Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Luận văn thạc sĩ vận dụng cơ chế thị trường trong phát triển giáo dục đại học ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 158 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------------

HOÀNG VĂN MẠNH

VẬN DỤNG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
TRONG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI – 2010

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------------

HOÀNG VĂN MẠNH

VẬN DỤNG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
TRONG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học


PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG

HÀ NỘI - 2010

z


MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................. i
Danh mục bảng biểu ................................................................................................. ii
Mở đầu ....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. VẬN DỤNG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC-CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ....................... 7
1.1.Tổng quan CCTT ................................................................................................... 7
1.1.1. KTTT và CCTT.................................................................................................. 7
1.1.2. Các quy luật của CCTT .................................................................................... 10
1.1.3. Ưu điểm và khuyết tật của CCTTT .................................................................. 13
1.1.4. Vai trò của nhà nước trong phát huy ưu điểm và sửa chữa thất bại của CCTT 15
1.2. GDĐH trong CCTT ............................................................................................. 16
1.2.1. Những vấn đề chung về GDĐH ....................................................................... 16
1.2.2. Đặc điểm GDĐH trong CCTT ......................................................................... 17
1.2.3. Tác động của CCTTđến GDĐH ....................................................................... 23
1.3. Nội dung vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH............................................. 28
1.3.1. Xây dựng cơ chế đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho GDĐH........................... 29
1.3.2. Vận dụng các quy luật thị trường điều tiết quy mơ GDĐH, xác định học phí
đối với sinh viên và tiền lương cho đội ngũ giảng viên ............................................ 31
1.3.3. Thiết lập quan hệ cạnh tranh trong GDĐH ...................................................... 32
1.3.4. Phát triển các cơ sở GDĐH ngồi cơng lập ..................................................... 34
1.3.5. Thực hiện tự chủ ĐH gắn với trách nhiệm xã hội ............................................ 34
1.3.6. Tìm kiếm sự cân bằng giữa quản lý của nhà nước với sự điều tiết của thị

trường đối với GDĐH ................................................................................................ 38
1.4. Phát triển GDĐH trong cơ chế KTTT - Kinh nghiệm của Hoa Kỳ và Trung
Quốc. .......................................................................................................................... 39
1.4.1. Định hướng thị trường trong phát triển GDĐH Hoa Kỳ .................................. 39
1.4.2. Cải cách GDĐH Trung quốc: quan hệ giữa chính phủ và GDĐH trong CCTT43
1.4.3. Một số gợi ý vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam ................ 47
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG TRONG
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM .............................................. 49

z


2.1. Điều kiện, tiền đề vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam ........... 49
2.1.1. Tổng quan GDĐH Việt Nam ........................................................................... 49
2.1.2. Những tiền đề vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam ............. 53
2.2. Vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam những năm qua .............. 63
2.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về GDĐH trong nền KTTT
định hướng XHCN ..................................................................................................... 63
2.2.2. Tài chính cho GDĐH Việt Nam ...................................................................... 66
2.2.3. Chính sách học phí trong GDĐH ở Việt Nam ................................................. 74
2.2.4. Tình hình thu nhập của đội ngũ giảng viên ...................................................... 78
2.2.5. Đặc điểm cung- cầu, cạnh tranh trong GDĐH Việt Nam ................................ 82
2.3. Đánh giá việc vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam ................ 99
2.3.1. Thành tựu ......................................................................................................... 99
2.3.2. Tồn tại, hạn chế .............................................................................................. 102
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CƠ CHẾ THỊ
TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM .......... 107
3.1. Bối cảnh mới tác động đến sự phát triển GDĐH ở Việt Nam ......................... 107
3.1.1. Bối cảnh quốc tế ............................................................................................ 107
3.1.2. Bối cảnh trong nước ....................................................................................... 108

3.1.3. Cơ hội và thách thức ...................................................................................... 109
3.2. Quan điểm vận dụng CCTTtrong phát triển GDĐH ......................................... 110
3.2.1. Vận dụng CCTTtrong phát triển GDĐH là tất yếu ........................................ 110
3.2.2. Xác định hợp lý vai trò của Nhà nước đối với GDĐH trong nền KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam ....................................................................................... 111
3.2.3. Mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế trong phát triển GDĐH ở Việt Nam .. 112
3.3. Một số giải pháp chủ yếu .................................................................................. 113
3.3.1. Nhóm giải pháp tạo lập điều kiện chuyển GDĐH sang vận hành theo CCTT113
3.3.2. Nhóm giải pháp điều tiết, hỗ trợ cho việc vận dụng CCTT trong phát triển
GDĐH ...................................................................................................................... 118
KẾT LUẬN.......................................................................................................... ...132
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................134
PHỤ LỤC.................................................................................................... .… .. ...139

