Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Lập chiến lược cho công ty kiểm toán ac giai đoạn 2010 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA SAU ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI: LẬP CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY KIỂM
TOÁN A&C GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
Giảng viên hướng dẫn : TS Hoàng Lâm Tịnh
Sinh viên thực hiện : Nhóm 9
Lớp : Lớp đêm 1 + 2
Danh sách sinh viên nhóm 9:
1. Từ Vân Anh (2/11/1985) Lớp Đêm 1
2. Nguyễn Thanh Bình (09/09/1986) Lớp Đêm 1
3. Lê Thị Hương Giang (16/12/1987) Lớp Đêm 1
4. Phan Thị Ánh Phượng (10/07/1983) Lớp Đêm 2
5. Võ Thị Thu Sương (4/11/1980) Lớp Đêm 2
6. Lâm Thị Ngọc Thắm (27/09/1984) Lớp Đêm 2
TP.HCM 2010
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 2
MỤC LỤC
I. Tổng quan về công ty 5
1. Quy trình hình thành và phát triển 5
1. 1 Lịch sử hình thành 5
1.2 Giới thiệu chung 6
1.3 Mục tiêu và phương châm hoạt động 7
2. Dịch vụ và khách hàng 7
2.1 Các dịch vụ cung cấp tại công ty kiểm toán A&C 7
2.2 Các khách hàng chủ yếu 8
3. Bộ máy tổ chức và hoạt động của công ty 8
II. Thực trạng hoạt động của công ty 11
1. Thực trạng kinh doanh của công ty so với các đối thủ dẫn đầu 11


2. Phân tích báo cáo tài chính 13
3. Tình hình kinh doanh và các chỉ số năm 2008, 2009 của công ty A&C 13
III. Dự báo thị trường hoạt động trong giai đoạn 2010 – 2020 15
1. Môi trường vĩ mô 15
1.1 Kinh tế 15
1.1.1 Kinh tế Việt Nam 15
1.1.2 Ngành kế toán – kiểm toán 15
1.2 Xã hội – văn hóa 17
1.3 Công nghệ 18
1.4 Luật pháp – Chuẩn mực kế toán 19
2. Môi trường vi mô 21
2.1 Các đối thủ cạnh tranh 21
2.2 Các đối thủ cạnh tranh tiềm ảnh 24
2.3 Khách hàng 24
2.4 Nguồn cung ứng 25
IV. Nội lực phát triển công ty 28
1. Cơ sở hạ tầng 28
1.1 Cấu trúc hạ tầng - Bộ máy quản lý 28
1.2 Nguồn nhân lực 29
1.3 Công nghệ 32
1.4 Quan hệ với các đối tác 32
2. Các hoạt động chủ yếu 33
2.1 Đầu vào 33
2.2 Vận hành 34
2.3 Đầu ra 37
2.4 Marketing 37
2.5 Dịch vụ 38
2.5.1 Dịch vụ kiểm toán BCTC 38
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9

Trang 3
2.5.2 Dịch vụ Thẩm định, Kiểm toán đầu tư và Xây dựng cơ bản 39
2.5.3 Dịch vụ tư vấn 39
2.5.4 Dịch vụ kế toán 40
2.5.5 Dịch vụ đào tạo 40
V. Phân tích SWOT 41
1. Điểm mạnh (Strengths) 41
2. Điểm yếu (Weaknesses) 43
3. Cơ hội (Opportunities) 44
4. Đe dọa (Threats) 44
VI. Định hướng chiến lược cho công ty từ năm 2010 đến 2020 46
1. Định vị sản phẩm 46
2. Xây dựng mục tiêu, tầm nhìn, chiến lược 46
2.1 Mục tiêu, tầm nhìn, chiến lược công ty 46
2.2 Chiến lược cho từng nhóm sản phẩm 48
2.2.1 Chiến lược dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính 48
2.2.2 Chiến lược Dịch vụ thẩm định, xây dựng cơ bản 51
2.2.3 Chiến lược Dịch vụ tư vấn 53
2.2.4 Chiến lược Dịch vụ kế toán 57
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 4
LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta, từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển khai
một công cụ kế hoạch hoá mới có đủ tính linh hoạt để ứng phó với những thay đổi
của thị trường đó là chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh được xây dựng
trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin tổng quát về môi
trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp.

Công ty kiểm toán A&C được thành lập ngày 13/02/1995 theo quyết định
số 107TC/QĐ/TCCB của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính hoạt động trong lĩnh vực kiểm
toán tài chính chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán, thực hiện các dịch vụ và tư vấn
thuộc lĩnh vực quản trị doanh nghiệp_ Tài chính kế toán_ Thuế_ Đầu tư…
Với mục tiêu phát triển lâu dài là trở thành công ty chuyên ngành hàng đầu
tại Việt Nam chuyên cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao về kiểm toán và tư
vấn tài chính kế toán, lựa chọn đúng chiến lược tăng trưởng tập trung nhằm tận
dụng lợi thế và tiềm năng của Công ty để mở thị phần và chiếm lĩnh thị trường
phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả. Vì vậy, việc hoạch định và thực hiện
chiến lược kinh doanh là rất quan trọng và cấp bách đối với sự tồn tại và phát triển
của Công ty.
Đề tài được thực hiện gồm có 6 phần:
1. Tổng quan về công ty Kiểm toán và Tư Vấn (A&C)
2. Thực trạng hoạt động của công ty
3. Dự báo hoạt động của công ty trong giai đoạn 2010 – 2020
4. Nội lực phát triển của công ty
5. Phân tích SWOT
6. Định hướng chiến lược phát triển của công ty giai đoạn 2010 – 2020
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 5
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C)
1. Quy trình hình thành và phát triển:
1.1. Lịch sử hình thành
 Công ty kiểm toán Việt Nam Vaco là một doanh nghiệp nhà nước được thành
lập ngày 13/5/1991 theo quyết định số 165TC/QĐ/TCCB của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
o Ngày 26/3/1992 chi nhánh tại TPHCM của công ty Vaco được thành lập và đây
là tiền thân của công ty A&C.
o Ngày 13/02/1995 theo quyết định số 107TC/QĐ/TCCB của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính chi nhánh tại TPHCM của công ty Vaco được tách ra trở thành công ty độc lập với

