Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

đồ án xử lý nước thải tại nhà máy bia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.42 KB, 27 trang )

Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng
PHẦN I:BIA &PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT

I. Giới Thiệu :
-Bia là một nước giải khát có từ lâu đời 7000 năm trước công nguyên đã
có ghi chép về sản xuất bia.
-Hiện nay nhu cầu bia trên thế giới cũng như ở Việt Nam rất lớn vì bia là
một loại nước uống mát, bổ, có độ cồn thấp, có độ min xốp, có hương vò
đặc trưng của hoa houblon và các sản phẩm trong quá trình lên men tạo ra.
Đặc biệt CO
2
bão hoà trong bia có tác dụng làm giảm nhanh cơn khát của
người uống, nhờ những ưu điểm này mà bia được sử dụng rộng rãi ở hầu
hết khắp các nước trên thế giới và sản lượng ngày càng tăng.
-Ở Việt Nam cùng với sự phát triển của nền kinh tế dẫn đến thu nhập
của người dân ngày càng cao. Nhu cầu sử dụng các loại nước giải khát
cũng như bia càng tăng, trong những năm qua các nhà máy bia được đầu tư
xây dựng ngày càng nhiều bằng kinh phí của nhà nước, tư nhân và nước
ngoài, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
-Với sự xuất hiện của nhiều nhà máy sản xuất bia thì các loại chất thải ra
trong qui trình sản xuất bia cũng không ngừng tăng lên.Cùng với các loại
nước thải sinh hoạt và nước thải của các ngành công nghiệp khác đã gây ra
sự ô nhiễm nặng nề đối với môi trường và ngày càng trở thành vấn đề cấp
bách mang tính chất xã hội và chính trò của cộng đồng.Vì vậy việc nghiên
cứu, thiết kế ra các hệ thống xử lý nước thải trong ngành công nghiệp sản
xuất bia là một yêu cầu cấp thiết cho việc bảo vệ môi trường cùng với các
hoạt động mang tính thiết thực đối với môi trường sẽ đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của xã hội loài người và các loại sinh vật sống trên hành
tinh chúng ta.
II. Qui Trình Sản Xuất Của Nhà Máy Bia:
1.Bia được sản xuất theo hai phương pháp lên men cơ bản:


-Phương pháp sản xuất truyền thống.
-Phương pháp sản xuất hiện đại.
Theo phương pháp lên men truyền thống, quá trình sản xuất bắt buộc phải
qua những gia đoạn chủ yếu sau đây:
-Đường hoá tinh bột thành đường nhờ enzym amylase của malt hoặc
amylase của vi sinh vật(nếu sử dụng nguồn tinh bột thay thế malt).
-Lên men chính.
-Lên men phụ, tạo sản phẩm.
Theo phương pháp lên men hiện đại, các quá trình cũng tương tự như
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng
đặt trong thiết bò lên men, người ta điều khiển quá trình lên men chính,
phụ xen kẽ và cuối cùng toàn bộ hệ thống được lên men phụ.
Hiện nay, phương pháp lên men truyền thống vẫn được áp dụng trong sản
xuất và vẫn được phát triển rất mạnh ở nhiều nước trên thế giới

























2.Sơ đồ quy trình sản xuất bia:









Malt khô

Xay nghiền

Phế liệu

Ngâm nấu,

đường hoá
Lọc trong


Nước

Xử lý

TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng




























3.Thuyết minh công nghệ sản xuất bia:
· Nghiền nguyên liệu :mục đích là nghiền thành nhiều mảnh, tăng diện tích
tiếp xúc với nước để quá trình thuỷ phân và đường hoá xảy ra nhanh hơn và
dễ dàng hơn.
-Thiết bò dùng để nghiền malt là máy nghiền trục.
-Đối với nguyên liệu hạt chưa qua khâu ươm mầm, hạt tinh bột cứng, khó
phá vỡ và nấu chín, vì vậy chúng phải được nghiền thật mòn.Thiết bò
dùng để nghiền nguyên liệu thay thế là máy nghiền búa.
-Máy nghiền búa có thể dùng để nghiền malt trong trường hợp chất
lượng kém,tỷ lệ hạt nảy mầm không cao.
Hồ hoá và đường hoá: đối với các loại nguyên liệu hạt chưa ươm
mầm như
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng
-Giải pháp thiết bò cho việc hồ hoá là nấu cháo bình thường ở nồi hồ hoá
vỏ hoặc hấp dưới áp suất cao (2,5kg/cm
2
và thời gian 15ph).
-Mục đích của quá trình thuỷ phân và đường hoá là tạo điều kiện thích
hợp về nhiệt độ và pH của môi trường để hệ enzim thuỷ phân trong malt
chuyển hoá các hợp chất cao phân tử (chủ yếu là hydrat cacbon và
protein ) thành các sản phẩm thấp phân tử, hoà tan bền vững, tạo thành
chất chiết của dòch đường.
-Yêu cầu kỹ thuật:

+Các điểm dừng : 52
0
C – 15-20 ph
63
0
C – 20-30 ph
73
0
C – 20-30 ph
đun sôi – 10-15ph.
+Tỷ lệ phối trộn nước :
Bia vàng :1/5(1kg bột / 5lít nước).
Bia đen : 1/3
· Lọc bã: lọc bã, nhằm mục đích tách pha lỏng khỏi dung dòch hoá cần tiến
hành 2 bước : ép dòch và rửa bã malt.
Yêu cầu kỹ thuật: -Dòch ép phải trong.
-Nhiệt độ lọc :70
0
C.
-Thiết bò dùng để lọc là thùng lọc đáy bằng, máy lọc ép khung bản, ép
vít, ly tâm v.v
-Sau khi lọc người ta phân nước đường theo hàm lượng đường ra làm hai
loại để sản xuất bia có chất lượng khác nhau.
-Nước đường có hàm lượng đường 8 - 9% để sản xuất bia chai.
-Nước đường có hàm lượng đường 10 –12% để sản xuất bia lon.
-Quá trình rửa bả kết thúc khi nồng độ đường trong nước giảm xuống còn
1 – 2%.Nồng độ chung của hỗn hợp dòch ép và nước rửa bã cần đạt 90%
so với nồng độ yêu cầu.
· Nấu dòch đường với hoa houblon : nấu dòch đường với hoa houblon nhằm
các mục đích :

-Hoà tan các thành phần chất trong hoa vào dòch đường( chủ yếu là chất
đắng, tinh dầu thơm, polyfenol và các hợp chất chứa azot).
-Kết lắng protit cao phân tử ( do phản ứng với polyfenol của hoa) và làm
trong dòch đường.
-Tạo phản ứng với melanoid.
-Tăng cường độ màu, nồng độ chất hoà tan và diệt các vi sinh vật.
Yêu cầu kỹ thuật:



-
Sôi mạnh, thời gian 1,5

2 giờ.

TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng
-Tách các loại cặn khỏi dòch.
-Bão hoà O
2
cho dòch.
-Thiết bi thông dụng để hạ nhiệt độ của dung dòch đường là thùng lắng
Wirpool và máy lạnh tấm bản.
-Trong nhiều trường hợp, sau máy lạnh tấm bản người ta đặt máy ly tâm
để tách hết cặn trong dòch đường.
-Thời gian hạ nhiệt độ: 1 – 1,5h
-Nhiệt độ cuối cần đạt: 8 – 10
0
C.

· Lên men chính: mục đích của quá trình là để chuyển hoá các chất hoà tan
ở trong dòch đường thành C
2
H
5
OH, CO
2
và các sản phẩm phụ khác ( sinh
tổng hợp trong quá trình hoạt động sống của tế bào nấm men).Quá trình lên
men chính được tiến hành trong điều kiện nhiệt độ 6 – 8
0
C.
-Giống nấm men cho vào quá trình lên men thường vào khoảng 10 –
15%.
-Phương pháp lên men gia tốc hiện nay được tiến hành ở nhiệt độ 10 –
12
0
C.
-Thiết bò dùng làm lên men chính rất đa dạng. Trước đây người ta dùng
thùng gỗ sồi, thùng nhôm, xây bể ximăng cốt thép ở điều kiện hở. Ngày
nay người ta lên men trong các thiết bò kín được gia công bằng thép
không gỉ.Hình dạng thùng là thân trụ đáy hình nón với góc vát tạo thành
70
0
.
-Thời gian lên men: 7 – 12 ngày.
-Quá trình lên men chính kết thúc khi hàm lượng đường trong bia non
còn lại khoảng 30 – 35% so với nồng độ ban đầu.
· Lên men phụ và làm chín bia: lên men phụ là tiếp theo quá trình lên men
chính để lên men tiếp phần đường còn lại nhưng với tốc độ chậm.

-Làm chín bia là quá trình khử diaxetil xuống dưới hàm lượng 0,2 mg/l,
khử rượu bậc cao, aldehit, bão hoà CO
2
, tạo este và các sản phẩm khác.
-Vì hai quá trình xảy ra đồng thời, trong cùng một thiết bò và cùng điều
kiện nên ta hay gọi chung là tàng trữ bia.
-Điều kiện nhiệt độ : 1 – 2
0
C.
-Thời gian tàng trữ : 20 – 180 ngày.
· Lọc bia: bia sau khi tàng trữ vẫn còn đục, lượng tế bào nấm men, còn
nhiều( khoảng 30 – 50 vạn tế bào/ ml) vì vậy mục đích của quá trình lọc là
để làm cho bia trong.
-Lọc bia phải tiến hành ở điều kiện nhiệt độ 1 – 4
0
C.Thiết bò dùng để lọc
bia thông thường là máy lọc chân không khung bản với vật liệu lọc là
giấy xen luloza có độ xốp khác nhau và chất trợ lọc diatomit, máy lọc
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng
· Bão hoà CO
2
: bia sau khi lọc nếu hàm lượng CO
2
hoà tan chưa đạt yêu
cầu, ta phải bão hào bổ sung. Khí CO
2
trước lúc nạp vào bia phải lọc để khử
mùi.

-Nhiệt độ bia lúc nạp CO
2
1 –4
0
C
-p suất làm việc : 2 – 3 kg/cm
2

· Đóng gói bao bì: mục đích là để vận chuyển đến người tiêu dùng và dễ
bảo quản.
· Thanh trùng bia: bia sau khi đóng chai hoặc lon phải thanh trùng. Mục
đích của quá trình là diệt nấm men trong bia để ổn đònh thành phần sinh học
và tăng thời gian bảo quản.
-Nhiệt độ tối đa lúc thanh trùng : 65
0
C.
-Thời gian giữ nhiệt độ tối đa: 10 - 15ph

PHẦN II:CÁC NGUỒN NƯỚC THẢI GÂY Ô
NHIỄM
I.Nước Thải Trong Sản Xuất Bia Bao Gồm:
-Nước từ cộng đoạn rửa từ bộ phận nấu – đường hóa, chủ yếu là nước vệ
sinh thùng nấu, bể chứa, sàn nhà,bồn lên men…có chứa nhiều cặn malt,
tinh bột, bã hoa và các hợp chất hữu cơ carbonateous do vậy có hàm lượng
ô nhiễm hữu cơ rất cao.
-Công đoạn chiết chai – dòch bia rơi rớt trong quá trình chiết.
-Nước rửa chai là một trong những dòng thải có hàm lượng ô nhiễm lớn
trong sản xuất bia.Ngoài ra, nước thải từ quá trình rửa chai có độ pH cao
do nguyên lý rửa chai được tiến hành qua các bước: rửa với nước nóng, rửa
bằng dung dòch kiềm loãng nóng (1% - 3% NaOH), tiếp đó là rửa sạch bẩn

và nhãn bên ngoài chai và cuối cùng là phun kiềm nóng rửa bên trong và
bên ngoài chai, sau đó rửa sạch bằng nước nóng.
-Nước làm nguội của các thiết bò giải nhiệt loại nước này được xem là
tương đối sạch.
-Nước rửa ngược hệ thống xử lý nước.
-Nước vệ sinh của công nhân.






TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng



II.Sơ Đồ Dòng Thải Nhà Máy Bia:



































Chuẩn bò NL

Nước mềm

Nước cấp để
rửa sàn thiết bò
Nấu đường h



Lọc dòch đường

Bã malt

Nấu hoa

Tách bã

Bã malt

Làm lạnh

Lên men chính
phụ
Bã men

Lọc bia

Bã lọc

Bão hoà CO
2

Chiết chai, lon

Đóng nắp

Rửa chai


Hơi nước,

Phụ gia
Hoa
houblon
Hơi nước

Glycol hay
nước đá
Men giống

Hơi

Xút

TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng

II.Thành Phần Và Tính Chất Của Nước Thải:
-Đặc trưng nước thải bia là có hàm lượng các chất hữu cơ protein và
cacbonateous cao.
· Nước thải lọc bã hèm trong công nghệ:
-Đây là loại nước thải ô nhiễm khá mạnh.Nước thải phát sinh từ công nghệ
lọc phèn, nên chúng bò nhiễm bẩn chủ yếu bởi các chất hữu cơ, cặn bã
hèm các Vi sinh vật.Chỉ tiêu ô nhiễm như sau:
COD = 4000- 5000 mg/l
SS = 200- 300 mg/l
· Nước thải lọc dòch đường:

-Loại nước thải này thường bò nhiễm bẩn hữu cơ lượng Glucô trong nước
này cũng ở mức cao, là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các loại
vi sinh vật. Ngoài ra, nước thải lọc đường có độ đục và độ màu khá cao.
· Nước thải của các thiết bò giải nhiệt được coi là sạch nhưng có nhiệt độ
cao 40- 45
0
C có thể có một lượng dầu mỡ nhưng không đáng kể.
-Trong sản xuất bia công nghệ ít thay đổi từ nhà máy này san nhà máy
khác, sự khác nhau có thể chỉ là sử dụng phương pháp lên men nổi hay
chìm. Sự khác nhau cơ bản là lượng nước sử dụng cho mục đích rửa chai,
máy móc thiết bò, sàn nhà, số lượng công nhân sử dụng nước cho sinh
hoạt,…Điều này dẫn đến tải lượng nước thải và hàm lượng các chất ô
nhiễm của các nhà máy bia khác nhau.
· Kết quả phân tích đặc tính nước thải của một số nhà máy bia:

Nhà máy II Nhà máy III

Thông số Đơn vò Nhà máy I

PH 5,7 –11,7
BOD
5
mg/l 185 –2400 775 1622
COD mg/l 310 –3500 1220 2944
Nitơ tổng mg/l 48 –348 19,2
Photpho
tổng
mg/l 1,4 –9,09 7,6 -
Chất
không tan

mg/l 158 –1530

- -
Tải lượng
nước thải
m
3
/1000 lít
bia
3,2 - -
Tải trọng
kgBOD
5
/1000

3,5

-

-

TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng
thải’’
Trần Văn Nhân –Ngô Thò Nga)


PHẦN III:QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
I.Thông Số Nhiễm Đầu Vào Và Các Chỉ Tiêu Đầu Ra:

· Các chỉ tiêu đo được của nước thải đầu vào:
-pH: 8.
-COD: 2000 mg/l.
-BOD
5
: 1500 mg/l.
-SS: 300 mg/l.
· Các chỉ tiêu sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn thải loại B theo TCVN 5945 –
1995:
-pH: 5,5 –9
-SS<100 mg/l.
-BOD
5
<50 mg/l.
-COD<100 mg/l.
II.Các Chỉ Tiêu nh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Quy Trình Công Nghệ
Xử Lý Nước Thải:
o Nhu cầu oxy sinh hoá BOD (Biochemical Oxygen Demand): là lượng oxy
cần thiết cho vi khuẩn sống và hoạt động để oxyhoá các chất hữu cơ có trong
nước thải.Nhu cầu oxy sinh hoá là chỉ tiêu rất quan trọng và tiện dùng để chỉ
mức độ nhiễm bẩn của nước thải bởi các chất hữu cơ .
- Trò số BOD đo được dùng rộng rãi để:
1.Xác đònh gần đúng lượng oxy cần thiết để ổn đònh sinh học các chất
hữu cơ có trong nước thải.
2.Xác đònh kích thướt thiết bò xử lý.
3.Xác đònh hiệu suất xử lý của một số quá trình.
4.Xác đònh sự chấp thuận tuân theo những quy đònh cho phép thải chất
thải.
o Nhu cầu oxy hoá học COD (Chemical Oxygen Demand): là lượng oxy cần
thiết để oxy hoá các chất hữu cơ và một phần các chất vô cơ có trong nước

thải. Chỉ tiêu BOD không phản ảnh hết khả năng oxy hoá các chất hữu cơ
khó bò oxy hoá và các chất vô cơ có thể bò oxy hóa trong nước thải, nhất là
nước thải công nghiệp. Do vậy, chỉ tiêu COD có giá trò cao hơn giá trò BOD.
-Tỷ số COD/BOD càng nhỏ thì xử lý sinh học càng dễ nói cách khác tỷ
số BOD/COD càng gần 1 thì nước bò ô nhiễm hữu cơ càng lớn nên biện
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng
được, có thể loại bỏ khỏi nước thải nhờ quá trình keo tụ, lắng, lọc. Hàm
lượng chất rắn lơ lửng là chỉ tiêu để tính toán các bể lắng và xác đònh số
lượng cặn lắng. Sự tồn tại của cặn lắng lơ lửng trong công trình sử lý sinh
học sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu xuất của quá trình xử lý, do đó nước
thải cần phải được loại bỏ cặn trước khi đi vào bể xử lý sinh học( đối với bể
Aeroten thì lượng cặn lơ lửng trước khi vào bể này không vượt quá 150
mg/l;với bể UASB thì lượng cặn có thể lên tới 3000mg/l).
o Trò số pH: cho biết nước thải có tính trung hoà pH=7 hay tính acid pH<7
hoặc tính kiềm pH>7. Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
rất nhạy cảm với sự dao động của trò số pH. Quá trình xử lý hiếu khí đòi hỏi
giá trò pH trong khoảng 6,5 đến 8,5 khoảng tối ưu 6,8 đến 7,4; quá trình xử
lý kò khí giá trò pH trong khoảng 6,6 đến 7,6.
o Ngoài các chỉ tiêu nêu trên các chỉ tiêu về oxy hoà tan DO; các kim loại
nặng; các chất dinh dưỡng như nitơ, photpho, sunfat;… ảnh hưởng rất nhiều
đến việc lựa chọn quy trình công nghệ xử lý nước thải để đảm bảo hiệu quả
xử lý.
Iii. Lựa Chọn Công Nghệ Xử Lý Nước Thải:
-Khi chọn một công nghệ xử lý nước phải căn cứ vào các yêu cầu sau:
ü Lưu lượng, thành phần và tính chất của nước thải.
ü Diện tích mặt bằng hiện có, cũng như các điều kiện mà nhà
máy có thể chấp nhận.
ü Tiêu chuẩn đầu ra của dòng thải.