z


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT

NGHĨA TIẾNG ANH

NGHĨA TIẾNG VIỆT

TẮT
1

ADB


Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển Châu Á

2

AFD

France/French Agency for
Development

Cơ quan phát triển Pháp

3

CCTT

Market mechanism

Cơ chế thị trường

4

CNH, HĐH Industrialization, modernization

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

5


CNXH

Socialism

Chủ nghĩa xã hội

6

ĐH

University

Đại học

7

ĐH, CĐ

University, College

Đại học, cao đẳng

8

GDĐH

Higher Education

Giáo dục đại học


9

GD-ĐT

Education – Training

Giáo dục – đào tạo

10

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

11

HSSV

Pupils, students

Học sinh, sinh viên

12

JICA

The Japan International


Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật

Cooperation Agency

Bản

13

KH-CN

Science – Technology

Khoa học – công nghệ

14

KTTT

Market economy

Kinh tế thị trường

15

KT-XH

Socio-economic

Kinh tế - xã hội


16

NCKH

Scientific research

Nghiên cứu khoa học

17

NDF

Nordic Development Fund

Quỹ phát triển Bắc Âu

18

NSNN

State Budget

Ngân sách nhà nước

19

ODA

Official Development Assistant


Viện trợ phát triển chính thức

20

OECD

Organization for Economic
Cooperation and Development

Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế

21

UNDP

United Nations Development
Programme

Chương trình phát triển của Liên
hiệp quốc

22

UNICEF

United Nations International
Children's Emergency Fund

Quỹ nhi đồng của Liên hiệp

quốc

23

TCH

Globalization

Tồn cầu hóa

24

XHH

Socialization

Xã hội hóa

25

XHCN

Socialism

Xã hội chủ nghĩa

26

UNESCO


United Uations Educational,

Tổ chức giáo dục, khoa học và

Scientific and Cultural

văn hóa của Liên hiệp quốc

z


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

BẢNG

TÊN BẢNG

TRANG

1

Bảng 2.1

Tỷ lệ chi của nhà nước và người dân cho GDĐH

74

2


Bảng 2.2

Chi NSNN cho giáo dục

76

3

Bảng 2.3

Chi phí hàng năm cho giáo dục tính theo sức mua

77

tương đương
4

Bảng 2.4

Đầu tư ngoài NSNN cho các trường ĐH, CĐ cơng lập

82

5

Bảng 2.5

Thống kê thu nhập bình qn của một số trường ĐH,

86



6

Bảng 2.6

Thống kê số giảng viên và trường ĐH, CĐ Việt Nam

87

7

Bảng 2.7

Số giảng viên các trường ĐH, CĐ phân theo trình độ

90

chun mơn
8

Bảng 2.8

Chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh dự thi

91

9

Bảng 2.9


Quy mơ đào tạo ĐH, CĐ

92

10

Bảng 2.10

Số sinh viên/10000 dân năm 2005

94

11

Bảng 2.11

Tỷ lệ sinh viên/dân số trong độ tuổi từ 18-25 năm

95

2001 của một số nước trên thế giới và Việt Nam
12

Bảng 2.12

Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá

96


thực tế
13

Bảng 2.13

Số người được tuyển chọn và gửi đi đào tạo nước
ngoài năm học 2008-2009

z

97


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh thế giới đang thực hiện bước quá độ sang nền kinh tế tri thức
thì đội ngũ lao động có chun mơn, nghiệp vụ, trình độ cao về khoa học-cơng nghệ
(KH-CN) giữ vai trị quyết định. Để có được đội ngũ này, kinh nghiệm của các
nước phát triển sớm cho thấy cần phải có một nền giáo dục phát triển, đặc biệt là
giáo dục đại học (GDĐH). Đó là bởi vì GDĐH có vai trị quyết định đến việc xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế-xã hội (KT-XH) ở mọi quốc gia.
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam dần chuyển đổi sang kinh
tế thị trường (KTTT). Sự chuyển đổi này đem lại nhiều kết quả quan trọng, kinh tế
liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, đời sống vật chất và tinh thần của người dân
từng bước được cải thiện...Tuy nhiên, Việt Nam vẫn thuộc nhóm nước đang phát
triển và thu nhập bình quân đầu người ở mức rất thấp, nguy cơ tụt hậu trong phát
triển KT-XH vẫn hiện hữu, tiềm lực về KH-CN cũng như sức cạnh tranh của nền
kinh tế trong hội nhập quốc tế đều thấp; năng lực tiếp cận nền kinh tế tri thức ở mức
rất hạn chế. Để phát triển bền vững, vượt qua được những khó khăn, thách thức trên

địi hỏi chúng ta phải có được đội ngũ lao động có chất lượng ngày càng cao. Yêu
cầu này chỉ có thể được đáp ứng bởi một nền GDĐH phát triển.
Những năm vừa qua Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và nhân dân Việt
Nam đã rất nỗ lực trong cải cách, phát triển nền giáo dục-đào tạo (GD-ĐT) nói
chung, GDĐH nói riêng nhằm xây dựng đội ngũ lao động có trình độ, chuyên môn,
nghiệp vụ phục vụ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Sau 25 năm "đổi
mới" theo hướng KTTT, Việt Nam cũng đã đạt được những thành tựu nhất định
trong phát triển GDĐH. Tuy nhiên, lĩnh vực GDĐH Việt Nam vẫn cịn tồn tại nhiều
khó khăn, bất cập và lạc hậu so với nền GDĐH của các nước trong khu vực và trên
thế giới, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh của đất nước. Do vậy, mở
rộng và nâng cao chất lượng GDĐH ở Việt Nam hiện nay là rất cấp bách. Thời gian
qua, đã có rất nhiều tìm tịi, thử nghiệm những cách thức khác nhau để phát triển

1

z


GDĐH, trong số đó giải pháp của thị trường hay cơ chế thị trường (CCTT) đã và
ngày càng được quan tâm, vận dụng. Một mặt, các giải pháp của thị trường tạo điều
kiện mở rộng hệ thống GDĐH. Mặt khác, việc sử dụng giải pháp này sẽ tạo ra sức
ép đổi mới, buộc các cơ sở GDĐH phải nâng cao chất lượng, đa dạng hóa hình thức
đào tạo nhằm tạo lợi thế trong cạnh tranh thu hút học sinh, sinh viên(HSSV) cũng
như các nguồn lực để tồn tại và phát triển. Vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH
không chỉ tạo điều kiện cho việc huy động các nguồn lực của xã hội cho GDĐH mà
còn mở rộng cơ hội cho nhiều đối tượng khác nhau được học đại học (ĐH). Như
vậy, việc vận dụng CCTT phát triển GDĐH ở Việt Nam trở thành thiết yếu nhằm
phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH), phát triển KTTT và hội nhập kinh tế quốc tế.
Những năm vừa qua đã có những cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề

này làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách của Nhà nước đối với GDĐH và đã đạt
được một số kết quả quan trọng. Tuy nhiên, trong thực tế việc nhận thức về những
tác động cả tích cực lẫn tiêu cực của CCTT đối với GDĐH cịn chưa thấu đáo. Do
đó việc triển khai phát triển GDĐH trong nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN) còn nhiều bất cập.
Hiện nay, Việt Nam đang xây dựng nền KTTT định hướng XHCN, mở cửa
và hội nhập quốc tế trên nhiều phương diện. Yêu cầu cấp thiết là phải xây dựng cho
được đội ngũ lao động chất lượng cao, đủ năng lực tham gia trên thị trường lao
động quốc tế. Vì thế vận dụng CCTT để phát triển GDĐH là không thể tránh khỏi.
Ở đây vấn đề khơng cịn là tranh luận có nên vận dụng CCTT phát triển GDĐH hay
không. CCTT đã hiện diện trong GDĐH Việt Nam. Vấn đề đặt ra là nghiên cứu để
phát hiện ra những tác động tích cực cũng như tác động tiêu cực của CCTT trong
phát triển GDĐH, tìm kiếm các yếu tố tích cực của CCTT có thể vận dụng cho phát
triển GDĐH. Theo đó việc nghiên cứu đánh giá mang tính tồn diện về vấn đề vận
dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam hiện nay là rất cần thiết. Mục tiêu
là tìm ra những yếu tố thị trường thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển GDĐH từ đó
làm cơ sở cho việc đề xuất quan điểm và giải pháp vận dụng CCTT phát triển

2

z


GDĐH ở Việt Nam. Bởi vậy, việc nghiên cứu đề tài này mang tính cấp thiết cả về
lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về GDĐH, nhưng nghiên cứu về việc vận
dụng CCTT phát triển GDĐH thì vẫn cịn tương đối mới mẻ ở Việt Nam. Trong
những năm gần đây chủ đề này cũng đã được đề cập nhiều trong các bài phát biểu
của những người có liên quan và một số bài đăng trên các ấn phẩm, Websites,...

