Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Luận văn thạc sĩ đảng bộ huyện cẩm khê, tỉnh phú thọ lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 1997 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 178 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------

HÀ THỊ MINH TRANG

ĐẢNG BỘ HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆPGIÁO DỤC PHỔ THÔNG
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2014

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

HÀ THỊ MINH TRANG

ĐẢNG BỘ HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆPGIÁO DỤC PHỔ THÔNG
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 56

Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Đức Tính



Hà Nội - 2014

z


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và hồn thành luận văn này, trước hết,
tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Chu Đức Tính đã chỉ dẫn cho tôi những
hướng đi tốt nhất để tôi có cơ hội học tập và nghiên cứu một cách hồn thiện đề tài
của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa
học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và giúp
đỡ tơi trong suốt thời gian học tập.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và ban lãnh đạo Huyện ủy Cẩm
Khê, Phòng giáo dục đào tạo huyện Cẩm Khê, các trường phổ thông ở huyện Cẩm
Khê đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cho tơi để hồn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn!

z


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác
Tác giả

Hà Thị Minh Trang


z


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Khái lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................ 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 5
5. Cơ sở lí luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu tham khảo .......... 6
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7
Chương I. ĐẢNG BỘ HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ LÃNH ĐẠO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 1997 ĐẾN 2005 .............. 8
1.1. Sự nghiệp giáo dục phổ thông ở huyện Cẩm Khê trong những năm mười
năm đầu của sự nghiệp đổi mới (1986-1996) và những chủ trương của Đảng
về giáo dục phổ thông (1997 - 2005) ................................................................ 8
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục phổ thơng ở
Cẩm Khê trong mười năm đầu sự nghiệp đổi mới giáo dục (1986-1996) ........ 8
1.1.2. Những quan điểm cơ bản của Đảng về giáo dục - đào tạo nói chung và
giáo dục phổ thơng trong thời kỳ 1997-2005 .................................................... 8
1.2. Đảng bộ huyện Sông Thao vận dụng đường lối phát triển giáo dục phổ
thông vào thực tiễn địa phương (1997 - 2005) ............................................... 35
1.2.1. Chủ trương và biện pháp của Đảng bộ huyện Sông Thao .................... 35
1.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả................................................. 40
1.2.3. Tiểu kết .................................................................................................. 50
Chương 2. ĐẢNG BỘ HUYỆN CẨM KHÊ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRONG THỜI KỲ CÔNG
NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA (2006 - 2010)....................................... 53
2.1. Thuận lợi và khó khăn đối với sự nghiệp giáo dục ở huyện Cẩm Khê và

những nội dung quan trọng về phát triển giáo dục phổ thông theo chủ trương
của Đảng trong giai đoạn 2006 - 2010 ............................................................ 53

z


2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn ................................................................ 53
2.1.2. Những nội dung quan trọng về phát triển giáo dục phổ thông theo chủ
trương của Đảng giai đoạn 2006 - 2010 ........................................................ 55
2.1.3. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ trong sự nghiệp giáo dục phổ
thông từ năm 2006 - 2010 ............................................................................... 60
2.2. Chủ trương và biện pháp của Đảng bộ huyện Cẩm Khê trong quá trình
thực hiện đường lối đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng (2006 - 2010) .... 65
2.2.1. Chủ trương và biện pháp phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ
huyện Cẩm Khê ............................................................................................... 65
2.2.2. Đảng bộ huyện Cẩm Khê tổ chức thực hiện đường lối giáo dục phổ
thông (2006 - 2010) ......................................................................................... 70
Tiểu kết ............................................................................................................ 95
Chương 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ........................... 98
3.1. Một số nhận xét ........................................................................................ 98
3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................. 98
3.1.2. Những hạn chế .................................................................................... 101
3.2. Một số kinh nghiệm và khuyến nghị...................................................... 104
3.2.1. Một số kinh nghiệm ............................................................................. 104
3.2.2. Một số khuyến nghị ............................................................................. 114
KẾT LUẬN .................................................................................................. 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 120
PHỤ LỤC

z



BẢNG MẪU VIẾT TẮT

CCGD

Cải cách giáo dục

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

GDĐT

Giáo dục đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

HĐND

Hội đồng nhân dân

PTCS

Phổ thông cơ sở

PTTH


Phổ thông trung học

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

UBND

Ủy ban nhân dân

XHH

Xã hội hóa

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

z


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1.1: Trường học, lớp học phổ thông
Bảng 1.2: Học sinh phổ thông
Bảng 1.3: Số lượng và tỷ lệ học sinh bỏ học các năm học
Bảng 1.4: Giáo viên phổ thông trực tiếp giảng dạy
Bảng 1.5: Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn
Bảng 1.6: Tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trong tổng số giáo viên phổ
thông
Bảng 1.7: Thống kê tình hình đội ngũ năm học 2009-2010
Bảng 1.8: Tình hình phổ cập giáo dục Tiểu học, Trung học cơ sở ở
huyện Cẩm Khê tính đến tháng 10/ 2010
Bảng 1.9: Tình hình giáo viên phổ thơng huyện Cẩm Khê tính đến
tháng 10/2010
Bảng 1.10: Tình trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục phổ
thơng huyện Cẩm Khê tính đến tháng 12/2010

