Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

hiện trạng tiếng ồn tphcm và đề xuất biện pháp giảm thiểu tiếng ồn tại ngã tư hàng xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 117 trang )

Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh đang đối mặt với nhiều loại ô nhiễm, nhưng
loại ô nhiễm mà người dân thành phố đang hàng ngày phải đối mặt với nó và
chúng ta thường không chú ý tới tác hại của nó đến sức khỏe đó là ô nhiễm tiếng
ồn do các phương tiện giao thông gây ra.
Hàng ngày chúng ta tiếp xúc thường xuyên với ô nhiễm tiếng ồn giao thông
nhưng chúng ta không biết những tác hai do chúng gây ra với sức khỏe con người.
Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Kỹ thuật – Công nghệ, em đã được
học các môn liên quan đến xử lý và quản lý môi trường, mà môn học Xử lý Tiếng
ồn do Thày Nguyễn Chí Tài giảng dạy là một trong những môn như vậy.
Trong thời gian học đại học, em thường xuyên đi lại trên các tuyến đường của
Thành phố Hồ Chí Minh, mà chủ yếu là đi thực đòa và tìm kiếm tài liệu phục vụ
cho việc học tập. Do vậy em đã tiếp xúc trực tiếp rất nhiều với ô nhiễm tiếng ồn
do các phương tiện giao thông gây ra. Là một sinh viên học ngành Kỹ thuật Môi
trường, để đưa kiến thức đã học của mình áp dụng và thực tế, và muốn làm được
cái gì để góp phần làm cho môi trường Thành phố thêm trong lành, đặc biệt là
việc giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Hiện trạng
Tiếng ồn TP. Hồ Chí Minh và đề xuất biện pháp giảm thiểu tiếng ồn tại Ngã tư
Hàng Xanh”.
Sau khi chọn đề tài trên, em đã tiến hành đo đạc mức độ ồn do các phương
tiện giao thông gây ra tại 34 tuyến đường giao thông của thành phố và các nút
giao thông trọng yếu. Em đã đề xuất “Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn tại Ngã tư
Hàng Xanh”. Vì Ngã tư Hàng Xanh là của ngõ phía Đông của Thành phố Hồ Chí
Minh, nơi có lưu lượng xe rất lớn từ các tỉnh miền Đông, miền Trung và miền Bắc
đi tới.
SVTH: Lê Mạnh Hùng 1
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
Với vốn kiến thức của mình đã tiếp thu được trong trường Đại học và sự giúp
đỡ tận tình của thày Nguyễn Chí Tài, em hy vọng đề tài sẽ thành công và có thể


áp dụng vào thực tế.
1.2.Mục đích đề tài
Xác đònh xem mức độ ô nhiễm tiếng ồn tại các trục giao thông huyết mạch và
các nút giao thông của thành phố có giá trò là bao nhiêu, chúng vượt giới hạn cho
phép là bao nhiêu. Trên cở sở đó tính toán tìm ra biện pháp hạn chế tiếng ồn tại
Ngã tư Hàng Xanh.
1.3.Nội dung đề tài
Trình bày tình hình Tiếâng ồn tại thành phố Hồ Chí Minh .Và các biện pháp
giảm thiểu tiêng ồn tại một số thành phố trên thế giới. Trên cơ sở đó đề xuất các
biện pháp hạn chế tiếng ồn tại Ngã tư Hàng Xanh.
1.4.Giới hạn đề tài
Do đây là Đồ án Tốt nghiệp yêu cầu của đề tài hep, nên en chỉ trình bày tồng
quan về tiếng ồn tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất biện pháp giảm thiểu
tiếng ồn tại Ngã tư Hàng Xanh. Nên giới hạn đề tài chỉ tập trung chủ yếu ở khu
vực Hàng Xanh và số liệu em cũng trình bày chi tết và đầy đủ hơn ở các khu vực
khác.
1.5.Phương pháp thực hiệân
Phương pháp hồi cứu: nghiên cứu các đề tài đã công bố.
Phương pháp chuyên gia: thăm hỏi kinh nghiệm của các chuyên gia
Khảo sát thực tế: tiến hành đo đạc mức độ ồn tại khu vực thực hiện đề tài
Nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước: thu thập các tài liệu có liên quan đến
tiếng ồn, từ đó áp dụng vào đề tài đang thực hiện.
SVTH: Lê Mạnh Hùng 2
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
CHƯƠNG II: TIẾNG ỒN GIAO THÔNG VÀ PHÂN LOẠI
2.1.Khái niệm về tiếng ồn
Tiếng ồn là một dạng ô nhiễm rất phổ biến của đô thò. Thành phố càng lớn,
giao thông càng phát triển m mạnh thì ô nhiễm tiếng ồn càng nặng.
Có thể đònh nghóa tiếng ồn như sau: Tiếng ồn là âm thanh không có giá trò,
không phù hợp với mong muốn của người nghe. Có thể là một âm thanh hay

