
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp: Đợc tính theo sản phẩm hoàn thành đúng quy
cách, phẩm chất và đơn giá lơng sản phẩm (không hạn chế số lợng sản phẩm
hoàn thành)
trả lơng theo sản phẩm gián tiếp: căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực
tiếp để tính lơng và hình thức này áp dụng cho các phân xởng sản xuất nh vận
chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm
trả lơng theo sản có thởng: Là kết hợp trả lơng theo sản phẩm trực tiếp hoặc

gián tiếp và chế độ tiền thởng trong sản xuất.
Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: Gồm tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp và
tiền lơng tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào định mức lao động của họ.
Theo hình thức trả lơng theo sản phẩm thì công thức tổng quát để tính lơng
theo công thức sau:
Tiền lơng theo
sản phẩm trong
tháng
=
Khối lợng sản phẩm,
công việc thực hiện
trong tháng
*
Đơn giá sản phẩm theo
từng ngành nghề
Tiền lơng khoán:
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng công việc
mà họ hoàn thành.
Tiền lơng khoán gồm:
Tiền lơng khoán theo khối lợng công việc: là hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm
áp dụng cho những công việc đơn giản, công việc đột xuất nh khoán bốc vác,
thành phẩm, vận chuyển nguyên vật liệu
Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Tiền lơng đợc tính theo đơn giá tổng
hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng và đợc áp dụng cho từng bộ
phận.
Tiền lơng khoán đợc tính:
Tiền lơng = Khối lợng, công việc * Đơn giá cho từng
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
18
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề

tốt nghiệp
khoán trong
tháng
hoàn thành trong
tháng
khối lợng, công việc
đó
IV. tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
1.Chứng từ sử dụng để tính lơng và các khoản trích theo lơng.
Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền lơng là:
"Bảng chấm công" đợc lập riêng cho từng tổ đội sản xuất, bộ phận trong đó ghi
rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi ngời. Bảng này do tổ trởng hoặc các phòng
ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để ngời lao động giám sát thời gian lao động
của họ. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao động và
tính lơng cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất khi các bộ phận đó hởng theo thời
gian.
Tuỳ theo từng loại hình kinh doanh sản xuất mà các doanh nghiệp sử dụng các
chứng từ ban đầu khác nhau nh: "bảng theo dõi công tác ở tổ", "giấy báo ca",
"phiếu báo giao nhận sản phẩm", "hợp đồng giao khoán", "phiếu báo làm thêm
giờ", đó là các báo cáo về kết quả sản xuất. Các chứng từ đợc lập do tổ trởng kí,
cán bộ kiểm tra kĩ thuật xác nhận. Chứng từ này đợc chuyển cho phòng lao động
tiền lơng xác nhận và chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lơng, tính thởng.
Căn cứ vào giấy nghỉ ốm, biên bản điều tra, tai nạn lao động, giấy chứng sinh,
Để kế toán tính trợ cấp BHXH cho ngời lao động.
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, các khoản trợ cấp cho
ngời lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "bảng thanh toán tiền l-
ơng " cho từng tổ, đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban, căn cứ vàokết quả
tính lơng cho từng ngời. Trong bảng thanh toán tiền lơng đợc ghi rõ từng khoản
tiền lơng: lơng sản phẩm, lơng thời gian, các khoản trợ cấp, phụ cấp, các khoản

khấu trừ và số tiền đợc lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp cũng đợc lập tơng tự.
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
19
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
Sau khi kế toán kiểm tra xác nhận kí, Giám đốc duyệt " bảng thanh toán tiền lơng
và BHXH " sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và BHXH cho ngời lao động.
Các khoản thanh toán lơng, BHXH, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh l-
ơng, cùng các chứng từ báo cáo thu, chi tiền mặt phải đợc chuyển về phòng kế toán
kiểm tra, ghi sổ.
Các chứng từ trên là cơ sở kiểm tra, tính toán và hạch toán tiền lơng với ngời
lao động trong và ngoài quốc doanh, đồng thời đó cũng là cơ sở để các cơ quan
chức năng kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các quy định, chế độ, chính sách
tiền lơng, tiền thởng của doanh nghiệp.
2. Tài khoản sử dụng.
Để tính toán và thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản khác với ngời lao
động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 334 "phải trả công nhân viên"
Tài khoản này phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lơng, tiền công, trợ cấp BHXH, tiền thởng và các khoản thuộc về thu
nhập của công nhân viên.
Bên có: Khi tính các khoản phải trả công nhân viên về tiền lơng, tiền thởng,
tiền trợ cấp,BHXH, BHYT
Các khoản về tiền lơng, tiền ăn ca, tiền lơng công nhân viên tính cho
từng bộ phận
Bên nợ: Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của công nhân viên
Tiền lơng, tiền thởng, BHXH, và các khoản đã trả, đã ứng cho công