z


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ ở một giai đoạn lịch sử nào, giáo dục - đào tạo ln đóng một
vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng
đồng, dân tộc và cả nhân loại. Giáo dục chính là “chìa khóa” cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia dân tộc. Các nhà kinh điển Mác, Ăng ghen,
Lê nin đều coi giáo dục là động lực đối với sự phát triển của xã hội, đặc biệt
là quá trình xây dựng CNXH của một quốc gia, dân tộc.
Kế thừa truyền thống văn hóa - lịch sử của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại mà điển hình là chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí
Minh ln ln quan tâm và đề cao vai trị của giáo dục. Tư tưởng Hồ Chí
Minh về giáo dục và đào tạo xuất phát từ mục đích cao cả của sự nghiệp cách

mạng mà người theo đuổi, thể hiện nhất quán và xuyên suốt trong tư tưởng,
trong cuộc đời hoạt động của Người. Người từng nói: “Tơi chỉ có một ham
muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân
ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được
học hành”.
Dựa trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác - Lênin,
Đảng và Nhà nước ta luôn coi sự nghiệp giáo dục và đào tạo là một động lực
để phát triển đất nước, đặc biệt rất coi trọng vị trí của giáo dục phổ thơng.
Nghị quyết của Bộ Chính trị Trung ương Đảng về cải cách giáo dục lần thứ 3
(năm 1979) đã chỉ rõ: “Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hóa của một nước,
là sức mạnh tương lai của một dân tộc. Nó đặt cơ sở vững chắc cho sự phát
triển toàn diện con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa…”. Như vậy, có thể
thấy, trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, giáo dục phổ thông là nền
tảng cơ bản, là chiếc cầu nối quan trọng của cả hệ thống giáo dục. Chất lượng
của giáo dục phổ thơng là nguồn gốc góp phần quan trọng quyết định của

1

z


nguồn lực lao động. Bởi vậy, trong chiến lược giáo dục, phát triển nguồn
nhân lực của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam đều chú trọng phát triển và
khơng ngừng đổi mới nội dung giáo dục phổ thông.
Huyện Cẩm Khê là một vùng đất lâu đời thuộc tỉnh Phú Thọ. Trong
lịch sử phát triển, nhân dân Cẩm Khê cùng với nhân dân cả nước luôn cần cù,
sáng tạo trong lao động, anh dũng bất khuất trong chống giặc ngoại xâm, đã
viết nên những trang sử vàng chói lọi trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước
và giữ nước của dân tộc.
Bước vào cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước, đặc biệt từ khi tái lập

huyện (1995) đến nay, Đảng bộ huyện Cẩm Khê đã lãnh đạo nhân dân vượt
qua mọi khó khăn, thách thức, từng bước khẳng định vai trị của mình trong
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt là trong văn hóa giáo dục.
Nhận thức sâu sắc vai trị “xương sống”, “bản lề” của giáo dục phổ
thông, Đảng bộ huyện Cẩm Khê đã thường xuyên quan tâm, chăm lo tạo điều
kiện để giáo dục phổ thông từng bước đổi mới và phát triển. Q trình phát
triển giáo dục ln phải được quán triệt một cách nhất quán về những quan
điểm cơ bản của nền giáo dục theo đường lối đổi mới, vừa gắn bó với thực
tiễn Cẩm Khê, vừa phải phù hợp với xu thế phát triển của nền giáo dục Việt
Nam. Từ năm 1997 đến 2010, tuy chỉ là khoảng thời gian ngắn, nhưng lại là
cả quá trình mà Đảng bộ huyện Cẩm Khê vận dụng, bổ sung đường lối, quan
điểm phát triển giáo dục đào tạo của Đảng vào sự nghiệp giáo dục ở địa
phương. Làm sáng tỏ quá trình lãnh đạo này để rút ra một số kinh nghiệm cần
thiết, góp phần định hướng cho đường lối giáo dục của huyện Cẩm Khê nói
riêng và của Đảng nói chung.
Với mong muốn tìm hiểu vai trị lãnh đạo của Đảng bộ huyện Cẩm Khê
thực hiện nhiệm phát triển giáo dục phổ thông, tôi mạnh dạn chọn đề tài:
Đảng bộ huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ

2

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

thông từ năm 1997 đến năm 2010 làm đề tài cho bản luận văn Thạc sĩ Khoa
học lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của mình.
2. Khái lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến nay, vấn đề giáo dục và đào tạo là đề tài được các nhà lãnh