nhưng lại trở thành tiếng ồn vì nó xay ra không đúng lúc, không đúng chỗ.
Người ta có thể đánh giá chính xác chất lượng môi trường không khí bằng
nồng độ chất ô nhiễm chứa trong không khí lớn hay bé, hay đánh giá chất lượng
môi trường nước theo yêu cầu của lượng oxi sinh hóa trong nước. Nhưng thật khó
khăn trong việc đánh giá nguồn tiếng ồn nào gây ảnh hưởng xấu hơn, bởi vì cùng
một tiếng ồn xảy ra, nhưng mỗi người cảm thấy mức độ tác động ở mức độ khác
nhau. Ngay cả cùng một con người, đối với cùng một tiếng ồn gây ra còn phụ
thuộc vào lúc đó người ta đang làm gì, ở nhà hay ở cơ quan, hay đang đi dạo
chơi…
Thính giác (tai) của con người có đặc tính là cảm thụ cường độ âm thanh theo
hàm số logarit, ví dụ cường độ âm thanh tăng 100 lần nhưng tai chỉ nghe to gấp 2
lần, hay khi cường độ âm thanh tăng gấp 1000 lần thì tai chỉ nghe to gấp 3 lần,…
Vì vậy có thể dùng nhiều hệ thống đơn vò vật lý khác nhau để đo mức cường
độ của âm thanh, nhưng phổ biến nhất là hệ dexiben, do ông Alfred Bell thiết lập
nên. Bội số 10 dexiben (dB) là Bel. Tương ứng với độ âm thanh yếu nhất mà tai
có thể nghe được là 1 dB.
Tai người có thể cảm thụ một khoảng âm thanh rất rộng, từ 0 đến 180 dB.
Người ta gọi âm thanh 0 dB là ngưỡng bắt đầu nghe thấy, còn mức cao nhất tai
người có thể chòu đựng được (khi nghe bò chói tai) gọi là ngưỡng chói tai. Thông
thường ngưỡng chói tai là 140 dB. Tuy nhiên một số ngừơi đã bò chói tai khi âm
thanh mới đạt mức âm 85 dB, một số người khác cảm thấy khó chòu khi âm thanh
SVTH: Lê Mạnh Hùng 3
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
ở mức 115 dB. Tiếng nói chuyện thông thường hay tranh luận với nhau mức âm
biến thiên theo tần số 30 – 60 dB. Tác dụng của tiếng ồn đối với con người phụ
thuộc vào tần số hay các xung của âm thanh. Mức áp lực âm thanh gây ra do âm
thanh tần số cao mạnh hơn âm thanh tần số thấp.
Thước đo cường độ âm thanh: Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn (ISO –
International Orgranization for Standardization) xác đònh mức cường độ âm thanh
như sau :

L = 20log
10
0
P
P
= 10 lg
0
I
I
, (dB) (1)
Trong đó: P – p lực âm thanh (N/m
2
)
I – Cường độ âm thanh (W/m
2
).
(Công thức 1 lấy từ công thức 5-1 sách Ô nhiễm Môi trường Không khí của
Phạm Ngọc Đăng)
p lực âm thanh P
0
và cường độ âm thanh I
0
là các giá trò nhỏ nhất mà tai
người có thể cảm thụ được âm thanh. Khả năng nghe thấy tự nhiên có thể khác
nhau giữa người này và người kia. Để thống nhất tiêu chuẩn hóa, người ta thừa
nhận trò số P
0
= 2.10
-5
N/m

2
và I
0
= 10
-12
W/m
2
và như vậy khi âm thanh có áp lực
bằng 2.10
-5
N/m
2
hay cường độ bằng 10
-12
W/m
2
thì có mức âm bằng 0 dB.
Con người có thể nghe thấy âm có tần số từ 16 đến 20.000 Hz. Nhưng khoảng
tần số đó giảm dần theo tuổi tác và các nhân tố khác. Tần số thấp hơn 16 Hz
không thể nghe được, tần số trên 20.000 Hz là siêu âm không thể nghe được.
Một số người có thể nghe được âm thanh tần số này, một số người khác lại
không thể nghe được âm thanh tần số đó. Rất nhiều động vật có thể nghe được
siêu âm mà con người không thể nghe được. Cũng vì vậy độ nhạy cảm của âm
thanh của người phụ thuộc và tần số âm thanh. Hai âm thanh có cøng độ dB
giống nhau, nhưng chúng có tần số khác nhau thì tai nghe thấy độ to khác nhau.
Vì vậy trong thực tế còn có đơn vò đo lường âm thanh thứ 2 là mức to, đơn vò Fon.
SVTH: Lê Mạnh Hùng 4
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
Fon là đơn vò đo âm thanh được công nhận là đơn vò đo lường quốc tế từ năm
1961 (Theo bản hướng dẫn dùng đơn vò Fon :ISO/R226 - 1961).

Mức to (Fon) của âm xác đònh theo phương pháp dùng tai người đánh giá (so
sánh chủ quan) độ to âm thanh cần đo với âm thanh chuẩn với điều kiện qui ước
mức to của âm thanh chuẩn đúng bằng mức âm thanh (dB) của nó. Theo qui đònh
quốc tế, âm chuẩn là âm anh dao động hình sin sóng phẳng và tần số 1.000Hz. Ví
dụ âm thanh A có tần số 100Hz có mức âm thanh là 60 dB nhưng chỉ nghe tương
đương âm thanh tần số 1000Hz có mức âm thanh là 50 dB, thì ta nói mức âm
thanh của âm thanh A là 50 Fon.
Nói chung tai người có thể nhạy cảm với âm thanh có tần số 1.000 – 5.000 Hz,
vì vậy âm thanh có tần số thấp hơn 1.000Hz và cao hơn 5.000 Hz sẽ có mức độ
âm nhỏ hơn 1.000Hz, tuy chúng có cùng một mức cường độ âm (dB) như nhau.
Độ to của âm còn được đánh giá bằng thước đo thứ 3 là độ to, đơn vò đo lường
là son. Một Son là độ to của âm thanh có tần số là 1.000Hz, có mức âm là 40 dB.
m 5.000 Hz có mức âm cũng là 40 dB nhưng tai nghe thấy to gấp đôi âm trên thì
nó được đánh giá là âm có độ to 2 Son.
Quan hệ giữa Son và Fon được thể hiện bằng biểu thức sau:
Log
10
S = 0.03 (F - 40) (2)
Trong đó : S – Biểu thò cho độ to của âm là Son
F – Biểu thò cho mức độ to của âm đã được hiệu chỉnh là Fon.
(Công thức 2 lấy từ công thức 5-2 sách Ô nhiễm Môi trường Không khí của
Phạm Ngọc Đăng)
Trò số Son của âm thanh là cơ sở thực tế để so sánh đánh giá độ to của tiếng
ồn được nhận thức thực tế, trong khi đó trò số Fon là mức ồn biểu thò bằng dB đã
được hiệu chỉnh với mức ồn tần số 1.000 Hz. bảng 1 so sánh trò số Fon với trò
số Son.
SVTH: Lê Mạnh Hùng 5
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
Bảng 1: So sánh giữa mức to và độ to của âm thanh
Fon Son Fon Son