tên gọi công ty kiểm toán và tài chính. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận
CNĐKKD số 102218 ngày 13/3/1995 do Ủy Ban Kế Hoạch TPHCM (nay là Sở Kế
Hoạch Đầu Tư TPHCM) cấp.
o Ngày 30/6/2003, với quyết định số 1962/QĐ-BTC, A&C là doanh nghiệp lớn
đầu tiên của Bộ Tài Chính chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước sang
công ty cổ phần Kiểm Toán và Tư Vấn (Auditing and Consulting Stock Company).
o Đầu năm 2004, A&C được công nhận là Công ty thành viên của tổ chức kế toán
kiểm toán và tư vấn quốc tế HLB. “HLB là tổ chức quốc tế về kế toán, kiểm toán và tư
vấn kinh doanh chuyên nghiệp được thành lập vào năm 1969 và có trụ sở tại London –
Anh Quốc. Với hệ thống các công ty thành viên ở hơn 100 quốc gia, HLB có tập thể đội
ngũ có kinh nghiệm trong hầu hết mọi lĩnh vực kinh doanh ở hầu hết mọi lĩnh vực kinh
doanh ở hầu hết mọi thị trường trên thế giới từ hơn 1500 phần hùn và 10800 nhân viên ở
hơn 400 chi nhánh để đáp ứng yêu cầu về dịch vụ.
o Ngày 6/2/2007 công ty chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty TNHH
theo giấy CNĐKKD số 4102047448 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TPHCM cấp.
 Hiện nay A&C là một trong những công ty hàng đầu chuyên cung cấp dịch vụ
kiểm toán, thực hiện các dịch vụ và tư vấn thuộc lĩnh vực quản trị doanh nghiệp_ Tài
chính kế toán_ Thuế_ Đầu tư…
1.2. Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm Toán Và Tư Vấn.
Tên giao dịch đối ngoại: Auditing and Consulting Limited company.
Tên viết tắt: A&C
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 6
Logo:
Trụ sở chính
Địa chỉ: 229 Đồng Khởi, phường Bến Nghé, Quận 1, TPHCM.
Tel: (08)38.272.295
Fax: (08)38.272.300

Email:
Website: www.a-c.com.vn.
Chi nhánh Nha Trang_Khánh Hòa
Địa chỉ:18 Trần Khánh Dư, Nha Trang, Khánh Hòa
Tel: (058)3876.555
Fax: (058)3875.327
Chi nhánh tại Hà Nội
Địa chỉ:877 Hồng Hà, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tel: (04)37.367.879
Fax: (04)37.367.869
Chi nhánh tại Cần Thơ (thành lập năm 2005)
Địa chỉ: 162C/4 Trần Ngọc Quế, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Tel: (710)3.764.995
Fax: (04)3.764.996
Công ty TNHH Dịch vụ kế toán và tư vấn Đồng Khởi
Địa chỉ: 229 Đồng Khởi, phường Bến Nghé, Quận 1, TPHCM.
Tel: (84-8) 8.222.119
Fax: (84-8)8.222.091
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 7
1.3. Mục tiêu và phương châm hoạt động:
Mục tiêu phát triển lâu dài của A&C là trở thành công ty chuyên ngành hàng đầu tại
Việt Nam chuyên cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao về kiểm toán và tư vấn tài
chính kế toán, mở rộng thị phần trong lĩnh vực hoạt động, trở thành thành viên của một
trong mười mạng lưới kiểm toán tư vấn hàng đầu trên thế giới để đáp ứng nhu cầu kiểm
toán trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế đặc biệt khi thị trường chứng khoán
đang phát triển ở Việt Nam và xu thế toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới.
A&C hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi
và bí mật kinh doanh của khách hàng cũng như quyền lợi của chính bản thân công ty trên

cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế, hoàn
toàn chịu trách nhiệm và có khả năng bồi thường cho khách hàng nếu A&C có khả năng
gây ra thiệt hại. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ cung cấp và uy tín
của công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên của A&C phải luôn ghi nhớ
và tuân thủ.
2. Dịch vụ và khách hàng
2.1 Các dịch vụ cung cấp tại công ty kiểm toán A&C
Trong nhiều năm hoạt động liên tục, A&C phát triển thành công mạng lưới các chi
nhánh tại các trung tâm kinh tế lớn trong nước: Hà Nội, Nha Trang, và Cần Thơ. Ngành
nghề và loại hình dịch vụ cũng phát triển đa dạng hơn nhằm đáp ứng cho nhu cầu của thị
trường. Hiện nay, A&C đang tập trung thực hiện các dịch vụ như sau:
 Kiểm toán Báo cáo tài chính - Kiểm toán hoạt động - Kiểm toán tuân thủ - Kiểm
toán nội bộ - Kiểm toán thông tin tài chính.
 Kiểm toán: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản - Báo cáo quyết toán
Dự án - Báo cáo quyết toán công trình - Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án.
 Giám định tài chính kế toán - Thẩm tra dự án - Xác định giá trị doanh nghiệp.
 Tư vấn về đầu tư, tài chính, kế toán, thuế, cổ phần hóa, quản lý kinh doanh và các
lĩnh vực có liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam.
 Dịch vụ kế toán và các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh.
 Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, quản lý
kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản và các chương trình có liên quan trong lĩnh vực
kinh tế thị trường.
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 8
 Sản xuất phần mềm, tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin.
2.2 Các khách hàng chủ yếu
Đối với A&C, đảm bảo chất lượng dịch vụ và thời gian thực hiện luôn là những yếu
tố quyết định đem đến sự tin tưởng và hài lòng cho tất cả khách hàng. Cho đến nay, A&C
đã và đang phục vụ cho hơn 1500 khách hàng hoạt động trên mọi lĩnh vực: sản xuất,

thương mại, dịch vụ thuộc nhiều ngành nghề khác nhau:
 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng kinh doanh hoạt động theo
luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
 Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trên các lĩnh
vực: sản xuất, thương mại, dịch vụ, khách sạn, giao thông, vận tải, dầu khí…
 Các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước, các văn phòng đại diện, các cá nhân có
nhu cầu cung cấp dịch vụ.
 Các dự án có nguồn vốn tài trợ từ Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu
Á, cộng đồng Châu Âu.
3. Bộ máy tổ chức và hoạt động của công ty
A&C có đội ngũ hơn 400 nhân viên chuyên nghiệp. Đội ngũ nhân viên này được
đào tạo trong nước và ở nhiều quốc gia khác nhau, có đủ năng lực và được tuyển chọn và
đào tạo kỹ lưỡng với sự kết hợp tối ưu các kỹ năng nghiệp vụ và quản lý để cung cấp
những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Bên cạnh đó, những nhân viên của công ty thường xuyên dược phát triển các kỹ
năng hành nghề và học tập các kinh nghiệm sâu rộng về kiểm toán các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau như: sản xuất, xây
dựng, thương mại, dịch vụ, khách sạn, ngân hàng, giao thông vận tải, dầu khí,
Đội ngũ nhân viên A&C với lợi thế hiểu biết thấu đáo về đất nước, con người và
luật pháp Việt Nam, có khả năng phối hợp với các cơ quan quản lý của Việt Nam, họ có
thể giải quyết và đáp ứng một cách có hiệu quả nhu cầu về dịch vụ của khách hàng,
khẳng định thương hiệu của công ty.
Hiện nay, công ty được tổ chức theo cơ cấu được trình bày trong hình 1.1. Bộ phận
kiểm toán là bộ phận quan trọng nhất, được cơ cấu thành 6 phòng làm những công việc
khác nhau.
GVHD: TS. Hồng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho cơng ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 9
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
Phòng nghiệp vụ kiểm tốn thơng thường có từ 15 đến 20 người gồm:

 Trưởng phòng
 Phó phòng
 Các Kiểm tốn viên
 Các Trợ lý kiểm tốn viên
Trưởng phòng sẽ trực tiếp quản lý và điều hành phòng kiểm tốn, đảm nhiệm việc
tìm kiếm khách hàng, tổ chức khảo sát khách hàng, lên kế hoạch kiểm tốn cho cả phòng,
bố trí về nhân sự, thời gian kiểm tốn…
Hội đồng thành viên
Ban thường trực Hội
đồng thành viên
Ban kiểm sốt
Tổng Giám Đốc
Phó
TGĐ
phụ
trách
kiểm
tốn
BCTC
Phòng
quản
trị và
tổng
hợp
Phó
TGĐ
phụ
trách
KT
XDCB

Phó
TGĐ
phụ
trách
đào
tạo, tư
vấn
Phó
TGĐ
phụ
trách
CN

Nội
Phòng
kiểm
tốn 6
Phòng
kiểm
tốn 5
Phòng
kiểm
tốn 4
Phòng
kiểm
tốn 3
Phòng
kiểm
tốn 2
Phòng

kiểm
tốn 1
Phòng
kế
tốn
Phòng
KT
đầu tư
XDCB
Phòng

vấn
CN
Cần
Thơ
Bộ
phận
đào
tạo
CN

Nội
CN
Nha
Trang
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 10
Phó phòng là người trợ giúp cho trưởng phòng hoàn thành công việc, trực tiếp chỉ
đạo hoạt động xuống các kiểm toán viên và trợ lý, tham gia kiểm toán các khách hàng

chủ yếu là những khách hàng lớn. Dưới phó phòng là các kiểm toán viên và trợ lý kiểm
toán viên. Các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên này sẽ được tổ chức thành các
nhóm trực tiếp tiến hành cuộc kiểm toán tại khách hàng. Một nhóm kiểm toán thường sẽ
gồm từ 4 đến 6 người, trong đó có một nhóm trưởng để điều hành trực tiếp cuộc kiểm
toán, từ 1 đến 3 trợ lý Kiểm toán viên tuỳ thuộc khách hàng lớn hay nhỏ.
Bảng: Ban lãnh đạo công ty
Họ & Tên
Chức vụ
Ông Võ Hùng Tiến
Chủ tịch Hội đồng thành viên
Tổng Giám đốc Công ty
Ông Nguyễn Minh Trí
Thành viên Hội đồng thành viên
Phó Tổng Giám đốc Công ty
Giám đốc Chi nhánh tại Cần Thơ
Bà Nguyễn Thị Hồng Thanh
Thành viên Hội đồng thành viên
Phó Tổng Giám đốc Công ty
Bà Phùng Thị Quang Thái
Thành viên Hội đồng thành viên
Phó Tổng Giám đốc Công ty
Ông Lê Minh Tài
Thành viên Hội đồng thành viên
Phó Tổng Giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty TNHH 1TV dịch vụ kế toán
và tư vấn Đồng Khởi
Ông Nguyển Chí Dũng
Thành viên Hội đồng thành viên
Phó Tổng Giám đốc Công ty
Ông Lý Quốc Trung

Thành viên Hội đồng thành viên
Phó Tổng Giám đốc Công ty
Ông Bùi Văn Khá
Thành viên Hội đồng thành viên
Phó Tổng Giám đốc Công ty
Ông Nguyễn Văn Kiên
Thành viên Hội đồng thành viên
Phó Tổng Giám đốc Công ty
Giám đốc Chi nhánh tại Nha Trang
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 11
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1. Thực trạng kinh doanh của công ty so với các đối thủ dẫn đầu:
Từ đầu năm 2008 doanh thu công ty A&C đứng hàng thứ 5 trong tất cả các công ty
kiểm toán có mặt ở Việt Nam và duy trì vị trí này cho đến nay, chỉ đúng sau 4 công ty
kiểm toán hàng đầu thế giới là Ernst & Young Việt Nam, KPMG, Deloitte Việt Nam và
Price Waterhouse Coopers Việt Nam (Bigfour). Trong những năm gần đây, công ty A&C
luôn là công ty kiểm toán hàng đầu của Việt Nam, năm 2009 số lượng nhân viên công ty
A&C đứng hàng thứ 4 trong số các công ty kiểm toán ở Việt Nam, số lượng kiểm toán
viên lớn nhất trong các công ty 71 kiểm toán viên (năm 2009 theo VACPA).
Hình2.1
Theo nguồn VACPA
Đến thời điểm năm 2009 số lượng khách hàng công ty A&C kiểm toán cao hơn
nhiều các công ty lớn của thế giới, theo VACPA thì lượng khách hàng công ty A&C
nhiều nhất:
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 12
Hình 2.2:

Theo nguồn VACPA
Tuy nguồn lực nhân viên lớn, lượng khách hàng đứng đầu nhưng chủ yếu khách hàng của
công ty A&C là những doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong khi khách hàng của các công ty
kiểm toán lớn của thế giới là các tập đoàn lớn trong nước và các tập đoàn xuyên quốc gia,
nên doanh thu của công ty A&C chỉ đứng hàng thứ 4 tại Việt Nam sau bốn công ty hàng
đầu của thế giới, và khoảng cách giữa công ty A&C với các công ty này về doanh thu
cũng khá xa.
Hình 2.3:
Theo nguồn VACPA
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 13
2. Phân tích báo cáo tài chính công ty A&C trong 2 năm gần nhất
Hiện nay do nhiều công ty kiểm toán ra đời làm cho thị trường kiểm toán rất cạnh
tranh, phí kiểm toán của các công ty nhỏ rất thấp, trong khi các công ty kiểm toán lớn
trên thế giới bắt đầu quan tâm đến thị trường trong nước nên đã giảm phí kiểm toán trong
nước xuống nhằm thu hút khách hàng trong nước. Đây là khó khăn không chỉ cho công ty
A&C mà là khó khăn cho tất cả các công ty kiểm toán trong nước. Tuy nhiên, bốn công
ty kiểm toán lớn là Bigfour họ chỉ tập trung vào lĩnh vực là Kiểm toán báo báo tài chính
các công ty tập đoàn, tư vấn thuế và quản trị rủi ro, số lượng khách hàng của các công ty
này không lớn tuy nhiên giá trị hợp đồng rất lớn. Xem chi tiết doanh thu của các công ty
Bigfour:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Doanh thu
KPMG VN
E&Y VN
PrWC
Deloitte
BCTC
166.834,50