ü Đặc tính của nguồn tiếp nhận.
ü Kinh phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành.
ü Đảm bảo khả năng xử lý khi nhàmáy mở rộng sản xuất.
-Tại Việt Nam các nhà máy bia hầu như không được đưa vào các khu
công nghiệp mà thường có nhà máy sản xuất ở gần với khu dân cư do vậy
nhà máy thường có diện tích đặt nhà máy nhỏ. Trong quy trình xử lý nước
thải cần có các công trình chiếm diện tích vừa phải phù hợp với mặt bằng
hiện có của nhà máy.








TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng















IV.Sơ Đồ Quy Trình Xử Lý Nước Thải Nhà Máy Bia:






















Bể gom

Lưới lọc


rác

Bể điều

hòa
UASB

Thiết bò
đònh lượng

Acid
Sunfuric

Máy nén
khí

Song chắn
rác



Nước thải
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng














1.Song chắn rác: thường làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào của kênh dẫn sẽ
giữ lại các tạp vật thô như giẻ, rác, bao nilon, và các vật thải khác được giữ
lại, để bảo vệ các thiết bò xử lý như bơm, đường ống, mương dẫn…Dựa vào
khoảng cách giữa các thanh, người ta chia song chắn rác thành hai loại:
-Song chắn rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 đến 100mm.
-Song chắn rác mòn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 đến 25mm.
-Chọn song chắn rác mòn có khoảng cách giữa các thanh là 25mm được
đặt cố đònh, nghiêng một góc 60
0
đặt ở cửa vào bể gom và được lấy rác vào
cuối ngày.
2.Bể gom: là nơi tiếp nhận nguồn nước thải trước khi đi vào các công trình
xử lý tiếp theo. Bể gom thường được làm bằng bể tông, xây bằng gạch.
Trong quy trình này bể gom còn có tác dụng điều hoà lưu lượng nước thải.
3.Lưới lọc: để giữ lại các chất lơ lửng có kích thước nhỏ. Lưới có kích thước
lỗ từ 0,5 đến 1mm.Khi tang trống quay với vận tốc 0,1 đến 0,5 m/s, nước thải
được lọc qua bề mặt trong hay ngoài, tuỳ thuộc vào sự bố trí đường dẫn nước
vào. Trong nhà máy bia là các mẫu trấu, huyền phù… bò trôi ra trong quá
trình rửa thùng lên men, thùng nấu, nước lọc bã hèm, sẽ được giữ lại nhờ hệ
thống lưới lọc có kích thước lỗ 1mm.Các vật thải được lấy ra khoải bề mặt
lưới bằng hệ thống cào.
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO

MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng
Vòi Phun Nước Rửa
Thùng Quay Với Lưới Lọc
Cửa Dẫn Nước Thải Vào
Cửa Dẫn Nước Thải Ra
Cửa Tháo Vật Rắn
Cửa Tháo Cặn

4.Bể điều hoà: được dùng để duy trì lưu lượng dòng thải vào gần như không
đổi, quan trọng là điều chỉnh độ pH đến giá trò thích hợp cho quá trình xử lý
sinh học.Trong bể có hệ thống thiết bò khuấy trộn để đảm bảo hoà tan và san
đều nồng độ các chất bẩn trong toàn thể tích bể và không cho cặn lắng trong
bể, pha loãng nồng độ các chất độc hại nếu có. Ngoài ra còn có thiết bò thu
gom và xả bọt, váng nổi. Tại bể điều hoà có máy đònh lượng lượng acid cần
cho vào để đảm bảo pH từ 6,6 - 7,6 trước khi đưa vào bể xử lý UASB.
5.Bể UASB: tại đây diễn ra quá trình phân huỷ các chất hữu cơ, vô cơ có
trong nước thải khi không có oxy. Nước thải được đưa trực tiếp vào phía dưới
đáy bể và được phân phối đồng đều ở đó, sau đó chảy ngược lên xuyên qua
lớp bùn sinh học dạng hạt nhỏ và các chất hữu cơ, vô cơ được tiêu thụ ở đây.
Quá trình chuyển hoá các chất bẩn trong nước thải bằng vi sinh yếm khí xảy
ra theo ba bước:
-Giai đoạn 1: một nhóm các vi sinh vật tự nhiên có trong nước thải thuỷ
phân các hợp chất hữu cơ phức tạp và lipit thành các chất hữu cơ đơn giản có
trọng lượng nhẹ như monosacarit, amino acid để tạo ra nguồn thức ăn và
năng lượng cho vi sinh hoạt động.
-Giai đoạn 2: nhóm vi khuẩn tạo men acid biến đổi các hợp chất hữu cơ
đơn giản thành các acid hữu cơ thường là acid acetic, acid butyric, acid
Propionic.Ở giai đoạn này pH của dung dòch giảm xuống.
-Giai đoạn 3: các vi khuẩn tạo mêtan chuyển hoá hydrô và acid acetic

thành khí mêtan và cacbonic, pH của môi trường tăng lên.

TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng
8
9
10
11
7
5
6
12
14
13
4
1
2
3
15








6.Bể Aeroten: sau khi nước thải được xử lý tại bể UASB thì nồng độ các chất
hữu cơ giảm xuống sẽ được xử lý tiếp ở bể Aeroten. Khi ở trong bể, các chất

lơ lửng đóng vai trò là các hạt nhân để cho vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát
triển dần lên thành các bông cặn gọi là bùn hoạt tính.Bùn hoạt tính là các
bông cặn có màu nâu sẫm chứa các chất hữu cơ hấp thụ từ nước thải và là
nơi cư trú để phát triển của vô số vi khuẩn và các vi sinh vật sống khác .Vi
khuẩn và các vi sinh vật sống dùng chất nên(BOD) và chất dinh dưỡng (N,P)
làm thức ăn để chuyển hoá chúng thành các chất trơ không hoà tan và thành
các tế bào mới.Quá trình chuyển hoá được thực hiện xen kẽ và nối tiếp
nhau.Bể Aeroten được cung cấp khí liên tục vào bể để trộn đều, giữ cho bùn
ở trạng thái lơ lửng trong nước thải và cấp đủ lượng oxy cần thiết cho các
phản ứng sinh hoá xảy diễn ra trong bể để đáp ứng mức độ xử lý yêu cầu.
-Tại bể có hệ thống ống dẫn bùn tuần hoàn từ đáy bể lắng đợt 2 để hoà
trộn với nước thải
đi vào.

1.Bể điều hoàlưu
lượng và trạm bơm
2;3Bộ phận đo và
điều chỉnh pH và chất
dinh dương N,P
4.Ống dẫn và phân
phối nước
5.Thể tích vùng phản
ứng yếm khí
6.Cửa tuần hoàn lại
cặn lắng
7.Tấm chắn khí
8.Cửa dẫn hỗn hợp
bùn nước sau khi tách
khí
9.Thể tích vùng lắng

bùn
10.Máng thu nước

11.Ống dẫn hỗn hợp
khí
12.Ống dẫn nước san
bể Aeroten
13.Thùng chứa khí
14.Ống dẫn khí đốt
15.Ống xả bùn

TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng
cặn và nước. Đồng thời cô đặc bùn hoạt tính đến nồng độ nhất đònh ở phần
dưới của bể để bơm tuần hoàn lại bể aeroten.
8.Bể khử trùng: nhằm mục đích phá huỷ tiêu diệt các loài sinh vật gây bệnh
chưa được hoặc không thể tiêu diệt trong quá trình xử lý nước thải.Trong
nước thải của bia thì các loại nấm, vi sinh vật có rất nhiều.
-Để tiêu diệt hoàn toàn các vi sinh vật gây bệnh, ta có thể khử trùng
bằng các phương pháp khác nhau như: Clo hoá, Ozon hóa, tia cực tím
UV…Thông thường, phương pháp Clo hoá được được sử dụng rông rãi hơn.
v Phần bùn đặc sau khi phân huỷ đònh kỳ được bơm sang bể nén bùn. Bùn dư
từ bể UASB, Aeroten và bùn dư từ bể lắng đợt 2 của quá trình bùn hoạt tính
cũng được bơm sang bể nén bùn.Bùn từ các quá trình trên sau khi nén được
bơm sang máy ép bùn ép thành bánh bùn. Bánh bùn có thể đem làm phân
bón, chôn lấp hợp vệ sinh.
PHẦN IV:TÍNH TOÁN BỂ UASB

-Nước thải sau khi sử lý ở bể UASB cần đảm bảo nồng độ các chất ô nhiễm

sao cho thuận lợi cho việc xử lý ở bể Aeroten.
-Các chỉ tiêu đầu vào của bể UASB:
+pH:6,6 – 7,6.
+COD: 2000 mg/l.
+BOD
5
: 1500 mg/l.
+SS: 300 mg/l.

-Chọn hiệu quả xử lý BOD là 75%, ta có lượng COD cần khử trong một ngày:

gđ750kgCOD/n
100
5
500.2000.7
100
.75
Q.COD
G
bd
===

-Chọn tải trọng xử lý trong bể UASB là L=10kgCOD/m
3
.ngđ.
-Thể tích phần xử lý yếm khí cần thiết:
75
10
750
===

L
G
V m
3


-Chọn vận tốc nước dâng trong bể làv
n
= 0,9m/h(tiêu chuẩn
0,6-0,9m/h .TL Các công trình xử lý nước thải.TS-Trònh Xuân
Lai)
-
Diện tích bề mặt của bể:

TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng

m
F
V
H 24,3
148,23
75
1
===
.Chọn H
1
=3,5 m.
v Vậy kích thước xây dựng của bể UASB:

-Chiều dài L=6m
-Chiều rộng R=4m
-Tổng chiều cao xây dựng của bể UASB:
H=H
1
+H
lắng
+H
d

+Với chiều cao H
lắng
/1 m .Chọn H
lắng
=1,5m
+Chiều cao phần dự trữ của bể,chọn H
d
=0,5m
Vậy: H=3,5+1,5+0,5=5,5m
-Thể tích thực của bể khi xây dựng:
V
b
=6. 4. 5,5=132m
3
.
-Thời gian lưu nước trong bể:
h
Q
V
T

b
76,5
500
24
.
132
24
.
===
v Nước trước khi đi vào ngăn lắng trước hết phải tách khí ra
khỏi hỗn hợp nước thải bằng các tấm tách khí đặt nghiêng so với phương
ngang một góc từ 45-60
0
.Chọn góc nghiêng giữa các tấm khí và phương ngang
là 55
0
ta có:

-Trong bể ta chia thành 2 ngăn lắng












4
/
55
L
H
H
tg
d
lắng
+
= èH
lắng
+H
d
=tg55.L/4
=tg55.6/4=2,14m
-Chiều cao phần lắng: H
0
=2,14-0,5=1,64 m
-Khi thiết kế bể UASB, tổng chiều cao ngăn lắng và chiều cao dự trữ chiếm
trên 30% chiều cao của bể

1,5m

3m

1,5m

TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO

Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng
ht
x
Q
R
L
H
x
Q
V
t
lắng
lắnglắng
lắng
9,1
2/500
24.4).2/6.64,1(2/1.2
24
2/
).
2
/
.
(
2
/
1
.
2
24