20
30
40
50
60
70
0.25
0.50
1.00
2.00
4.00
8.00
80
90
100
110
120
16.00
32.00
64.00
128.00
256.00
Đối với mức âm có tần số 250 – 8.000 Hz, thì sự khác nhau giữa mức cường
độ âm đo bằng dB và mức to âm đo bằng Fon, rất ít. Chỉ có tần số âm thanh thấp
hơn 250 Hz và cao hơn 8.000 Hz thì sự khác nhau này mới đáng kể.
bảng 1 thống kê tương đương (có tính gần đúng) mức âm đo bằng dB và độ
to của âm đo bằng Son của một nguồn âm thực tế.
Sự suy giảm tiếng ồn trên đường truyền tuân theo một quy luật tỷ lệ nghòch
với bình phương khoảng cách, nên khi tăng gấp đôi khoảng cách từ người nghe
đến nguồn ồn thì cường độ âm thanh giảm đi còn ¼ và mức cường độ âm giảm đi

6 dB.
Thí nghiệm đã chứng tỏ môi trường tiếng ồn có mức âm như sau sẽ làm vừa
lòng phần lớn người dân (không than phiền).
- Trong bệnh viện đóng kín, hay nhà ở của người già, và các công trình tương
tự: ≤ 35 dB vào ban đêm, 45 dB vào ban ngày, giá trò cao nhất 55 dB.
- Khu dân cư : ≤ 45 dB vào ban đêm, 55dB vào ban ngày, giá trò cao nhất là 70
dB.
- Khu thương mại: trung bình là 60 dB, giá trò cao nhất là 75 dB.
- Khu công nghiệp : trung bình là 65 dB, giá trò cao nhất 80 dB.
Mức cao nhất có thể chấp nhân được trong nhà công công phải thấp hơn các số
liệu sau đây:
- Rạp chiếu bóng, phòng phát thanh và phát vô tuyến truyền hình : 30 dB.
SVTH: Lê Mạnh Hùng 6
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
- Phòng hòa nhạc và nhà hát : 35 dB
- Bệnh viện, nhà an dưỡng và các công trình tương tự: 40 dB
- Phòng làm việc, thư viện và các công trình tương tự : 45dB
- Cửa hàng, nhà băng và các công trình tương tự : 50 dB
- Khách sạn và phân xưởng dụng cụ chính xác : 55 dB.
Tiếng ồn là tổng hợp của nhiều thành phần khác nhau được hỗn hợp trong sự
cân bằng biến động. Mỗi thành phần có vai trò riêng trong sự gây ồn. Nó rất khác
nhau giữa người này và ngườ khác, từ chỗ này đến chỗ khác và từ lúc này đến lúc
khác. Có thể nói mức độ không muốn nghe là thước đo tính chất tác hại của tiếng
ồn.
nước ta các công trình kiến trúc thường mở cửa đi và cửa sổ trong phần lơn
thời gian trong ngày. Điều đó dẫn tới kết quả là mức ồn ở trong nhà thường rất
gần mức ồn ở ngoài nhà.
2.2.Tác hại của tiếng ồn
Nhìn chung, bất cứ tiếng ồn nào có trong môi trường đều là loại ô nhiễm, vì
nó hạ thấp chất lượng cuộc sống. Tiếng ồn tác động trước hết đến hệ thần kinh

trung ương, sau đó đến hệ thống tim mạch và nhiều cơ quan khác, cuối cùng tác
động đến thính giác. Tác hại của tiếng ồn chủ yếu phụ thuộc vào mức ồn. Tuy
nhiên tần số lặp lại của tiếng ồn, đặc điểm của nó cũng ảnh hưởng lớn. Tiếng ồn
phổ liên tục gây tác đụng khó chòu hơn tiếng ồn gián đoạn. Tiếng ồn tần số cao
khó chòu hơn tiếng ồn tần số thấp. Khó chòu nhất là tiếng ồn thay đổi cả về tần số
và cường độ. nh hưởng của tiếng ồn đối với cơ thể còn phụ thuộc vào hướng và
lượng của năng lượng âm tới, thời gian tiếp xúc của con ngươi với nó, độ nhạy
cảm của từng người và từng lứa tuổi. Tiếng ồn tác động sấu đối với con người
theo một số cach sau đây:
SVTH: Lê Mạnh Hùng 7
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
2.2.1.Lặp đi lặp lại sự quấy rầy giấc ngủ
Nghiên cứu điều tra xã hội cho thấy, những người sống ở vùng lân cận sân
bay: khoảng 22 % dân nói rằng họ thường cảm thấy khó chòu vì tiếng ồn ở sân
bay. khu vực mà tiếng ồn có mức cao, 50% số dân phàn nàn về tiếng ồn. Tỷ lệ
phần trăm số người phàn nàn vì bò đánh thức bởi cường độ âm thanh cao hoặc
giấc ngủ không sâu còn cao hơn.
2.2.2.Tác động đối với thính giác
Tác dụng này chỉ trở thành thực tế quan trọng nếu âm thanh quá to. Tiếp tục
tăng mức âm lên tới khoảng 100 dB trong khoảng thời gian ngắn gây tác động
xấu đối với thính giác. Rất nhiều công nhân chòu tác dụng trực tiếp tiếng ồn của
máy bay phản lực hay ở một phân xưởng ồn ào trong một thời gian vừa phải đã
nhanh chóng mắc bệnh giảm thính giác. Tiếng ồn mạnh có thể gây chói tai, đau
tai, thậm chí còn làm thủng màng nhó.
2.2.3.Tác động đối với thông tin.
m thanh dùng để trao đổi nói chuyện và dùng để đàm thoại. Nó cũng rất
quan trọng đối với người thích nghe radio và vô tuyến truyền hình. m thanh trtao
đổi có ý nghóa rất quan trọng ở phòng làm việc, trường học và các chỗ công cộng
khác. Mức âm lớn nhất của tiếng ồn không gây tác hại đến trao đổi thông tin là
dưới 55 dB. Tiếng ồn có mức 70 dB đã là điều kiện rất bất ổn, tác dụng xấu đến

