Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Đề tài: " Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ khi Việt Nam chưa gia nhập WTO và còn áp dụng hạn ngạch" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.59 KB, 43 trang )

…………..o0o…………..

Luận văn
Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa
Kỳ khi Việt Nam chưa gia nhập WTO và còn áp dụng
hạn ngạch


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Lời mở đầu
Hoa kỳ là một thị trường lớn, đa dạng và phức tạp, sau 10 năm bình thường
hoá quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ, thị trường này đà phát triển rất nhanh.
Chuyến thăm lịch sử của Thủ tướng Phan Văn Khải không chỉ điểm lại
sự phát triển quan hệ hợp tác trong 10 năm bình thường hoá quan hệ giữa hai
nước mà mục đích chính là tìm kiếm các giải pháp, xác định phương hướng để
đưa quan hệ 2 nước bước lên một tầm cao mới. Điều này được cụ thể hoá
thông qua hàng loạt c¸c cc tiÕp xóc cÊp cao cđa Thđ t­íng Phan Văn Khải
với Tổng thống Bush, Thượng viện, Hạ viện Hoa Kỳ, giới doanh nghiệp, giới
truyền thông và các tầng lớp xà hội. Các cuộc gặp cấp cao là để thế giới, nước
Mỹ và người Mỹ hiểu đúng đắn hơn, về đất nước Việt Nam, con người Việt
Nam.
Thành công của chuyến thăm còn là sự xác nhận mối quan hệ giữa hai
nước là đối tác tin cậy - hợp tác về nhiều mặt - ổn định lâu dài trên nguyên tắc
tôn trọng lẫn nhau. Đây là tiền đề để hai nước thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ về
nhiều mặt trong đó có quan hệ thương mại. Quan hệ kinh tế thương mại hai
nước sau 10 năm bình thường hoá đà phát triĨn rÊt nhanh vỊ nhiỊu lÜnh vùc thĨ
hiƯn sù nghiƯp đổi mới kinh tế của ta và hội nhập sâu sắc vào thương mại thế


giới, góp phần thúc đẩy quá trình đàm phán gia nhập W.T.O của Việt Nam.
Để tạo điều kiện phát triển hơn nữa một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường
Hoa Kỳ, em xin đi sâu nghiên cứu đề tài: "Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may
vào thị trường Hoa Kỳ khi Việt Nam chưa gia nhập W.T.O và còn áp dụng
hạn ngạch (quota)".
Nội dung của đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Thị trường Hoa Kỳ và cơ hội xuất khẩu của Việt Nam
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường
Hoa Kỳ
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
vào thị trường Hoa Kỳ.
Dệt may là mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn vào thị trường Hoa
Kỳ, là mặt hàng có nhiều tiềm năng nhưng đang bị cạnh tranh gay gắt. Em hy
vọng rằng đề tài sẽ góp phần quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
vào thị trường Hoa Kỳ.

SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1
thị trường hoa kỳ và cơ hội
xuất khẩu của Việt Nam

1. Đánh giá thị trường Hoa Kỳ và phân tích tiềm năng rộng lớn của thị
trường Hoa Kỳ đối với sản phẩm chế tạo từ các nước đang phát triển nói

chung và sản phẩm dệt may Việt Nam nói riêng
Hoa Kỳ là một cường quốc hàng đầu thế giới cả về kinh tế, khoa học
công nghệ, có tài nguyên rất phong phú. Hiện nay với dân số khoảng trên 293
triệu người, trong đó 75% sống ở thành thị, tổng sản phẩm quốc nội trên
10.000 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người hàng năm là 36.000 USD hàng
năm Hoa Kỳ nhập khẩu trên 1.300 tỷ USD, chiếm khoảng 1/5 tổng kim ngạch
nhập khẩu trên toàn thế giới. Việc thâm nhập thị trường Hoa Kỳ - một thÞ
tr­êng réng lín nhÊt thÕ giíi víi møc thu nhËp cao và nhu cầu tiêu dùng đa
dạng về nhiều chủng loại hàng hoá với khối lượng lớn - thị trường tiêu thụ
hàng hoá của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng như bất cứ quốc gia nào trên thế
giới. Đúng như lời nhận xét về thị trường Hoa Kỳ, Đại Sứ - Trưởng phái đoàn
Việt Nam tại Liên Hợp Quốc đà nói: "đây là thị trường không đáy.". Khi
nghiên cứu về thị trường này có thể khái quát những đặc điểm nỉi bËt nh­ sau:
Thø nhÊt, tÝnh më cưa kh¸ cao của thị trường:
Điều này được thể hiện ở chỗ quy chế xuất - nhập khẩu vào thị trường
Hoa Kỳ phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của tổ chức Thương mại thế
giới (W.T.O). Hoa Kỳ là nước nhập khẩu lớn các mặt hàng có hàm lượng lao
động cao như dệt may, giầy dép, đồ dùng gia đình. , trong đó có những mặt
hàng tiêu dùng thông thường hầu như Hoa Kỳ không còn sản xuất nữa. Hoa
Kỳ phải nhập các mặt hàng này từ các nước Châu á, đặc biệt là Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc. Các sản phẩm chế tạo, có hàm lượng vốn và công nghệ
cao được nhập từ Châu Âu và Nhật Bản. Ngoài ra Hoa Kỳ cũng nhập khẩu
hàng hoá từ rất nhiều nước ở các Châu lục khác. Điều này cũng tạo điều kiện

SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


Luận văn tốt nghiệp

cho các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể tìm thấy chỗ đứng tại thị
trường Hoa Kỳ.
Thứ hai, tính quy chuẩn và thống nhất cao độ của sản phẩm đưa vào
thị trường Hoa Kỳ.
Hàng hoá xuất khẩu vào Hoa Kỳ đòi hỏi thực hiện nghiêm túc và chặt
chẽ, nhất là đảm bảo các yêu cầu chất lượng một cách nghiêm ngặt và đồng
bộ. Các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ luôn có ấn tượng và đòi hỏi có uy tín phải
được đặt lên hàng đầu từ khi bắt đầu có mối quan hệ hợp tác. Hàng hoá nhập
khẩu vào Hoa Kỳ thường phải có khối lượng lớn, đúng quy chuẩn, đảm bảo
đúng thời hạn, và không phương hại lợi ích kinh tế của các Công ty Hoa Kỳ.
Từ đó cho thấy chỉ nên lựa chọn và tập trung đầu tư vào một số mặt hàng và
ngành hàng xuất khẩu chủ lực, không dàn trải. (Ngay cả mặt hàng thủ công
mỹ nghệ cũng cần đảm bảo tính thống nhất và có khối lượng đủ lớn).
Thứ ba, tính pháp lý cao của các quan hệ thị trường.
Môi trường pháp lý của Hoa Kỳ là hết sức phức tạp, nhiều khi có sự
khác biệt giữa luật của Liên Bang, Bang và còn cả những quy định riêng biệt
của chính quyền địa phương. Hệ thống pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng ở Hoa Kỳ được thực thi khá tốt vì thế hàng hoá bán ra ở
đây phải được bảo hành tốt và an toàn trong thời gian cam kết để tạo uy tín và
niềm tin. Do đó việc hiểu biết các vấn đề pháp lý liên quan là điều kiện mấu
chốt khi xâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ và việc sử dụng các Công ty tư vấn
nói chung trong đó có Công ty tư vấn Hoa Kỳ là điều cần chú trọng.
Thứ tư, tính thống nhất, ổn định cao của hệ thống phân phối.
Hệ thống phân phối hàng hoá ở Hoa Kỳ phát triển ở trình độ cao, có tổ
chức hoàn chỉnh, nếu không dựa vào các hệ thống phân phối hiện có thì không
thể đưa hàng hoá vào thị trường này (không có buôn bán tiểu ngạch hoặc buôn
bán đường biên như có thể thấy trong một số trường hợp khác). Người dân Mỹ
có thói quen mua sắm tại các siêu thị hay cửa hàng lớn. Hệ thống phân phối

này vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi
thâm nhập thị trường Hoa Kỳ. Nếu chưa tham gia vào các kênh phân phối lớn
SV : Vũ Thị Thanh T©m