174.468,06
182.327,10
183.763,56
Tư vấnThuế
116.784,15
100.157,59
29.934,3
23.969,16
Quản lý rủi ro
50.050,35
48.463,35
59.868,6
58.591,28
3. Tình hình kinh doanh và các chỉ số năm 2008, 2009 của công ty A&C:
Vốn kinh doanh: vốn điều lệ của công ty chỉ là 5 tỷ đồng, tuy nhiên lợi nhuận hàng
năm đã được công ty tăng vốn chứ không chia cho các thành viên góp vốn nhiều, đến nay
thì vốn chủ sở hữu đã tăng lên rất cao từ 12 tỷ năm 2008 lên đến 20 tỷ năm 2009
Doanh thu của công ty tăng 8,9% từ năm 2009 so với năm 2008 là từ 82,3 tỷ lên 89,6 tỷ,
trong đó doanh thu của đầu tư xây dựng cơ bản tăng cao nhất với mức tăng 23,03% từ
16,5 tỷ lên 20,3 tỷ, dịch vụ kế toán cũng tăng khá cao ở mức 20,93% tăng từ 4,3% lên
5,2%, tư vấn tăng 18,42% tức từ 7,6 tỷ lên 9 tỷ, trong khi đó doanh thu của kiểm toán báo
cáo tài chính tăng rất ít chỉ ở mức 4,41% từ 49,9 tỷ lên 52,1 tỷ nguyên nhân là do sự cạnh
tranh của các công ty kiểm toán trong nước, các công ty trong nước mở càng ngày càng
nhiều và mức giá quá thấp trên thị trường kiểm toán, trong năm 2009 các công ty kiểm
toán lớn của thế giới có mặt ở Việt Nam mà cụ thể là Bigfour đang giảm giá phí mạnh để
lấy thị trường trong nước, họ không chỉ chiếm lĩnh thị trường các tập đoàn, công ty lớn
mà còn muốn hướng đến thâu tóm luôn thị trường các công ty vừa và nhỏ của Việt Nam.
Ngoài ra trong các lĩnh vực hoạt động của công ty A&C, do nhà nước năm 2009 đã cấm
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9

Trang 14
các công ty kiểm toán đào tạo và cấp chứng chỉ kế toán trưởng nên công ty A&C đã mất
một khoản khá về đào tạo kế toán trưởng.
Chỉ tiêu doanh thu trên tài sản của công ty rất nhỏ, giảm từ 1,02 xuống còn 0,81
do tài sản năm 2008 là 80 tỷ trong khi năm 2009 là 122 tỷ, nguyên nhân là do công ty
A&C trong những năm gần đây đã mua nhà cửa vật kiến trúc để làm cơ sở hoạt động chứ
không đi thuê như các công ty kiểm toán khác, chính vì vậy chỉ tiêu doanh thu trên tài sản
nhỏ không có nghĩa là công ty A&C hoạt động không hiệu quả từ nguồn vốn mà là hoạt
động rất hiệu quả từ việc mua sắm tài sản cố định bằng chi phí hoạt động trong kỳ và chi
phí đi vay (cụ thể là nhà cửa vật kiến trúc). Như: công ty đã mua văn phòng làm việc ở
Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ đô Hà Nội, Nha Trang, Cần Thơ.
Chỉ tiêu nợ phải trả trên doanh thu tăng từ 0,22 lên 0,32 với mức nợ phải trả của
công ty A&C tương ứng năm 2008 là 18 tỷ và năm 2009 là 32 tỷ. Trong đó nợ vay ngân
hàng với mức năm 2008 là 10 tỷ đến năm 2009 là 30 tỷ, nguyên nhân như ta đã nói ở trên
với chiến lược ổn định nơi công tác trong thời buổi giá cả thuê văn phòng ở Việt Nam
luôn biến động, công ty A&C đã vay thêm tiền để mua văn phòng cho các chi nhánh ở
các thành phố, việc này có tác động tích cực khi lợi nhuận của công ty khá cao để đảm
bảo thanh toán các khoản lãi và vốn gốc đồng thời giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hiện nay giá nhà đất đang tăng cao đây cũng là một khoản lợi nhuận cho công ty khi đã
mua văn phòng vào thời điểm giá rẻ.
Mức lợi nhuận sau thuế hàng năm sau khi đã trừ các khoản lãi vay và chi phí khác
thì công ty đạt mức lợi nhuận khoảng 10 tỷ đồng trên năm, với vốn điều lệ các chủ sở
hữu bỏ ra là 5 tỷ đồng, lợi tức chia hàng năm là 40% thì chỉ sau hơn 2 năm các chủ sở
hữu đã lấy lại vốn góp của mình đồng thời tạo ra một tài sản khổng lồ cho công ty. Có thể
nói việc đầu tư vào các công ty kiểm toán có khả năng sinh lời rất cao, giá thành lại thấp
chủ yếu chỉ là chi phí nhân công và thuê mặt bằng (nếu có).
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 15
III.DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2020

1. Môi trường vĩ mô:
1.1. Kinh tế:
1.1.1 Kinh tế Việt Nam
Việt Nam là một mảnh đất hứa hẹn cơ hội lớn và là một trong những câu chuyện
thành công ngoạn mục nhất về phát triển kinh tế trong thời gian gần đây.
Trong những năm trở lại đây, đặc biệt là sau thời điểm Việt Nam trở thành thành
viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế của Việt Nam nói
chung và sự phát triển của ngành kiểm toán nói riêng đã và đang có những bước phát
triển, tăng tốc mạnh mẽ. Tuy nhiên với xu thế hội nhập, cơ hội và triển vọng phát triển
luôn luôn đi kèm với thách thức, với những rủi ro dẫn đến sự suy thoái.
1.1.2 Ngành kế toán – kiểm toán
Thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán ở nước ta xuất hiện chính thức vào năm
1991, đánh dấu bằng sự ra đời của hai công ty cung cấp dịch vụ kế toán – kiểm toán:
công ty Kiểm toán Việt Nam – VACO (nay là Deloite Việt nam) và Công ty Dịch vụ tư
vấn Tài chính kế toán và Kế toán – AASC (13/05/1991). Trong những năm đầu hình
thành, thị trường này gặp không ít khó khăn và thử thách. Tuy nhiên, vượt qua những khó
khăn và thách thức ban đầu đó, thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán ở Việt Nam đã phát
triển rất nhanh, sớm tạo dựng vị thế trong nền kinh tế. Kế toán, kiểm toán giờ đây không
chỉ là công cụ quản lý kinh tế - tài chính thuần túy, mà đã trở thành một lĩnh vực dịch vụ,
một nghề nghiệp được thừa nhận trong nền kinh tế thị trường, mở cửa. Hoạt động dịch vụ
kế toán kiểm toán Việt Nam không ngừng được cải thiện về chất lượng dịch vụ và đã
khẳng định được vị trí trong nền kinh tế quốc dân.
Từ chỗ chỉ có hai công ty, thị trường, đến thời điểm 30/06/2009, có 848 doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán (trong đó số chưa đăng ký hành
nghề kế toán là 546 doanh nghiệp, chưa kể hàng nghìn người hành nghề kế toán tự do
không đăng ký kinh doanh). Trong đó, có tới gần 160 công ty cung cấp dịch vụ kiểm
toán với số nhân viên lên đến gần 5000 người, trong số khoảng gần 1.500 người có chứng
chỉ kế toán viên, kiểm toán viên, có khoảng gần 1.000 người đăng ký hành nghề, thuộc
đủ các thành phần kinh tế (với hàng trăm chi nhánh và văn phòng tại các địa phương
trong cả nước). Hiện có 4 công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam là:

GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 16
công ty KPMG, PwC, Grant Thornton, Ernst&Young và gần 10 công ty kiểm toán, tư
vấn tài chính của Việt Nam được các công ty kiểm toán quốc tế lớn công nhận là thành
viên như: A&C, U&I, UHY, ACPA, ACA Group, AC&C, Vietauditor, DTL…Các công
ty dịch vụ kế toán và kiểm toán đang dần đóng vai trò quan trọng trong việc trợ giúp, tư
vấn cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp về pháp luật, chế độ, thể chế tài chính, kế toán
của nhà nước, cũng như việc lập, ghi sổ kế toán, tính thuế, lập báo cáo tài chính.
Không những thế, với sự giúp đỡ của Liên minh Châu Âu, của tổ chức nghề
nghiệp khu vực và thế giới như Hội Kế toán Cộng hòa Pháp, Thái Lan, Úc , Hội Kế toán
và Kiểm toán Việt Nam (VAA) đã được kết nạp làm thành viên của Liên đoàn Kế toán
Quốc tế (IFAC), Hiệp hội Kế toán ASIAN (AFA). Sự kiện này đã tạo điều kiện thúc đẩy
quá trình hội nhập trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán của các nước trong việc duy trì và
phát triển nghề nghiệp kế toán và kiểm toán trên toàn thế giới và khu vực.
Xét về doanh thu, ngành kế toán kiểm toán trong những năm vừa qua đạt tốc độ
tăng trưởng tương đối cao, năm 2006, doanh thu của toàn ngành đạt 888 tỷ đồng, doanh
thu năm 2008 là 1.717 tỷ đồng, năm 2009 là 2.191 tỷ đồng, tăng 27,55% so với năm
2008. Theo báo cáo của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), số lượng
khách hàng của toàn ngành kiểm toán Việt Nam năm 2008 và 2009 là 21.588 và 25.875
khách hàng, năm 2009 tăng 19,86% so với năm 2008.
Thế nhưng, mặc dù có những bước phát triển nhưng thị trường dịch vụ kế toán,
kiểm toán chưa được phổ biến rộng rãi. Các doanh nghiệp dịch vụ kế toán kiểm toán
trong nước quá nhỏ cả về số lượng lẫn quy mô, trong khi đòi hỏi của thị trường là quá
lớn. Hơn nữa xét trên toàn ngành hầu như ngành dịch vụ kế toán, kiểm toán chưa mang
lại lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kiểm toán còn thiên về tuân thủ quy
định, chưa thực sự hướng đến dịch vụ gia tăng giá trị cho doanh nghiệp. Kế toán tự do, tự
phát, giá cả dịch vụ kế toán quá thấp, được chào mời lộn xộn, dẫn tới việc đảm bảo chất
lượng dịch vụ khó khăn….Thị trường dịch vụ kế toán – kiểm toán của Việt Nam vẫn còn
tồn tại rất nhiều vấn đề nan giải, nhưng cũng đang chất chứa tiềm năng phát triển mạnh

mẽ. Cả nước hiện có khoảng hơn 1 triệu doanh nghiệp, tổ chức và hơn 1 triệu hộ kinh
doanh cá thể. Có thể nói, nhu cầu nhân sự kế toán kiểm toán đến hàng triệu người.
Với chiến lược phát triển kế toán, kiểm toán Việt Nam: hoàn thành cơ bản hệ
thống luật pháp kế toán, kiểm toán theo cơ chế thị trường, thực hiện rộng khắp trong nền
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 17
kinh tế quốc dân ban hành và áp dụng đầy đủ hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán,
vừa hòa nhập với thị trường dịch vụ các nước ASEAN và khu vực, áp dụng các chuẩn
mực chung về đào tạo, chứng chỉ hành nghề, chuẩn mực báo cáo tài chính,… thì nhu cầu
về kế toán, kiểm toán tại Việt Nam chắc chắn sẽ ngày càng gia tăng trong tương lai.
1.2. Xã hội – Văn hóa:
Hệ thống kế toán – kiểm toán là công cụ không thể thiếu để thực hiện việc minh
bạch trong quản lý công ty. Các công ty kiểm toán luôn trợ giúp để doanh nghiệp có hệ
thống quản trị minh bạch – không chỉ trong phạm vi quản lý tài chính kế toán. Thông qua
quá trình kiểm toán đưa ra các khuyến nghị về quản trị công ty, quản trị rủi ro, hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp doanh nghiệp điều chỉnh kịp thời các tồn tại, hoàn thiện
hệ thống quản trị - hướng tới việc tăng cường tính công khai minh bạch. Tuy nhiên, trong
nền kinh tế Việt Nam tính minh bạch của các báo cáo tài chính còn hạn chế xuất phát từ:
- Trình độ hiểu biết của dân chúng về kinh tế, kinh doanh, kế toán chưa tốt.
Chính vì thế, nhu cầu đối với chất lượng thông tin được cung cấp chưa được quan tâm
nhiều.
- Bản thân các tổ chức cung cấp thông tin gồm cá nhân người lập báo cáo tài
chính (kế toán trưởng, giám đốc), các kiểm toán viên và công ty kiểm toán, công ty bảo
hiểm (chịu trách nhiệm về thiệt hại của công ty kiểm toán theo hợp đồng), các nhà đầu tư
… chưa nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc cải tiến hệ thống thông tin nội
bộ để tạo danh tiếng của họ trong việc cung cấp thông tin có chất lượng
- Mức độ minh bạch công khai hóa thông tin còn thấp: ít thông tin được công
bố, độ tin cậy chưa cao chính điều này đã làm cho các chủ thể trong nền kinh tế không
có thói quen sử dụng các báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán cho công việc của mình

Một khi tính minh bạch trong các báo cáo tài chính chưa được coi trọng đúng mức
thì hoạt động kiểm toán sẽ khó đạt được mục đích của nó. Trong những năm tới, khi hệ
thống pháp lý được hoàn thiện hơn, các doanh nghiệp sẽ phải có những cái nhìn khác,
những các làm khác để đảm bảo được chất lượng dịch vụ của mình. Kiểm toán sẽ càng
giữ một vai trò quan trọng trong việc làm trong sạch nguồn thông tin
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 18
1.3. Công nghệ:
Công nghệ ngày càng phát triển trong mọi lĩnh vực. Kế toán – kiểm toán trước
đây là một công việc giấy bút, tốn rất nhiều công sức và thời gian. Thế nhưng, trong thời
đại ngày nay, hàng loạt các phần mềm ra đời, hỗ trợ rất lớn trong việc rút ngắn thời gian
và giảm bớt công việc của nhân viên kế toán và kiểm toán. Tại thị trường Việt Nam, các
phần mềm kế toán đang được ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên, có hai loại phần mềm đang
được sử dụng: phần mềm kế toán chuyên nghiệp có nguồn gốc từ Mỹ như: Solomon, Sun
System, Exact Software, Peachtree Accounting và phần mềm kế toán Việt Nam.
Giá các phần mềm quốc tế hiện quá cao. Tuy các nhà cung cấp phần mềm nước
ngoài đã cố gắng áp dụng các chính sách ưu đãi để khuyến khích các doanh nghiêp nhưng
giá thành vẫn giao động từ 10.000 đến hàng trăm ngàn USD, nó vượt quá ngân sách của
các doanh nghiệp Việt Nam. Mặt khác, đặc tính của các phần mềm nước ngoài là có tính
chuyên nghiệp cao vì nó được xây dựng dựa trên các công cụ phát triển hiện đại theo các
quy trình sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, giao diện và toàn bộ tài liệu hướng dẫn sử
dụng đều bằng tiếng Anh. Những bỡ ngỡ vì tiếp xúc lần đầu với phần mềm quốc tế cộng
thêm việc phải tự tìm hiểu tư liệu bằng tiếng nước ngoài dẫn đến khai thác sử dụng
chương trình không được như mong muốn. Ý tưởng chuyển đổi phần mềm sang tiếng
Việt còn gặp nhiều khó khăn và làm mất tính chính xác của phần mềm. Tiếp đến, hệ
thống kế toán của Việt Nam vẫn chưa có những qui định rõ ràng. Hệ thống kế toán của
chúng ta không áp dụng 100% các qui định của bất cứ hệ thống kế toán nào trên thế giới.
Trong khi đó, phần mềm lại được xây dựng theo hệ thống kế toán của nước sản xuất vì
thế nên các thông tin không được phù hợp. Việc thay đổi các phần mềm để đáp ứng được

