Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường thcs trên địa bàn huyện hóc môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.53 KB, 98 trang )

Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Chúng ta đang sống ở thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển vượt bậc về khoa
học kỹ thuật. Chất lượng cuộc sống ngày càng cao, nhu cầu xã hội ngày càng
tăng, cũng là lúc vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường được thế giới nói
chung và Việt Nam chúng ta nói riêng đặc biệt quan tâm. Bảo vệ môi trường
hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp bách không của riêng ai. Việt Nam
đang hứng chòu hậu quả nặng nề từ biến đổi khí hậu gây ra. Do đó, chúng ta
cần phải có những hành đông cụ thể để chung tay với thế giới góp phần bảo
vệ trái đất, môi trường sống của chúng ta. Ngoài việc đưa ra Hiến pháp, Luật
môi trường, các quy đònh, tiêu chuẩn…thì việc giáo dục môi trường là một
trong những biện pháp lâu dài và rất quan trọng. Trong khi đó nhận thức của
người dân nói chung, học sinh nói riêng về bảo vệ môi trường còn nhiều hạn
chế, nhất là đội ngũ học sinh Trung học cơ sở (THCS) chiếm số đông. Đây là
lứa tuổi đang trong quá trình hình thành nhân cách, là những người chủ tương
lai của đất nước, lứa tuổi dễ tiếp thu, dễ rèn luyện hành vi và thói quen, là lực
lượng đông đảo góp phần xây dựng và Bảo vệ môi trường (BVMT) một cách
tốt nhất. Giáo dục BVMT là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục
chính quy và không chính quy, giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường
làm cho con người có được sự hiểu biết về môi trường, kỹ năng và giá trò về
nhân cách trong ứng xử với môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
1
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Để việc đưa giáo dục BVMT vào
nhà trường đạt kết quả mong muốn, quá trình triển khai sẽ thực hiện theo
đường hướng được xác đònh và phải đảm bảo theo nguyên tắc, mục tiêu, nội


dung với những phương pháp thích hợp.
1.2.Lý do chọn đề tài
Từ khi xuất hiện trên trái đất, con người gắn bó với thiên nhiên, nhờ có lao
động con người đã chủ động khai thác tài nguyên thiên nhiên để duy trì cuộc
sống của mình. Trong quá trình lao động và sản xuất con người đã cải tạo
thiên nhiên, nhưng ngược lại cũng tàn phá thiên nhiên như đốt rừng, tiêu diệt
các loài động thực vật, sử dụng chất độc hoá học, chất phóng xạ huỷ hoại
thiên nhiên gây nên tình trạng khủng hoảng sinh thái. Cần phải làm gì để ngăn
chặn thực trạng trên cứu lấy con người và cuộc sống muôn loài? Một trong
những biện pháp có hiệu quả lâu dài và rất quan trọng là phải giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước,
những học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường. Ở nước ta, vấn đề giáo dục môi
trường cũng là mối quan tâm sâu sắc của Đảng, nhà nước và hệ thống nhà
trường. Nghò quyết IV của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII năm
1993 đã đề ra nhiệm vụ:” Đẩy mạnh giáo dục pháp luật, đạo đức, thẩm mỹ,
dân số rèn luyện thể chất cho học sinh”. Trong hệ thống nhà trường, việc giáo
dục môi trường (GDMT) cần được coi trọng đặt biệt ở bậc THCS, bởi lẽ: bậc
THCS là bậc học nền móng, bậc phổ cập của hệ thống giáo dục quốc dân.
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
2
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
Hàng chục triệu em một khi đã được giáo dục đầy đủ các hành trang về nhận
thức, tri thức về BVMT sẽ là một lực lượng hùng hậu đóng vai trò nồng cốt
trong mọi hoạt động cải thiện môi trường, bảo vệ tài nguyên của xã hội. Học
sinh THCS ở độ tuổi đang phát triển và đònh hình về nhân cách. Vì vậy những
hiểu biết cơ bản của các em được bồi dưỡng qua GDMT sẽ để lại dấu ấn sâu
sắc trong toàn bộ cuộc đời sau này của các em. Đồng thời các em ở lứa tuổi
này có tính tích cực cao, dễ hưng phấn, hiếu động nghòch ngợm nếu không

được giáo dục sẽ dẫn tới những hành động làm tổn hại môi trường một cách vô
ý thức hoặc có ý thức. Do đó làm thế nào để nâng cao hiệu quả GDMT cho
học sinh ở các trường THCS là phải hình thành cho học sinh những tri thức về
môi trường, bảo vệ môi trường. Xây dựng cho học sinh thái độ, hành vi cư xử
đúng với môi trường là vấn đề cần thiết hiện nay. Huyện Hóc là một trong
những huyện ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh đang trong quá trình hình
thành và phát triển. Giáo dục hoàn thiện kiến thức và kỹ năng sống là một
trong những mục tiêu cấp bách ở huyện trong thời gian này. Giáo dục môi
trường được đưa vào giảng dạy vào năm 2009. Chính vì vậy đánh giá hiệu quả
của hoạt động này là việc làm cần thiết. Đề tài “Đánh giá hiệu quả công tác
giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa bàn huyện Hóc Môn” được
thực hiện với mục tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động giáo dục môi trường ở
Hóc Môn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
3
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
1.3.Tên đề tài
“Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên
đòa bàn huyện Hóc Môn”
1.4.Mục đích của đề tài
 Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên
đòa bàn huyện Hóc Môn.
 Đánh giá hiện trạng nhận thức môi trường của học sinh ở các trường
THCS trên đòa bàn huyện Hóc Môn.
 Xây dựng các giải pháp tăng cường công tác giáo dục môi trường cho học
sinh.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp tổng hợp thông tin: tổng hợp các thông tin nghiên cứu có