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

thì không những không phát triển được thị trường mà còn cản trở đến thị phần
tiêu thụ và gặp những vướng mắc vào hệ thống luật pháp của Mỹ. Muốn đi
đúng kênh các doanh nghiệp Việt Nam cần phải lựa chọn được nhà phân phối
có uy tín và đảm bảo được số lượng và quy cách hàng hoá đúng với thị hiếu và
yêu cầu của khách hàng Mỹ.
Thứ năm, thị trường có sức cạnh tranh rất cao.
Hoa Kỳ là nước nhập khẩu lớn nhất thế giới, trên thị trường Hoa Kỳ có
đầy đủ các nhà cung cấp lớn nhỏ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, vì thế
mức độ cạnh tranh là vô cùng gay gắt. Trong cuộc cạnh tranh này, giá cả và
chất lượng là hai yếu tố cơ bản, nhưng không thể không tính đến những yếu tố
khác như bao bì, mẫu mÃ, xuất xứ, nhÃn hiệu sản phẩm. Đối với doanh
nghiệp Việt Nam thì đây là những vấn đề còn mới mẻ. Theo các luật sư Mỹ,
vụ kiện cá ba sa đối Việt Nam nặng về khía cạnh chính trị và là điều khó tránh
khỏi. Đây là bài học đắt giá cho các doanh nghiệp Việt Nam và sẽ còn có
nhiều vụ kiện khác có thể xảy ra nữa trong quá trình buôn bán với thị trường
Hoa Kỳ.
Thứ sáu, các hiệp hội kinh doanh có vai trò không nhỏ.
ở Hoa Kỳ có rất nhiều hiệp hội của các nhà kinh doanh, các hiệp hội
này có vai trò lớn trong việc hướng dẫn và phối hợp hoạt động của các doanh
nghiệp với lợi ích cộng đồng doanh nghiệp tại Hoa Kỳ, trong đó có doanh

nghiệp vừa và nhỏ. Điều đó cho thấy rằng viƯc thiÕt lËp quan hƯ víi c¸c hiƯp
héi kinh doanh ở Hoa Kỳ là con đường hữu hiệu để tiếp cận và xâm nhập thị
trường Hoa Kỳ, thúc đẩy hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp hoạt động tại
Việt Nam .
Thứ bảy, lực lượng người Việt Nam ở nước ngoài tại Hoa Kỳ có vai
trò quan trọng trong việc xúc tiến thương mại và đầu tư tại Hoa Kỳ.
Lực lượng người Việt tại Hoa Kỳ rất đông lên đến 1,3 triệu người có khả
năng hòa nhập với dân cư sở tại, nhưng tính cộng đồng chưa cao. Vai trò cầu
nối của người Việt là hết sức quan trọng nhưng trong thực tế còn cần được rèn
luyện và thử thách. Phong cách làm việc và phương thức hợp tác giữa họ với
SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp trong nước còn nhiều điều phải được rút kinh nghiệm. Tiềm
năng lực lượng sinh viên Việt Nam đang du học tại Hoa Kỳ chưa được quan
tâm đúng mức, tính cộng đồng Việt Nam rất yếu nên khả năng thực hiện công
tác xúc tiến và đầu tư bị hạn chế. Bởi vậy một mặt phải thận trọng tránh vội
vàng khi tiếp xúc với các doanh nghiệp Hoa Kỳ. Giai đoạn đầu cần có sự môi
giới của Việt kiều. Mặt khác phải tìm và lựa chọn được khách hàng tin cậy,
thu hút nhiều doanh nghiệp có uy tín vào kinh doanh và đầu tư ở Việt Nam.
Thứ tám, chi phí dịch vụ trong cơ cấu giá thành sản phẩm chiếm tỷ
trọng cao.
Hàng hoá đưa vào bán lẻ tại Hoa Kỳ khá cao bởi chi phí dịch vụ lớn làm
hạn chế cơ hội thâm nhập của các doanh nghiệp Việt Nam khi vào thị trường
Hoa Kỳ.

Thứ chín, hệ thống tư vấn tại Hoa Kỳ giữ vai trò quan trọng đặc biệt
là tư vấn pháp luật.
Đây là đòi hỏi khách quan bởi đặc điểm của thị trường này, chi phí tư
vấn tại Hoa Kỳ rất cao. Các doanh nghiệp Việt Nam phải biết sử dụng tư vấn
của các Công ty tư vấn pháp luật Hoa Kỳ, mặt khác đòi hỏi các doanh nghiệp
Việt Nam cần phải nhanh chóng xây dựng được những Công ty tư vấn của Việt
Nam có trình độ chuyên môn ngang tầm quốc tế như các công ty Hoa Kỳ.
Việt Nam đang thực hiện một chiến lược công nghiệp hóa hướng về
xuất khẩu, thị trường Hoa Kỳ có tầm quan trọng đặc biệt, là điểm đến của các
sản phẩm chế tạo xuất khẩu. Với việc dành cho Việt Nam quyền xuất khẩu
sang Hoa Kỳ trên cơ sở MFN, Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đÃ
mở ra những cơ hội to lớn để phát triển hàng xuất khẩu của Việt Nam. Để có
thể tận dụng được cơ hội, biến khả năng thành hiện thực, tức là có thể thực sự
thâm nhập được vào thị trường rộng lớn, phức tạp và xa xôi như Hoa Kỳ, Việt
Nam cần hoạch định một chính sách tổng thể với các giải pháp đồng bộ cả về
phía Nhà nước và doanh nghiệp. Thực tế cho thấy Hoa Kỳ không chỉ là thị
trường xuất khẩu lớn nhất mà còn thông thoáng nhất thế giới đối với sản phẩm
chế tạo từ các nước đang phát triển. Nhập khẩu hàng hoá của Hoa Kỳ từ Châu
á là 422 tỷ USD (năm 2000), nhiều hơn 50% so với nhập khẩu EU từ Châu á.
SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Năm 2000, hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đà tăng 128% so với
năm 2001, trong khi ®ã møc xuÊt khÈu cïng kú nãi chung của Việt Nam ra thị
trường thế giới chỉ tăng 10%. Mức xuất khẩu các sản phẩm chế tạo trước đây

đà bị hạn chế bởi thuế suất cao của Hoa Kỳ trước Hiệp định Thương mại, đÃ
tăng đặc biệt nhanh với tốc độ 50% năm. Trong các sản phẩm chế tạo, sản
phẩm xuất khẩu tăng mạnh nhất là hàng may mặc, tăng tới 900 triệu USD
trong năm 2002 (gấp 18 lần so với kim ngạch xuất khẩu trong năm 2001).
Năm 2002 cũng ghi nhận sự tăng lên nhanh chóng của nhiều mặt hàng xuất
khẩu khác như đồ điện (270%), đồ gỗ (50%), hàng hoá du lịch (5422%) và
các mặt hàng công nghiệp hỗn hợp khác 847% không có gì đáng ngạc nhiên
khi Hoa Kỳ là một thị trường xuất khẩu chủ yếu của các nước đang phát triển
đặc biệt là hàng công nghiệp chế tạo vì Hoa Kỳ chỉ đứng thứ hai sau EU về
quy mô (được xác định bằng GNP tổng thu nhập quốc gia). Tuy nhiên đối với
hàng xuất khẩu Châu á, Hoa Kỳ còn lớn hơn EU. Theo bảng 1 dưới đây, nhập
khẩu hàng hoá của Hoa Kỳ từ Châu á năm 2000 là 422 tỷ USD, nhiều hơn
50% so với nhập khẩu EU từ Châu á
Bảng 1: Xuất khẩu của Châu á vào Hoa Kỳ và EU năm 2000
Đơn vị tính: tỷ USD
Xuất khẩu Xuất khẩu vào
vào Hoa Kỳ
EU
13,9
14,8