với tình trạng chung của kế toán Việt Nam yêu cầu một thời gian dài tiếp theo. Không
những thế, các công ty sản xuất không có chi nhánh trực tiếp tại Việt Nam nên việc bảo
hành và hỗ trợ kỹ thuật không thuận tiện. Hệ thống máy vi tính sử dụng trong các doanh
nghiệp không phải luôn luôn đảm bảo chất lượng quốc tế vì thế nên thường có những
hỏng hóc nặng hoặc mất mát dữ liệu. Chi phí cho bảo trì đôi khi rất cao vì doanh nghiệp
phải nhờ đến các chuyên gia nước ngoài.
Từ những lý do này, phần mềm Việt Nam hiện đang chiếm ưu thế tại thị trường
nội địa. Phần mềm kế toán Việt Nam đang có nhiều lợi thế như giá thành giao động từ vài
trăm đến vài nghìn USD; giao diện và tài liệu hướng dẫn sử dụng đều bằng tiếng Việt
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 19
thuận lợi cho việc khai thác thông tin và sử dụng; được xây dựng dựa trên hệ thống kế
toán Việt Nam nên hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành; các thay đổi thường
xuyên của Bộ tài chính trong hệ thống tài khoản, hạch toán, hệ thống báo cáo cũng được
cập nhật nhanh hơn so với các phần mềm nước ngoài; công việc bảo hành, bảo trì nhanh
chóng, kịp thời.
Tuy nhiên, phần mềm Việt Nam không phải không có những điểm hạn chế. Đối
với các doanh nghiệp áp dụng hai hệ thống kế toán: Việt Nam và hệ thống khác như US
GAAP, IASB thì không tránh khỏi gặp những lúng túng khi hoàn thành sổ sách theo hệ
thống kế toán nước ngoài. Giữa phần mềm kế toán Việt Nam và quốc tế là cả một khoảng
cách khác nhau lớn về cấu trúc và công nghệ. Thêm vào đấy, người làm kế toán chỉ quen
làm với giao diện tiếng Việt cũng như không khai thác tài liệu bằng tiếng nước ngoài làm
hạn chế và kìm hãm sự trau dồi kiến thức. Việc lựa chọn sử dụng phần mềm nào đòi hỏi
phải có sự cân nhắc và tính toán kỹ càng từ phía các doanh nghiệp
Trong tương lai, với sự phát triển của công nghệ và biến đổi của thị trường, doanh
nghiệp Việt Nam chắc chắn sẽ đón nhận những phần mềm kế toán phù hợp hơn và ứng
dụng của nó mang lại nhiều hiệu quả hơn. Điều này đòi hỏi việc cập nhật của các kế toán
và kiểm toán viên đối với công nghệ này cũng phải thật nhanh nhạy để đem lại hiệu quả
cao cho doanh nghiệp

1.4. Luật pháp – Chuẩn mực kế toán:
Dịch vụ kế toán và kiểm toán được coi là một loại hình dịch vụ mới ra đời và
khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động kế toán về loại dịch vụ này còn chưa hoàn thiện.
Căn cứ để nói rằng chưa hoàn thiện về cơ sở pháp lý đối với hoạt động kế toán và kiểm
toán có thể dẫn chứng đó là hiện nay chúng ta vẫn chưa có Luật về kiểm toán độc lập; đã
ban hành 38 chuẩn mực kiểm toán nhưng chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể việc vận
dụng chúng trong thực tiễn; vấn đề kiểm soát, đánh giá tính minh bạch và chất lượng hoạt
động của các công ty kiểm toán hàng năm vẫn còn chưa thực sự tốt; tiêu chí đánh giá
cuộc kiểm toán, năng lực của kiểm toán viên còn chưa được chú trọng xây dựng ở mức
độ sâu hơn… Không những thế, sự quản lý lỏng lẻo của Nhà nước trong thời gian vừa
qua đã tạo cơ hội phát sinh nhiều vấn đề trong hoạt động kế toán kiểm toán như: cho thuê
chứng chỉ hành nghề, nâng giá phí dịch vụ, ….
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 20
Cơ sở pháp lý có thể nói là yếu tố nền tảng quyết định đến sự tồn tại, phát triển
của các ngành nghề nói chung và ngành kế toán - kiểm toán nói riêng. Việc cơ sở pháp lý
này còn chưa hoàn thiện bao nhiêu thì sẽ dẫn đến rủi ro của các công ty kiểm toán độc lập
trong kinh doanh cao bấy nhiêu.
Bên cạnh đó, chế độ kế toán lại thể hiện sự lạc hậu nhiều so với thực tế đòi hỏi.
Các chuẩn mực kế toán của Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các quy định chung của
Chuẩn mực kế toán quốc tế về lập và trình bày các báo cáo tài chính, cụ thể như:
 Về số lượng báo cáo, vẫn còn thiếu “Báo cáo vốn chủ sở hữu”.
 Về nội dung của hệ thống báo cáo: có báo cáo lại chi tiết quá (Bảng cân đối kế
toán, Bảng thuyết minh báo cáo) có báo cáo lại cô đọng quá (Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh).
 Về cách đưa thông tin và trình bày trên báo cáo, các báo cáo tài chính của Việt
Nam có những nội dung kê khai rất chi tiết nhưng cách trình bày lại chưa rõ ràng
bởi không có nhiều loại số liệu để so sánh đánh giá; không có thêm thông tin bổ
sung ngoài thước đo giá trị (hay còn gọi là thông tin phi tài chính có liên quan);