đạo Đảng và Nhà nước, nhiều nhà khoa học, những nhà quản lý giáo dục…
quan tâm tìm hiểu và nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, giáo
dục phổ thông, đặc biệt là giáo dục phổ thơng ở Cẩm Khê thì chưa có cơng
trình nào được cơng bố, hoặc có cũng chỉ là một mảng nhỏ trong các cơng
trình nghiên cứu tiêu biểu. Nhìn một cách khái qt, các cơng trình nghiên
cứu liên quan có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Nhóm thứ nhất: Các tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các đồng
chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước: “Về vấn đề giáo dục” của Chủ tịch Hồ Chí
Minh; “Thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng, vững bước
tiến vào thế kỷ XXI” của Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu;“Phát triển mạnh mẽ
giáo dục đào tạo phục vụ đắc lực sự nghiệp cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa đất
nước” của Tổng Bí thư Đỗ Mười... Các tài liệu này là một hệ thống quan
điểm tư tưởng khoa học của những người giữ cương vị lãnh đạo cao nhất của
Đảng và Nhà nước ta, nên có thể coi những tài liệu này là cơ sở tư tưởng và lí
luận cho đường lối, chính sách giáo dục ở nước ta.
Nhóm thứ hai: Các cơng trình nghiên cứu của tập thể, cá nhân nhà khoa
học như Ban khoa giáo Trung ương, Bộ Giáo dục và đào tạo, các đồng chí đã
từng là lãnh đạo ngành GDĐT với các tài liệu như: Ủy ban Khoa học, Công
nghệ và Môi trường của Quốc hội khóa X, Giáo dục hướng tới thế kỷ XXI,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998; Phạm Minh Hạc, Tổng kết 10 năm
(1999 - 2000), Xóa mù chữ và phổ cập Tiểu học, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2000; Trần Hồng Quân, Giáo dục 10 năm đổi mới và chặng đường trước
mắt, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1996; “Ngành giáo dục-đào tạo thực

3

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và triển khai Nghị quyết Đại hội IX
của GS.TS Nguyễn Minh Hiển;...
Nhóm thứ ba: Là các luận văn, luận án, khóa luận... đề cập đến vấn đề
giáo dục phổ thông ở một số huyện, tỉnh trên cả nước. Có thể kể đến một số
luận văn như: “Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ
thông từ năm 1997 đến năm 2010” của tác giả Trương Thị Nguyệt; “Đảng bộ
thành phố Hải Phòng lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông trong thời kỳ
1986-2003”, của tác giả Vũ Thị Kim Yến; “Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh
đạo phát triển giáo dục phổ thông trong những năm 1996-2006” của tác giả
Nguyễn Thị Hồng Hạnh;...
Ngồi các cơng trình kể trên, cịn có một số bài viết, các cơng trình
nghiên cứu đề cập đến nhiều góc độ và lĩnh vực khác nhau về giáo dục phổ
thơng ở tỉnh Phú Thọ nói chung, trong đó có bàn về giáo dục của huyện Cẩm
Khê. Tuy nhiên, về “sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Cẩm Khê đối với sự
nghiệp giáo dục phổ thơng” thì chưa thấy cơng trình nghiên cứu nào đề cập
một cách đầy đủ và cụ thể. Bởi vậy, các cơng trình nghiên cứu trên là cơ sở
quan trọng để tác giả tiếp cận kế thừa để làm rõ quá trình nhận thức của Đảng
bộ huyện Cẩm Khê đối với công tác giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục phổ
thơng nói riêng trong thời kỳ 1997-2010.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Cẩm Khê nhằm phát triển giáo dục
phổ thông từ năm 1997 đến năm 2010 theo đường lối đổi mới của Đảng.
- Thực tiễn công tác giáo dục phổ thông của huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ (thể hiện ở ba bậc học: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông).
- Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn trên.


4

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu vai trò lãnh đạo của Đảng bộ Cẩm
Khê đối với sự nghiệp giáo dục phổ thông của huyện.
- Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu về tình hình giáo dục phổ thơng
trong tồn huyện Cẩm Khê, bao gồm cả 3 cấp học: Tiểu học, THCS và THPT.
- Về thời gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ
huyện Cẩm Khê từ năm 1997 (năm tái lập tỉnh) đến năm 2010 (khi Đảng bộ
huyện Cẩm Khê tổng kết nhiệm kỳ 2005 - 2010).
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Cẩm Khê với giáo dục phổ
thông từ năm 1997 đến 2010
- Làm rõ những thành tựu và hạn chế của giáo dục phổ thông Cẩm Khê
dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ
- Bước đầu tổng kết, đánh giá và rút ra những kinh nghiệm về sự lãnh
đạo của Đảng bộ Cẩm Khê nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển giáo dục
phổ thông ở Phú Thọ
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tập hợp, hệ thống hóa các tư liệu có liên quan đến đề tài
- Trình bày một cách hệ thống quá trình lãnh đạo của Đảng bộ huyện
Cẩm Khê về giáo dục phổ thông từ năm 1997 đến 2010 (đường lối, chủ

trương, biện pháp thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông)
- Làm rõ nội dung các giai đoạn phát triển của nền GDPT Cẩm Khê từ
1997 đến 2010
- Đánh giá quá trình thực hiện Nghị quyết, bước đầu rút ra những bài
học kinh nghiệm và đề xuất một số kiến nghị phục vụ cho việc đổi mới GDPT
ở huyện Cẩm Khê.