Mặt hàng
Nông sản

Tỷ lệ
Hoa Kỳ/EU
0,9

Khoáng sản


6,6

7,2

0,9

Nhiên liệu

3,4

3,2

1,1

Hàng công nghiệp chế tạo

396

249,4

1,6

Sản phẩm ô tô

54,7

19,8

2,8


Thiết bị văn phòng và viễn thông

131,9

88,9

1,5

Thiết bị vận tải và máy móc khác

63,1

47,6

1,3

May mặc

35,8

20,8

1,7

Hàng tiêu dùng khác

59,7

33,5


1,8

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá

422,7

277,6

1,5

Nguồn: Số liệu thống kê của Bộ Thương mại - 2001

SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Phần lớn hàng nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Châu á đều là hàng công
nghiệp chế tạo, tổng kim ngạch lên tới gần 400 tỷ USD trong năm 2000, nhiều
hơn 60% về giá trị so với kim ngạch nhập khẩu tương ứng của EU từ Châu á.
Về các mặt hàng sử dụng nhiều lao động (ví dụ như hàng may mặc và hàng
công nghiệp chế tạo tiêu dùng các loại), nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Châu á cao
hơn nhập khẩu của EU từ Châu á từ 70 đến 80%.
May mặc là một trong những mặt hàng chủ yếu mà các nước đang phát
triển xuất khẩu với khối lượng lớn, và đối với hầu hết các nước, Hoa Kỳ là thị
trường chủ yếu trước tiên. Với sức tiêu thụ khổng lồ, Hoa Kỳ luôn là thị
trường hấp dẫn và quan trọng của ngành may mặc các nước đang phát triển

trong đó có Việt Nam.
Bảng 2: Nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ theo xuất xứ,
năm 2000 (triệu USD).
Quốc gia
Trung Quốc
Hồng Kông
Hàn Quốc
Đài Loan
ấn Độ
Thái Lan
Inđônêsia
Philippine
Banglađét
Pakixtan
Xrilanca
Macao
Malaysia
Singapore
Việt Nam
Các nước kém phát triển nhất châu á
Các nước khác
Thế giới
Nguồn: W.T.O-2001
SV : Vũ Thị Thanh Tâm

Tổng
10.536
4.816
3.518
3.065

3.056
2.541
2.440
2.316
2.230
1.865
1.708
1.168
895
365
50
40.518
40.920
81.438


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Có thể nói rằng kinh tế Mỹ là nền kinh tế hàng đầu thế giới, đó là điều
không thể phủ nhận. Nó lớn gấp 2,5 lần so với nền kinh tế của Nhật Bản, 6
lần so với Đức và 8 lần so với Trung Quốc - Với thị trường tiêu thụ hàng hóa
rất đa dạng và phong phú - Hoa Kỳ đà trở thành "miền đất hứa" cho bÊt kú
doanh nghiƯp nµo cịng nh­ bÊt kú qc gia nào trên thế giới muốn xuất khẩu
hàng hoá vào Hoa Kú. HiƯn nay, ViƯt Nam chóng ta cịng ®· trở thành bạn
hàng thương mại lớn thứ 44 của Hoa Kỳ và là nước xuất khẩu lớn thứ 38 vào
thị trường này, trong đó hàng dệt may xuất khẩu tăng rất nhanh. Dệt may là
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ năm 2004

đạt 2,7 tỉ USD chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào
thị trường này và tăng 5,56% so với cùng kỳ năm trước. Mỹ là thị trường tiêu
thụ lớn cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam được thể hiện qua bảng 4 dưới
đây:
Bảng 4: Xuất khẩu của Việt Nam.
Nước

Năm 2003

Năm 2004

Tỷ trọng

Mỹ

4,5

5.5

22.4%

EU

3.4

3.4

13.8%

3


3.2

13.0%

Nhật

2.9

3

12.2%

Trung Quốc

1.7

1.9

7.7%

úc

1.4

1.6

6.5%

4


6

24.4%

20.9

24.6

100.0%

ASEAN

Các nước khác
Tổng số

Nguồn: Báo cáo Tổng kết Bộ Thương mại - 2004
2. Những cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam khi thâm nhập thị trường Hoa Kỳ.
a. Những cơ hội.
Nhìn chung, kết quả xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ là
rất khả quan và đà tác động tích cực đến phương thức sản xuất kinh doanh của

SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp


các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may, đà mở ra
cho họ một tầm nhìn mới, một hướng đi mới, không những phát huy các thị
trường truyền thống như Nhật Bản và EU mà còn hướng tới thị trường mới đầy
tiềm năng nh­ Hoa Kú bëi c¸c yÕu tè sau:
Thø nhÊt, Hoa Kỳ là một quốc gia đa sắc tộc, đa nền văn hóa, sự phân
hóa giàu nghèo khá rõ. điều này tạo nên nhu cầu hết sức phong phú, nhất là
nhu cầu hàng tiêu dùng (dệt may, giày dép) rất đa dạng và do đó hàng hoá
của Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội chiếm lĩnh thị trường khổng lồ này, đặc biệt
là hàng dệt may một mặt hàng nhập khẩu với khối lượng lớn của Hoa Kỳ. Các
đơn đặt hàng từ Hoa Kỳ có qui mô lớn hơn nhiều so với các thị trường khác,
kể cả Châu Âu và Nhật Bản, một phần vì Hoa Kỳ có lượng dân số đông trên
293 triệu người, một phần là do đặc điểm và tính cách của người Mỹ là "càng
lớn càng tốt" khác hẳn với cung cách kinh doanh của người Châu á thường
ban đầu mới quan hệ buôn bán họ chỉ đặt đơn hàng với khối lượng nhỏ sau đó
nếu tốt thì mới đặt với số lượng lớn. Nói như thế không có nghĩa là người Mỹ
dễ dàng trong chuyện mua bán mà họ rất chặt chẽ và khắt khe trong việc soạn
thảo và ký kết hợp đồng. Vì thế khi làm ăn với các doanh nghiệp Mỹ, cần phải
xem xét các hợp đồng một cách cẩn thận. ở Mỹ, một hợp đồng được ký kết
bởi các bên liên quan sẽ có sức mạnh toàn năng, trong khi đó một thỏa thuận
miệng thì hầu như không có giá trị
Thứ hai, hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
(Bilateral Trade agreement - BTA) được ký kết tháng 7/2000 ®· gãp phÇn tÝch
cùc thóc ®Èy xt khÈu cđa ViƯt Nam vào thị trường Hoa Kỳ tăng nhanh. Chỉ
qua hơn 1 năm thực hiện BTA, thị trường Hoa Kỳ đà trở thành thị trường xuất
khẩu số một của Việt Nam . Hoa Kỳ đang nhập trên 22% hàng xuất khẩu của
Việt Nam . Hoa Kỳ vừa là thị trường xuất khẩu số 1 vừa là thị trường xuất siêu
lớn nhất của Việt Nam.Các ngành kinh tế Việt Nam đang tạo được đà phát
triển mới như may mặc, giày dép, thủy sản, đồ gỗ, hàng điện tử, thủ công mỹ
nghệ BTA vừa ràng buộc, vừa làm cơ sở để Việt Nam bổ sung, điều chỉnh


SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

và hoàn thiện toàn bộ hệ thống luật pháp của mình, làm cho hệ thống luật
pháp Việt Nam đồng bộ, thống nhất, ổn định và tương thích với hệ thống luật
pháp quốc tế hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi buôn bán hàng
hoá giữa hai nước nói riêng và quốc tế nói chung dễ dàng hơn. Hơn thế nữa
BTA sẽ tạo cho Việt Nam những bước đi trong hội nhập quốc tế vững vàng, tự
tin và hiệu quả hơn và khai thác tốt hơn khả năng của nền kinh tế nhiều thành
phần, nền kinh tÕ thÞ tr­êng, gióp ViƯt Nam sím gia nhËp W.T.O . ViƯc ¸p
dơng qui chÕ MFN (Most Favoured Nation) trong hiệp định thương mại Việt
Nam - Hoa Kỳ đà thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ
tăng lên nhanh chóng. Thuế nhập khẩu hàng hoá Việt Nam giảm bình quân từ
40 - 70% xuống còn 3-7%, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đà tăng ngoạn
mục: từ 50 triệu USD năm 2001 lên 2,5 tỷ USD năm 2003 và 2004. Ưu đÃi lớn
nhất của qui chế MFN là giảm và miễn thuế các sản phẩm từ những nước chưa
được hưởng qui chế MFN vào Hoa Kỳ chịu thuế xuất - nhập khẩu gần 6 đến
12 lần sản phẩm xuất khẩu của các nước được hưởng qui chế này. Nhờ được
hưởng quy chế MFN nên nhiều nước và lÃnh thổ đang phát triển ở Châu á đÃ
thành công trên còn đường phát triển kinh tế với tiến độ rất nhanh, điển hình
là Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan,.. Việc dành được quy chế
MFN trong hiệp ®Þnh BTA ®· më ra triĨn väng cho ViƯt Nam ®­ỵc h­ëng quy
chÕ GSP (Generalized System of Preferences) cđa Hoa Kỳ .Các nước được
hưởng quy chế GSP của Hoa Kỳ sẽ được phép xuất khẩu một số sản phẩm vào

thị tr­êng Hoa Kú víi ­u ®·i th quan b»ng O. Hiện có hơn 100 nước được
hưởng quy chế GSP của Hoa Kỳ trong đó có Thái Lan, Malaysia, Philipine, ấn
Độ, Và nếu Việt Nam được hưởng GSP thì hàng dệt may Việt Nam sẽ có
cơ hội để cạnh tranh với hàng dệt may của Trung Quốc, Hồng Kông, Đài
Loantrên thị trường Hoa Kỳ.
Thứ ba, Hoa Kỳ hiện tại là một thị trường lớn cho ngành công nghiệp
dệt may Việt Nam, đây là triển vọng khá sáng sủa bởi vì nhu cầu nhập khẩu
hàng dệt may của Hoa Kỳ rất lớn. Tổng giá trị nhập khẩu hàng dệt may của
Hoa Kỳ vào năm 2002 là 72.18 tỉ USD, vào năm 2003 là 77.43 tỉ USD Hoa
SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Kỳ là nước nhập khẩu hàng hoá với khối lượng và quy mô lớn, quan điểm
trong chính sách kinh tế của họ là nhập siêu hàng hoá và xuất siêu dịch vụ. Do
vậy, Việt Nam chúng ta cần phải tích cực hơn nữa trong việc hoạch định các
chiến lược để thâm nhập và mở rộng thị trường này đặc biệt là các doanh
nghiệp dệt may - dự định biến Hoa Kỳ thành thị trường xuất khẩu chính trong
tương lai.
b. Những thách thức đối với các doanh nghiệp dệt may khi thâm nhập
thị trường Hoa Kỳ.
* Các đối thđ c¹nh tranh cđa ViƯt Nam rÊt lín nh­: Trung Quốc, Hồng
Kông, Đài Loan, ấn Độ đây là những quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu hàng
dệt may vào thị tr­êng Hoa Kú cịng nh­ EU… kĨ tõ ngµy 1/1/2005, các nước
Trung Quốc, ấn Độ được bÃi bỏ hạn ngạch khi xt khÈu hµng dƯt may vµo
Hoa Kú. Ngoµi ra các nước này còn được hưởng ưu đÃi thuế quan phỉ cËp

GSP (Generalized System of Preferences) cđa Hoa Kú nªn sức cạnh tranh
hàng dệt may của họ rất lớn, mà điển hình là Trung Quốc có số lượng hàng
dệt may xt khÈu vµo Hoa Kú cịng nh­ Eu víi mét kû lơc ch­a bao giê cã
kĨ tõ khi Trung Qc được gia nhập vào W.T.O cách đây 3 năm. Hàng dệt
may giá rẻ do Trung Quốc sản xuất đà và đang thống trị thị trường quốc tế.
Mức tăng trưởng mặt hàng này của Trung Quốc quá nhanh sau 1/1/2005. Các
loại áo sơ mi cotton và quần tăng 1.250% trong quý I/2005, đặc biệt là quần
cotton tăng 1.500%, đồ lót tăng 300%. Khối lượng hàng dệt may giá rẻ do
Trung Quốc sản xuất đà và đang ồ ạt thâm nhập thị trường Mỹ và EU làm cho
hàng nghìn các doanh nghiệp, cũng như công nhân các nước này phải đóng
cửa và nghỉ việc. Theo hiệp hội quốc tế các nghiệp đoàn tự do (ICFTU), ngành
dệt may thế giới đang đứng trước nguy cơ mất 40 triệu việc làm sau khi chế độ
hạn ngạch dệt may dỡ bỏ báo cáo của ICFTU cho rằng, việc xoá bỏ hạn ngạch
dệt may dẫn đến nhiều nước chuyên xuất khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch
như: Bangladesh, Campuchia, Philipine,Việt Nam, Nam Phi, Dominica,
Goatemala và Morixơ phải đối đầu với cuộc cạnh tranh hàng dệt may của
Trung Quốc và ấn Độ giá rẻ.
SV : Vũ Thị Thanh T©m


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

* Hạn ngạch (quota) có thể nói là vấn đề bức xúc nhất cho các doanh
nghiệp dệt may ViƯt Nam hiƯn nay. Xt khÈu dƯt may cđa Việt Nam đà bị
hạn ngạch khống chế ở mức 1,8 tỉ USD (tương đương với 400 triệu đơn vị sản
phẩm). Sức cạnh tranh thấp do bị áp đặt hạn ngạch đà làm giảm từ 5-7% thậm
chí 10% khả năng xuất khẩu so với các nước đà dỡ bỏ hạn ngạch. Tình trạng