của công nhân viên

Các khoản nộp theo lơng 5%BHXH, 1%BHYT.
D có: Tiền lơng, tiền công và các khoản còn phải trả công nhân viên
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
20
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng thanh toán tiền lơng và thanh
toán BHXH.
D nợ (nếu có): số trả thừa cho công nhân viên.
Tài khoản 338 "Phải trả, phải nộp khác".
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan quản
lí pháp luật cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH,
BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết toán của toà án
Tài khoản cấp 2: 3382 "kinh phí công đoàn"
Tài khoản cấp 2: 3383 "Bảo hiểm xã hội"
Tài khoản cấp 2: 3384 "Bảo hiểm y tế"
Bên có: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định 25%, trong đó ngời sử
Dụng lao động nộp theo lơng 6%
Quỹ BHXH đợc cấp trên cấp theo thực chi.
Bên nợ: Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lí cấp trên BHXH, BHYT, KPCĐ
là (24%)
BHXH tính trợ cấp cho công nhân viên
Chi tiêu về BHXH, BHYT Và KPCĐ cho hoạt động tại doanh nghiệp.
D có: Số tiền còn phải trả, phải nộp.
D nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha thanh toán.
Tài khoản 335 "Chi phí phải trả"
Tài khoản này phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kì, nhng thực tế cha phát sinh và sẽ phát sinh trong kì này hoặc
nhiều kì sau.
Bên có: Chi phí phải trả dự tính trớc đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí

hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Bên nợ: Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả
Các chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế đợc hạch toán giảm chi
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
21
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
phí kinh doanh.

D có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh
nhng thực tế cha phát sinh.
Ngoài ra kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng còn sử dụng một số
các tài khoản khác nh:
Tài khoản: 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Tài khoản: 623 "Chi phí tiền lơng của lái xe và phụ lái"
Tài khoản: 627 "Chi phí sản xuất chng"
Tài khoản: 641 "Chi phí nhân viên bán hàng"
Tài khoản: 642 "Chi phí quản lí doanh nghiệp"
Tài khoản: 111 "Tiền mặt"
Tài khoản: 112 "Tiền gửi ngân hàng".
3. Trình tự kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
a. Trình tự kế toán tiền lơng
Tạm ứng lơng kì I: Nếu doanh nghiệp trả lơng hai kì trong một tháng, (chi tạm
ứng từ ngày 05 đến 10 trong tháng)
Căn cứ số tiền lơng hàng tháng và tỷ lệ ứng lơng kì I, kế toán chi tiền tạm ứng
lơng ghi:
Nợ 334: Tạm ứng lơng kì I
Có 111, 112: Tạm ứng bằng tiền
Cuối tháng căn cứ bảng chấm công, bảng kê khai khối lợng công việc đã hoàn
thành, kế toán lập bảng thanh tiền lơng và ghi:

Nợ 622: Tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất, XDCB, dịch vụ
Nợ 623: Tiền lơng của công nhân lái xe và phụ lái
Nợ 623: Tiền lơng của bộ phận phân xởng
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
22
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
Nợ 641: Tiền lơng của công nhân viên bán hàng
Nợ 642: Tiền lơng của bộ phận quản lí
Có 334: Tổng số tiền lơng phải trả.
Thanh toán tiền lơng kì II (thờng thanh toán từ ngày 20 đến 25 trong tháng)
Các khoản công nhân viên phải nộp theo lơng BHXH 5%, BHYT 1%
Nợ 334: Trích 6% tổng số tiền lơng phải trả
Có 3383: Trích 5% tổng số tiền lơng phải trả
Có 3384: Trích 1% tổng số tiền lơng phải trả
thuế thu nhập của ngời lao động áp dụng với những ngời đợc hởng lơng từ
5.000.000đ trở lên trong một tháng
Nợ 334: Trừ vào lơng
Có 3388: Số tiền phải nộp
Các khoản cán bộ công nhân viên trừ vào lơng
_ Tiền phạt do bồi thờng vi phạm
Nợ 334: Trừ vào lơng
Có 1388: Số tiền phạt
_ Tiền tạm ứng công tác còn thừa
Nợ 334: Trừ vào lơng
Có 141: Số tiền thừa
Khi thanh toán tiền lơng kì II
Thanh toán tiền
lơng kì II
=

Tổng quỹ
lơng
_
Lơng
kì I
_
Các khoản phải
nộp, phải trừ
Đối với tiền lơng nghỉ phép
Cán bộ hoặc công nhân viên nghỉ phép vẫn đợc tính vào lơng
Trờng hợp phát sinh ít kế toán ghi:
Nợ 622: Tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
23
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
Nợ 627: Tiền lơng nghỉ phép của công nhân phân xởng
Nợ 641: Tiền lơng nghỉ phép của công nhân bán hàng
Nợ 642: Tiền lơng nghỉ phép của bộ phận quản lí
Có 334 Tổng tiền lơng nghỉ phép
Trờng hợp phát sinh nhiều, không đồng đều ảnh hởng đến chi phí, thu nhập của
doanh nghiệp nên phải trích theo một tỷ lệ nhất định nh sau:
Tiền lơng nghỉ
phép trích trớc
một tháng
=
Tiền lơng thực
chi hàng tháng x
Tỷ lệ trích trớc tiền
lơng nghỉ phép


Trong đó:
Tỷ lệ trích
trớc tiền l-
ơng nghỉ
phép
=
Tổng tiền lơng nghỉ phép kế hoạch của công
nhân sản xuất trong năm
Tổng tiền lơng chính kế hoạch của công nhân
sản xuất trong năm
x 100
_ Sau khi tính đợc số trích trớc kế toán ghi:
Nợ 641, 642: Số tiền l ơng nghỉ phép trích trớc ở từng bộ phận
Có 335: Số trích trớc
_ Căn cứ số tiền lơng nghỉ phép thực tế kế toán ghi:
Nợ 335: Số tiền lơng nghỉ phép thực tế
Có 334: Số tiền lơng nghỉ phép thực tế
_ Khi chi kế toán ghi:
Nợ 334: Số tiền chi
Có 111: Chi băng tiền mặt
Quyết toán số trích trớc
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
24
Trờng cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thơng Mại Chuyên đề
tốt nghiệp
_ Nếu số trích trớc lớn hơn số thực chi:
Nợ 335: Mức chênh lệch trích thừa
Có 641, 642: Số chênh lệch
_ Nếu số trích trớc nhỏ hơn số thực chi:

Nợ 641, 642: Bổ xung chênh lệch thiếu
Có 335: Bổ xung số chênh lệch
Ngoài tiền lơng cán bộ, công nhân viên còn đợc hởng một số khoản khác:
Tiền thởng thi đua:
Nợ 4311: Số tiền sẽ đợc thởng
Có 334: Tính vào lơng
Khi chi kế toán ghi:
Nợ 334: Số tiền đợc thởng
Có 111, 112: Chi bằng tiền mặt, tiền gửi
Tiền trợ cấp ốm đau, thai sản
Nợ 3383: Tính trợ cấp BHXH
Có 334: Tính vào lơng
Khi chi kế toán ghi:
Nợ 334: Chi tiền trợ cấp
Có 111,112: Chi bằng tiền mặt, tiền gửi
Tiền ăn ca
Nợ 641,642: Tiền ăn ca cho bộ phận
Có 334: Tính vào lơng
Khi chi kế toán ghi:
Nợ 334: Chi tiền ăn ca
Có 111, 112: Chi bằng tiền mặt, tiền gửi
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
25

×