5

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

5. Cơ sở lí luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu tham khảo
* Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu:
- Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về GDĐT nói chung và GDPT nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu: phương pháp lịch sử, phương pháp
lơgic, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…
* Nguồn tài liệu tham khảo:
- Các văn kiện Đại hội Đảng, các Nghị quyết, Chỉ thị của Ban chấp
hành Trung ương Đảng về phát triển giáo dục - đào tạo, các văn bản của
Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh Phú Thọ nói chung, huyện Cẩm
Khê nói riêng; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, huyện ủy, HĐND. UBND tỉnh,
huyện; các báo cáo của Sở giáo dục tỉnh Phú Thọ, Phòng giáo dục huyện Cẩm

Khê và một số trường phổ thông của huyện; niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ,
các bài báo, tạp chí, luận văn, luận án, các cơng trình nghiên cứu của các tập
thể, cá nhân… có liên quan đến đề tài; tài liệu khảo sát thực tế.

6

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

6. Đóng góp của luận văn
- Cung cấp nguồn tư liệu cơ bản về các chủ trương, biện pháp và sự chỉ
đạo của Đảng bộ Cẩm Khê về phát triển giáo dục phổ thông trong những năm
1997-2010.
- Đánh giá khách quan về những kết quả, hạn chế của giáo dục phổ
thông Cẩm Khê trong những năm 1997-2010.
- Bước đầu rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu có tính định hướng đối
với sự nghiệp giáo dục phổ thông hiện nay ở huyện Cẩm Khê theo đường lối
của Đảng.
- Kết quả của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những cơng
trình nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
3 chương, 6 tiết.

7


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Chương 1
ĐẢNG BỘ HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ LÃNH ĐẠO SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 1997 ĐẾN 2005
1.1. Sự nghiệp giáo dục phổ thông ở huyện Cẩm Khê trong mười năm
đầu của sự nghiệp đổi mới (1986-1996) và chủ trương của Đảng về giáo
dục phổ thông (1997-2005)
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục phổ
thơng ở Cẩm Khê trong mười năm đầu sự nghiệp đổi mới giáo dục (1986-1996)
Địa giới hành chính
Ngược dịng thời gian, trải qua mấy nghìn năm lịch sử, địa giới và tên
gọi của huyện Cẩm Khê đã có nhiều lần thay đổi. Vào thời đại Hùng Vương,
Cẩm Khê thuộc Bộ Văn Lang - bộ lớn nhất của nhà nước Văn Lang cổ
đại. Theo Đại Nam nhất thống trí, vào đời nhà Hán, vùng đất này thuộc
quận Giao Chỉ với tên gọi là Hồi Hồ, đến thời thuộc Minh, được gọi là
Ma Khê - châu Thao Giang, phủ Tam Giang; đến đời vua Lê Thánh Tông
niên hiệu Quang Thuận (1460-1469) đổi là Hoa Khê, phủ Thao Giang, sau
thuộc phủ Lâm Thao, trấn Sơn Tây. Năm Thiệu Trị thứ nhất (1841) nhà
Nguyễn đổi lại là huyện Cẩm Khê.
Tháng 4-1886, tồn quyền Đơng Dương Paul bert ra nghị định cắt
huyện Cẩm Khê từ tỉnh Sơn Tây chuyển về tỉnh Hưng Hóa, lệ vào phủ Điện
Biên. Tiếp đó đến ngày 9-9-1891, huyện Cẩm Khê tách khỏi phủ Điện Biên
để nhập vào tiểu khu quân sự Yên Bái và từ 9-12-1892 trở về tỉnh Hưng Hóa.
Năm 1903, tỉnh lỵ Hưng Hóa (thuộc thị trấn Hưng Hóa, huyện Tam Nơng),

chuyển lên làng Phú Thọ và tên tỉnh gọi là Phú Thọ, từ đó huyện Cẩm Khê
thuộc tỉnh Phú Thọ.
Ngày 1 tháng 10 năm 1947, Hội đồng Chính phủ ra Sắc lệnh số 91/SL
thành lập Khu 14 và quyết định 5 huyện hữu ngạn sông Thao gồm: Tam

8

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Nông, Thanh Thủy, Thanh Sơn, Yên Lập và Cẩm Khê sáp nhập vào Khu 14.
Đến năm 1948, Chính phủ quyết định sáp nhập Khu 14 với Khu X thành Liên
khu 10, huyện Cẩm Khê lại trở về Phú Thọ.
Ngày 26-1-1968, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa IV ra quyết định
sáp nhập 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú, Cẩm Khê thuộc
tỉnh Vĩnh Phú. Ngày 5 tháng 7 năm 1977, Chính phủ ra Nghị định 178/CP
thành lập huyện Sông Thao trên cơ sở sáp nhập các huyện Cẩm Khê, Yên Lập
và 10 xã thuộc hữu ngạn sơng Thao của huyện Hạ Hịa. Đến ngày 22-121980, tách huyện Yên Lập và tháng 10-1995, 10 xã của huyện Hạ Hịa được
tách khỏi huyện Sơng Thao. Ngày 7-10-1995, thủ tướng Chính phủ ban hành
Nghị định số 63 về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số huyện của tỉnh
Vĩnh Phú, trong đó có huyện Sơng Thao. Theo Nghị định này, 10 xã vùng
thượng huyện Sông Thao thuộc huyện Hạ Hòa cũ nay được tách trở về huyện
Hạ Hòa mới tái lập. Ngày 8-4-2002, Chính phủ ra Nghị định số 39-NĐ/CP về
việc đổi tên huyện Sông Thao trở lại tên gọi là Cẩm Khê và giữ nguyên địa
giới hành chính, với 30 xã và 1 thị trấn.
Để đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử và chủ trương chung của