Một số hội thảo, buổi tọa đàm cũng đã được tổ chức với việc bàn về các khía cạnh
khác nhau có liên quan đến giáo dục trong nền KTTT. Ngồi ra cũng có một số
cơng trình nghiên cứu về GDĐH có liên quan đến KTTT.
- Trong bài viết " Mấy vấn đề về giáo dục trong CCTT định hướng XHCN ở
nước ta hiện nay", Bà Nguyễn Thị Bình- Ngun Phó Chủ tịch nước đã đề cập đến
mối quan hệ giữa giáo dục với CCTT, giáo dục trong CCTT ở Việt Nam. Tác giả bày
tỏ quan điểm về phát triển giáo dục nói chung trong CCTT định hướng XHCN, trong
đó GDĐH chỉ được nêu ra với tư cách là một bộ phận trong tổng thể nền GD-ĐT.
- Năm 2005, ThS. Nguyễn Đông Hanh công bố Báo cáo tổng kết đề tài
nghiên cứu khoa học(NCKH) do Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chương trình giáo
dục chủ trì với nhan đề: “Phạm vi và đặc điểm biểu hiện CCTT trong giáo dục, đào
tạo ở Việt Nam”. Đề tài có một phạm vi nghiên cứu tương đối rộng bao gồm toàn bộ
nền GD-ĐT của Việt Nam. Đề tài làm rõ một số các biểu hiện của CCTT trong các
hoạt động GD-ĐT từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp về phạm vi thực hiện
CCTT trong GD-ĐT nói chung. Ở đây biểu hiện của CCTT trong GDĐH có được
đề cập và nghiên cứu trong phạm vi hẹp chưa mang tính hệ thống, chưa mang tính
tồn diện và chưa làm rõ tổng thể vấn đề về phát triển GDĐH trong CCTT, hay
CCTT trong phát triển GDĐH.
- Đề tài “Phát triển GDĐH Việt Nam trong CCTT” (2006) do GS.TSKH Đặng
Ứng Vận làm chủ nhiệm đã nghiên cứu trên một phạm vi rộng vấn đề phát triển
GDĐH đặt trong bối cảnh cơ chế KTTT. Các nội dung nghiên cứu của đề tài đặt trọng
tâm vào vấn đề phát triển GDĐH với nhiều giải pháp và theo hướng tổ chức một nền
GDĐH phù hợp với CCTT. Các quan điểm và giải pháp được đề xuất khơng mang tính

3

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66


chủ động vận dụng CCTT phát triển GDĐH. Nhiệm vụ của đề tài là đánh giá tác động
của CCTT từ đó đề xuất giải pháp nói chung đề phát triển GDĐH trong CCTT. Đây
chưa phải là nghiên cứu có tính chuyên sâu và chủ động trong việc đánh giá, đề xuất
giải pháp của thị trường cho phát triển GDĐH Việt Nam.
- Quỹ Hồ bình và Phát triển Việt Nam và Ban Khoa giáo Trung ương đã
phối hợp tổ chức hai cuộc toạ đàm khoa học “Giáo dục Việt Nam sau khi gia nhập
WTO”, một cuộc tại Hà nội ngày 21/4/2007 và một cuộc ở TP Hồ Chí Minh ngày
28/5/2007. Buổi tọa đàm này có mục đích làm rõ những thỏa thuận của Việt Nam
về GD-ĐT khi gia nhập WTO; xác định những cơ hội và thách thức của GD-ĐT
Việt Nam khi gia nhập tổ chức này. Vấn đề về mối quan hệ giữa GDĐH với CCTT
cũng đã được đề cập nhưng khơng mang tính trực diện.
- Trong bài viết "Gia nhập WTO, cơ hội - thách thức và hành động của
chúng ta", Ơng Nguyễn Tấn Dũng- Thủ tướng chính phủ nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam đã khẳng định "chấp nhận CCTT trong đào tạo ĐH thuộc các ngành kỹ
thuật- công nghệ và dạy nghề ". Ở đây vấn đề CCTT và GDĐH đã được nhắc đến chỉ
với tư cách như là một bộ phận chịu tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO trong
bối cảnh phát triển KTTT. Tuy nhiên có thể thấy đây là một sự thừa nhận việc CCTT
đã hiện diện trong GDĐH ở Việt Nam. Mặt khác, khẳng định trên cũng cho thấy tính
chất bị động của việc vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam.
- Trong cuốn “Giáo dục và đào tạo- chìa khóa của sự phát triển ” do
TS.Đinh Văn Ân và Hồng Thu Hịa đồng chủ biên, xuất bản năm 2008, một số
khía cạnh của thị trường GD-ĐT đã được đưa ra phân tích: tình hình đổi mới cung
ứng dịch vụ giáo dục và đào tạo ở Việt Nam trong hơn 20 năm kể từ khi “đổi mới”,
vấn đề cạnh tranh giáo dục trên toàn cầu...Tuy nhiên những vấn đề trên cũng chỉ
được nghiên cứu ở mức độ rất hạn chế nhằm mục đích làm rõ hơn bối cảnh nền
GD-ĐT của Việt Nam.
- Năm 2008 GS.TS Mai Ngọc Cường xuất bản cuốn “Tự chủ tài chính ở các
trường ĐH cơng lập Việt Nam hiện nay ”. Cuốn sách phân tích và làm rõ những vấn
đề chung về tự chủ tài chính của các trường ĐH trong điều kiện KTTT. Đánh giá

thực trạng tự chủ tài chính của các trường ĐH cơng lập ở Việt Nam hiện nay; chỉ ra
những thành tựu, những hạn chế trong việc tạo lập các điều kiện thực hiện tự chủ tài
4

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

chính của các trường ĐH cơng lập. Trên cơ sở đó, một số phương hướng và giải
pháp cho việc xây dựng các điều kiện tự chủ tài chính trong các trường ĐH công lập
đã được đề xuất và luận giải. Như vậy, ở một phạm vi nào đó, cơng trình này nghiên
cứu một khía cạnh nhất định của vấn đề vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH.
Tuy nhiên, đây chưa phải là cơng trình nghiên cứu tồn diện về việc vận dụng
CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam.
Các công trình, bài viết, hội thảo khoa học nêu trên đã đề cập ở những khía
cạnh nhất định của việc vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam. Một
số nội dung cơ bản được đề cập như: vấn đề có hay khơng dịch vụ GDĐH, tính thiết
yếu phát triển GDĐH đáp ứng yêu cầu của KTTT. Ở một số cơng trình trên, các giải
pháp vĩ mơ được đưa ra có tính đến sự tác động của CCTT đến giáo dục nói chung,
GDĐH nói riêng nhưng hoặc là chưa hồn tồn thốt khỏi tư duy kinh tế bao cấp
hoặc mới chỉ đề cập đến một mặt nào đó của vấn đề vận dụng CCTT phát triển
GDĐH. Nói cách khác, những cơng trình khoa học, bài viết và những cuộc hội thảo
này chưa nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và trực tiếp về việc chủ động vận
dụng CCTT phát triển GDĐH ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn vận dụng CCTT trong

phát triển GDĐH và thực trạng vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH tại Việt
Nam. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất quan điểm và luận giải một số giải pháp cơ
bản nhằm vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận chung về CCTT, những tác động của nó đến hoạt
động GDĐH và một số vấn đề về GDĐH trong CCTT
- Kinh nghiệm vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở một số nước điển
hình trên thế giới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng CCTT trong GDĐH Việt Nam.
- Đề xuất quan điểm cơ bản và một số giải pháp chủ yếu nhằm vận dụng
CCTT trong phát triển GDĐH Việt Nam.