2/
==
==

tiêu chuẩn t
lắng
/1h(Các công trình xử lý nước
thải. TS-Trònh xuân Lai)
v Tính Tấm Chắn Khí Và Tấm Hướng Dòng:
-Chọn khe hở giữa tấm chắn khí và hướng dòng là như nhau và cùng nghiêng
một góc 55
0
.Tổng diện tích các khe hở chiếm từ 15-20% diện tích của
bể.Chọn S
khe
=16%S
bể
.
-Vậy diện tích một khe hở:
48,0
8
24
.
16
,
0
.
16
,
0

===
n
S
S
khe
với n số khe hở n=8
-Bề rộng một khe hở:
mmm
R
S
S
khe
khe
12012,0
4
48
,
0
====
-Trong bể ta bố trí 8 tấm chắn khí và 6 tấm hướng dòng
· Tính toán tấm chắn khí:












-Tấm chắn khí 1:
+Chiều dài l=R=4000m
+Chọn chiều rộng b
1
=1000mm.
+Tấm chắn khí có bề dày 5mm
+Vậy chiều cao của tấm chắn khí:
h
1
=b1.sin55=1000.sin55=819mm
-
Tấm chắn khí 2:

Tấm 2

Tấm 1

b2

y1


b1

ld

l1


TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng
+Chiều rộng của tấm thứ 2:
b
2
=l
1
+l

=1528,6+300=1828,6.Chọn b
2
=1800mm
l

phần dư ra của tấm chắn 2 chồng lên tấm chắn 1
+Tấm chắn khí thứ 2 có chiều dày 5mm
-Tấm hướng dòng:






Tấm chắn 1
Tấm chắn 2
55


+Khoảng cách của hai tấm chắn khí1:

R/2 – l – 2(b
1
+b
2
– 300).cos55 +2.b
khe
/sin55=
3000 – 200 – 2.2319cos55+2.120/sin55=432,7mm
+Đây cũng là bề rộng của tấm hướng dòng 1.
Chọn bề rộng của tấm hướng dòng thứ nhất làd
1
= 440mm
+Bề rộng của tấm thứ 2:d
2
=440/2.cos55=383,5mm.Chọn d
2
=380mm.
-Cả 3 tấm hướng dòng đều có bề dày 5mm
v Hệ thống phân phối nước:
-Đối với bể UASB sử dụng bùn hoạt tính khi tải trọng xử lý
L> 4 kgCOD/m
3
.ngđ thì từ 2m
2
diện tích bề mặt bể trở lên ta sẽ bố trí 1 vò trí
phân phối nước.Chọn 3m
2
trở lên có một vò trí phân phối nước.




+Số vò trí phân phối nước:

TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng


















-Vận tốc nước chảy trong ống chính dao động từ 1- 2m/s.Chọn vận tốc dòng
chảy trong ống chính v
chinh
=1,2m/s
-Đường kính ống chính sẽ là:
mmm

v
Q
ống
ống
3,780783,0
2,1 3600.24
500.4
3600.24
.4
====F
pp

+Chọn ống chính F
ống
=80mm được làm bằng nhựa PVC
+Kiểm tra lại vận tốc nước thải trong ống chính
v
ống
= sm
Q
ống
/15,1
3600.24.)10.80(
500
.
4
.3600.24.)(
.
4
232

==
F
-
pp

-Nước trong ống chính từ bể bơm sẽ được chia làm 2 ống phụ, trên mỗi nhánh
bố trí 4 ống nhánh phân phối nước cách đáy bể 0,3m.Tại mỗi nhánh bố trí van
điều tiết lưu lượng, van đo lưu lượng và ống co(có hướng lên trên bề mặt bể).
-Chọn đường kính của 2 ống phụ có đường kính 50mm được làm bằng nhựa
PVC, vận tốc nước chảy trong ống:
sm
Q
v
ống
ống
/47,1
2 3600.24.)10.50(
500
.
4
2 3600.24.)(
.
4
232
==
F
=
-
pp



-
Vận tốc nước trong ống nhánh phân phối nước dao động từ 4

8m/s.Chọn

1000mm

6000m

4000mm

Ống
chính

Ống
phụ
1500mm

750mm

Ống nhánh

TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng

mmm
v
Q

nhánh
nhánh
12012,0
6 3600.24.4.2
500.4
3600.24.4.2
.4
====F
pp

+Chọn ống nhánh là ống nhựa PVC có đường kính 15mm
+Kiểm tra lại vận tốc nước trong ống nhánh:
sm
Q
v
nhánh
ống
/09,4
2.4 3600.24.)10.15(
4
.
500
2.4 3600.24.)(
4
.
232
==
F
=
-

pp

-Các ống được đặt dưới đáy bể cách đáy bể 0,3m.Tại mỗi ống nhánh ta bố trí
van điều chỉnh lưu lượng và thiết bò đo lưu lượng để đảm bảo việc phân phối
nước được đều trong bể.
v Máng thu nước:
-Trong bể UASB ta bố trí 2 máng thu nước đặt giưã hai ngăn lắng dọc theo
chiều rộng của bể.Máng thu nước được tạo độ dốc để dẫn nước về cuối bể, rồi
theo đường ồng đưa sang bể Aeroten.
-Lưu lượng nước vào mỗi máng:
Q
máng
=Q/2=500/2.24.3600=2,89.10
-3
m
3
/s=2,89 l/s
-Máng có tiết diện chữ nhật.Vận tốc nước chảy trong máng dao động từ 0,1 –
0,4m/s.Chọn vận tốc của nước chảy trong máng là v
máng
= 0,15m/s.Ta có tiết
diện ướt của máng:

23
3
10.27,19
15,0
10.89,2
m
v

Q
S
máng
máng
ướt
-
-
===
-Độ đầy của máng lấy bằng 0,7 chiều cao của máng.
-Bề rộng của máng bằng 2 lần chiều cao của máng: b=2h
S
ướt
=h
ướt
.b=0,7h.2h=1,4h
2
è

mmm
S
h 117117,0
4,1
10.27,19
4,1
3
====
-
.Chọn h=120mm
-Vậy bề rộng của máng: b=2.120=240mm.
-Máng được làm bằng thép không gỉ có bề dày 5mm