liên quan đến đề tài, các tài liệu nghiên cứu trước nay và thời gian gần
nhất.
 Phương pháp phiếu điều tra: khảo sát trên các đối tượng là học sinh lớp 7
và lớp 8, thu thập 100 phiếu điều tra, tại các trường:
- Trường THCS Đặng Công Bỉnh ( Đòa chỉ: 180 ấp 1 đường Bùi Công
Trừng, xã Nhò Bình, huyện Hóc Môn, TPHCM )
- Trường THCS Đông Thạnh ( Đòa chỉ: Ấp 7, xã Đông Thạnh, huyện
Hóc Môn, TPHCM )
 Phương pháp nghiên cứu thừa kế: nghiên cứu những kiến thức trong các
tài liệu liên quan và kế thừa những kiến thức đó.
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
4
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
 Phương pháp khảo sát thực đòa: tham quan khảo sát hiện trường thực tế,
thu thập số liệu về tình hình giáo dục môi trường của huyện Hóc Môn.
 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: nhờ sự góp ý của các chuyên
gia về những vấn đề liên quan đến đề tài, để xác đònh hướng đi đúng cho
đề tài.
 Thu thập thông tin từ mạng internet, với nhiều website khác nhau.
1.6. Cấu trúc của đề tài
 Đề tài tốt nghiệp gồm 6 chương như sau:
 Chương 1: Mở đầu
 Chương 2: Tổng quan về giáo dục môi trường và tình hình giáo dục
môi trường ở Việt Nam
 Chương 3: Tình hình giáo dục môi trường ở huyện Hóc Môn
 Chương 4: Nội dung - phương pháp nghiên cứu và kết quả khảo sát
 Chương 5: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục môi
trường

 Chương 6: Kiến nghò và Kết luận
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG VÀ TÌNH HÌNH
GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
2.1. Lòch sử giáo dục môi trường
2.1.1. Sự phát triển về GDMT trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1.1. Sự phát triển về GDMT trên thế giới
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
5
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
Môi trường là một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn Thế giới.
Trong vài chục năm trở lại đây, sự phát triển kinh tế ồ ạt dưới tác động của
cách mạng khoa học kỹ thuật và sự gia tăng dân số quá nhanh đã làm cho môi
trường bò biến đổi chưa từng thấy. Nhiều nguồn tài nguyên bò vắt kiệt, nhiều
hệ sinh thái bò tàn phá mạnh, nhiều cân bằng trong tự nhiên bò rối loạn. Môi
trường lâm vào khủng hoảng với quy mô toàn cầu, trở thành nguy cơ thực sự
đối với cuộc sống hiện đại và sự tồn vong của xã hội trong tương lai. Để bảo
vệ cái nôi sinh thành của mình, con người phải thực hiện hàng loạt các các vấn
đề phức tạp, trong đó có vấn đề GDMT. GDMT là một trong những biện pháp
có hiệu quả nhất, giúp con người có nhận thức đúng trong việc khai thác, sử
dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Lần đầu tiên trong
lòch sử, vào năm 1984, tại cuộc họp Liên hiệp quốc về BVMT và tài nguyên
thiên nhiên (TNTN) ở Pari, thuật ngữ “Giáo dục môi trường” được sử dụng.
Tiếp sau đó, có rất nhiều cố gắng để đònh nghóa thuật ngữ này. IUCN( Hiệp
hội bảo tồn thiên nhiên thế giới), 1970 đã đònh nghóa GDMT là quá trình nhận
biết các giá trò và làm sáng tỏ các khái niệm nhằm phát triển các kỹ năng và
quan điểm cần thiết để hiểu và đánh giá được sự quan hệ và tương tác giữa
con người, nền văn hoá và thế giới vật chất bao quanh GDMT đồng thời cũng
thực hiện quyết đònh đưa ra bộ quy tắc ứng xử với những vấn đề liên quan đến