bị áp đặt hạn ngạch cũng làm cho xuất khẩu mặt hàng dệt may giảm xuống rõ
rệt: từ 1.824 triệu USD trong 10 tháng đầu năm 2003 giảm xuống còn 1.563
triệu USD trong 10 tháng đầu năm 2004, giảm 15%. Như vậy, các nước Trung
Quốc, ấn Độ, vừa không bị áp đặt hạn ngạch, lại vừa được hưởng lượng ­u ®·i
th quan phỉ cËp trong khi ViƯt Nam ®èi với thị trường Hoa Kỳ vẫn bị áp đặt
hạn ngạch và việc điều hành hạn ngạch cũng còn nhiều bất cập sẽ trở thành
thách thức, khó khăn lớn cho hàng dệt may Việt Nam thâm nhập vào thị
trường Hoa Kỳ.
*Hàng hoá của Việt Nam vẫn bị phân biệt đối xử về thuế và các biện
pháp phi thuế quan như bị áp dụng các điều khoản tự vệ, chống bán phá giá
mà Hoa Kỳ sẽ sử dụng, đặc biệt là đối với hàng dệt may của Việt Nam và
Trung Quốc. Đây sẽ là một rào cản lớn cho hàng dệt may Việt Nam thâm
nhập vào thị trường Hoa Kỳ.
* Hàng dệt may ViƯt Nam cịng ch­a phong phó vỊ chđng lo¹i, số lượng
nhỏ chất lượng thấp, giá thành cao, nên sức cạnh tranh và tiêu thụ không
mạnh. Tỷ lệ gia công qua nước thứ ba cao, nên lợi nhuận thấp và không phù
hợp với tập quán kinh doanh của Hoa Kỳ. Đây là khó khăn lớn nhất mà các
doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải, họ đà phải sử dụng mô hình CMT để
thâm nhập thị trường Hoa Kỳ, trong mô hình này, các Công ty Việt Nam nhận
đơn đặt hàng từ các nước trung gian khác như Trung Quốc, Đài Loan, Hàn
Quốc đây là những nước sẽ thực hiện mọi công việc tiếp thị và tài chính cung
cấp thiết kế và nguyên liệu cho Công ty Việt Nam để may thành thành phẩm
và chuyển đi sang thị trường Hoa Kỳ. Bởi vậy, các doanh nghiệp Việt Nam
cần phải thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh của mình và phải thu hút đầu
tư trực tiếp của các Công ty Hoa Kỳ và nước ngoài để xây dựng các cơ sở sản
SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


Luận văn tốt nghiệp

xuất hiện đại, quy mô lớn, giá thành hạ, chất lượng cao thì mới thu được lợi
nhuận cao và có khả năng cạnh tranh được với các quốc gia khác khi xuất
khẩu hàng vào Hoa Kỳ.
* Hiệp định đa sợi cũng là một rào cản cho các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ. Vì hiệp định đa sợi khuyến
khích các nước xuất khẩu sản phẩm dệt may có nguyên phụ liệu được sản xuất
tại nước xuất khẩu, trong đó nguyên - phụ liệu đang là vấn đề nan giải cho
ngành dệt may Việt Nam, hiện tại ngành may Việt Nam đang phải nhập khẩu
từ 70 - 80% nguyên - phụ liệu từ nước ngoài. Mặc dù trong những năm qua,
chính phủ rất quan tâm đến phát triển diện tích trồng bông, nhưng do khí hậu
và thổ nhưỡng nước ta chưa phù hợp, nên diện tích và sản lượng bông trong
những năm qua, tuy có tăng nhưng không đáng kể. Đặc biệt, vụ bông vừa qua,
diện tích trồng bị thu hẹp, làm sản lượng giảm 20% so với những vụ trước.
Nguyên nhân là do người nông dân chuyển sang trồng cây khác, hạn hán kéo
dài đà làm nhiều vùng trồng bông mất trắng hàng nghìn hecta, không cho thu
hoạch. Còn phụ liệu trong nước cũng đà có một số nhà máy sản xuất nhưng
không đáng kể chỉ đáp ứng được khoảng 20 - 25% nhu cầu của ngành.
* Khó khăn nữa là trong việc chiếm lĩnh và giữ mặt hàng dệt may vào
thị trường Hoa Kỳ nếu Việt Nam chưa là thành viên của W.T.O cuối năm
2005 thì các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ sẽ rút đơn đặt hàng của họ cho các thành
viên khác của W.T.O
* Năng lực quản lý, kỹ thuật sản xuất và đảm bảo xuất khẩu ổn định,
việc thực hiện liên doanh, hợp tác, liên kết trong sản xuất để giữ vững thị
phần hàng may mặc còn khó khăn.
3. Vai trò của công tác xúc tiến thương mại để thâm nhập thị trường Hoa Kỳ
Để thâm nhập thị trường rộng lớn này, công tác xúc tiến thương mại là
rất quan trọng và phải được quan tâm ở cÊp Nhµ n­íc vµ tõng doanh nghiƯp.

* VỊ phÝa Nhµ nước cần xây dựng các chương trình xúc tiến xuất khẩu.
Nếu cả Nhà nước và doanh nghiệp có sự hợp tác chặt chẽ hơn nữa trong
công tác xúc tiến thương mại thì em nghĩ rằng để đưa sản phẩm dệt may cuả
SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

đất nước mình vào Hoa Kỳ là không khó. Nhà nước đà giao cho Bộ thương
mại xây dựng cụ thể chương trình XK hàng dệt may vào Hoa Kỳ, đầu tư vốn
cho công tác nghiên cứu mẫu mốt của hàng may để XK vào Hoa Kỳ. Tạo điều
kiện để các doanh nghiệp khảo sát thị trường, tham gia hội chợ triển lÃm, tổ
chức tiếp xúc với các nhà phân phối hàng dệt may Hoa Kỳ. Với những nỗ lực
của Nhà nước, của doanh nghiệp công tác xúc tiến thương mại sẽ góp phần
nâng cao kim ngạch XK hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ.

SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2
Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ


1. Thực trạng của hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ khi
Việt Nam chưa gia nhập W.T.O và còn áp dụng quota.
Sau khi Mỹ bỏ cấm vận Việt Nam năm 1994, hai nước tiến hành bình
thường hóa quan hệ chính trị và ngoại giao nhưng về thương mại thì phải sau
khi Hiệp định thương mại Việt - Mỹ (BTA) có hiệu lực (ngày 10/12/2001)
mới có thể nói là bình thường hóa. Chỉ sau khi Việt Nam được hưởng quy chế
tối huệ quốc của Hoa Kỳ thì hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng
của Việt Nam mới có khả năng tiếp cận thị trường này ở quy mô lớn. Sau khi
cã tèi h qc ,tõ 2002 ®Õn 2003 xt khẩu dệt may của Việt Nam đà tăng
nhanh chóng.
Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam được hưởng quy chế tối huệ quốc khi
đưa vào thị trường Mỹ tính cạnh tranh về giá của sản phẩm Việt Nam được gia
tăng đáng kể vì thuế nhập khẩu sẽ giảm bình quân từ 40 - 70 xng cßn 3-7%
Theo hiƯp héi dƯt may Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn
ngành 5 tháng đầu năm 2003 đạt 1,3 tỷ USD, tăng 69,5% so với cùng kỳ 2002.
trong đó riêng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt gần 730 triệu USD, dẫn
đầu các thị trường. Tuy tốc độ may của Việt Nam chưa ổn định và bền vững.
Sang năm 2004 mặt hàng dệt may bị hạn ngạch khống chế nên mức độ tăng
trưởng của mặt hàng này đà bị giảm đáng kể, qua bảng 5 ta càng thấy điều đó.

SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 5: Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ.

Mặt hàng

2002

2003

2004

KH 2005

Dệt may

975

2500

2700

2800

Thủy sản

674

750

564

800


Giày dép

224

325

473

580

Dầu khí

179

209

250

250

đồ gỗ

86

200

408

800


rau quả

74

105

182

200

Cà phê

73

98

144

150

Máy thiết bị

27

97

112

150


Mỹ nghệ

12

21

27

50

Đồ nhựa

5

11

28

50

Hàng khác

100

200

380

400


Tổng số

2429

4500

5200

6200

Năm

Nguồn: Bộ Thương mại 6-2005
Cũng như theo Bộ thương mại, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
có quản lý hạn ngạch vào thị trường Hoa Kỳ trong 6 tháng đầu năm 2005 mới
đạt 700 triệu USD, chỉ bằng 80% mức thực hiện của cùng kỳ năm ngoái.
Trong 700 triệu USD nµy, 2 m· hµng "nãng" cã møc thùc hiƯn lín nhất
là Cat. 338/339 (đạt trên 300 triệu USD) và Cat. 347/348 (đạt trên 189 triệu
USD - Xem bảng 6) .

SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 6: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005.
(ĐV tiền: USD)

STT

Cat

Đơn
vị
tính

Tổng
nguồn HN
2005

Lương
Số lượng Tỷ lệ HN đÃ
HN 2005
HN đÃ
sử dụng, đà cấp visa
sử dụng
chưa cấp visa
2004
(5)
(6)
(7)
(8)

(1)
(2)
(3)
(4)
I. Câp visa theo thông báo hạn ngạch:

1
333

45,750
2

741,567
334/335
3
Tá 15.103.336 176,751
338/339
4
340/640
Tá 2.282.946 36,829
5
342/642

620.905
6
Tá 7.666.005
347/348
7
359/Tá
603.432
s/659-s
8
434

18.708
9


46.158
435
10
440

2.887
11
448

36.955
Tá 1.375.101
12
638/639
13
Tá 2,230.991
647/648

Đơn gi¸ TB

(9)

(10)

4,789
190,607
7,670,876
477,608
271,147
2,941,517

241,858

10.49%
25.70%
51.96%
44.44%
43.68%
38.37%
41.41%

40,952
550,960
7,255,739
1,268,504
349,708
4,724,488
353,574

859.557.39
22.996.333.67
308.407.328.76
56,274,325.79
14,229.633.26
189.421.413.79
10.669.077.53

179.15.USD/T¸
120.65 USD/T¸
40.2 USD/T¸
57.56 USD/T¸

57.47 USD/T¸
64.4 USD/T¸
42.7 USD/T¸

954
1,200
2411
394
509,257
798,952

5.10%
2.60%
83.51%
1.07%
37.03%
35.81%

17,754
44,958
476
36,561
865,844
1,432,039

140,876.01
331.075.44
405.554.10
84.404.00
31.44.853.16

51.152.076.08

147.67 USD/T¸
275.9 USD/T¸
168.4 USD/Tá
214.24 USD/Tá
61.224 USD/Tá
64.02 USD/Tá

Nguồn: Báo cáo thống kê Bộ Thương mại 6-2005

SV : Vũ Thị Thanh Tâm

Kim ngạch xk
(USD)


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Sự sút giảm này xuất phát từ nguyên nhân các nước thành viên tổ chức
thương mại thế giíi (WTO) b·i bá quota cho nhau tõ 1/1/2005, trong khi đó
Việt Nam vẫn chưa được hưởng chính sách này, Việt Nam vẫn chưa là thành
viên của WTO mà năng lực cạnh tranh của Việt Nam lại thấp và việc quản lý
và sử dụng quota của Việt Nam lại còn bất cập và kém hiệu quả.
Trước thực trạng khó khăn này, Bộ trưởng Bộ thương mại Trương Đình
Tuyển mới đây một lần nữa gửi thư cho các doanh nghiệp dệt may, đề xuất hai
ý kiến, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quota:

Một là, cấp visa tự động cho các doanh nghiệp có năng lực sản xuất, có
hợp đồng xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu cho các nhà phân phối lớn đối với
các Cat. thực hiện còn thấp trong 5 tháng đầu năm.
Hai là, thu hồi quota của các doanh nghiệp mới thực hiện được dưới
35%, chuyển cho các doanh nghiệp khác có khả năng xuất khẩu, và chỉ cấp lại
khi những doanh nghiệp này có nhu cầu xuất khẩu thực sự. Thư của Bộ trưởng
Trương Đình Tuyển ngay lập tức đà gây nên một phản ứng khá mạnh mẽ trong
các doanh nghiệp dệt may. Điều khiến các doanh nghiệp cảm thấy lo lắng là
trong bối cảnh cạnh tranh thị trường khốc liệt, mà quota lại hạn hẹp và khó
khăn đến vậy, thì những phương án mà Bộ trưởng đề xuất liệu có đem lại
thuận lợi cho doanh nghiệp hay không? Sau sự kiện Liên Bộ Thương mại Công nghiệp cho phép các doanh nghiệp chuyển nhượng quota hàng dệt may
xuất khẩu sang Hoa Kỳ, đà xảy ra tình tr¹ng mét sè doanh nghiƯp cã quota
nh­ng ch­a cã nhu cầu xuất khẩu, thậm chí không xuất khẩu được, đà giữ để
bán lại cho các doanh nghiệp khác với giá cao, khiến cho thị trường mua bán
quota trở nên náo nhiệt và diễn biến theo chiều hướng xấu, không có lợi cho
hoạt động xuất khẩu của cộng đồng các doanh nghiệp dệt may. Chẳng hạn,
các Cat. "nóng" như quần nam, nữ chất liệu bông (Cat. 347/348 - bảng 6) lúc
bình thường chỉ ở mức 2,5 - 3,5 USD/Tá, nhưng vào thời gian này có doanh
nghiệp đòi chuyển nhượng với giá 8 - 10 USD/tá, hay như áo sơ mi dệt kim
nam, nữ chất liệu bông (Cat.338/339 - bảng 6) đang từ 4USD/tá nay tăng lên
10 USD/tá. Việc một số doanh nghiệp cố tình giữ quota nhằm mục đích
SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

chuyển nhượng với giá cao đà khiến cho các doanh nghiệp có nhu cầu xuất

khẩu, đặc biệt là những doanh nghiệp đà ký được hợp đồng mà lại không còn
quota, phải đi mua lại quota với giá cao so với thực tế. Và hậu quả của việc
này là chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bị tăng lên nhiều lần trong khi
giá xuất khẩu đà được thỏa thuận trước trong hợp đồng, nếu doanh nghiệp đòi
tăng giá thì sẽ phải đối mặt với nguy cơ khách hàng bỏ đơn hàng, còn nếu giữ
nguyên giá cũ thì doanh nghiệp sẽ không còn lÃi. Thực trạng hiện nay, nơi cần
quota để xuất khẩu thì không có mà nơi không xuất khẩu thì lại có quota,
chẳng hạn như Công ty TNHH May & Thương mại á Châu là doanh nghiệp
chuyên sản xuất các đơn hàng FOB (mua nguyên liệu bán thành phẩm) có mối
quan hệ làm ăn khá tốt với các khách hàng Calmex, Everyarn, các nhà phân
phối lớn cña Hoa Kú nh­: The Children Place, K.Mart, Tagert, JC Penny - kim
ngạch xuất khẩu chiếm tỷ lệ hơn 70% doanh thu tại thị trường Mỹ, nay cũng
đang lâm vào tình trạng có khả năng xuất khẩu nhưng không có hạn ngạch,
mặc dù chính phủ đà cho phép chuyển nhượng hạn ngạch nhưng thực sự cũng
đang rất lúng túng vì giá chuyển nhượng quá cao và rất khó tìm nguồn. Công
ty Global Source Net. Ltd là một trong những nhà xuất khẩu hàng đầu ở Việt
Nam về mặt hàng Cat. 435, chiếm 90% sản phẩm đi Hoa Kỳ 10% sản phẩm đi
EU cũng lâm vào tình trạng thiếu hạn ngạch, không có hạn ngạch chuyển
nhượng của Cat này.
Đáng lẽ ra, các doanh nghiệp có thể tự thương thảo để chuyển nhượng
quota cho nhau, nhưng do ý thức cộng đồng trong các doanh nghiệp còn kém
nên dẫn đến tình trạng trên. Trong 5 tháng đầu năm 2005, lượng quota mà
toàn ngành dệt may thực hiện được chỉ đạt ở mức thấp, khoảng trên 30%.
Chính vì thế các chuyên gia dệt may cho rằng, việc thu hồi lượng quota của
các doanh nghiệp mới chỉ thực hiện được dưới 35% theo đề xuất của Bộ
trưởng Trương Đình Tuyển, trong điều kiện quota vào Hoa Kỳ có hạn để tăng
cường hiệu quả sử dụng quota, tránh tối đa tình trạng ế, đọng quota, là một
giải pháp hữu hiệu. Các chuyên gia cũng cho rằng cần thiết phải xử lý kịp thời