-Tính độ dốc đặt máng (theo Fedrov và Volcop):

+Chu vi ướt của máng:
X=2(0,7.120+240)=648mm
+Bán kính thuỷ lực của tiết diện đang xét:
R=S
ướt
/X=(120.0,7.240)/648=31,1mm=0,0311m
+Hệ số nhớt động học n=0,008cm
2
/s ở t
0
=32
0
C(nhiệt của nước thải trong bể
UASB từ 27
0
–38
0
C)

+Hệ số Reyn
ol:

TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng
+Hệ số không thứ nguyên a=79
+Hệ số sức cản dọc đường chảy không áp:


557,2)
5,2332
79
11,3.68,13
8,0
lg(2
1
)
Re68,13
lg(2
1
=+-=
+-=
l
l
a
R
K



èl=0,153
-Vậy độ dốc đặt máng:
%141,000141,0
81,9.2.0311,0.4
15,0.0153
2 4
.
22
====

gR
v
i
l

-Chọn độ dốc của máng là 0,2%
-Xung quanh mỗi máng bố trí 2 thanh răng cưa có chiều dài 4m, bề dày
2mm.Với khoảng cách 500mm bố trí một đinh ốc cố đònh.
-Chiều cao một răng cưa 70mm.
-Đoạn vát đỉnh răng cưa 50mm.
-Chiều cao cả thanh 160mm.
-Khoảng cách giữa hai răng cưa là 60mm.
-Nước được lấy ra ngoài bằng ống nhựa PVC đường kính50mm.
v Tính lượng bùn cần cho vào bể ở thời điểm ban đầu:
-Nồng độ bùn trong bể phải đảm bảo trong khoảng
31 – 37,5kg/m
3
(‘’Design of anerobic process for treatment of Industrial and
Municipal waste’’-Joseph F.Manila).Chọn nồng độ bùn ban đầu là: C=
35kg/m
3
.
-Lượng bùn nuôi cấy cho vào bể:
+Thể tích ngăn phản ứng:
V
r
=V – V
lắng
=132 – 3.1/2(1,64.6/2).4=92m
3

.
+Lượng bùn nuôi cấy tính theo trọng lượng khô cho vào bể:
G
bùn
=V
r
.C=92.35=3220kg
+Loại bùn được lấy cho vào bể là loại bùn lấy từ bể phân huỷ phân gia súc
có độ ẩm 82%, khối lượng riêng r=1,1kg/l.Vậy thể tích bùn ướt cho vào:

3
659,33659
1,1.80
100
.
3220
.80
100
.
ml
G
V
bùn
bùn
====
r

v Tính lượng bùn sinh ra hàng ngày:
-Lượng bùn sinh ra dao động trong khoảng:
0,05 – 0,1kgbùn/kgCOD

bò khử
(‘’Design of anerobic process for treatment of
Industrial and Municipal waste’’
-
Joseph F.Manila). Chọn giá
trò bùn sinh ra là
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng
-Chọn 3 ống thu bùn có đường kính là 80mm có đục lỗ đường kính 20mm.Bùn
được xả nhờ vào áp lực thuỷ tỉnh của cột nước theo đònh kỳ có bổ sung thêm
một máy bơm 1HP,tại ồng thu bùn có lắp van xả một chiều. Ba ống thu bùn
được đặt dọc theo chiều dài bể cách đáy bể một khoản 1000mm.Sau đó các
ống thu buồn trong bể sẽ được dẫn vào 1 ống chung đường kính 100mm.
v Tính lượng khí sinh ra và ống thu khí:
-Thể tích khí sinh ra đối với 1kgCOD bò khử là 0,5m
3
(‘’Design of anerobic
process for treatment of Industrial and Municipal waste’’-Joseph
F.Manila).Vậy thể tích hỗn hợp khí sinh ra trong một ngày:
V
khí
=0,5.750=375m
3
/ngày
-Khí methane sinh ra khi 1kgCOD bò khử là 0,33m
3
(‘’Design of anerobic
process for treatment of Industrial and Municipal waste’’-Joseph
F.Manila).Vậy thể tích khí CH

4
sinh ra trong một ngày:
V
CH4
=0,33.750=247,5m
3
/ngày.
-Ống thu khí đặt trên ngăn lắng cách mặt nước 0,3m bao gồm 6 ống.Vận tốc
khí trong ống dao động từ 10 – 15m/s.Chọn v
ống
=10m/s.Vậy đường kính ống
cần bố trí:
mmm
v
V
ống
khí
6,90096,0
6.10 3600.24
375.4
6 3600.24
.4
====F
pp

Chọn ống nhựa PVC đường kính 15mm
-Cách ống thu khí sau đó sẽ dẫn sang ống chính có đường kính 20mm được
làm bằng nhựa PVC.
Vận tốc khí trong ống:


smv /75,9
)10.20.(.3600.24
375
.
4
23
==
-
p

v Tính toán máy bơm:
-Nước được hút từ đáy bể điều hoà có cao trình cao hơn bể UASB.Trong thiết
kế hệ thống ta chọn bể điều nằm trên mặt đất, bể UASB có cao trình thấp hơn
so với mặt đất là 2m.Cách bố trí 2 bể như hình vẽ:




TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng

2m
0,3m
5m
0,2m

-Phương trình Bernoulli cho hai mặt cắt ướt tại đầu vào ống hút và đầu ra ống
đẩy của bơm:
z

1
+(p
1
/u)+(v
1
2
/2.g)+H
p
=z
2
+(p
2
/u)+(v
2
2
/2.g)+ll.v
2
2
/D.2.g+SY
-Với:
z
1
:vò trí đặt ống hút.
z
2
:vò trí đặt ống đẩy.
p
1
/u:áp lực của cột nước ở bể điều hoà(m cột nước).
p