trao đổi thông tin công cộng.
2.2.4.Tác động đối với thể lực, đối với tâm thần và hiệu quả làm việc của con
người
Rất nhiều người phát biểu rằng tiếng ồn đã làm họ yếu về thể lực và yếu về
thần kinh và làm giảm hiệu quả làm việc của họ. Thí nghiệm đã chứng minh rõ
điều đó. Tiếng ồn thực chất không chỉ gây bệnh tâm thần mà còn gây tai họa với
phần tai trong, nếu tiếng ồn đạt tới 100 dB.
SVTH: Lê Mạnh Hùng 8
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
Đã có nhiều người phàn nàn là rất khó chòu khi làm việc mà phải nghe tiếng
tích tắc của đồng hồ chạy, hay có người nói chuyện thì thầm bên cạnh, trong
trường hợp đó thiếu sót xảy ra trong công tác sẽ tăng lên, hơn thế nữa nó có thể
tác dụng đến thể lực. Tiếng ồn gián đoạn có thể gây đãng trí và từ đó tác động
đến hiêu quả công việc, đặc biệt đối với người thường xuyên làm nhiệm vụ đơn
điệu. Hiệu quả làm việc bò ảnh hưởng từ tiếng ồn có mức âm khoảng 90 dB. Một
số thí nghiệm còn cho thấy thiếu sót còn xảy ra ở mức ồn thấp hơn.
2.2.5.Tác dụng tổng hợp của tiếng ồn đối với cuộc sống của con người.
Tiếng ồn tác động lên con người ở 3 mức:
- Quấy rầy về mặt cơ học, như che lấp âm thanh cần nghe.
- Quấy rầy về mặt sinh học của cơ thể, chủ yếu đối với bộ phận thính giác và
hệ thần kinh.
- Quấy rầy về mặt xã hội của cua con người.
Tất cả các quấy rầy đó dẫn tới biểu hiện sấu về tâm lý, sinh lý, bệnh lý, hiệu
quả lao động của con người, tức là ảnh hưởng tới cuộc sống của con người.
Hình 1: giới thiệu tác hại của tiếng ồn có mức âm trung bình ở tần số 1.000Hz
là 50 dB (đường cong c) và 70 dB (đường cong b) và 90 dB (đường cong a) đối với
cuộc sống con người
250
40
50

60
70
80
90
100
110
120
130
500 1000 2000 4000
c
b
a
Mức âm dB
Tần số
SVTH: Lê Mạnh Hùng 9
Hình1: Tác hại của tiếng ồn đế sức khỏe
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
Trong đó: a; làm tổn thương chức năng thính giác, mất ngủ suy nhược thần
kinh, mệt mỏi toàn thân…, b; làm ảnh hưởng tới mạch tim đập, nhòp thở, huyết
áp, hoạt động dạ dày, mất hứng thú lao động. c; quấy rầy trao đổi thông tin,
giảm hiệu xuất lao động.
Bảng 2: tác hại của tiếng ồn có cường độ cao đến sức khỏe con người.
Mức tiếng ồn
(dB)
Tác dụng đến người nghe
0
100
110
120
130-135

140
145
150
160
190
Ngưỡng nghe thấy
Bắt đầu làm biến đổi nhòp tim
Kích thích mạnh màng nhó
Ngưỡng chói tai
Gây bệnh thần kinh và nôn mửa, làm yếu xúc giac và cơ bẵp
Đau chói tai, nguyên nhân gây bệnh mất trí, điên
Giới hạn cực đại mà con người có thể chòu đối với tiếng ồn
Nếu chòu lâu sẽ bò thủng tai
Nếu tiếp xúc lâu để lại hậu quả lâu dài
Chỉ cần tiếp xúc ngắn cũng gây nguy hiểm lớn lâu dài
Tiếng ồn còn gây ảnh hưởng đến tim mạch và sự hình thành hệ thần kinh của
bào thai.
Nghiên cứu của Liên Xô trước đây cho thấy công nhân trực tiếp chòu đựng
mức ồn cao sẽ bò bệnh tăng huyết áp gấp đôi và bò bệnh về bộ máy tiêu hóa gấp
4 lần.
Tiếng ồn có thể làm giảm khả năng nghe của tai và gây các bệnh về thính
giác, vì vậy các chuyên gia y học hiện nay cho rằng sự suy giảm khả năng thính
giác theo độ tuổi chính là vì con người đã thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn,
nhất là trong xã hội công nghiệp phát triển.
Tiến só Samuel Rosen ở trường Đại học Y khoa Mount Sinai ở New York đã
nghiên cứu phát hiện ra rằng người Manban (thuộc bộ lạc châu Phi nguyên thủy)
SVTH: Lê Mạnh Hùng 10
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
sống ở môi trường yên tónh nên ở tuổi 75 vẫn có độ nhạy thính giác giống như
người Mỹ ở tuổi trung binh 25.