5

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dưới góc độ kinh tế chính trị, luận văn nghiên cứu tác động của các quan hệ
thị trường đến số lượng, chất lượng các dịch vụ GDĐH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: luận văn nghiên cứu việc vận dụng CCTT trong GDĐH ở
Việt Nam
Về thời gian: luận văn nghiên cứu việc vận dụng CCTT trong phát triển
GDĐH ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; trên cơ sở
nghiên cứu các tài liệu thứ cấp và các nguồn khác nhau, đề tài sử dụng các phương
pháp cụ thể sau: phương pháp phân tích- tổng hợp, quy nạp- diễn dịch, thống kê-so
sánh, lôgic kết hợp với lịch sử.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về CCTT trong GDĐH.
- Đánh giá khách quan thực trạng vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở
Việt Nam.
- Đề xuất quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu vận dụng CCTT
phát triển GDĐH ở Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Vận dụng CCTT trong phát triển phát triển GDĐH: cơ sở lý
luận và kinh nghiệm quốc tế
Chương 2: Thực trạng vận dụng CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt
Nam.
Chương 3: Một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu vận dụng
CCTT trong phát triển GDĐH ở Việt Nam.

6

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66


CHƯƠNG 1
VẬN DỤNG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC-CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1.Tổng quan CCTT
1.1.1. KTTT và CCTT
Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội lồi người cho thấy có hai kiểu tổ chức
KT-XH cơ bản đó là kinh tế tự nhiên(còn được gọi là kinh tế tự cung, tự cấp) và
kinh tế hàng hoá. Từ khi xuất hiện cho đến nay, kinh tế hàng hoá đã và đang trải
qua các hình thức cơ bản là kinh tế hàng hố giản đơn và KTTT. Hiện nay KTTT
cùng với cơ chế của nó là CCTT hiện diện và tồn tại phổ biến ở hầu khắp các nước
trên thế giới, cùng với đó nó cũng hiện diện ở hầu khắp các lĩnh vực của đời sống
xã hội từ kinh tế đến văn hoá, giáo dục. Vậy KTTT và CCTT là gì?
1.1.1.1. Khái niệm KTTT
KTTT được hiểu là “trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hố, trong đó
tồn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường ”
[6], trong đó kinh tế hàng hố là kiểu tổ chức KT-XH mà ở đó người ta sản xuất ra
sản phẩm để trao đổi, để bán trên thị trường. Còn thị trường được hiểu là tổng hòa
những mối quan hệ mua- bán trong xã hội, được hình thành và phát triển trong
những điều kiện KT-XH nhất định.
Từ điển “Kinh tế học hiện đại ” định nghĩa KTTT là “một kiểu tổ chức kinh
tế trong đó các quyết định về việc phân bổ các nguồn lực sản xuất và phân phối sản
phẩm được đưa ra trên cơ sở thỏa thuận tình nguyện về giá cả giữa nhà sản xuất và
khách hàng; người lao động và người sử dụng lao động ” [26]
Trong khi đó, “Đại từ điển KTTT ” cũng đưa ra một định nghĩa về CCTT “là
phương thức vận hành kinh tế lấy thị trường hình thành do trao đổi và lưu thơng
hàng hóa làm người phân phối tài nguyên chủ yếu, lấy lợi ích vật chất cung-cầu thị
trường và mua bán giữa hai bên làm cơ chế khuyến khích hoạt động kinh tế và
phương thức vận hành kinh tế ” [16]
7


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Cũng có thể hiểu KTTT là kiểu tổ chức KT-XH, trong đó các hoạt động kinh
tế gắn chặt với nhau và với thị trường. Lực lượng sản xuất xã hội ngày càng phát
triển, trình độ phân cơng lao động xã hội ngày càng cao thì các quan hệ kinh tế và
thị trường cũng ngày càng được mở rộng và trở nên phức tạp. Hệ thống thị trường
quốc gia trở nên thống nhất, thông suốt và gắn kết chặt chẽ hơn với thị trường thế
giới. Các doanh nghiệp và các nền kinh tế lệ thuộc vào nhau chặt chẽ hơn, cả “đầu
vào ”, “đầu ra ” và nhìn chung, cả người sản xuất và người tiêu dùng đều được
hưởng lợi từ sự lệ thuộc đó. Vì thế, mặc dù trong lịch sử đã từng xuất hiện những
lực lượng phản đối KTTT nhưng với tư cách quy luật phát triển tất yếu, ngày nay,
KTTT đã phát triển và phổ biến trên phạm vi toàn thế giới.
Trong nền KTTT, các hoạt động kinh tế vận hành theo cơ chế, nguyên tắc
riêng, gọi là CCTT và đặc trưng chung của các nền kinh tế vận hành theo CCTT
thường bao gồm:
Một là, Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất,
kinh doanh. Việc sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai, bằng
phương tiện gì là do tự bản thân mỗi chủ thể kinh tế chứ không phải do nhà nước
chi phối như trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
Hai là, giá cả do thị trường quyết định, hệ thống thị trường được hình thành
và phát triển đầy đủ, nó có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực
kinh tế vào trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Trong nền KTTT cơ sở
định giá cho sản phẩm hàng hóa và dịch vụ là các yếu tố thị trường: giá trị, cungcầu, cạnh tranh…. Điều này hoàn toàn khác với cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, nơi mà giá cả hàng hóa được ấn định bởi yếu tố mang đầy tính chủ quan là
nhà nước.

Ba là, nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của KTTT như quy
luật giá trị, cung-cầu, cạnh tranh…Sự tác động của các quy luật đó hình thành cơ
chế tự điều tiết của nền kinh tế. Việc phân bổ nguồn lực, mở rộng hay thu hẹp một
ngành nghề sản xuất nào đó là do sự chi phối bởi các quy luật trên thơng qua tín
hiệu giá cả thị trường.

8

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Bốn là, nếu là nền KTTT hiện đại thì cịn có sự điều tiết vĩ mơ của nhà nước
thơng qua pháp luật kinh tế, kế hoạch hóa, các chính sách…Lịch sử phát triển
KTTT trên thế giới đã cho thấy, CCTT mang tính hai mặt vừa có ưu điểm lại vừa có
khuyết tật. Để phát huy ưu điểm, sửa chữa thất bại, khuyết tật của CCTT, các nhà
nước đã tích cực can thiệp từ gián tiếp cho đến trực tiếp vào nền KT-XH.
1.1.1.2. Khái niệm CCTT
“CCTT là cơ chế tự điều tiết của nền KTTT do sự tác động của các quy luật
vốn có của nó. Nói một cách cụ thể hơn, CCTT là hệ thống hữu cơ của những sự
thích ứng lẫn nhau, tự điều tiết lẫn nhau của các yếu tố giá cả, cung-cầu, cạnh
tranh… trực tiếp phát huy tác dụng trên thị trường để điều tiết nền KTTT ” [6].
Như vậy, CCTT là cơ chế điều tiết, vận hành nền kinh tế thông qua sự biến
động của giá cả thị trường, sự cạnh tranh của các chủ thể thị trường đối với lợi ích
của mình và sự biến đổi của quan hệ cung-cầu sản xuất. CCTT chính là cơ chế mà
các quy luật KTTT như: quy luật giá trị, quy luật cung-cầu, quy luật cạnh tranh, …
phát sinh tác dụng điều tiết. Xét từ chiều ngang, CCTT chủ yếu gồm có cơ chế giá