đặc tính môi trường
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
6
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
 Chương trình IEEP ( Chương trình GDMT quốc tế) ra đời tại một hội thảo
ở Belyrade năm 1972. Hội thảo đưa ra bản tuyên bố liên chính phủ lần đầu
tiên về GDMT. Các mục đích, mục tiêu, những khái niệm cốt lõi và những
nguyên tắc hướng dẫn của chương trình được đưa ra vào một văn kiện của hội
thảo có tên là: “Hiến chương Belyrade – một hệ thống nguyên tắc toàn cầu
cho GDMT”. Một tập hợp các mục tiêu ngắn gọn, bao quát GDMT được đưa
ra tại Belyrade có thể tóm tắt như sau:
 Nâng cao nhận thức và quan tâm tới mối quan hệ tương tác về kinh
tế, xã hội, chính trò, sinh thái giữa nông thôn và thành phố.
 Cung cấp cho mỗi cá nhân những cơ hội tiếp thu kiến thức những
giá trò, quan niệm, trách nhiệm và những kỹ năng cần thiết nhằm bảo vệ và
cải tạo môi trường
 Tạo ra những mô hình ứng xử với môi trường cho các cá nhân, các
tổ chức, cũng như toàn xã hội.
 Tại Hội nghò liên chính phủ lần đầu tiên về GDMT do UNESCO tổ chức
tại Tbilisi (Liên Xô) năm 1977 có 66 thành viên các nước tham dự. Hội nghò
đưa ra các ý kiến đóng góp cho việc áp dụng rộng rãi hơn nữa GDMT trong
chương trình giáo dục chính thức và không chính thức. Sự kiện quan trọng này
và những công bố liên tiếp theo dự kiến hội nghò đã tiếp tục đóng góp cho hệ
thống nguyên tắc của sự phát triển GDMT trên toàn thế giới ngày nay
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
7
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa

bàn huyện Hóc Môn
 Đây là một trong những văn kiện có ý nghóa quan trọng nhất quan tâm tới
vấn đề bảo tồn và GDMT trên toàn thế giới. Chiến lược bảo tồn thế giới đã
công bố (IUCN, 1980). Văn kiện cốt yếu này nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc giữ gìn tài nguyên thông qua “sự phát triển mang tính chất duy trì” và ý
nghóa của mối quan hệ tương tác giữa bảo tồn và phát triển. Chiến lược về bảo
tồn thế giới có một chương về GDMT với nội dung tom tắt như sau:
 Nếu như đạt được các mục tiêu bảo tồn thì hành vi cư xử của một xã hội
đối với sinh quyển phải bắt buộc thay đổi. Nhiệm vụ lâu dài của GDMT là
khuyến khích hoặc củng cố các hành vi, thái độ mang tính đạo đức mới
 Từ năm 1986 trở đi, các hoạt động quốc tế tiếp tục bổ sung, đóng góp cho
chiến lược bảo tồn thế giới, giải quyết các vấn đề về GDMT, đạo đức và văn
hoá
 Năm 1987 đánh dấu 10 năm kỷ niệm hôi nghò Tbilisi đầu tiên và Hội
nghò này một loạt các vấn đề cơ bản được đưa ra thảo luận trong đó có tầm
quan trọng đặt biệt của GDMT, với nội dung: Rốt cuộc là sẽ không có gì giảm
được mối đe doạ mang tính khu vực và quốc tế đối với môi trường trừ khi ý thức
của đại đa số quần chúng về mối liên quan thiết yếu giữa đặc trưng môi trường
và tiếp tục thoả mãn các nhu cầu của con người được thức tỉnh. Hoạt động của
con người phụ thuộc vào động cơ, mà động cơ phụ thuộc vào sự hiểu biết của
chúng. Vì thế chúng ta hiểu được tầm quan trọng tại saomỗi người phải nhận
thức môi trường đúng đắn thông qua GDMT.
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
8
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
 Cũng trong năm 1987, Uỷ ban thế giới về môi trường và sự phát triển đã
có báo cáo “Tương lai của chúng ta” (WCED, 1987). Bản báo cáo đã đưa ra
một công bố chính “chương trình nghò sự toàn cầu” để nhất trí vấn đề môi

trường với sự phát triển, và vì thế đã tăng cường và mở rộng thực chất cuộc
bảo tồn thế giới 1980. Giáo dục được coi là phần trọng tâm của chương trình
này “Sự thay đổi trong thái độ mà chúng ta cố gắng làm phụ thuộc các chiến
dòch giáo dục lớn, các cuộc thảo luận và sự tham gia của quần chúng” (WCED
1987). Tranh luận xuất phát từ báo cáo trên đã đưa tới một hội nghò quan trọng
thứ hai, sau hội nghò Stockholm 20 năm, hội nghò Liên hiệp quốc về môi
trường và sự phát triển hội nghò thượng đỉnh, Brazil (1992)
 Hội nghò thượng đỉnh diễn ra tại Rio de Janero năm 1992, hội thảo trên
một phạm vi rộng về các đề tài và vấn đề môi trường. Có nhiều công bố dành
cho GDMT thông qua suốt văn kiện. Một trong những kết quả chính của hội
nghò là sự nhất trí rằng phát triển và giáo dục và môi trường phải là một bộ
phận thống nhất của quá trình học tập ở cả hai dạng chính thức và không chính
thức. Và một dự kiến được đưa ra là mọi chính phủ phải nổ lực phấn đấu để
cập nhập hóa hoặc chuẩn bò các chiến lược nhằm mục đích kết hợp môi trường
và phát triển thành vấn đề trung tâm để đưa vào tất cả các cấp giáo dục.
2.1.1.2. Tình hình GDMT ở Việt Nam
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
9
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
 Ở Việt Nam, từ năm 1966, Chủ tòch Hồ Chí Minh đã phát động phong
trào Tết trồng cây để giữ gìn và làm đẹp môi trường sống. Cho đến nay phong
trào này vẫn được duy trì và phát triển mạnh mẽ.
 Năm 1991, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chương trình trồng cây phát
triển giáo dục – đào tạo và BVMT (1991 – 1995).
 Trong kế hoạch hành động quốc gia về môi trường và phát triển bền
vững của Việt Nam giai đoạn 1996 – 2000, GDMT được ghi nhận như một bộ
phận cấu thành.
 Từ năm 1995, Dự án GDMT trong nhà trường phổ thông Viêt Nam (VIE