Đảng và Chính phủ, sau 29 năm hợp nhất với tỉnh Vĩnh Phúc, ngày 1-1-1997,
theo Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX, tỉnh Phú Thọ được tái lập,
gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện trực thuộc, huyện Cẩm Khê từ đó đã
thuộc tỉnh Phú Thọ.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Huyện Cẩm Khê thuộc phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, phía Đơng giáp
thị xã Phú Thọ và huyện Thanh Ba với ranh giới tự nhiên là dịng sơng Thao;
phía Tây giáp huyện n Lập; phía Nam giáp huyện Hạ Hịa; phía Bắc giáp
huyện Tam Nơng. Diện tích tự nhiên là 23.425ha.

9

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Theo các tài liệu về địa chất, thủy văn, Cẩm Khê thuộc vùng đất cổ
trong phức hệ sơng Hồng, có địa hình phức tạp thấp dần từ Tây sang Đơng, bị
chia cắt bởi các dãy núi và gò đồi, ở giữa là các khu đồng trũng tạo thành
vùng lòng chảo và vùng bán sơn địa, vùng gò đồi chiêm trũng, có độ cao so
với mực nước biển ở mức 9,7 - 15m. Chạy suốt chiều dài của huyện về phía
Tây Nam có dải núi đồi thuộc đoạn cuối của dãy Hoàng Liên Sơn, như một
bức tường tạo thành ranh giới tự nhiên với huyện Yên Lập. Địa hình Cẩm
Khê hình thành hai vùng lớn là vùng đồi núi chiếm 30% diện tích tự nhiên,
vùng đồng bằng và vùng trũng chiếm 70% diện tích tự nhiên. Những yếu tố
này đã tạo thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp theo hướng đa canh gồm
sản xuất, chăn nuôi, phát triển kinh tế đồi rừng.

Cẩm Khê nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm trung bình
84%, nhiệt độ trung bình từ 22,5 - 23,5°C. Tổng lượng mưa trung bình từ
1.650-1.850 mm/năm (mùa mưa từ tháng 4-10, mùa khô từ tháng 11-3 năm sau).
Huyện Cẩm Khê có nguồn tài nguyên, lâm sản khá phong phú như:
than nâu (Tiên Lương), sắt (Tam Sơn, Phượng Vỹ, Hương Lung…), quắc Zít,
cao lanh, đất sét…
Hệ thống sơng ngịi của huyện cũng đa dạng: dịng sơng Thao chảy dọc
ranh giới phía Đơng của huyện, có các sơng ngịi nhỏ: sơng Bứa, Ngịi Giành,
Ngịi Cị, Ngịi Me và nhiều khe suối khác chảy ra sông Thao.
Với vị trí chuyển tiếp giữa các huyện của tỉnh Phú Thọ, Cẩm Khê có hệ
thống giao thơng tương đối thuận lợi. Ngồi tuyến đường thủy trên sơng
Thao, huyện đã có hệ thống đường bộ ngang, dọc nối liền các xã trong và
ngồi huyện. Giao thơng đường sơng, đường ơtơ và đường sắt đều thuận tiện.
Đường sông theo Sông Hồng, quốc lộ 32C bên hữu ngạn sông Hồng, đường
sắt Hà Nội - Lào Cai bên tả ngạn sông Hồng đều nối liền Cẩm Khê với thủ
đô Hà Nội và các địa phương trong vùng. Những năm gần đây, hệ thống

10

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

đường giao thông Cẩm Khê đã đạt được nhiều thành tựu. Nhiều tuyến đường
liên xã đã được xây dựng mới. Hệ thống đường giao thông nông thôn đã và
đang được bê tơng hố. Cẩm Khê có đường ơ tơ cao tốc Hà Nội - Lào
Cai chạy qua đã mở ra bước đột phá mới tạo đà phát triển về kinh tế - xã hội.

Đặc biệt, quốc lộ 32C chạy dọc suốt chiều dài phía Đơng của huyện, tỉnh lộ
329 chạy dọc chiều dài phía Tây là những huyết mạch giao thơng quan trọng
đi Hà Nội, n Bái, Sơn La, Hịa Bình…
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng từ năm 1986 đến nay, huyện
Cẩm Khê đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã
hội. Trong nông nghiệp, người nông dân đã chú trọng lựa chọn các loại giống
cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng ở địa phương. Về trồng
trọt, nhân dân chú trọng đa dạng hóa cây trồng, trồng chủ yếu các loại lúa:
nếp cái hoa vàng, nếp cẩm, lúa sọc, lúa ngoi… Bên cạnh đó, họ cũng tận dụng
các nương đồi, vùng bãi ven sông để trồng các loại rau màu, cây lương thực:
ngô, khoai, sắn, đậu, đỗ, lạc, … một số loại cây ăn quả: mít, nhãn, vải… và
một số loại cây công nghiệp dài ngày như trẩu, sơn, dọc, chè, sở…
Cùng với trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng được chú trọng
phát triển. Với điều kiện nhiều đầm hồ, ao, nghề nuôi trồng thủy sản của
huyện ngày càng phát triển mạnh với nhiều giống cá, tơm mới năng suất và
chất lượng cao. Tính đến năm 2005, đề án nuôi trồng thủy sản được triển khai
ở hầu khắp các xã, với 1.600ha mặt nước.
Kết hợp với sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển với
các nghề thủ công truyền thống: nghề mộc, rèn, hàn, gốm sứ, đan lát, may
thêu ren, sản xuất cơ khí, chế biến nông sản… Tổng giá trị sản xuất tiểu thủ
công nghiệp đã tăng từ 27.620 tỷ đồng (năm 2001) lên 51 tỷ đồng (năm 2005).
Các hoạt động thương mại, dịch vụ ngày càng phục vụ tốt hơn cho các
hoạt động của đời sống xã hội. Hoạt động tín dụng, tài chính đáp ứng được