không sử dụng các công cụ để phân tích luôn trên các báo cáo.
 Một vài khoản mục của báo cáo tài chính chưa đủ hai điều kiện của một số yếu tố
được ghi nhận vào báo cáo tài chính nhưng vẫn được đưa vào báo cáo tài chính
(chưa đáp ứng yêu cầu minh bạch).
 Về biểu mẫu: các báo cáo tài chính bắt buộc phải lập theo đúng mẫu đã được Bộ
tài chính quy định. Điều này vừa thể hiện sự cứng nhắc vừa làm mất tính chủ
động sáng tạo của các kiểm toán viên.
 Về tính nhất quán và ổn đinh: báo cáo tài chính thay đổi quá nhiều trong một vài
năm gần đây, là khó khăn rất lớn cho việc tìm hiểu, ghi nhớ, làm quen của các đối
tượng lập và sử dụng thông tin báo cáo. Sự ổn định sẽ có tác động tốt đến kết quá
trình nhận thức của các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán.
 Về việc công khai báo cáo tài chính: nội dung công khai báo cáo của Việt Nam ít
hơn và thời hạn chận nhất phải công bố cũng ngắn hơn – so với chuẩn mực quốc
tế. Tuy nhiên, quy định này trên thực tế hầu như không được tôn trọng.
 Về hoạt động quản lý của Nhà nước đối với kế toán: quản lý chặt chẽ, tập trung,
thống nhất với hoạt động kế toán trong toàn bộ nền kinh tế. Đây vừa là ưu điểm,
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 21
vừa là nhược điểm. Quản lý chặt chẽ, đồng bộ, tạo ra sự thống nhất trong toàn bộ
nền kinh tế - đó là ưu điểm. Song quản lý quá chặt chẽ, chi tiết đôi, khi lại tạo ra
sự cứng nhắc, bị động và không hiệu quả. Mặt khác, nó còn tạo ra thói quen ỷ lại,
đối phó, hình thức cho phần lớn những người làm công tác kế toán.
Việt Nam đang trong tiến trình đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc nền kinh
tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần đa sở hữu, vận hành theo cơ chế thị trường, mở
cửa và hội nhập. Sự đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam là một công việc rất cần thiết.
Trong những năm gần đây, hệ thống kế toán Việt Nam đã có những cải cách một cách
căn bản, toàn diện được xây dựng trên cơ sở tiếp cận và hòa nhập có chọn lọc với những
nguyên tắc thông lệ phổ biến của quốc tế về kế toán, phù hợp từng bước với đổi mới cơ
chế kinh tế - tài chính. Đồng thời, khuôn khổ pháp lý về kế toán đã được tạo dựng và tiếp

tục hoàn thiện, phát triển, các chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, kiểm toán được ban
hành.
Theo ông Đặng Thái Hùng, Vụ Trưởng Vụ chế độ kế toán và kiểm toán, Bộ Tài
chính, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn đang được hoàn thiện theo hướng chuyển
từ nguyên tắc giá gốc sang nguyên tắc thị trường. Bên cạnh đó, Việt Nam sẽ cập nhật,
tuân thủ về cơ bản hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế áp dụng cho các doanh
nghiệp, đặc biệt cho các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Với những
thay đổi mới này, thị trường ngành dịch vụ kế toán - kiểm toán hy vọng vào một sự phát
triển mạnh mẽ với sự hỗ trợ của hành lang pháp lý hiệu quả.
2. Môi trường vi mô:
2.1. Các đối thủ cạnh tranh
Công ty A&C là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam. Đối thủ
cạnh tranh của công ty hiện là những công ty kiểm toán quốc tế có nguồn lực và thương
hiệu mạnh. So với các đối thủ này, công ty nói riêng và các công ty kiểm toán Việt Nam
nói chung vẫn còn chưa đủ lực. Các công ty nước ngoài đang có lợi thế rất lớn ớ nhiều
mặt:
 Thứ nhất, các công ty nước ngoài có nguồn lực tài chính mạnh mẽ hơn và có sự
hỗ trợ từ hệ thống của họ ở toàn cầu, vì vậy trong một số trường hợp họ sẵn sàng
cắt giảm giá phí kiểm toán để chiếm thị phần hoặc họ làm như vậy vì những lý do
chiến lược lâu dài.
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 22
 Thứ hai, hiện ở Việt Nam, các công ty kiểm toán quốc tế đã có cơ cấu hoạt động
và khung pháp lý khác nhau. Họ có thể hoạt động độc lập trong khu vực hoặc liên
kết với mạng lưới đối tác khác trong khu vực hoặc toàn cầu. Việc trở thành một
bộ phận của mạng lưới khu vực hoặc toàn cầu yêu cầu các công ty kiểm toán đó
có chiến lược cụ thể phù hợp với các mục tiêu của hãng kiểm toán khu vực trên
toàn cầu. Điều đó có thể sẽ ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của các công ty trong
nước.

 Thứ ba, sự đòi hỏi về chất lượng của thị trường hiện nay rất cao, đặc biệt là những
doanh nghiệp cần phải hợp nhất báo cáo tài chính hoặc những doanh nghiệp
có ý định niêm yết trên thị trường chứng khoán như Hồng Kong và Singapore.
Luật để các công ty niêm yết ra nước ngoài sẽ phức tạp và có nhiều yêu cầu đặc
biệt khi phải đáp ứng trước khi được niêm yết. Các công ty đó sẽ tìm kiếm một
trong số các công ty kiểm toán quốc tế lớn để cung cấp sự hỗ trợ trong suốt quá
trình kiểm toán, mà yêu cầu sự kết hợp của nhiều quốc gia.
Chính vì những lợi thế này, các công ty kiểm toán nước ngoài đang chiếm lĩnh thị
trường Việt Nam. Dễ dàng nhận thấy sự phân khúc trong thị trường kiểm toán Việt Nam,
các công ty kiểm toán nhỏ sẽ thực hiện kiểm toán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì họ
không thể trả được mức phí kiểm toán quá cao, các công ty kiểm toán quốc tế có thị
trường đa quốc gia mà các công ty Việt Nam rất khó xâm nhập vào. Mấy năm trước các
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không được phép kiểm toán các doanh nghiệp nhà
nước VN nhưng từ năm 2000 đến nay thì các doanh nghiệp kiểm toán quốc tế được phép
làm. Điều này đã dẫn đến sự cạnh tranh trong khu vực này.
Với sự phân khúc thị trường này cùng với quy định các doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài được phép kiểm toán các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam từ năm 2000, sự
cạnh tranh giữa công ty kiểm toán Việt Nam và các công ty nước ngoài ngày càng trở
nên gay gắt. Hiện 4 công ty kiểm toán nước ngoài đang dẫn đầu thị trường là công ty
TNHH KPMG Việt Nam (KPMG), Công ty TNHH Price Waterhouse Coopers Việt Nam
(PWC), Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (E&Y), và công ty Deloitte Việt Nam
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 23
 Công ty kiểm toán KPMG (17/5/1994):
Công ty KPMG là một mạng lưới toàn cầu các công ty thành viên hoạt động trên
140 nước trên thế giới với hơn 130.000 nhân viên chuyên cung cấp các dịch vụ Kiểm
toán, Thuế và Tư vấn.
Tại Việt Nam và Campuchia, KPMG là một trong những công ty cung cấp dịch
vụ chuyên nghiệp lớn nhất với hơn 800 nhân viên làm việc Hà Nội, Hồ Chí Minh và