95/041) của Bộ Giáo duc và Đào tạo do UNDP tài trợ đã nhắm vào mục tiêu
cơ bản:
− Hổ trợ xây dựng một chính sách và chiến lược thực hiện quốc gia về
GDMT tại Việt Nam.
− Tăng cường năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc truyền đạt
những nội dung và phương pháp GDMT vào các chương trình đào tạo giáo viên.
− Xây dựng các hoạt động GDNT cụ thể để thực hiện ở cấp Tiểu học và
Trung học.
 Các mục tiêu trên đã thực hiện ở mức chi tiết và cụ thể hơn trong thực
tiễn thông qua dự án VIE98/018.
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
10
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
 Đặc biệt gần đây nhất, tháng 8 – 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết
đònh số 153/2004/ QĐ – TTg về việc ban hành Đònh hướng chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam gồm 5 phần:
Phần 1: Phát triển bền vững – Con đường tất yếu của Việt Nam.
Phần 2:Những lónh vực kinh tế cần ưu tiên nhằm PTBV.
Phần 3: Những lónh vực xã hội cần ưu tiên nhằm PTBV.
Phần 4: Những lónh vực sử dụng TNTN, BVMT và kiểm soát ô nhiễm
cần ưu tiên nhằm PTBV.
Phần 5: Tổ chức thực hiện nhằm PTBV.
 Ở các trường Đại học, GDMT được coi như một nôi dung quan trọng trong
các giáo trình Con người và môi trường; Dân số, tài nguyên, môi trường.Ở các
khoa: Sinh học, Đòa lí, Hoá học của các trường Đại học Sư phạm (Hà Nội,
Huế, Tp. HCM…) đã có các môn học về môi trường.
2.1.2. Một số thành tựu về GDMT trên thế giới
 Ở Đức, có chương trình “Tìm hiểu đất nước” trong bậc tiểu học. Các cấp

học từ trung học trở lên thì nội dung GDMT được gắn hữu cơ vào chương trình
Sinh học và Đòa lí
 Ở Bungari, cấu tạo chương trình khoa học ở cấp 1 và học sinh ở cấp 2và 3
theo tư tưởng chủ đạo “Con người và Môi trường”. Trong chương trình cấp 1
có hẳn một môn riêng biệt là “Kiến thức về môi trường”, cung cấp cho học
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
11
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
sinh nội dung đơn giản nhưng rất cơ bản về môi trường xung quanh như: nhà
trường, làng mạc, thôn xóm, đòa phương, đường xá, giao thông, vườn cây,
rừng, nước, lửa, động vật có ích, có hại. Chương trình học sinh cấp 2 biên soạn
theo quan điểm “Tìm hiểu môi trường từ gần tới xa” như môi trường thôn xóm,
môi trường rừng, các cây nông nghiệp, sinh vật đồng ruộng,…
 Ở Nhật, trọng tâm của GDMT là chống ô nhiễm và bảo vệ sức khỏe, nội
dung này đựơc lồng ghép vào các môn học đặc biệt là môn Sinh học và Đòa lý.
 Ở Indonesia, người ta đã thiết lập các trung tâm nghiên cứu về môi
trường trong các học viện. Các trung tâm này là nơi cung cấp các chuyên gia
cho việc nghiên cứu, đào tạo cho các công việc khác có liên quan đến khoa
học môi trường ở các cấp quốc gia và khu vực. Tuy nhiên ở các vùng sâu vùng
xa thì trình độ dân trí về môi trường chưa được cao.
 Ở Malaysia, các trường đại học đã có mối liên kết với các học viện trong
và ngoài nước để đào tạo các chuyên gia về môi trường. Một số trường đại
học đã tổ chức các khóa chính trò, các khóa học ngoại khóa về môi trường cho
hầu hết các sinh viên ở các ngành khác nhau. Trình độ môi trường của nhân
dân Malaysia khá cao.
 Ở Singapore, các chương trình giảng dạy môi trường ở các trường đại học
tổng hợp, đại học bách khoa. Học viện giáo dục được tiến hành tốt nhất. Việc
giáo dục về môi trường được các quy đònh về pháp luật đi kèm. Các trường đại