Khi con người làm việc trong môi trường ồn, sau vài giờ làm việc phải mất
thời gian nhất đònh thì thính giác mới phục hồi được bình thường. Thời gian đó gọi
là thời gian phục hồi thính giác.nếu con người chòu tác động với tiếng ồn to và
quá lâu thì gây bệnh thính giác mãn tính, như là làm thay đổi sự trao đổi chất các
trong ốc tai.
Để bảo vệ thính giác, người ta quy đònh thời gian tối đa tiếp xúc của tiếng ồn
trong mỗi ngày phụ thuộc vào mức ồn khác nhau.
SVTH: Lê Mạnh Hùng 11
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
Bảng 3 giới thiệu các giá trò ồn khác nhau mà nó ít gây ra hậu quả làm biến
đổi thính lực lâu dài của con người.
Thời gian tác động (số giờ trong ngày) Mức ồn
8
6
4
3
2
1.5
1
0.5
0.25
90
92
95
97
100
102
105
110
115

2.3. Phương pháp đo đạc và dụng cụ đo
Theo tiêu chuẩn đo đạc thì tiếng ồn đo ở độ cao 1.2m và cách nguồn ồn 7.5m.
Trong đề tài này số liệu do em trực tiếp đo đạc bằng máy Extech407768 do Đài
Loan sản xuất.
Máy Extech407768 có hai chế độ đo là: đo nhanh (Fast) và đo chậm (Slow)
tương ứng với hai đặc tính khác nhau:
Loại nhanh (fast): áp dụng khi đo âm thanh có mức độ thay đổi lớn (không ổn
đònh)
Loại chậm (slow):dùng đo âm thanh ít thay đổi (ổn đònh)
Với máy trên, và mục đích cần đo là tiếng ồn do giao thông thường không ổn
đònh nên ta phải đo ở chế độ Fast(nhanh)
Khi đo tiếng ồn còn phụ thuộc vào độ hiệu chỉnh A,B,C,D với:
- Mức A đo tiếng ồn từ 0 – 40dB
- Mức B đo tiếng ồn từ 40 – 70dB
- Mức C đo tiếng trên 70dB
- Mức D đo tiếng ồn gây nhiễu như máy bay
Nhưng đo như vậy rất phức tạp, nên hiện nay người ta chỉ quy đònh chỉ sử dụng
mức hiệu chỉnh A (dB, A) để đánh giá tất cả âm thanh.
SVTH: Lê Mạnh Hùng 12
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
Với tiếng ồn giao thông thì mức độ hiệu chỉnh là A.
2.3.Phân loại tiếng ồn đường phố
Bao gồm :Tiếng ồn giao thôngđường bộ và đường sắt , Tiếng ồn do Sinh hoạt
và Xây dựng, khu Thương mại,Quảng cáo, Xe cứu thương…
2.3.1.Tiếng ồn giao thông: Cần phải phân biệt rõ tiếng ồn do một xe gây ra và
tiếng ồn do một luồng xe gây ra. Và do đường sắt gây lên
a. Tiếng ồn của từng xe : Tiếng ồn của từng xe có thể tổng hợp từ các tiếng ồn
sau:
- Tiếng ồn từ động cơ và do sự dung động của các bộ phận của xe: Tiếng ồn
này phụ thuộc vào trình độ thiết kế và công nghệ sản suất xe. Động cơ xe càng

chính xác, bộ giảm sóc của xe càng tốt thì tiếng ồn truyền đến vỏ xe, và sau đó
truyền ra ngoài càng nhỏ. Trình độ thiết kế hiện nay đảm bảo có loại xe phát ra
tiếng ồn rất bé.
- Tiếng ồn của ống xả khói: Giảm tiếng ồn từ ống khói phát ra là một vấn đề
âm học đơn giản, nó được giải quyềt một cách hoàn thiện. Nhưng hệ thống tiêu
âm càng tốt thì giá thàh càng cao, và đòi hỏi chi phí năng lượng nhiều hơn. Vì
vậy trong thực tế, một số người đã lắp ống xả không có tiêu âm để tiết kiệm năng
lượng và đỡ gây hại máy nên gây tiếng ồn rất lớn trên đường phố. Vì vậy chúng
ta phải quy đònh mức ồn bao nhiêu dB để cho phép xe chạy trên đường phố.
- Tiếng ồn do đóng cửa xe : tiếng ồn đó do,
- Tiếng rit phanh: Tiếng rít hãm phanh cũng rất khó chòu. Ngày nay người ta
chú ý giải quyết vấn đề này bằng các đóa hãm
b. Tiếng ồn từ dòng xe liên tục
Là tiếng ồn của tất cả các xe cùng chạy trên đường tạo ra. Nói tiếng ồn giao
thông là chỉ tiếng ồn của từng dòng xe và nó có ý nghóa rất quan trọng đối với
cuộc sống của người dân thành phố, bởi tiếng ồn giao thông chiếm tỷ lệ 60 – 90%
trong tiếng ồn thành phố, và mức ồn của các thành phố lớn trên thế giới cứ mỗi
SVTH: Lê Mạnh Hùng 13
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
năm lại tăng thêm 1dB, nghóa là cứ 10 năm cảm giác độ to của tiếng ồn lại tăng
gấp 2 lần.
Mức ồn của dòng xe cũng được đo ở điểm cách trục của làn xe gần nhất 7.5m
và ở độ cao 1.2m trên mặt cắt của đường. Mức ồn của dòng xe phụ thuộc vào:
− Số lượng xe chạy trên đường trong một giờ theo cả 2 chiều, gọi là cường độ
dòng xe, ký hiệu N (xe/h). cường độ xe càng lơn thì mức độ ồn càng cao.
− Thành phần của dòng xe là tỷ lệ (%) các loại xe thành phần trong dòng xe.
Thường chia làm 3 loại:
+ Xe khách và xe vận tải hạng nặng
+ Xe tải và xe khách nhỏ
+ Xe mô tô và xe 2 bánh