cả, cơ chế cung-cầu, cơ chế cạnh tranh, cơ chế rủi ro. Những cơ chế này có liên hệ
với nhau, quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau. Nói một cách tổng thể, cơ chế giá
cả là trung tâm, nó là hình thức biểu hiện và hình thức tác động cụ thể của quy luật
giá trị. Sự biến động của giá cả tất nhiên sẽ gây ra sự biến động của cung-cầu, đồng
thời dẫn đến cạnh tranh và rủi ro; ngược lại sự biến đổi của cung-cầu lại gây ra hiện
tượng giá cả lên xuống, từ đó dẫn đến cạnh tranh và rủi ro. Cạnh tranh trong ngành
đã thúc đẩy khiến cho các yếu tố sản xuất được phân bổ vào những đơn vị kinh tế
có năng suất lao động cao, hiệu quả và lợi ích kinh tế tốt, thực hiện sự phân bổ hợp
lý tài nguyên cả ở tầm vi mô. Cạnh tranh giữa các ngành đã thúc đẩy khiến cho các
yếu tố sản xuất chuyển dịch vào các ngành sản xuất còn thiếu hụt, thực hiện sự phân
bổ hợp lý các tài nguyên ở tầm vĩ mô. Xét từ chiều dọc, CCTT gồm có CCTT
chung và CCTT cụ thể. CCTT chung là chỉ CCTT tồn tại và phát sinh tác dụng ở
bất kỳ thị trường nào. Như ở các thị trường hàng hóa, thị trường tín dụng tiền tệ, thị
trường sức lao động… thì cơ chế giá cả, cơ chế cung cầu, cơ chế cạnh tranh và cơ

9

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

chế rủi ro đều phát huy tác dụng. CCTT cụ thể là chỉ CCTT riêng có và phát huy tác
dụng độc đáo ở trên các thị trường. Như cơ chế lãi suất của thị trường tài chính, tiền
tệ; cơ chế tỷ giá hối đoái của thị trường ngoại hối; cơ chế tiền lương của thị trường
sức lao động…
1.1.2. Các quy luật của CCTT
Từ việc phân tích khái niệm CCTT có thể thấy nó là sự thống nhất, tác động

qua lại, quy định lẫn nhau của các quy luật và cơ chế chủ yếu: quy luật giá trị, cơ
chế giá cả, cơ chế cung-cầu và cơ chế cạnh tranh
1.1.2.1. Quy luật giá trị và cơ chế giá cả
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin thì quy luật giá trị là quy luật kinh tế
căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa
thì ở đó có sự tồn tại và hoạt động quy luật giá trị. Trong nền kinh tế hàng hóa nói
chung, KTTT nói riêng, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa
phải dựa trên hao phí thời gian lao động xã hội cần thiết, tức là dựa trên cơ sở giá
trị. Yêu cầu này của quy luật giá trị giống như là cơ chế “bàn tay vơ hình ” đã dẫn
dắt và chi phối hoạt động của các chủ thể kinh tế trong nền KTTT. Quy luật giá trị
là trừu tượng, sự hoạt động của nó được thực hiện và thể hiện thơng qua sự vận
động của giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Giá cả hàng hóa được xác định là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị
hàng hóa, nó ln ln vận động lên xuống xoay quanh cơ sở giá trị của nó do sự
tác động thường xuyên của các yếu tố luôn thay đổi là cung-cầu, cạnh tranh, giá trị
hay sức mua của tiền…Tương tự, giá cả thị trường được hiểu là hình thức biểu hiện
bằng tiền của giá trị thị trường; giá cả thị trường là phạm trù trung tâm, là sự biểu
hiện tập trung cũng như là tín hiệu của CCTT. Ở đây, giá cả thị trường của hàng hóa
có các chức năng cơ bản là: thông tin cho các chủ thể kinh tế, thúc đẩy tiến bộ kỹ
thuật, phân bổ các nguồn lực kinh tế…
Sự hoạt động của quy luật giá trị thông qua cơ chế giá cả thị trường đã làm
phát sinh các tác động cơ bản sau đây:

10

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

- Quy luật giá trị thực hiện điều tiết tự phát sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
Điều đó có nghĩa là trong nền KTTT ở một hoàn cảnh nhất định quy mô sản xuất và
lưu thông sẽ luôn luôn thay đổi do sự hoạt động của quy luật giá trị.
- Quy luật giá trị kích thích các chủ thể kinh tế cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
sản xuất từ đó tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Trong nền KTTT,
các chủ thể sản xuất, kinh doanh thường có sự khác nhau về điều kiện sản xuất và
cung ứng do đó khác nhau về chi phí và giá trị cá biệt, nhưng khi bán sản phẩm thì
chỉ có thể bán theo giá mà thị trường chấp nhận, tức là giá cả dựa trên cơ sở giá trị
xã hội của hàng hóa. Vì thế các chủ thể kinh tế không ngừng cạnh tranh nhau bằng
cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để hạ thấp chi phí cá biệt cho phù hợp
với giá trị xã hội của hàng hóa và kết quả là sản xuất phát triển.
- Quy luật giá trị thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa những chủ thể
kinh tế. Một mặt, dưới sự chi phối của quy luật giá trị, các chủ thể sản xuất kinh
doanh hiệu quả, có chi phí cá biệt thấp phù hợp với chi phí xã hội sẽ tiếp tục tồn tại
và phát triển. Mặt khác, những chủ thể kinh tế không đáp ứng được yêu cầu của quy
luật giá trị sẽ bị đào thải. Như vậy rõ ràng quy luật giá trị có tác dụng bình tuyển cái
tiến bộ, kích thích các yếu tố tích cực phát triển đồng thời đào thải cái lạc hậu, yếu
kém từ đó làm cho nền kinh tế phát triển ngày càng lành mạnh. Tuy nhiên, bên cạnh
ưu điểm này thì quy luật giá trị cịn đem lại tác động khơng mong muốn cho con
người đó là sự phân hóa giàu nghèo, phân chia xã hội thành giai cấp, tầng lớp xã hội
khác nhau, người có của, người khơng có của phải đi làm thuê và bị bóc lột…
1.1.2.2. Quy luật cung -cầu
Trong nền KTTT, cung và cầu là những lực lượng hoạt động trên thị trường.
Cầu được hiểu là nhu cầu của xã hội về hàng hóa được biểu hiện trên thị trường ở
một mức giá nhất định, nó bị giới hạn bởi khả năng thanh tốn của dân cư cũng như
một số yếu tố khác. Nói cách khác, cầu là lượng một mặt hàng mà người mua muốn
mua ở mức giá nhất định. Những yếu tố ảnh hưởng đến cầu gồm có thu nhập của
người tiêu dùng, quy mơ thị trường, giá cả, tình trạng các hàng hóa khác, khẩu vị