Phnom Penh.
 Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (3/11/1992):
Ernst & Young là công ty hàng đầu thế giới cung cấp các dịch vụ kiểm toán, thuế,
giao dịch tài chính và tư vấn. Trên toàn thế giới, công ty E&Y có 130.000 nhân viên cùng
đoàn kết chia sẻ các giá trị chung và cam kết không lay chuyển về chất lượng. Họ tạo sự
khác biệt thông qua việc hỗ trợ nhân viên, khách hàng và cả cộng đồng phát huy tối đa
tiềm năng của mình.
Ernst & Young Việt Nam cam kết cung cấp những dịch vụ chuyên nghiệp có chất
lượng cao nhất nhằm hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu của mình đồng thời thực hiện
thành công kế hoạch phát triển của công ty, của toàn thể nhân viên,và đóng góp tich cực
cho cộng đồng.
 Công ty TNHH Deloitte Việt Nam ( 13/5/1994)
Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) là một trong những công ty kiểm toán lớn
nhất tại Việt Nam. VACO, hiện nay là Deloitte Việt Nam đã hoàn thành việc chuyển đổi
sở hữu và trở thành thành viên của Deloitte Southeast Asia kể từ tháng 5 năm 2007.
Deloitte Việt Nam cung cấp các dịch vụ chuyên ngành bao gồm kiểm toán, tư vấn
thuế, tư vấn và giải pháp doanh nghiệp, đào tạo và quản lý nguồn nhân lực cho nhiều loại
hình khách hàng từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp Nhà
nước đến các dự án quốc tế tài trợ tại Việt Nam.
Là thành viên của hãng Deloitte Touche Tohmatsu, Deloitte Việt Nam cung cấp
các dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế, kết hợp giữa sự thông hiểu về môi trường kinh doanh,
luật pháp tại Việt Nam với thế mạnh và kinh nghiệm của một hãng cung cấp đẳng cấp
quốc tế để giúp khách hàng thành công vượt bậc.
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 24
Với sự thông hiểu về môi trường luật pháp trong nước và quốc tế, chúng tôi hỗ trợ
khách hàng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về báo cáo tài chính theo các quy định hiện
hành.
Với kinh nghiệm kiểm toán lâu năm, chúng tôi hiểu rõ về lĩnh vực kinh doanh của

khách hàng và đóng góp phần giá trị gia tăng cho khách hàng với tư cách là một cố vấn
kinh doanh uy tín.
2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Ngành kiểm toán với tốc độ tăng trưởng cao và doanh thu lớn, trong mấy năm vừa
qua đã thu hút rất nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành. Số lượng các công ty ngày càng
tăng làm gia tăng khốc liệt áp lực cạnh tranh. Tuy nhiên, nhu cầu đối với ngành còn khá
lớn, các doanh nghiệp vẫn còn rất nhiều khả năng tìm kiếm và mở rộng thị phần. Do đó,
trong những năm tới, số lượng các công ty kiểm toán sẽ tiếp tục gia tăng.
Đặc biệt, sự tham gia ngày càng nhiều của các công ty kiểm toán nước ngoài là
mối đe dọa lớn đối với các công ty kiểm toán Việt Nam. Hiện đã bắt đầu xuất hiện nhiều
tên tuổi mới như : BKR International, BDO International, Jeffrey Henry International,
INPACT Asia Pacific, UHY International…. Có thể nói, đây là những đối thủ tiêm ẩn có
tiềm lực mạnh mà các công ty kiểm toán Việt Nam cần phải phát triển nhanh hơn nữa để
đảm bảo vị thế cạnh tranh của mình.
2.3. Khách hàng:
Trong các ngành và lĩnh vực khác, việc phát triển các mối quan hệ đối với khách
hàng là một việc làm rất cần thiết cho sự tồn tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tập
trung quá mức và mối quan hệ với khách hàng trong ngành kiểm toán có khả năng làm
giảm tính khách quan của các bằng chứng kiểm toán. Bởi một trong những khó khăn lớn
của dịch vụ kiểm toán là vừa phải thực hiện chức năng tuân thủ các chuẩn mực nghề
nghiệp vừa phải duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng mà những yếu tố này tiềm ẩn
nguy cơ suy giảm vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế và xói mòn giá trị của các dịch
vụ kiểm toán. Bằng chứng của sự ảnh hưởng của nhân tố trên là sự mở đường cho các
hiện tượng gian lận, báo cáo sai số liệu. Trong nhiều trường hợp hiện tượng trên có thể
giải thích bằng sự cố gắng của các công ty kiểm toán trong việc gia tăng khả năng cạnh
tranh trong việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ kiểm toán. Tuy nhiên, trọng
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Lập chiến lược cho công ty A&C
SVTH: Nhóm 9
Trang 25
tâm của hiện tượng này là sự thiếu hụt về sự hiểu biết và tầm nhìn về giá trị của hoạt

động kiểm toán mà nguyên nhân có thể là:
- Sự xung đột lợi ích ngay trong mối quan hệ giữa kiểm toán viên và khách
hàng. Vấn đề cơ bản trong mối quan hệ kiểm toán viên và khách hàng là ở chỗ các kiểm
toán viên có xu hướng phụ thuộc vào bộ máy quản lý của doanh nghiệp, những người
trực tiếp quyết định tới việc ký các hợp đồng và chi trả các phí dịch vụ kiểm toán. Nhân
tố này luôn song hành với mỗi cuộc kiểm toán và kiểm toán viên được các doanh nghiệp
trả tiền cho việc tiến hành các dịch vụ kiểm toán hoạt động sản xuất kinh doanh của chính
các doanh nghiệp đó
- Các công ty kiểm toán thiếu sự cân nhắc hợp lý giữa chứ năng tuân thủ các
chuẩn mực nghề nghiệp và việc duy trì và phát triển khách hàng, sự cân nhắc này không
được phổ biến chi tiết đến từng kiểm toán viên
Trước những ảnh hưởng của khách hàng đòi hỏi những công cụ quản lý và kiểm
soát của Nhà nước phải thực sự hiệu quả. Hiện các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa hiểu
rõ vai trò của các công việc kiểm toán trong việc cố gắng minh bạch hóa thị trường tài
chính. Các công ty kiểm toán muốn phát triển được cần phải nhanh chóng có những biện
pháp cụ thể để hạn chế những tiêu cực trong hoạt động kiểm toán. Điều này sẽ giúp cho
sự phát triển của thị trường trong tương lai.
2.4. Nguồn cung ứng:
Tính đến đầu năm 2010, Việt Nam có 7.938 người làm việc trong các công ty kiểm
toán, trong đó chỉ có 1.116 người có chứng chỉ kiểm toán viên, trong số này có vỏn vẹn
111 người vừa có chứng chỉ kiểm toán viên nhà nước ngoài (người Việt Nam 87, người
nước ngoài 24). Nếu so với các nước trong khu vực thì tổng số người có chứng chỉ kế
toán quốc tế (CPA) và số lượng CPA của Việt Nam tăng lên hàng năm quá khiêm tốn,
dẫn tới thiếu hụt lớn so với nhu cầu thực tế. Hiện nay, Singapore có 22.000 CPA,
Malaysia gần 26.000 và tại Philippines mỗi năm khoảng 2.000 CPA gia nhập làm hội
viên của Hội kế toán công chứng Philippines.
Không những thế, nguồn nhân lực trong ngành kiểm toán bị đánh giá là vừa thiếu
và vừa yếu. Nguyên nhân chính dẫn đến điều này là do:
 Hệ thống đào tạo đối với ngành kế toán – kiểm toán còn nhiều bất cập:

×