− Vận tốc dòng xe (km/h)
− Đặc điểm của đường
− Đặc điểm của các công trình 2 bên đường (có hay không có nhà cửa 2 bên
đường).
Để giảm nhỏ tiếng ồn giao thông một cách tổng thể, trước hết là giảm tiếng
ồn do từng xe gây ra, đồng thời quy hoạch đường cũng có thể hỗ trợ cho việc
giảm tiếng ồn giao thông.
c.Tiếng ồn từ đường sắt
Do đặc thù riêng, thành phố Hồ Chí Minh có tuyến đường sắt Thống Nhất Bắc
Nam chạy qua, nên tiếng ồn thành phố chòu ảnh hưởng cả tiếng ồn của tàu lửa
khi chạy qua. Tiếng ồn từ đường sắt còn có tác hại mạnh hơn cả tiếng ồn do các
phương tiện giao thông gây lên.
2.3.2. Tiếng ồn từ thi công xây dựng
Tiếng ồn từ các nơi thi công xây dựng nói chung là gây hại đối với con người
hơn là tiếng ồn giao thông và tiếng ồn do các nhà máy gây lên. Nguyên nhân là
do người ta xây dựng nhà cửa, cầu cống, đường giao thông ở khắp nơi. Và nguyên
SVTH: Lê Mạnh Hùng 14
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
nhân nữa là do các thiết bò thi công xây dựng thường gây ra tiếng ồn lớn. Dưới
đây là mức ồn do các thiết bò thi công xây dựng gây ra:
Bảng 4: Mức ồn do các thi bò thi công xây dựng gây ra
Thiết bò Mức tiếng ồn ở điểm cách máy 15m
Máy ủi
Máy khoan đá
Máy đập bê tông
Máy cưa tay
Máy nén diezen
Máy đóng búa 1.5 tấn
Máy trộn bê tông
93 dB

87 dB
85 dB
82 dB
80 dB
75 dB
75 dB
Tiếng ồn của từng thiết bò gây ra ở trong khu xây dựng còn tăng lên so với khu
đất trống trải, vì có sự phản xạ âm giữa các công trình. Để giảm tiếng ồn các
thiết bò xây dựng,thì biện pháp quây tường xung quanh là một biện pháp hữu có
thể giảm được 4-10 dB
2.3.3. Tiếng ồn công nghiệp
Tiếng ồn công nghiệp được sinh ra từ quá trình va chạm, chấn động hoặc
chuyển động qua lại do sự tiếp xúc của các thiết bò và hiện tượng chảy rối của
các dòng không khí và hơi.
Có thể giảm đáng kể tiếng ồn va chạm và chấn động bằng cách đặt các thiết
bò trên đệm đàn hồi. Thêm vào đó có thể giảm tiếng ồn dao động bằng cách tăng
trọng lượng hoặc thiết kế các bộ phận máy cẩn thận để tránh sự cộng hưởng. Khi
cần thiết có thể dùng các vệt liệu hút âm bao phủ thiết bò.
2.3.4.Tiếng ồn do Quảng cáo
Tiếng ồn này được sinh ra, do các hoạt động quảng bá sản phẩm của các công
ty, xí nghiệp hoặc các tổ chức cá nhân. Tiếng ồn này thường chỉ kéo dài không
lâu, nên ít gây tác hại đến sức khỏe và cuộc sống con người.
SVTH: Lê Mạnh Hùng 15
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
2.4.Sự lan truyền tiếng ồn giao thông ra môi trường xung quanh.
Khi đánh giá tác động của ô nhiễm tiếng ồn đối với môi trường xung quanh,
cũng như đối với sức khỏe cộng đồng, cần phải xác đònh được mức độ lan truyền
các nguồn ồn ra môi trường xung quanh.
2.4.1.Lan truyền tiếng ồn trên đòa hình bằng phẳng
Sự giảm dần tiếng ồn giao thông theo khoảng cách do hai nguyên nhân sau:

− Mức âm giảm theo khoảng cách.
− Do sự hút âm của không khí
Sự giảm âm theo khoảng cách được xét với nguồn điểm và nguồn đường
Tiếng ồn từ dòng xe chạy trên đường có thể coi như nguồn đường, nguồn
điểm, hay nguồn trung gian giữa nguồn điểm và nguồn đường, là tùy thuộc vào
khoảng các giữa các xe chạy trên đường.
a.Đối với nguồn âm điểm:
Nếu một nguồn âm điểm có công suất P(W) bức xạ sóng hình cầu, thì ở
khoảng cách nguồn r(m) cường độ âm có thể tính theo công thức sau:
I
r
=
2
4 r
P
π
(3)
(Công thức 3 lấy từ công thức 1.15 sách m học Kiến trúc của PGS-TS Pham
Đức Nguyên)
Như vậy khi khoảng cách r tăng gấp đôi, cường độ âm giảm đi 4 lần (hình2).
Sự giảm năng lượng này gọi là giảm tỷ lệ nghòch với bình phương khoảng cách.
SVTH: Lê Mạnh Hùng 16
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
A
d
t

A
2n
n

Nguồn âm
Ta lấy Logarit hóa hai vế công thức (3), ta xác đònh được mức âm (dB) tại r
theo công thức:
L
r
= L
p
+ 10lg
2
4
1
r
π
(4)
Hay L
r
= L
p
– 20lgr – 11, dB (5)
Trong đó: L
p
– mức công suất âm của nguồn, dB.
Với đề tài là hạn chế tiếng ồn tại Ngã tư Hàng Xanh, thì ta xác đònh mức âm
tại các khoảng cách r
1
(có mức ồn L
1
) và r
2
(với mức ồn L

2
), với r
2
> r
1
. ta có:
∆ L = L
1
– L
2
= 20lg
1
2
r
r
, dB. (6)
Theo công thức này, mỗi khi khoảng cách tăng lên hai lần, mức âm giảm đi 6
dB.
(Công thức 4, 5, 6 lấy từ công thức 1.16, 1.17, 1.18 sách m học Kiến trúc của
PGS-TS Pham Đức Nguyên )
Xét trường hợp tổng quát, một nguồn điểm có tính đònh hướng Q ( Q xác đònh
bằng tỷ số giữa cường độ âm theo hướng khảo sát và cường độ trung bình đối với
mọi hướng ở cùng khoảng cách) bức xạ năng lượng P(W) vào một góc khối Ω, khi
đó cường độ âm ở khoảng cách r(m) xác đònh theo công thức sau:
I
r
=
2
4
.

r
QP
π
(7)
SVTH: Lê Mạnh Hùng 17
Hình 2: nồng độ âm giảm theo bình phương khoảng cách
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
(Công thức 7 lấy từ công thức 1.19 sách m học Kiến trúc của PGS-TS Pham
Đức Nguyên)
Logalit hóa hai vế 7 ta được công thức:
L
r
= L
p
+ 10lgQ