11

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

hay sở thích của người tiêu dùng, trong đó thu nhập của người tiêu dùng là quan
trọng nhất.
Cung được hiểu là tồn bộ hàng hóa có trên thị trường và có thể đưa đến
ngay thị trường ở một mức giá nhất định. Nói cụ thể hơn, cung là lượng một mặt
hàng mà người bán muốn ở mức giá nhất định. Những yếu tố ảnh hưởng đến cung
là chi phí sản xuất, giá cả, khả năng sản xuất và tình trạng hàng hóa khác, trong đó
chi phí là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến cung.
Giữa cung và cầu tồn tại mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau;
sự tác động qua lại giữa cung và cầu hình thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị
trường của hàng hóa, dịch vụ, giá cả này khơng thể đạt được ngay, mà phải trải qua
một thời gian dao động quanh vị trí cân bằng.
Tương quan cung-cầu trong nền kinh tế có các chức năng sau:
- Tương quan cung-cầu chỉ rõ sản xuất xã hội được phát triển cân đối đến
mức độ nào. Bất kỳ một sự mất cân đối nào trong sản xuất đều được phản ánh vào
trong tương quan cung-cầu.
- Tương quan cung-cầu điều chỉnh giá cả thị trường, chính xác hơn là điều
chỉnh độ chênh lệch giữa giá cả thị trường với giá trị thị trường. Sự biến đổi của
tương quan cung-cầu sẽ dẫn đến sự lên xuống của giá cả thị trường, ngược lại, giá
cả cũng ảnh hưởng trở lại đối với cung và cầu. Cầu biến đổi ngược chiều với giá cả
thị trường và cùng chiều với thu nhập còn cung biến đổi cùng chiều với giá cả đầu

ra nhưng cũng biến đổi ngược chiều với giá cả đầu vào.
- Khi hướng tới trạng thái cân bằng, cung và cầu tạo khả năng khôi phục
những cân đối đã bị phá hoại trong nền kinh tế. Sự cân bằng cung-cầu chỉ là tạm
thời, sự khơng cân bằng mới là thường xun. Đó chính là kết quả của sự tác động
qua lại thường xuyên giữa giá cả, cung, cầu.
- Cung và cầu bảo đảm mối liên hệ giữa khâu đầu và khâu cuối của quá trình
tái sản xuất, tức là mối quan hệ giữa sản xuất với tiêu dùng; đồng thời quan hệ cung
và cầu cịn biểu hiện quan hệ về lợi ích giữa người sản xuất và người tiêu dùng,
giữa người bán và người mua.

12

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

1.1.2.3. Quy luật cạnh tranh
Canh tranh được hiểu là sự ganh đua, sự đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế
nhằm giành giật lợi ích nhiều nhất cho mình trong sản xuất, cung ứng và tiêu dùng.
Cạnh tranh là hiện tượng gắn liền với KTTT và là đặc trưng của CCTT. Trong nền
KTTT, sự đa dạng hóa sở hữu đã làm cho các chủ thể có sự tách biệt về kinh tế, có
tính độc lập và vì thế cạnh tranh giữa họ là tất yếu. Đối với nền kinh tế không phải
là KTTT, chẳng hạn trong kinh tế tự nhiên hoặc kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cơ
sở cho cạnh tranh khơng có hoặc bị thủ tiêu và vì vậy động lực cạnh tranh cho sự
phát triển gần như khơng có. Cạnh tranh được xem như là một trong những động
lực cho sự phát triển, bởi vì cạnh tranh thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất, tích cực áp dụng tiến bộ KH-CN, giảm chí phí và hạ giá thành sản xuất, tăng

năng xuất lao động và phát triển lực lượng sản xuất. Cạnh tranh thúc đẩy các chủ
thể trong xã hội nói chung cũng như trong lĩnh vực kinh tế nói riêng phải khơng
ngừng tiến bộ nhằm thắng trong cạnh tranh. Đi liền với cạnh tranh là sự đào thải,
cạnh tranh luôn mang đến kết quả là tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nào có chiến
lược kinh doanh đúng đắn, hiệu quả, sẽ tiếp tục bứt phá vươn lên; doanh nghiệp,
chủ thể kinh tế nào không trụ được sẽ bị loại bỏ khỏi cuộc chơi; trên thị trường sẽ
ngày càng có nhiều doanh nghiệp “khỏe khoắn ”, những chủ thể hoạt động hiệu quả.
Tuy nhiên, ở đây cũng cần thống nhất là bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh
cũng thường kéo theo những hiện tượng tiêu cực gây tổn hại lợi ích, lãng phí nguồn
lực của xã hội,...
1.1.3. Ưu điểm và khuyết tật của CCTTT
1.1.3.1. Ưu điểm của CCTT
Từ sự phân tích trên đây có thể thấy CCTT có những ưu điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, CCTT rất năng động và linh hoạt. Trong nền kinh tế vận hành theo
CCTT, có cầu ắt có cung, bất kỳ nhu cầu nào xuất hiện, dù là nhu cầu cho sản xuất
hay cho đời sống, CCTT sẽ hướng tới đáp ứng nhu cầu đó một cách nhanh nhất.
Những thay đổi trong cung-cầu được phản ánh ở giá cả; khi giá cả thay đổi lập tức

13

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

tác động đến cung-cầu. Ưu điểm này thúc đẩy sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch
vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Sự điều tiết của CCTT rất linh hoạt, mềm
dẻo và uyển chuyển. Thông qua tín hiệu giá cả thị trường, CCTT sẽ dẫn dắt các chủ

thể của nền kinh tế nhận biết, phản ứng và đưa ra quyết định cung ứng hay tiêu thụ
một cách tức thời.
Thứ hai, Trong CCTT, các nguồn lực của nền kinh tế sẽ được sử dụng hiệu
quả. Dưới sự tác động của các quy luật thị trường, các nguồn lực sẽ được đưa đến
sử dụng ở nơi nào có hiệu quả hơn. Trong đó các chủ thể của nền kinh tế phải
khơng ngừng tìm tịi nâng cao chất lượng hoạt động đáp ứng yêu cầu của các quy
luật thị trường từ đó làm cho nguồn lực xã hội được sử dụng hợp lý hơn.
Thứ ba, CCTT gắn với cạnh tranh, lợi nhuận sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ cho
sự phát triển KT-XH. Theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đã thúc đẩy các chủ
thể kinh tế cạnh tranh nhau mạnh mẽ từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, đáp ứng
nhu cầu xã hội ngày càng tốt hơn.
Thứ tư, CCTT loại bỏ được nhanh chóng những nhân tố lạc hậu, khơng hiệu
quả; đồng thời khuyến khích được các nhân tố tích cực, hiệu quả. Đó là do sự tác
động của các quy luật thị trường. Các quy luật này sàng lọc, loại bỏ không thương
tiếc những nhân tố lạc hậu, không hiệu quả; tạo điều kiện cho nhân tố hiệu quả ngày
càng mở rộng và phát trỉển.
Thứ năm, trong CCTT, sự tác động của các quy luật thị trường sẽ dẫn đến sự
thích ứng tự phát giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa cung ứng và tiêu thụ.
Như vậy, việc sử dụng CCTT trong phát triển KT-XH khơng chỉ là một tất
yếu mà cịn đem lại nhiều lợi ích to lớn.
1.1.3.2. Khuyết tật của CCTT
Bên cạnh những ưu điểm, sự hoạt động của CCTT cũng mang lại một số
khuyết tật, đó là:
- CCTT có tính tự phát rất cao. Trong nền kinh tế vận hành theo CCTT, các
chủ thể kinh tế tự do theo đuổi mục tiêu lợi nhuận tối đa. Việc theo đuổi mục tiêu
lợi nhuận có thể khiến cho các chủ thể trong nền kinh tế tập trung quá nhiều vào