2
/u: áp lực của cột nước ở bể UASBø(m cột nước).
H
p
:tổng áp lực khi bơm chạy(m cột nước).
v
1
,v
2
:vận tốc chảy đầu ống hút và ống đẩy tại, ống hút ta lấy v
1
=0.
ll.v
2
2
/D.2.g:tổn thất dòng chảy trong ống.
SY: trở lực cục bộ.
-Ta chọn tổng áp lực của máy bơm là H
p
=18mH
2
O, bao gồm
cả áp lực do các ống phụ và ống nhánh gây ra.
-Chọn hiệu suất của máy bơm là h=0,6
-Công suất của máy bơm:
WkW
g
H
Q
N

P
2271271,2
3600.24.6,0.1000
81
,
9
.
1000
.
24
.
500
.1000
.
.
.
====
h
r

-Công suất thực của máy bơm:
N
thực
=N.1,2=2271.1,2=2725,2W=3,653HP
-Chọn máy bơm có công suất 4HP.
PHẦN V: CHI PHÍ LỰA CHỌN HỆ THỐNG XỬ LÝ UASB&
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng
STT


Côngtrình
Thiết bò
Khối lượng

Máy móc
Đơn vò
tính
Giá tiền
(triệu
đồngVN)
01 Bể UASB 125 m
3
100
02 Bơm phân phối
nước
1 HP 5
03 Bơm hút bùn 1 HP 1
04 Tấm chắn khí 8 Bộ 15
05 Tấm hướng dòng 2 Bộ 5,5
06 Máng thu nước 2 Bộ 3,8
07 Máng răng cưa 4 m
2
2
08 Ống thu khí f21 1 m 0,2
09 Ống thu bùn f90 2 m 0,3
10 Ống phân phôi
nước chínhf90
1 m 0,1
11 Ống phân phối

nước phụf60
2 m 0,35
12 Ống phân phối
nướcnhánhf21
8 m 0,2
13 Van điều chỉnh
lưu lượng
8 Cái 0,2
14 Ống cof90-f60 3 Cái 0,045
15 Ống cof60-f21 8 Cái 0,04
16 Ống cof60-f60 2 Cái 0,01
17 Ống cof21-f21 8 Cái 0,016
18 Bulong M12 20 Cái 0,04
19 Bulong M24 12 Cái 0,036
20 Sắt thanh cầu
thang
1 Bộ 2
TỔNG GIÁ THÀNH: 135837000
II.Kết Luận:
1.Ưu nhược điểm của phương pháp xử lý kò khí bằng bể UASB với bể xử lý
hiếu khí và các bể xử lý kò khí khác(lọc inh học kò khí):
Ưu điểm đối với xử lý hiếu khí:
-Năng lượng sử dụng rất thấp, không cần năng lượng trong quá trình hoạt
động.Trong xử lý bằng bùn hoạt tính cần 0,6 – 1 kWh per kg COD với dòng
thải cần khử đạt 80

90% COD.Còn với xử lý kỵ khí thì chỉ cần 0,05


TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO

MOITRUONGXANH.INFO
Xử lý nước thải nhà máy bia GVHD:Ths Đỗ Viết Hùng
-Khi kết thúc quá trình xử lý sinh ra khí methane 0,26 – 0,34m
3
CH
4
/kgCOD bò
khử là năng lượng khí đốt tại chỗ.
-Xử lý được tải trọng rất cao, tải trọng xử lý 1 ngày có thể lên đến
30kgCOD/m
3
ở 30
0
C, ở bùn hoạt tính chỉ là 3kgCOD/m
3
.
-Xử lý kò khí sinh ra lượng bùn rất thấp.Vì thế lượng bùn dư thấp và ổn đònh,
có thể không cần công trình xử lý tiếp theo.
-Do lượng bùn sinh ra thấp, nên không cần đòi hỏi nhiều chất dinh dưỡng cho
vi sinh vật.
-Bùn kò khí có thể được lưu trữ trong thời gian lâu.Điều này rất quan trọng khi
xử lý trong điều kiện gián đoạn.
-Các chất có giá trò cao như NH
4
+
được bảo toàn, thuận lợi khi làm phân bón.
-Thiết kế, xây dựng đơn giản.
-Vận hành dễ dàng.
Nhược điểm so với xử lý bùn hoạt tính:
-Vi khuẩn kò khí, và nhất là vi khuẩn methan có tốc độ phát triển rất chậm.Vì

thế giai đoạn khơi động bể phản ứng khá lâu, tuỳ thuộc vào nhiều vào loại bùn
sử dụng để khởi động.
-Các vi khuẩn methan sử dụng chất dinh dưỡng rất phức tạp chòu ảnh hưởng
hoàn toàn bởi các hợp chất như ammonia, cation, cyanide, chlorinated
hydrocarbon, và ion kim loại nặng.
-Khó bảo trì sửa chữa trong thời gian vận hành.
-Chòu ảnh hưởng lớn khi có sự thay đổi về tải trọng xử lý.
Nhược điểm so với lọc sinh học kò khí:
-Lọc sinh học kò khí chòu được sự thay đổi lớn về tải trọng chất thải.
-Lọc sinh học chòu được sự gián đoạn lâu dài.
-Bể lọc sinh học kò khí khởi động nhanh.
-Có khả năng thay đổi lưu lượng.
Nhận xét:
-Công trình xử lý sinh học kò khí ngày nay đang được ứng dụng rộng rãi trong
nhiều lónh vực, nhất là các loại nước thải có nồng độ chất hữu cơ cao như trong
công nghiệp sản xuất bia, rượu, mật rỉ đường,sữa…Trong đồ án môn học này
khi nồng độ ban đầu của nước thải cao, việc áp dụng phương pháp xử lý bùn kò
khí lơ lửng là phù hợp với nồng độ chất hữu cơ ban đầu trong dòng nước thải
nhà máy bia.
-Biện pháp xử lý nước thải nhà máy bia bằng hệ thống UASB được xem là khá
phù hợp với các nhà máy bia ở Việt Nam.Do tính chất và thành phần nước thải
khá ổn đònh do đó có thể xem đây như một trong những thiết kế cơ sơ đ
ối với
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MOITRUONGXANH.INFO

×