– 20lgr – 10lgΩ (8)
(Công thức 8 lấy từ công thức 1.20 sách m học Kiến trúc của PGS-TS Pham
Đức Nguyên)
- Trường hợp nguồn âm bức xạ đều vào không gian (Q = 1 va Ω = 4Π)mức âm
L
r
trở về công thức (5).
- Khi truyền âm trên mặt phẳng (nửa không gian, Ω = 2Π), mức âm tại r có dạng
(với Q= 1).
L
r
= L
p
– 20lgr – 8 , dB (9)

- Khi truyền âm từ góc nhò diện (Ω = Π):
L
r
= L
p
– 20lgr – 5 (dB) (10)
(Công thức 9, 10 lấy từ công thức 1.21, 1.22 sách m học Kiến trúc của PGS-
TS Pham Đức Nguyên)
b.Đối với nguồn âm đường:
Với nguồn âm đường (bức xạ sóng trụ), độ giảm cường độ âm từ khoảng cách
r
1
(I
1
) đến khoảng cách r
2
(I
2
) theo quan hệ:
2
1
I
I
=
1
2
r
r

Độ chênh lệch giữa mức âm giữa khoảng cách r

1
và r
2
lúc này sẽ là:
SVTH: Lê Mạnh Hùng 18
2A
A
Nguồn âm
d


Hình3: sự giảm cường độ của nguồn âm đường
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
∆L = 10 lg
1
2
r
r
(dB) (11)
(Công thức 11 lấy từ công thức 1.23 sách m học Kiến trúc của PGS-TS Pham
Đức Nguyên)
Công thức (11) cho thấy, đối với nguồn âm đường, mỗi khi khoảng cách tăng
lên gấp đôi mức âm sẽ giảm đi 3 dB.
Khi lan truyền âm thanh trên bề mặt, năng lượng âm còn giảm bớt một phần
do sự hút âm của bề. Do đó trong quá trình tính toán người ta đưa thêm vào các
công thức nói trên một hệ số, gọi là hệ số hút âm của bề mặt, k
b
:
Với nguồn âm điểm : ∆ L
d

= k
b
.20 lg
1
2
r
r
. (12)
Với nguồn âm đường: ∆ L
d
= k
b
.10 lg
1
2
r
r
(13)
Hệ số k
b
lấy như sau:
Mặt đất phẳng, dất cây:k
b
= 1.0
Mặt đất tròng cỏ: k
b
= 1.1
Mặt đường nhựa: k
b
= 0.9

(Công thức 12,13 lấy từ công thức 6.6 và 6.7 sách m học Kiến trúc của PGS-
TS Pham Đức Nguyên)
Trong thực tế, dòng xe chạy trên đường phố có thể coi là nguồn âm đường
một dạng trung gian của nguồn âm và nguồn đường. Mỗi phương tiện giao thông
là một nguồn âm, nằm trên đường thẳng. Khoảng cách giữa các xe này ký hiệu là
S (m), có thể xác đònh theo công thức sau đây:
S = 1000
N
v
tb
(14)
Trong đó: ν
tb
– Vận tốc trung bình của dòng xe (km/h).
N – Lưu lượng dòng xe tính theo cả 2 chiều (xe/h).
SVTH: Lê Mạnh Hùng 19
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
(Công thức 14 lấy từ công thức 6.8 sách m học Kiến trúc của PGS-TS Pham
Đức Nguyên)
Quan hệ của công thức (14)thể hiện trong bảng 5:
Bảng 5: quan hệ giữa S và N khi v
tb
= 40km/h
N,xe/
h
2000 1000 666 500 400 333 285 250 222 200
S, m 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200
Khi khoảng cách S lớn, có thể coi mỗi xe là một nguồn âm (nguồn điểm) và
âm thanh lan truyền như nguồn điểm. Khi khoảng cách S đủ nhỏ có thể coi dòng
xe là như một nguồn đường. Trong tính toán thực tế, khi S ≥ 200m có thể coi là

nguồn điểm, còn khi S ≤ 20m thì coi là nguồn đường. Trường hợp trong điều kiện
20m < S < 200m thì đây là nguồn ồn trung gian, và mức ồn lan truyền có trò số
trung gian của hai trường hợp trên, được xác đònh theo phương pháp nội suy.
2.4.2.Lan trền tiếng ồn trên đòa hình có nhà cửa
Nhà cửa, tường rào có thể giảm đáng kể mức ồn giao thông do hiệu quả tạo
thành bóng âm phía sau nó. Sóng âm trên đường lan truyền, khi gặp các vật cản
một phần năng lượng âm bò phản xạ trở lại sau khi đập vào vật cản, làm tăng mức
âm phía trước, đồng thời ở vật cản phía sau vật cản có thể tạo thành bóng âm mà
độ lớn của nó có thể phu thuộc vào kích thước vật cản và bước sóng âm. Tần số
âm càng cao thì bóng âm càng rõ rệt, còn ở tần số thấp, đặc biệt khi bước sóng
âm xấp xỉ hoặc lớn hơn vật cản, âm thanh có thể xâm nhập vào bóng âm do hiện
tượng nhiễu xạ.
Độ giảm mức ồn phụ thuộc vào:
- Đặc đểm của nguồn âm (nguồn âm điểm, đường hay điểm nguồn trung
gian).
- Vò trí của tường chắn và điểm khảo sát so với nguồn âm
SVTH: Lê Mạnh Hùng 20
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
- Kích thước của tường chắn (chiều cao, chiều dai)
- Tần số âm thanh
22
20
18
16
14
12
10
8
6
4