học thành lập các ủy ban để cố vấn cho chính phủ về mặt môi trường nhằm
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
12
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
đưa ra những chính sách, những chủ trương kòp thời và thích hợp. Ngoài ra, các
trường còn tập trung vào các “Dự án thành phố sạch và xanh”, “Nguồn gốc
của ô nhiễm không khí và sự kiểm soát nó”, “Quản lý chất thải nguy hiểm”,
“Bảo quản, lọc và xử lí nước thải”…
 Ở Philipines, hầu hết các trường đại học đều có khoa học hay chỉ ít cũng
có một bộ môn môi trường (Hoặc Environmental Sciences hoặc Environmental
Study).Ở đây đào tạo cả chuyên ngành môi trường tài nguyên, môi trường
sinh thái lẫn công nghệ môi trường. Là một đất nước chòu nhiều thiên tai nên
Philipines rất chú trọng giáo dục các sự cố môi trường và phòng chống.
 Ở Thái Lan, nơi có trường AIT là nguồn cung cấp và đào tạo các kỹ thuật
viên môi trường, giáo dục ở cấp học sau trung học bao gồm đào tạo chuyên
nghiệp và chuyên gia môi trường cũng được xúc tiến mạnh mẽ. Hầu hết các
trường đại học ở Thái Lan đều có quyền cấp bằng cử nhân hoặc thạc só về môi
trường. Một số trường còn có cả chương trình đào tạo tiến só trong lónh vực
này. Tuy nhiên người Thái Lan vốn sợ rằng, trong tương lai gần sẽ có một sự
cung cấp quá dư các nhà môi trường được đào tạo một cách tổng quát mà thiếu
hẳn những chuyên gia sâu trong một số lónh vực môi trường học. Các báo cáo
của các chuyên gia Thái ở Hội nghò GDMT cho rằng: “Thái Lan cần nỗ lực
hơn nữa để đưa giáo dục và đào tạo, huấn luyện GDMT vào các chương trình
học hiện hành dành cho tất cả các ngành học mà họ sắp tốt nghiệp có liên
quan đến sự phát triển”. Mặt khác, TS Chunaphicun cũng xác nhận “GDMT
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
13

Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
nước chúng tôi được quan tâm và đạt đươc những cao trào rộng khắp, có lẽ chỉ
đứng sau giáo dục AIDS”.
Tuy hình thức và phương phháp GDMT ở mỗi nước có khác nhau nhưng đều
đã khẳng đònh sự cần thiết và tính cấp bách của giáo dục môi trường trong nhà
trường và trong cộng đồng xã hội. Hội nghò thượng đỉnh về Trái Đất họp tại
Rio Janeiro (Braxin) năm 1992 đã xác đònh chiến lược hành động cho loài
người về môi trường và phát triển môi trường ở thế kỷ 21, trong đó có hành
động xem xét lại tình hình GDMT và đưa GDMT vào chương trình giáo dục
cho tất cả mọi lớp và ở các cấp học. Đây cũng là một trong những mục tiêu
chủ yếu của chương trình GDMT quốc tế (IEEP) của UNESCO và UNEP. Sau
hội nghò này tất cả các nước xem lại tình hình GDMT ở quốc gia mình vả xây
dựng những mô hình giáo dục mới phủ hợp nhằm nâng cao hiệu quả.
2.1.3. GDMT ở Việt Nam
 Ở nước ta, việc GDMT mới được bắt đầu từ những năm cuối thập niên 70,
còn việc GDMT trong trường phổ thông chỉ mới được thực hiện vào thập niên
80 cùng với kế hoạch cải cách giáo dục. Để thực hiện nhiệm vụ GDMT trong
trường phổ thông, ngay từ thời kỳ đó đã có hai đề tài cấp nhà nước được tiến
hành nghiên cứu về phương thức nội dung GDMT trong nhà trường, trong đó
tập trung chủ yếu là môn sinh học và đòa lý. Từ năm 1982 – 1983 khoa học
đòa lý trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã đưa môn bảo vệ tự nhiên, mà nay là
GDMT vào chương trình đào tạo. Đến năm 1985, cuốn “Quán triệt tinh than
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
14
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp, dân số và bảo vệ môi trường” của
nhà xuất bản Giáo dục và cuốn “Giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường

phổ thông” của PGS. Nguyễn Dược in vào năm 1986 cho thấy rõ sự nhận thức
về GDMT ở nước ta. Hiện nay, các hoạt động GDMT được tiến hành một cách
mạnh mẽ. Ngoài việc GDMT cho quần chúng nhân dân thông qua phương tiện
truyền thông đại chúng rất đa dạng và phong phú ( chương trình “Dân số và
Môi trương”, “Môi trường và Đời sống”. Các phong trào “Sạch và Xanh” của
các thành phố lớn, các trường đại học đã đóng góp đáng kể vào công tác
GDMT) trong nhiều trường đại học đã có các môn học về môi trường. Từ năm
học 1995 – 1996 trở đi, tất cả trường đại học khoa học tự nhiên (Hà Nội), năm
học 1993 – 1994 khoa “Môi trường học” được thành lập và triển khai đào tạo
các cán bộ về khoa học môi trường. Ở Tp. Hồ Chí Minh, khoa môi trường cũng
được thành lập ở trường Đại học Khoa học Tự nhiên và Đại học Kỹ thuật
Công nghệ vào năm 1999.
 Song song với việc giảng dạy trong nhà trường, nhiều đề tài nghiên cứu
khoa học về GDMT cấp nhà nước và cán bộ quản lý, nhiều đề tài luận án phó
tiến só và thạc só đã và đang được thục hiện, có tác dụng mở rộng nôi dung và
nâng cao hiệu quả của việc GDMT.
 Đúng ra, hành động có ý nghóa biểu trưng lớn nhất ở nước ta về GDMT là
ngay từ năm 1962, Bác Hồ đã khai sinh ra “Tết trồng cây” và cho đến nay,
phong trào này phát triển ngày càng mạnh mẽ. Năm 1991, Bộ Giáo dục – Đào
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
15
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
tạo đã có chương trình trồng cây hỗ trợ phát triển giáo dục và đào tạo BVMT
(1991 – 1995).
 Từ năm 1986 trở đi, cùng với các đề tài nghiên cứu về BVMT đã xuất
hiện (Hoàng Đức Nhuận 1982, Nguyễn Dược 1982; 1986, Trònh Ngọc Bích
1982,…).
 Thông qua việc thay đổi sách giáo khoa (Cải cách giáo dục) (1986 –