11

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

yêu cầu cơ bản của sản xuất, các hoạt động chính trị - kinh tế, văn hóa - xã hội
của huyện.
Dân cư và truyền thống văn hóa
Cẩm Khê là vùng đất mà người Việt cổ đã cư trú từ rất sớm. Căn cứ
vào phát hiện của khảo cổ học, trên địa bàn huyện Cẩm Khê có 6 địa điểm đó
là những di chỉ văn hóa, nơi cư trú của con người thuộc nền văn hóa Sơn Vi,
Phùng Nguyên. Theo các bản ngọc phả của một số dòng họ, từ khoảng thế kỷ
X, đã có nhiều đợt di cư từ các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Hưng
n, Hà Đơng, Sơn Tây… đến Cẩm Khê làm ăn, sinh sống.
Cư dân Cẩm Khê ngày nay có nguồn gốc từ cư dân Văn Lang - những
con người làm nên nền văn minh sơng Hồng rực rỡ. Trong q trình phát triển
của lịch sử, đã có nhiều cư dân từ nơi khác đến sinh cơ, lập nghiệp, từ đó q
trình giao lưu, tiếp xúc văn hóa giữa các vùng miền đã tạo nên một vùng văn
hóa phong phú đa dạng trên nền tảng văn hóa truyền thống Hùng Vương vẫn
được bảo tồn và khơng ngừng phát triển.
Dân số Cẩm Khê tính đến năm 2010 là gần 13.000 người. Dân tộc Kinh
là chủ yếu. Ngồi ra, có một bộ phận nhỏ là người Mường, Dao, Tày... chủ
yếu là người nơi khác di cư hay lấy vợ (chồng) đến Cẩm Khê.
Cũng như các vùng quê khác trong cả nước, ở Cẩm Khê có phong tục
thờ cúng tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc, tín ngưỡng thờ thành hồng làng…
Về tơn giáo, dân cư địa phương một bộ phận chịu ảnh hưởng của đạo Phật,
một bộ phận theo Thiên Chúa giáo. Trong huyện có 18 nhà thờ và có số nhà
thờ, giáo dân đơng nhất tỉnh Phú Thọ. Bản chất hướng thiện của đạo Thiên
Chúa cũng như đạo Phật đi vào lòng người một cách tự nhiên gắn liền với tín
ngưỡng dân gian truyền thống và nhu cầu văn hóa tinh thần của đồng bào.
Về lễ hội, đời sống tinh thần của nhân dân vô cùng phong phú với
những làn điệu hát xoan, hát ví, những câu ca dao, hò vè ca ngợi quê hương,


12

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

ca ngợi người lao động; những tiếng chống trèo và giọng hát ca trù trong các
lễ hội, bên sân đình… Kết hợp với những làn điệu đó là những trị chơi dân
gian vui nhộn: đấu vật, kéo co, rước đuốc, cờ tướng… Việc rèn luyện võ nghệ
cũng là nét truyền thống của nhân dân nhiều địa phương trong huyện, điển
hình là đất phát võ từ thời Hậu Lê của xã Phùng Xá. Ngồi ra, ở huyện cịn có
các đình, chùa, miếu mạo, các khu di tích lịch sử như: quần thể văn hóa đình
chùa Phương Xá, đình Thổ Khối, căn cứ Tiên Động, chiến khu Vạn Thắng,
chiến khu Ngô Quang Bích, cây đa xóm đồi, gị Nhà Dẫu, gị Trịn, …
Với truyền thống hiếu học, thời phong kiến ở Cẩm Khê có nhiều người
đỗ đạt cao như: ơng Nguyễn Danh Nho - đỗ tiến sĩ năm 1670 và được giao
cho làm Lại bộ tả thị lang nhập thi kình diên; ông Phùng Văn Phong đỗ khóa
sinh được bổ nhiệm làm tổng sư dạy học trường hàng tổng thuộc châu Lục
Yên (tỉnh Yên Bái)… Trong những năm 60, 70 của thế kỷ XX, ông Đặng Văn
Đăng - với bút danh Bút Tre nổi tiếng bởi những sáng tác thơ ca mang đậm
phong cách văn nghệ dân gian.
Những truyền thống văn hiến đó của nhân dân huyện Cẩm Khê được kế
thừa và phát triển qua nhiều thế hệ, qua hàng nghìn năm lịch sử tạo nền tảng
vững chắc, là hành trang quý báu để Cẩm Khê phát triển trong tương lai.
Truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm
Từ bao đời nay, nhân dân Cẩm Khê luôn nêu cao truyền thống lao động