2
0
250m200150100500
30
28
26
24
22
20
18
16
14
12
10
8
6
0
250m200150100500
Sự giảm âm của nguồn âm đường qua tường chắn:
Hình 6: Sơ đồ tính toán độ giảm mức ồn qua tường chắn
SVTH: Lê Mạnh Hùng 21
Hình 5: Sự giảm thấp tiếng khi có tường chắn cao 10m
Hình 4: Sự giảm thấp tiếng ồn trong không gian tự do
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
b
c
a
Điểm kha
ûo sát
Tường ch

ắn
Nguồn ồn
a2
a1
90°
Điểm k
hảo sa
ùt
Tường
chắn
SVTH: Lê Mạnh Hùng 22
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
Phương pháp của Scholes W.E, Sargent IW xác đònh độ giảm mức theo trình
tự sau đây:
1). Xác đònh độ giảm mức ồn cực đại ∆L
max
phụ thuộc vào
δ
=(a+b-c) theo
bảng 6:
Trong đó: a là khoảng cách từ nguồn ồn đến đỉnh tường chắn, b: là khoang các
từ đỉnh tường chắn tới điểm khảo sát, c: là khoảng các từ nguồn ồn đến điểm
khảo sát.
Bảng 6:Độ giảm mức ồn cực đại sau tường chắn

L
max
, dB
δ=(a+b-c),m
0.005 0.01 0.02 0.04 0.06 0.1 0.14 0.2 0.24

∆L
max
, dB 6 7 8 9 10 11 12 13 14
δ=(a+b-c),m
0.36 0.48 0.63 0.83 1 1.4 1.8 2.4 3.3 6
∆L
max
, dB 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
2)Theo các góc a
1
, a
2
và ∆L
max
.xác đònh độ giảm ∆L
a1,
∆L
a2
theo bảng 7:
Bảng 7: độ giảm mức ồn sau tường chắn

L
a
, dB.
∆L
max
,
dB
GÓC a, độ
45 50 55 60 65 70 75 80 85

6 1.2 1.7 2.3 3 3.8 4.5 5.1 5.7 6
8 1.7 2.3 3 4 4.8 5.6 6.5 7.4 8
10 2.2 2.9 3.8 4.8 5.8 6.8 7.8 9 10
12 2.4 3.1 4 5.1 6.2 7.5 8.8 10.2 11.7
14 2.6 3.4 4.3 5.4 6.7 8.1 9.7 11.3 13.5
16 2.8 3.6 4.5 5.7 7 8.6 10.4 12.4 15
18 2.9 3.7 4.7 5.9 7.3 9.0 10.8 13 16.8
20 3.1 3.9 4.9 6.1 7.6 9.4 11.3 13.7 18.7
22 3.3 4.1 5.1 6.3 7.9 9.8 11.9 14.5 20.7
24 3.5 4.3 5.3 6.5 8.2 10.2 12.6 15.4 22.8
SVTH: Lê Mạnh Hùng 23
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
3)Theo hiệu số (∆L
a1
- ∆L
a2
) với (∆L
a1
> ∆L
a2
) xác đònh trò số hiệu chỉnh H theo
bảng 8:
Bảng 8:Số hiệu chỉnh H vào mức

L
a
, dB.
∆L
a1
- ∆L

a2
, dB 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
2
0
22
H, dB 0
0.
8
1.
5
2
2.
4
2.
6
2.
8
2.
9
3 3 3 3
4)Mức ồn sau tường chắn xác đònh theo công thức sau:
∆L
ks
= ∆L
a2
+ H, dB (15)
2.4.3.Lan trền tiếng ồn qua cây xanh
Khi trên đường lan truyền sóng âm gặp các dải cây xanh, thì ngoài phần năng
lượng giảm do khoảng cách, âm thanh còn bò tiêu hao đáng kể do:
- Một bộ phận năng nượng bò phản xạ trở lại từ hàng cây giống như đối với

tường bò chắn.
- Một phần năng lượng bò hút và khuếch tán trong đám lá cây.
Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy:
- Tác dụng phản xạ của tường chắn có thể làm giảm mức âm 1.5 dB mỗi khi
gặp một dải cây xanh.
- Khả năng hút và khuếch tán âm thanh của cây xanh phụ thuộc vào loại cây
với mức độ rậm rạp của lá, có trò số 0.12 – 0.14 dB/m.
Như vậy mức độ giảm âm thêm do cây xanh gây ra (ký hiệu ∆L
cx
) có thể xác
đònh theo công thức của Meister F và Ruhrberg W (CHLB Đức):
∆L
cx
= 1.5Z + β∑ B
i
(16)
Trong đó:Z – số dải cây xanh
B
i
- bề rộng của mỗi dải cây xanh
β - hệ số hút âm của cây xanh.
SVTH: Lê Mạnh Hùng 24
Đồ n Tốt Nghiệp GVHD: Ks.Nguyễn Chí Tài
(Công thức 16 lấy từ công thức 6.11 sách m Học Kiến Trúc của Pgs-Ts Phạm
Đức nguyên)
Trong bảng 9: là hệ số hút âm của cây xanh (dB/m) phụ thuộc vào tần số âm:
Bảng 9: khả năng hút âm của cây xanh ,dB/m
Tần số âm, Hz Trung bình
các tần số
200-400 400 - 800 800 – 1600 1600-6400 3200-6400

0.05 0.05-0.07 0.08-0.1 0.11-0.15 0.17-0.2 0.12-0.17
2.5.Tiêu chuẩn tiếng ồn tối đa cho phép đối với phương tiện giao thông và
khu công công và dân cư.
2.5.1.Phương pháp tiêu chuẩn.
Phương pháp tiêu chuẩn trước hết phải xuất phát từ đặc điểm cảm thụ âm
thanh hay tiếng ồn của con người, phụ thuộc vào mức và tần âm. Nghóa là phải
dựa vào đường đồng mức to của Robinson và Dad Son hình 7 dưới đây:
1A
Mức âm dB
010A
7A5A4A
3A
7A
700400300200100705040300
130
120
110
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
140
SVTH: Lê Mạnh Hùng 25

Hình 7 : Biểu đồ đường cong đồng mức to

×