1992) các tài liệu chuyên ban và thí điểm, tác giả sách giáo khoa đã chú trọng
đến việc GDMT vào sách, đặt biệt là ở môn Sinh Học, Đòa Lý, Hoá Học, Kỹ
thuật. Đợt thay sách bắt đầu từ năm 2002 đã tích hợp kiến thức môi trường
vào tất cả các môn học.
 Trong “Kế hoạch hành động quốc gia về môi trường và phát triển
bền vững của Việt Nam gia đoạn 1996 – 2000” GDMT được ghi nhận như bộ
phận cấu thành
 Từ năm 1996, Dự án GDMT trong nhà trường phổ thông Việt Nam
(VIE 95/041) của Bộ Giáo dục và Đào tạo do UNDP (Chương trình phát triển
Liên Hiệp Quốc) tài trợ đã nhằm vào mục tiêu cơ bản.
 Hỗ trợ xây dựng một bản chính sách và chiến lược thực hiện quốc
gia về GDMT tại Việt Nam.
 Tăng cường năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc
truyền đạt những nội dung và phương pháp GDMT vào các chương trình đào
tạo giáo viên.
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
16
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
 Xây dựng các hoạt động GDMT cụ thể để thực hiện ở cấp Tiểu học
và Trung học.
Các mục tiêu trên được thực hiện ở mức chi tiết và cụ thể hơn trong thực tiễn
thông qua dự án VIE 98/018.
 Ở các trường đại học, GDMT đã được coi như một nội dung quan trọng
trong các giáo trình “Con người và Môi trường” “Dân số, Tài nguyên, Môi
trường”. Môi trường đã được học thành một môn học các khoa Sinh, Đòa ở các
trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Huế, Tp. HCM.
 Ngày 17 tháng 10 năm 2001 Thủ tướng Chính Phủ đã có Quyết đònh số
1363/QĐ– TTG về việc phê duyệt đề án “Đưa nội dung BVMT vào hệ thống

giáo dục quốc dân”
2.1.4. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục –
Đào tạo về BVMT và GDMT
2.1.4.1. NGHỊ QUYẾT 41 – NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ NGÀY
15/11/2004 VỀ “BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước”
a. Một số nội dung quan trọng của Nghò quyết NQ/TW
Nghò quyết đã nêu ra 5 quan điểm
1. BVMT là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố đảm
bảo sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
17
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
vào việc phát triển Kinh tế – Xã hội, ổn đònh chính tri, an ninh quốc gia
và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
2. BVMT vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của
PTBV, phải được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự
án phát triển Kinh tế – Xã hội của từng ngành và từng đòa phương. Khắc
phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển Kinh tế – Xã hội mà coi nhẹ BVMT.
Đầu tư cho BVMT là đầu tư cho PTBV.
3. BVMT là quyền lợi và nghóa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi
người, là biểu hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là tiêu chí quan trọng
của xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống
hài hoà với tự nhiên của ông cha ta.
4. BVMT phải theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu
đối với môi trường là chính, kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy
thoái, cải thiện môi trường và Bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự đầu tư
của Nhà nước với đẩy mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng

hợp tác quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các phương pháp
truyền thống.
5. BVMT là nhiệm vụ vừa phức tạp, vừa cấp bách, có tính đa ngành và liên
vùng rất cao, vì vậy cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp uỷ
Đảng; sự quản lý thống nhất của Nhà nước, sự tham gia tích cực của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
b. Bảy nhóm giải pháp
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
18
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
“Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách
nhiệm BVMT”. Đây là nội dung rất quan trọng, tăng cường đa dạng hoá các
hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, chủ trương, pháp luật và các thông
tin về môi trường và PTBV cho mọi người, đặt biệt là trong thanh niên, thiếu
niên; nhất là: Đưa nội dung GDMT vào chương trình, sách giáo khoa của hệ
thống giáo dục quốc dân, tăng cường thời lượng và tiến tới hình thành môn học
chính khoá đối với các cấp học phổ thông.
“Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về BVMT” trong đó chú ý đến việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật về BVMT, tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra , giám sát, sớm xây dựng, ban hành quy đònh giải quyết bồi thường thiệt hại
về môi trường.
“Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động BVMT” trong đó chú trọng tạo cơ sở pháp
lý và cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia
công tác BVMT, xây dựng và thục hiện các quy ước, hương ước, cam kết về
BVMT của cộng động dân cư.
“Áp dụngcác biện pháp kinh tế tromng BVMT; tạo sự chuyển biến cơ bản
trong đầu tư BVMT”. ngân sách Nhà nước sẽ có mục chi riêng cho sự nghiệp
môi trường và tăng dần mức đầu tư hàng năm để đến năm 2006 đạt ít nhất 1%