SV : Vũ Thị Thanh T©m



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

số quota chưa dùng đến của các doanh nghiệp này để giao lại cho các doanh
nghiệp có khả năng xuất khẩu.
Bộ trưởng Bộ Thương mại Trương Đình Tuyển cũng đề nghị các doanh
nghiệp dệt may nên thành lập mô hình liên kết chuỗi, có như thế mới phát huy
được hiệu quả sản xuất và xuất khẩu của toàn ngành dệt may, và ông xin ý
kiến các doanh nghiệp về một số thay đổi trong điều hành hạn ngạch trong dệt
may xuất khẩu đi Hoa Kỳ trong đó cã viƯc cÊp phÐp XK tù ®éng ®èi víi mét
sè chủng loại hàng (Cat). Tuy nhiên, nửa tháng sau, chỉ có 47 thư phản hồi, 30
ý kiến ủng hộ và 10 ý kiến phản đối. Các ý kiến phản đối cho rằng, cấp visa tự
động sẽ dẫn đến khả năng doanh nghiệp xuất khẩu qúa số lượng và có thể bị
phá vỡ hợp đồng với khách hàng. Để khắc phục tình trạng này, Bộ Thương
mại đà có điều chỉnh nhất định và trước mắt xử lý cho 2 chủng loại hàng dệt
may (Cat). Trong thời kỳ cao điểm giao hàng. Những xử lý này được thể hiện
trong thông báo số 0716 TM - DM h­íng dÉn thùc hiƯn h¹n ng¹ch 2 Cat.
347/348 và 647/648 xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005 của Bộ
Thương mại, nhiều doanh nghiệp đà phản ứng gay gắt.
Một doanh nghiệp dệt may ở TP.HCM đề xuất: "Những doanh nghiệp
nhỏ, ít xuất hàng đi Hoa Kỳ thì rất hăng hái ngược lại những doanh nghiệp lớn
thường xuyên xuất hàng sang Hoa Kỳ lại không đồng tình. Việc chỉ có 47 đơn
vị trên tổng số hơn 1.000 doanh nghiệp trả lời là quá ít, chưa phản ánh được
điều gì, nếu Bộ Thương mại căn cứ vào đó mà làm thì không thể chính xác".
Nhiều doanh nghiệp tỏ ra e ngại với việc cấp visa tự động. Giám đốc
một xí nghiệp may phân tích, theo thông báo trên, Liên Bộ Thương mại và

Công nghiệp thực hiện cấp visa tự động đối với 2 Cat. 347/348 và 647/648 chỉ
từ ngày 1/7/2005 đến 31/8/2005. Như vậy, trong thời gian 2 tháng, doanh
nghiệp phải đàm phán với khách hàng, sau đó tiến hành sản xuất, rồi giao
hàng thì không thể trở tay kịp.
Trước tình hình trên, hầu hết các doanh nghiệp kiến nghị chưa nên cấp
visa tự động. Ngoài ra việc thu hồi hạn ngạch của các doanh nghiệp mà 5
tháng qua mới thực hiện được dưới 35% hạn ngạch, cũng gây nhiều tranh cÃi.
SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Bởi trong Thông tư liên tịch quy định việc cấp và sử dụng hạn ngạch trong đó
xác định rõ thời hạn thu hồi là tháng 9/2005. Thời gian qua, cộng đồng doanh
nghiệp đà áp dụng quy định trên để đàm phán, ký kết hợp đồng với khách
hàng. Nay Bộ Thương mại ra quyết định như vậy, nhiều doanh nghiệp rất lo
lắng.
Theo Hội dệt may Thêu đan TP.HCM việc phân bổ hạn ngạch tuy đÃ
công khai, nhưng hậu quả của các phân bổ cũ từ các năm trước vẫn còn ảnh
hưởng, doanh nghiệp chịu thiệt vẫn tiếp tục chịu thiệt. Tỷ lệ cung ứng quần ở
2 Cat. 347/348 và 647/648 của Việt Nam cho thị trường Hoa Kỳ là khá lớn.
Nếu không cấp phép xuất khẩu tự động sẽ xảy ra tình trạng khê đọng hạn
ngạch, ảnh hưởng tới tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may. Đúng nh­ ý
kiÕn cđa thø tr­ëng Lª Danh VÜnh vỊ sù cần thiết phải cho phép các doanh
nghiệp chuyển nhượng hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ (trên
báo Thương mại thứ 6-5-2005) rằng:
Sự cần thiết phải cho phép các doanh nghiệp chuyển nhượng hạn ngạch

hàng dệt may xuất phát từ đặc điểm của hàng dệt may được thể hiện ở một số
vấn đề sau đây:
- Mặt hàng luôn thay đổi mẫu mÃ, thời trang, chủng loại, số lượng,
nguyên phơ liƯu, tÝnh thêi vơ.
ThÞ tr­êng dƯt may bÞ khèng chế bởi người mua chứ không phải người
sản xuất, xuất khẩu nên người mua có quyền yêu cầu phải đáp ứng nhiều điều
kiện khác nhau.
Việc phân hạn ngạch theo thành tích xuất khẩu năm trước là tiêu chí
phân phối cơ bản mà nhiều nước áp dụng (ở Việt Nam chúng ta có 84% tổng
hạn ngạch được phân phối theo thành tích). Trong khi đó, doanh nghiệp được
phân hạn ngạch theo thành tích năm trước, nhưng năm sau có thể do thay đổi
mẫu mÃ, đơn hàng nên không ký được hợp đồng, không xuất khẩu được, nếu
không cho chuyển nhượng, số hạn ngạch đó sẽ bị khê đọng.
Ta xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005 trong bối
cảnh vẫn chịu hạn ngạch, trong khi các nước thành viên W.T.O đà được xuất
SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

khẩu tự do. Do đó việc cho phép chuyển nhượng hạn ngạch sẽ tạo sự linh hoạt
cho các thương nhân để đáp ứng được yêu cầu của đơn hàng.
Nói chung, tính đến ngày 20/6/2005, xuất khẩu hàng dệt may vào các
thị trường mới chỉ đạt 1,7 tỉ USD, bằng 80% so với cùng kỳ năm ngoái và chỉ
bằng 30,9% so với kế hoạch. Với tốc độ xuất khẩu chậm như vậy thì mục tiêu
xuất khẩu cả năm ®¹t 5 - 5,2 tû USD cho dƯt may ViƯt Nam là rất khó khăn,
đặc biệt là xuất khẩu vào thÞ tr­êng Hoa Kú. Cơ thĨ, chØ cã 3 nhãm cat. nóng