14

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

việc sản xuất, cung ứng một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó. Chính vì vậy, trong hồn
cảnh nhất định có thể xảy ra việc sản xuất và cung ứng thừa hàng hóa, dịch vụ so
với cầu, từ đó gây lãng phí nguồn lực của xã hội. Nền kinh tế vận hành theo CCTT
ln tiềm ẩn tính bất ổn định, thể hiện trong thất nghiệp, lạm phát, mất cân đối cán
cân thanh tốn và những rủi ro có thể dẫn tới khủng hoảng kinh tế.
- Trong CCTT, việc theo đuổi lợi nhuận tối đa cũng có thể dẫn đến cạnh
tranh khơng lành mạnh, sử dụng tài ngun lãng phí, gây ô nhiễm môi trường sinh
thái, nảy sinh những tiêu cực xã hội: làm hàng giả, hàng kém chất lượng…từ đó gây
tổn hại cho xã hội về nhiều phương diện.
- Nếu chỉ có CCTT hoạt động thì việc sản xuất và cung ứng hàng hóa cơng
cộng là rất khó khăn thậm chí là khơng thực hiện được. Đó là bởi vì hàng hóa cơng
cộng có đặc điểm là khơng có tính loại trừ cũng như khơng có tính cạnh tranh về
mặt tiêu dùng. Trong khi đó những hàng hóa cơng cộng như: đường sá, cầu, cống,
dịch vụ an ninh quốc phòng... lại rất cần thiết cho xã hội.
- CCTT sẽ dẫn đến phân hóa giàu nghèo, gia tăng bất cơng, bất bình đẳng
trong xã hội… Sự tác động của quy luật của thị trường sẽ làm xuất hiện những
người giàu và ngày càng giàu thêm, đồng thời cũng làm xuất hiện những người
nghèo. Trong KTTT chỉ những người có tiền mới được hưởng hàng hóa và dịch vụ.
Những người nghèo khơng có tiền phải sống trong cảnh nghèo nàn, thiếu thốn.
1.1.4. Vai trò của nhà nước trong phát huy ưu điểm và sửa chữa thất bại
của CCTT
Từ sự phân tích ưu điểm và khuyết tật của CCTT cũng như xuất phát từ thực
tế lịch sử phát triển KTTT trên thế giới đã cho thấy thị trường hoạt động tự do
khơng có sự kiểm soát và điều tiết của nhà nước là khơng hồn tồn hiệu quả. Cũng

vì thế vai trị của nhà nước là không thể thiếu được trong các nền KTTT. Tuy nhiên
vai trò của nhà nước đối với nền KTTT đến đâu là khác nhau ở những nước có điều
kiện lịch sử cụ thể khác nhau. Việc tuyệt đối hóa vai trị của nhà nước trong nền

15

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

kinh tế cũng không phải là giải pháp nên lựa chọn, bởi lịch sử của các nước trong hệ
thống XHCN cũ đã cho thấy hậu quả của nó.
Trong nền KTTT, vai trị kiểm sốt và điều tiết của nhà nước là nhằm đạt
được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô thông qua tạo điều
kiện và phát huy những ưu điểm của CCTT; đồng thời sửa chữa thất bại của thị
trường, hạn chế rủi ro gây ra khủng hoảng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội,
bảo vệ môi trường và phát triển con người.
1.2. GDĐH trong CCTT
1.2.1. Những vấn đề chung về GDĐH
a/ GDĐH
Trên thế giới, sinh viên phải mất ít nhất 3 năm, thường là 4 năm hoặc hơn
nữa để có thể hồn thành chương trình học và lấy được một bằng cấp ĐH. Ở nhiều
nước để có thể lấy được bằng ĐH, sinh viên cần phải theo học các khóa học để có
được kiến thức lý luận, phải thực hành để có được các kinh nghiệm làm việc trong
các lĩnh vực chun mơn; sinh viên cịn phải được rèn luyện trong mơi trường
nghiên cứu và thực nghiệm để có được kĩ năng NCKH. Ở Việt Nam, Điều 4, Luật
Giáo dục năm 2005 ghi rõ: “GDĐH và sau ĐH (sau đây gọi chung là GDĐH) đào

tạo trình độ cao đẳng, trình độ ĐH, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ ”. Trong khuôn
khổ luận văn này, GDĐH được hiểu theo Luật giáo dục 2005 của Việt Nam nghĩa là
bao gồm các trình độ đào tạo cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ. Các trường đại
học, cao đẳng (ĐH, CĐ) được hiểu là trường ĐH hay cơ sở GDĐH và ngược lại.
Về chức năng, GDĐH chuẩn bị cho sinh viên làm việc trong một thế giới nối
kết, liên thông và tồn cầu hóa (TCH). Các trường ĐH đóng một vai trò to lớn trong
việc truyền bá và phát triển tri thức. Bên cạnh chức năng truyền thụ kiến thức, một
trong những đặc trưng quan trọng nhất của trường ĐH là kết hợp được việc giảng
dạy và nghiên cứu.

16

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Tuy nhiên, trường ĐH không phải là một trung tâm nghiên cứu, cũng như
không phải một trường dạy nghề đơn giản. Trường ĐH được hiểu là nơi mà ở đó
các giảng viên trang bị những kiến thức cơ bản, hệ thống theo những chuẩn mực
nhất định mà một ngành nghề nhất định đòi hỏi. Đồng thời trường ĐH cũng là nơi
các giảng viên chia sẻ các kết quả nghiên cứu của mình với sinh viên, giới thiệu các
thành tựu nghiên cứu cho sinh viên và tổ chức cho sinh viên làm các nghiên cứu
mới. Trường ĐH cũng luôn tham gia vào các dịch vụ xã hội, kết nối với các doanh
nghiệp, với thị trường lao động trong quá trình đào tạo, nghiên cứu và cung ứng
nguồn nhân lực. Trường ĐH ln có quan hệ quốc tế rộng rãi. Tính tự chủ của các
trường ĐH rất cao. Đây là những đặc thù rất riêng của nó khiến GDĐH khác hẳn
giáo dục phổ thông.