tổng chi ngân sách Nhà nước. Ngoài đầu tư của Nhà nước, sẽ có chính sách
khuyến khích các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đầu tư BVMT.
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
19
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
Nhóm giải pháp thứ sáu và thứ bảy là”Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng
dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường, mở rộng hợp tác quốc
tế về môi trường”
2.1.4.2. Quyết đònh của Thủ tướng Chính phủ số 1363/QĐ – TTG ngày
17/10/2001 về việc phê duyệt dự án “Đưa nội dung BVMT vào hệ thống giáo
dục quốc dân”
a. Mục tiêu của đề án
 Giáo dục Học sinh, sinh viên các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo
trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước về BVMT, có kiến thức về môi trường để tự
giác thực hiện BVMT.
 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giảng dạy, giáo viên, cán bộ nghiên cứu
khoa học – công nghệ và cán bộ quản lý về BVMT.
b. Nội dung, phương thức giáo dục bảo vệ môi trường.
 Nội dung, phương thức giáo dục BVMT
Nội dung giáo dục BVMT phải đảm bảo tính giáo dục toàn diện:
Đối với giáo dục mầm non: cung cấp cho trẻ em hiểu biết ban
đầu về môi trường sống của bản thân nói riêng và của con người nói
chung, biết cách sống tích cực với môi trường, nhằm đảm bảo sự phát
triển lành mạnh của cơ thể và trí tuệ.
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
20

Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
Đối với giáo dục tiểu học: trang bò kiến thức cơ bản phù hợp với
độ tuổi và tâm lý của học sinh về các yếu tố của môi trường, vai trò của
môi trường đối với con ngườivà tác động của con người đối với môi
trường; giáo dục học sinh có ý thức BVMT; phát triển kỹ năng bảo vệ và
giữ gìn môi trường.
Đối với giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông: trang bò
những kiến thức về sinh thái học, mối quan hệ giữa con người với thiên
nhiên; trang bò kỹ năng bảo vệ và giữ gìn môi trường, biết ứng xử tích cực
với môi trường sống xung quanh. Việc GDMT chủ yếu đựơc thục hiện
theo phương thức khai thác triệt để tri thức về môi trường hiện có ở các
môn học trong nhà trường. Nội dung giáo dục BVMT còn được thực hiện
ngoài nhà trường dứơi nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận
thức và trách nhiệm BVMT cho cộng đồng.
 Nội dung, phương thức đào tạo cán bộ BVMT
Nội dung chính của đào tạo cán bộ về BVMT bao gồm: những
kiến thức cơ bản liên quan đến môi trường, kỹ năng nắm bắt các vấn đề
môi trường, kỹ năng dự báo, phòng ngừa và giải quyết những sự cố môi
trường và những nội dung cần thiết về pháp luật BVMT.
Việc đưa các nôi dung trên vào chương trình đào tạo cán bộ
BVMT phải căn cứ đặt điểm ngành, nghề, trình độ đào tạo để thiết kế
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
21
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
chương trình và môn học. Đối với một số ngành đào tạo, có thể biên soạn
nội dung về BVMT thành các môn học riêng
c. Các hoạt động thực hiện đề án

Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thục
hiện các dự án thành phần như sau:
Xây dựng chương trình, giáo trình, bài giảng về giáo dục BVMT
cho các bậc học, cấp học và trình độ đào tạo.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về BVMT.
Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và quản lý
về lónh vực môi trường để đảm bảo nguồn nhân lực cho việc nghiên cứu,
quản lý và thực hiện công nghệ BVMT, PTBV đất nước.
Tăng cường cơ sở vật chất cho việc giảng dạy, học tập, nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về môi trường trong các trường
học
Thông tin giáo dục BVMT trong nước, khu vực và trên thế giới.
Để thực thi Nghò quyết của Chính phủ, ngày 31/01/2005, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chỉ thò số 02/2005/CT –
BGD&ĐT về việc tăng cường công tác giáo dục BVMT. Trong Chỉ thò Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các cấp quản lý giáo dục, các cơ
sở giáo dục cần tập trung chỉ đạo và thực hiện tốt 4 nội dung cơ bản của
chỉ thò.
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
22
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
2.2. Giáo dục môi trường
Giáo dục BVMT là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính
quy và không chính quy, giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường làm cho
con người có sự hiểu biết về môi trường, kỹ năng và giá trò về nhân cách trong
ứng xử với môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội
bền vững về sinh thái. Để việc đưa giáo dục BVMT vào nhà trường đạt kết quả
mong muốn, quá trình triển khai sẽ thực hiện theo đường hướng được xác đònh