xuất khẩu vào Hoa Kỳ so với 6 tháng cùng kỳ năm ngoái là có tăng nhưng
không đáng kể. Đó là cat 340/640 tăng 4%, và 638/639 tăng 62%, 334/335
tăng 6%. Còn lại hầu hết các cat quan trọng khác chiếm tỷ trọng xuất lớn thì
lại giảm. Thí dụ như cat 338/339 chiếm 44% giá trị xuất khẩu vào thị trường,
Hoa Kỳ giảm 17% cat 347/348 chiếm 25% giá trị xuất khẩu vào Hoa Kỳ giảm
25% so với cùng kỳ. Cat 647/648 chiếm 7% giá trị xuất vào Hoa Kú gi¶m
20%. Nh­ vËy chØ tÝnh 3 nhãm cat. "nãng" chiếm trên 70% giá trị kim ngạch
xuất khẩu vào Hoa Kỳ kể trên bị giảm kim ngạch ta thấy mức sút giảm của
hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ khá rõ rệt.
Những khó khăn về hạn ngạch từ đầu năm 2005 mặt bằng giá cao đang
là trở ngại khiến xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khó tăng nhanh kim
ngạch. Theo Bộ Thương mại, hiện hầu hết các chủng loại hàng dệt may của
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đều có giá cao hơn 5 - 7% thËm
chÝ 10% so víi c¸c doanh nghiƯp dƯt may của Trung Quốc, ấn Độ,
Bangladesh và Indonesia. Cụ thể, đối với Cat. 338/339, đơn giá trung bình
thực hiện tại Việt Nam lµ 5,79 - 8,2 USD/m2 trong khi ë Bangladesh chỉ 4,66 4,88 USD/m2, Trung Quốc khoảng 4,68-5,84 USD/m2và Indonesia 6,46-7,84
USD/m2. Trước thực tế này các chuyên gia thương mại khuyến cáo các doanh
nghiệp nên cân nhắc để giảm giá 5 - 10% nhằm thu hút khách hàng hoặc phải
đầu tư làm hàng chất lượng cao.
2. Phân tích những ưu, nhược điểm những mặt tồn tại của hàng dệt may
Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ.

SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp


* Những ưu điểm của hàng dệt may Việt Nam khi thâm nhập vào thị
trường Hoa Kỳ.
Hàng dệt may XK vào thị trường Hoa Kỳ có những ưu điểm nổi bật như sau:
- Về hình thức hàng dƯt may cã ý nghÜa rÊt quan träng ®èi víi người
Mỹ. Là quốc gia đa sắc tộc, người Mỹ dễ bị kích thích bởi thị giác, thích cách
trình bày sinh động, nhiều hình ảnh. đặc biệt họ rất chú ý đến cách ăn mặc,
cách trang phục Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nhạy bén nắm bắt
được tâm lý này của người Mỹ nên đà nhận thức được sự cần thiết phải xây
dựng kế hoạch đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểu
dáng, mẫu mà và sử dụng nguồn nhân lựcv v ,để đáp ứng nhu cầu của người
Mỹ. Lấy Công ty May 10 là một điển hình, với 10-15 triệu sản phẩm mỗi
năm, hơn 6000 công nhân và 13 xí nghiệp thành viên, May 10 hiện là một
trong những doanh nghiệp lớn nhất của ngành may mặc Việt Nam. May 10 đÃ
xuất khẩu 80% trong tổng số doanh thu hơn 450 tỷ đồng của mình và hơn 1/2
kim ngạch đạt được là từ việc xuất hàng sang Hoa Kỳ. Từ những loại hàng chủ
lực ban đầu là quần, sơ mi, Jacket. với hình thức xuất hàng dạng bán thành
phẩm, số lượng ít và giá trị không cao đến nay May 10 đà chuyển sang hàng
veston cao cấp cung cấp cho thị trường Hoa Kỳ đảm bảo độ tin cậy cao đáp
ứng các vấn đề về năng lực, chất lượng nguyên phụ kiện và trách nhiệm xÃ
hội Công ty May Việt Tiến là doanh nghiệp có quy mô hoạt động sản xuất,
kinh doanh lớn trong Tổng Công ty dệt may Việt Nam. Với đội ngũ cán bộ
công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, năng động sáng tạo; một cơ sở
vật chất và hệ thống máy móc thiết bị kỹ thuật hiện đại; một hệ thống quản lý
theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO 9001 - 2000, SA 8000, Wrap), Việt Tiến luôn
đáp ứng cho các thị trường mà đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ, những sản phẩm,
dịch vụ có chất lượng cao, thỏa mÃn nhu cầu của mọi khách hàng. Việt Tiến
xem thị trường Hoa Kỳ là mục tiêu quan trọng trong chiến lược tiếp cận thị
trường, vì đây là một thị trường lớn nhiều tiềm năng hứa hẹn cho hoạt động
xuất khẩu. Ngay từ đầu năm 2001, trong khi hiệp định Thương mại Việt - Mỹ


SV : Vũ Thị Thanh Tâm


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

chưa được thực thi, thì Việt Tiến đà ký được hợp đồng đầu tiên với tập đoàn
Supreme International. Inc - một tập đoàn lớn của Hoa Kỳ với 200.000 sản
phẩm sơ mi, với giá trị gần 1.000.000 USD. Việt Tiến cũng ý thức được rằng
Mỹ là một thị trường khó tính, nhiều rủi ro tiềm ẩn, nên ngay từ đầu năm 2000
Công ty đà có sự chuẩn bị về khả năng tài chính, mở rộng và nâng cấp nhà
xưởng, hệ thống kho tàng, đổi mới quy trình công nghệ, đầu tư máy móc thiết
bị chuyên dùng hiện đại, đầu tư nâng cấp công tác thiết kế, công tác may mẫu,
nâng cao tay nghề công nhân, đào tạo đội ngũ chuyên gia đàm phán giỏi ngoại
ngữ, vi tính và thông hiểu luật pháp thương mại Mỹ. Bên cạnh đó, Công ty đÃ
chủ động tiếp cận và khai thác thị trường nguyên phụ liệu đa dạng thuộc thế
mạnh của các nước trong khu vực, từng bước nâng tỷ trọng nội địa hóa sản
phẩm xuất khẩu nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm và tiến độ giao
hàng ngày càng nhanh của thị trường Hoa Kỳ. Để chuẩn bị cho chiến lược đưa
sản phẩm may mặc mang nhÃn hiệu Việt Tiến vào thị trường Hoa Kỳ, Công ty
đà được cấp giấy chứng nhận ngày 27/5/2003. Trong quá trình kiên trì tiếp
cận và khai thác thị trường Hoa Kỳ, Việt Tiến đà vững vàng vượt qua hàng
trăm cuộc đánh giá của những khách hàng lớn và cả những khách hàng khó
tính nhất, sản phẩm do Việt Tiến sản xuất ngày càng đáp ứng được thị hiếu và
nhu cầu của người tiêu dùng Hoa Kỳ. Những mặt hàng thế mạnh của Việt
Tiến đà có mặt tại thị trường Hoa Kỳ như: Sơ mi, quần kaki, quần jeans,
jacket, bộ thể thao, veston , hàng thun, váy Trong năm (2001-2004) Việt
Tiến đà ký kết hợp đồng cung cấp hàng hóa với hơn 10 nhµ nhËp khÈu lín cđa

Hoa Kú (Supreme, International Inc, Sears, American Eagle, Haggas Alfred
Dunner, JC Perny, Columbia Sportsears Nike, The Limited. và chỉ trong
vòng 4 năm (2001-2004), thị trường Hoa Kỳ đà chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Tiến bên cạnh những thị trường
khác (doanh số bình quân hàng năm là 60.000.000 USD). Với những ưu thế
này, chắc chắn hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Việt Tiến trong những
năm tới đối với thị trường Hoa Kỳ sẽ phát triển bền vững.

SV : Vũ Thị Thanh Tâm


×