b/ Sứ mạng và mục tiêu của GDĐH
Sứ mạng trong GDĐH được hiểu như hướng phát triển mà trường ĐH mong
muốn đạt được trong quá trình phát triển của mình; mục đích cũng như mục tiêu
trong GDĐH chính là việc cụ thể hóa sứ mạng đó. Ở đây, mục đích thường là tuyên
bố về các mong đợi từ phía các cơ sở GDĐH, được viết ra trong các thuật ngữ
chung và khơng có các tiêu chí để đạt được. Trong khi đó, mục tiêu thường là một
tuyên bố về việc thực hiện cần phải được hoàn thành, xuất phát từ một mục đích
giáo dục và được viết ra bằng các thuật ngữ có thể đo lường và quan sát được. Các
mục tiêu thường được tập trung vào ba lĩnh vực: kiến thức chuyên môn, kỹ năng và
thái độ. Cả ba lĩnh vực này đều liên quan đến ba nhiệm vụ cơ bản của GDĐH là:
đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao; NCKH và chuyển giao cơng nghệ, tham gia
các dịch vụ xã hội theo đặc thù riêng.
1.2.2. Đặc điểm GDĐH trong CCTT
GDĐH đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử. Nó tồn tại, phát triển trong
những mơi trường, thể chế kinh tế khác nhau. Trong những điều kiện KT-XH khác
nhau, GDĐH mang những đặc điểm khác nhau gắn với thể chế kinh tế hay cơ chế

17

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

kinh tế mà chúng tồn tại. Trong cơ chế KTTT và cùng với sự phát triển của KTTT,
GDĐH có một số đặc điểm cơ bản sau:
a/ Trong CCTT, dịch vụ GDĐH trở thành hàng hóa
Trong các nền kinh tế khơng phải là KTTT, chẳng hạn trong cơ chế kinh tế

kế hoạch hóa tập trung ở Liên Xơ cũ, Việt Nam, Trung Quốc trước đây, GDĐH do
nhà nước tổ chức thành lập và quản lý, cấp kinh phí, bố trí nhân sự, sinh viên đi học
khơng phải đóng học phí, thậm chí cịn được cấp kinh phí sinh hoạt, sinh viên ra
trường được nhà nước bố trí cơng tác… thì sản phẩm của GDĐH khơng thể là hàng
hóa và cũng khơng có thương mại hóa đối với các sản phẩm của GDĐH.
Để xác định tính chất hàng hóa của dịch vụ GDĐH trước hết cần xuất phát từ
quan niệm hàng hóa của C.Mác. “Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau”[6]. Theo định
nghĩa này, một sản phẩm được coi là hàng hóa khi: nó là sản phẩm của lao động, có
thể thỏa mãn nhu cầu của con người; được làm ra để trao đổi, để bán. Tiếp đến
chúng ta cần xem xét quan điểm của các nhà kinh tế học về dịch vụ; cũng giống như
hàng hóa, dịch vụ là kết quả của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người và dùng để trao đổi với nhau. Nhưng khác với hàng hóa có tính vật chất, dịch
vụ mang tính phi vật chất. Đối với dịch vụ, sản xuất và tiêu dùng luôn xảy ra đồng
thời tại cùng một thời điểm, trong cùng một không gian; sản xuất và tiêu dùng dịch
vụ là khơng thể tách rời. Q trình tương tác giữa người mua và người bán dịch vụ
vừa là quá trình sản xuất lại vừa là quá trình tiêu dùng; dịch vụ là thứ khơng có chất
lượng đồng nhất giữa những lần sản xuất và tiêu dùng khác nhau; dịch vụ không thể
thấy trước khi tiêu dùng; dịch vụ khơng thể lưu trữ như hàng hóa vật chất; dịch vụ
bao gồm dịch vụ công cộng và dịch vụ cá nhân.
Như vậy đối chiếu với quan niệm trên về hàng hóa, dịch vụ, rõ ràng trong
CCTT, ở một phạm vi tương đối phổ biến, sản phẩm của hoạt động GDĐH là một
loại dịch vụ được sản xuất ra bởi lao động sư phạm không phải để phục vụ cho bản
thân họ mà nhằm để bán (thu học phí- dù là với những mức độ khác nhau) do đó nó
là một loại hàng hóa. Nó là kết quả lao động xã hội đã được phân cơng, nó cũng có

18

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

giá trị sử dụng và giá trị. Có thể hiểu dịch vụ GDĐH là các hoạt động GD-ĐT ở bậc
ĐH do cá nhân hay tổ chức (cơ sở GDĐH) thực hiện cung ứng cho mọi người thông
qua trao đổi, mua bán. Hơn nữa sản phẩm của GDĐH cũng được xem là một loại
dịch vụ, nằm trong danh mục 12 loại dịch vụ của GATS.
Tuy nhiên, dịch vụ GDĐH được xem là một loại dịch vụ công không thuần
túy. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, dịch vụ công cộng là loại dịch vụ mà
các thành viên trong xã hội có thể sử dụng chung với nhau, việc sử dụng của người
này không ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng của người khác. Dịch vụ công cộng
phân biệt với dịch vụ cá nhân ở tính khơng cạnh tranh và tính khơng có khả năng
loại trừ về mặt tiêu dùng. GDĐH là dịch vụ công không thuần túy là bởi vì tính
cạnh tranh trong việc sử dụng dịch vụ này không cao: việc tăng thêm người sử dụng
dịch vụ này không làm mất đi cơ hội sử dụng của người khác. Tính khơng thuần túy
thể hiện ở chỗ chi phí cận biên cho việc cung ứng dịch vụ này không phải lúc nào
cũng bằng không. Hơn nữa, GDĐH đem lại lợi ích khơng chỉ cho cá nhân mà cịn
cho xã hội, lợi ích này nhiều khi cịn lớn hơn cả lợi ích cá nhân. Xét về khả năng
loại trừ thì ở đây, việc loại trừ cá nhân nào đó ra khỏi việc sử dụng dịch vụ này là
không quá khó khăn. Do đó, với tư cách là dịch vụ cơng khơng thuần túy thì việc
cung ứng ở đây khơng nhất thiết chỉ có nhà nước, tư nhân cũng có thể tham gia
cung ứng, tức là có thể có sự hoạt động của thị trường trong GDĐH.
Thực tế trong nền KTTT, người học phải nộp học phí học ĐH tương tự như
người mua trả tiền cho người bán, mặc dù trong GDĐH khoản tiền mà người học
phải nộp thường thấp hơn chi phí cho việc tạo ra các dịch vụ mà họ đã tiêu dùng. Sự
xuất hiện của cơ sở GDĐH ngồi cơng lập là tất yếu. Sự tồn tại của những cơ sở này
đòi hỏi trước hết phải bù đắp được các chi phí. Do đó người học phải trả các chi phí
đó là tất yếu. Như vậy, vấn đề sở hữu trong GDĐH đã có sự đa dạng hóa, các

trường ngồi cơng lập vận hành bằng nguồn tài chính khơng phải từ ngân sách nhà
nước(NSNN) mà là từ xã hội, từ người học, từ doanh nghiệp, từ hợp đồng hợp tác
nghiên cứu và đào tạo. Điều đó cho thấy trong CCTT ở một phạm vi nhất định đã
xuất hiện thương mại hóa GDĐH và dịch vụ GDĐH được xem như là một loại hàng

19

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


×