và phải đảm bảo nguyên tắc, mục tiêu, nội dung với những phương pháp thích
hợp.
2.2.1. Đònh nghóa về GDMT
GDMT là khoa học giáo dục nhận thức của con người về môi trường
sống, về các mối quan hệ giữa môi trường và con người cùng các hoạt động
kinh tế, xã hội của con người, nhằm tạo cho con người có tình cảm, thái độ và
cách ứng xử đúng đắn trong công tác BVMT và PTBV.
Có nhiều đònh nghóa về GDMT. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của việc
GDMT thông qua các môn học ở nhà trường, có thể hiểu GDMT là một quá
trình tạo dựng cho con người những nhận thức và mối quan tâm về môi trường
và các vấn đề môi trường. GDMT gắn liền với việc học kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành thái độ và lòng nhiệt tình để hoạt động một cách độc lập hoặc
phối hợp nhằm tìm ra giải pháp cho những vấn đề môi trường và ngăn chặn
những vấn đề mới có thể xảy ra trong tương lai.
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
23
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
2.2.2. Tầm quan trọng của giáo dục BVMT.
 Con người là một thành phần của môi trường và là chủ thể BVMT. Ý
thức, thái độ, hành vi ứng xử với môi trường là một trong các yếu tố nhân cách
của người lao động. Chức năng chủ tổng quát nhất và cao quý nhất của giáo
dục là “trồng người”, rèn luyện phát triển nhân cách người lao động. Thật
vậy, giáo dục, đặc biệt là giáo dục có hệ thống trong nhà trường đóng vai trò
quyết đònh đối với việc hình thành tư cách công dân, cách ứng xử đối với xã
hội, đối với môi trường của mỗi cá nhân. Một khi con người có những hiểu
biết về mối quan hệ nhân quả giữa môi trường và phát triển kinh tế - xã hội,
giữa môi trường với sự tồn tại của xã hội, giữa môi trường với chính cuộc sống
của mình thỉ trong mọi hành động thì họ sẽ nâng niu và ứng xử thân thiện với

môi trường vì mục tiêu PTBV. Mọi thành viên trong cộng đồng xã hội đều có
quan hệ với nhau và quan hệ trực tiếp tới môi trường. Tất cả đều có trách
nhiệm trước môi trường. Tuy nhiên, chỉ có giáo dục, với hệ thống nhà trường
của tất cả các cấp học, bậc học, với thiết chế chặt chẽ mới có thể tác động
một cách rộng rãi lên các thành viên của xã hội. Chính vì vậy, giáo dục là một
trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong
các biện pháp để thực hiện mục tiêu BVMT và PTBV đất nước.
 Việt Nam với gần 23 triệu học sinh, sinh viên các cấp và gần 1 triệu giáo
viên, cán bộ giảng dạy và quản lý nên việc trang bò các kiến thức về môi
trường, kỹ năng BVMT cho số đối tượng này là một cách nhanh nhất làm cho
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
24
Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trường tại các trường THCS trên đòa
bàn huyện Hóc Môn
1/3 dân số của đất nước hiểu biết về môi trường. Họ cũng chính là lực lượng
xung kích, hùng hậu nhất để tuyên truyền và cộng đồng dân cư của khắp các
đòa phương trong cả nước về môi trường và BVMT. Hơn nữa, với gần 38.000
trường học và các cơ sở giáo dục, đào tạo, những trung tâm văn hoá của đòa
phương, là nơi có điều kiện để thực thi các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nứơc về BVMT và PTBV.
 Đích quan trọng của giáo dục BVMT không chỉ làm cho mọi người hiểu
rõ sự can thiết phải BVMT mà quan trọng là phải có thói quen, hành vi ứng xử
thân thiện, văn minh, lòch sự với môi trường. Điều này phải trong một quá
trình lâu dài và phải bắt đầu ngay từ tuổi thơ ấu, từ gia đình tới nhà trường, từ
trường mầm non cho đến những năm học ở nhà trường phổ thông, các học sinh
luôn được tiếp xúc với thiên nhiên sinh động, tươi đẹp,… Việc hình thành tình
yêu thiên nhiên, sống thân thiện hoà đồng với thiên nhiên, quan tâm đến thế
giới xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh của học sinh một mặt
phù thuộc vào tố chất của từng em, mặt khác – hết sức quan trọng và mang

tính chất quyết đònh – lại phụ thuộc vào nội dung và cách thức giáo dục của
chúng ta, bởi giáo dục có vai trò quyết đònh đến việc hình thành nhân cách và
năng lực của người học. Giáo dục BVMT phải được đưa vào nhà trường phổ
thông nhằm trang bò những kiến thức cơ bản về môi trường và BVMT, bồi
dưỡng tình yêu thiên nhiên, bồi dưỡng những xúc cảm, xây doing cái thiện
trong mỗi con người, hình thành thói quen, kỹ năng sống BVMT.
Khoa Môi trường và CNSH SVTH:Lê Hoàng Phú
Lớp 08CMT MSSV:0811080026
25

×