cần cù, sáng tạo, truyền thống văn hóa lâu đời và đặc biệt là truyền thống yêu
nước chống giặc ngoại xâm.
Theo truyền thuyết, ngay từ những năm đầu công nguyên, nhân dân địa
phương đã tích cực hưởng ứng tham gia các cuộc đấu tranh chống xâm lược,
tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng chống lại ách thống trị của nhà
Hán. Đồng thời, bền bỉ đấu tranh chống âm mưu đồng hóa của bọn phong
kiến phương Bắc, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Dưới thời
phong kiến, nhân dân Cẩm Khê có nhiều đóng góp trong các cuộc kháng
13

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

chiến giữ nước, bảo vệ nền độc lập của dân tộc ta. Ngay từ những ngày đầu
thực dân Pháp đặt chân lên địa bàn huyện (năm 1884), nhân dân đã hăng hái
đứng lên hưởng ứng chiếu Cần Vương tham gia đánh đuổi quân xâm lược.
Căn cứ Tiên Động trở thành trung tâm kháng Pháp của miền thượng du Bắc
Kỳ. Tháng 11 năm 1939, Chi bộ Cát Trù - Thạch Đê, một trong những Chi bộ
cộng sản đầu tiên của Đảng bộ Phú Thọ được Xứ ủy Bắc Kỳ thành lập, đánh
dấu bước phát triển mới trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, Cẩm Khê là
một trong 4 huyện có phong trào cách mạng sớm nhất tỉnh Phú Thọ.
Trong cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp, Đảng bộ Cẩm
Khê được thành lập đã trực tiếp lãnh đạo nhân dân vừa xây dựng hậu phương
vững mạnh về mọi mặt, vừa tích cực tham gia chiến đấu chống địch càn quét,
đánh chiếm tại địa phương, đồng thời che chở và bảo vệ an toàn cho cán bộ,
chiến sỹ các cơ quan, trường học, kho tàng, cơ sở sản xuất của trung ương,

của tỉnh và đồng bào tỉnh bạn sơ tán đến.
Trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ cứu nước, nhân dân Cẩm
Khê tiếp tục vững tay cày, chắc tay súng, góp phần đánh bại hai cuộc chiến
tranh phá hoại của đế quốc Mỹ trên miền Bắc, xây dựng hậu phương vững
mạnh, động viên nhân lực, vật lực đóng góp cho tiền tuyến miền Nam, góp
phần vào sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Trong cơng cuộc đổi mới đất nước ngày nay, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nhân dân Cẩm Khê tiếp tục phát huy những truyền thống tốt đẹp của
quê hương, phấn đấu đạt những thành tích mới trong phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh hơn.
Tình hình giáo dục phổ thơng huyện Cẩm Khê trong mười năm
đầu của sự nghiệp đổi mới (1986 - 1996)
Trước Đại hội đại biểu lần thứ VI của Đảng, tình hình kinh tế - xã hội,
văn hóa - giáo dục của nước ta đều trong tình trạng khủng hoảng. Riêng đối

14

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

với giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục phổ thơng nói riêng cịn gặp nhiều
khó khăn, thiếu thốn về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật. Từ sau Đại hội VI,
đặc biệt là từ Đại hội lần thứ VII của Đảng, dưới tác động của nền kinh tế
tăng trưởng nhanh đã dẫn đến sự chuyển biến trên tất cả các lĩnh vực khác của
xã hội, trong đó có giáo dục đào tạo.
Trong những năm 1986-1996, huyện Sơng Thao (khi đó chưa đổi tên

thành huyện Cẩm Khê) vẫn thuộc tỉnh Vĩnh Phú cũ. Từ năm 1986, hòa cùng
các huyện, tỉnh trong cả nước, Sông Thao cũng bước vào thời kỳ đổi mới và
đã có những chuyển biến trên mọi mặt, giáo dục đào tạo của huyện cũng có
những thay đổi đáng kể trong việc thực hiện đường lối đổi mới giáo dục.
Tại các kỳ Đại hội IV (10-1986) và Đại hội V (1-1989) của Đảng bộ
huyện Sông Thao đều khẳng định: sự nghiệp giáo dục hướng mạnh vào việc
tiếp tục nâng cao chất lượng cải cách giáo dục, thực hiện giáo dục toàn diện,
phát động phong trào toàn dân chăm lo sự nghiệp giáo dục. Thực hiện Nghị
quyết của Đại hội, công tác giáo dục đào tạo tiếp tục được ổn định. Trong các
năm từ 1987-1990, ngành giáo dục đào tạo thực hiện của trương của Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phú, tập trung vào nhiệm vụ củng cố và từng bước phát triển sự
nghiệp giáo dục, tiến hành đổi mới công tác giáo dục, quy hoạch mạng lưới
trường lớp, mở rộng giáo dục phổ thơng, đa dạng hóa các loại hình trường
lớp, mở thêm hệ B ở trường PTTH.
Nhờ những biện pháp đồng bộ đó, ngành GDĐT ở Sơng Thao đã dần
ổn định được trường lớp, giữ nhịp độ phát triển các ngành học và cấp học.
Năm học 1990 - 1991, tồn huyện có 34.000 học sinh, kết quả thi tốt nghiệp
của cả 3 cấp đều đạt trên 90%. Tháng 4 năm 1990, huyện đã được cơng nhận
hồn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ.
Trên cơ sở quán triệt quan điểm của Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ
VII, Đại hội Đảng bộ huyện Sơng Thao lần VI (10-1991) tiếp tục đề ra

15

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66


phương hướng, nhiệm vụ đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, xã hội ở huyện
với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài… Để thực
hiện các Nghị quyết Trung ương 6 về sự nghiệp GDĐT, năm 1993, Ban
Thường vụ Huyện ủy đã đề ra Đề án số 10 về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo
dục. Sau quá trình triển khai thực hiện, giáo dục đào tạo ở huyện đã có bước
phát triển mới cả về quy mô và chất lượng. Năm học 1992 - 1993, thực hiện
chủ trương của Bộ Giáo dục và đào tạo, dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh, huyên Sông Thao đã tiến hành tách các trường PTCS thành các trường
tiểu học và trường cấp II liên xã. Tồn huyện có 41 trường tiểu học (mỗi xã
có 1 trường), 22 trường cấp II liên xã (trong đó có 1 trường cấp II chun
chung cho tồn huyện), 2 trường cấp II + III và 1 trường cấp III. Hằng năm,
số học sinh đều tăng, chủ yếu là cấp II và cấp III, 1 số trường đã mở thêm lớp
bán cơng và lớp hịa nhập. Năm 1995, số học sinh bỏ học ở cấp I còn 1,7%,
cấp II là 1,72%, cấp III là 1%, thấp hơn mức trung bình của cả tỉnh.
Cơ sở vật chất của các trường học cũng được củng cố. Hầu hết các
trường đều có phịng học xây lợp ngói, riêng trường cấp III Cẩm Khê và cấp
II chun Thị trấn Sơng Thao đã có phịng học cao tầng. Trang thiết bị dạy
học được trang bị đầy đủ hơn, một số trường trọng điểm đã có máy vi tính để
sử dụng.
Tỷ lệ lưu ban ở các cấp giảm dần, năm học 1994 - 1995 còn 4,5 % (cấp
I), 4,2% (cấp II), 5% (cấp III). Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cũng khá cao, năm
1995 đạt 90,9% (cấp I), 97,2% (cấp II), 91% (cấp III). Chất lượng giáo dục
ngày càng được chú trọng, số học sinh giỏi cũng tăng. Trong 5 năm (1991 1995) tồn huyện có 958 học sinh giỏi cấp huyện, 165 học sinh giỏi cấp tỉnh ở
3 cấp, 15 học sinh giỏi quốc gia. Riêng năm học 1994-1995, có 310 học sinh
giỏi cấp huyện, 48 học sinh giỏi cấp tỉnh và 8 học sinh giỏi cấp quốc gia.

16

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Có thể thấy, sau 10 năm đổi mới, giáo dục phổ thơng huyện Sơng Thao
đã có những thay đổi cơ bản về hệ thống trường lớp và chất lượng giáo dục.
Vào thời điểm tái lập huyện năm 1995, sau đó là tái lập tỉnh Phú Thọ, giáo
dục phổ thông huyện Sơng Thao có những thuận lợi là kế thừa các kết quả đã
đạt được trong thời kỳ 2 tỉnh hợp nhất.
Tuy nhiên, ngành giáo dục phổ thơng của huyện cịn gặp nhiều khó
khăn, cơ sở vật chất trang thiết bị trường học còn thiếu thốn, đội ngũ giáo
viên nhất là giáo viên THPT cịn thiếu, giáo viên giỏi ít, xuất hiện một số tiêu
cực trong thi cử, tuyển sinh, dạy thêm học thêm chưa được quản lý chặt chẽ.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do nhiều yếu tố: cơng tác quản
lý giáo dục cịn yếu kém, chưa đồng bộ, chưa có những biện pháp tích cực để
giải quyết các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, chưa có cơ chế thích hợp và
hiệu quả để phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong việc tạo ra mơi
trường giáo dục lành mạnh. Những hạn chế đó là một trong những lực cản
con đường phát triển giáo dục phổ thông của huyện về mọi mặt. Do vậy, cần
có những nhận thức đúng để tìm ra giải pháp, hướng đi phù hợp để thúc đẩy
giáo dục phổ thông được phát triển, tạo nền tảng, cơ sở cho Cẩm Khê cùng cả
nước đẩy mạnh công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước.
1.1.2. Những quan điểm cơ bản của Đảng về giáo dục - đào tạo nói
chung và giáo dục phổ thông trong thời kỳ 1997-2005
*Một số vấn đề giáo dục đào tạo và giáo dục phổ thông
Giáo dục: theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ
năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường

diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thơng qua tự
học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta suy
nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể được xem là có tính giáo dục. Giáo

17

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


×