Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở việt nam từ năm đến nay và bài học kinh nghiệm rút ra 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.91 KB, 36 trang )

Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
I/ Thực trạng Việt nam trớc 15 năm đổi mới
Nền kinh tế Việt Nam thời kỳ trớc những năm đổi mới trong tình trạng
mất cân đối nghiêm trọng. Nhìn lại lịch sử ta thấy rằng, trong thời kỳ 4 năm
đầu (1955-1958), ở miền Bắc còn duy trì nền kinh tế nhiều thành phần, sản
xuất về cơ bản vẫn theo cơ chế thị trờng, 96% hộ nông dân là kinh tế cá thể,
công thơng nghiệp t bản t doanh, kinh tế tiểu thơng tiểu chủ cha đi vào cải tạo,
ngời lao động giảm nhiệt tình trong sản xuất, năng suất lao động hiệu quả kinh
tế ngày càng giảm sút.
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ t (12/1976) không xem xét
tính đúng đắn của nghị quyết, không tính đến kinh nghiệm thực tiễn những
năm 1955-1958 trong lÃnh đạo kinh tế miền Bắc, tiếp tục đề ra nhiệm vụ cải
tạo XHCN một cách lệch lạc. Kết quả là ở miền Bắc, bộ máy quản lý hợp tác
xà phình ra quá lớn, cồng kềnh, ngày càng xa rời thực tiễn sản xuất. Tình
trạng mất mát, h hao tiền vốn và tài sản cố định trong các hợp tác xÃ, cán bộ
lạm dụng chức quyền trong quản lý để tham nhũng, xâm phạm lợi ích tập thể.
Mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa xà viên hợp tác xà với cán bộ quản lý hợp
tác xà trở thành phổ biến. ở miền Nam , các biểu hiện tiêu cực trong các hợp
tác xà nh nêu trên cũng bộc lộ sớm.
Từ 1976-1980, mặc dù đầu t cả nớc cho Miền Nam không ngừng tăng
lên nhng sản lợng lúa giảm đến mức thấp nhất. Lơng thực thiếu, bình quân
đầu ngời năm 1976 đạt đợc 274 kg, đến năm 1980 chỉ còn 268 kg buộc phải
nhập lơng thực ngày càng lớn.
Việc cải tạo công thơng nghiệp t nhân ở miền Nam do làm ồ ạt nên sản
xuất ngày càng sa sút, phân phối lu thông ngày càng ách tắc, đời sống công
nhân lao động ở thành thị ngày càng khó khăn, về xuất nhập khẩu thì xuất
khẩu ngày càng ít, nhập khẩu ngày càng nhiều. Nhập khẩu gấp 4,5 lần xuất
khẩu (năm 1979 nhập 1.526.000.000 rúp xuất khẩu chỉ có 320.000.000 rúp).
Chi ngân sách phát hành tiền ngày càng tăng nhng thu ngày càng giảm,
giá cả năm sau cao hơn năm trớc, nớc ta là nớc nông nghiệp nên khi sản xuất


nông nghiệp bị tụt xuống đà ảnh hởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, lại
thêm sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sa sút, lu thông phân phối ách
tắc, thu không đủ chi, xuất không đủ nhập nên nền kinh tế có chiều hớng ngày
càng đi xuống, đời sống nhân dân ngày càng gặp nhiều khó khăn.
1


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
Có thể nói cuối những năm 70, nớc ta bớc vào cuộc khủng hoảng kinh
tế, xà hội, năm sau nghiêm trọng hơn năm trớc. Biểu hiện rõ nhất là sản xuất
trì trệ, lạm phát tăng nhanh, thiếu công ăn việc làm gay gắt, đời sống gặp nhiều
khó khăn, lòng tin của nhân dân đối với sự lÃnh đạo của Đảng và sự điều hành
của nhà nớc giảm sút.

2


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
II/ Đổi mới là vấn đề sống còn của đất nớclà quy luật phát triển của xà hội
Để khắc phục tình trạng khủng hoảng kinh tế xà hội, không thể giản đơn
mà phải đổi mới toàn diện, bắt đầu từ đổi mới t duy, trớc hết là t duy kinh tế để
đi lên một mô hình mới về xây dựng chủ nghĩa xà hội ở Việt Nam trong thời
đại mới.
Trong đổi mới toàn diện đòi hỏi trớc hết phải đổi mới t duy trên cơ sở
phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, đặc biệt đổi
mới về kinh tế là cơ bản, xây dựng nhà nớc pháp quyền, thực hiện dân chủ
XHCN phải làm đồng thời nhng có bớc đi vững chắc, đồng thời sẵn sàng đập
tan mọi âm mu của thế lực thù địch nhằm xuyên tạc phá hoại công cuộc đổi

mới. Sau khi đà ra khỏi khủng hoảng kinh tế xà hội, còn phải tiếp tục công
cuộc đổi mới để khắc phục tình trạng tụt hậu khá xa về kinh tế so với các nớc
trong khu vực, phấn đấu vì dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng văn minh.
Đổi mới xà hội bắt đầu từ kinh tế, do đó trở thành vấn đề sống còn của
cả dân tộc. Đổi mới ở Việt Nam rõ ràng có nguồn gốc từ những yếu tố trong
nớc, tất nhiên là cũng có quan hệ đến các yếu tố bên ngoài.
Đổi mới chính là quá trình rời bỏ mình những gì đang kìm hÃm và cản
trở sự phát triển, tổ chức lại xà hội, đa vào cơ chế vận hành của xà hội một hệ
thống đồng bộ các yếu tố vật chất và tinh thần, tạo nên động lực cho sự phát
triển vợt bậc.
Để đổi mới, mỗi nớc cần có chiến lợc phát triển lực lợng sản xuất, giải
phóng sức sản xuất, kết hợp với đờng lối mở cửa hớng ra bên ngoài. Khai thác
có hiệu quả và thuận lợi bên ngoài để nhân lên sức mạnh bên trong. Đổi mới
để phát triển chính là xác định đúng các giải pháp chiến lợc để vợt qua cửa ải
đói nghèo, lạc hậu tiến tới giàu mạnh và phát triển. Vấn đề đặt ra ở đây là có
đặt thực trạng và xu hớng vận động khách quan cđa x· héi ViƯt Nam trong xu
híng chung biÕn ®ỉi và phát triển không ngừng của thế giới ngày nay. Việt
nam đặc biệt chú trọng khai thác nhân tố khách quan thuận lợi vào công cuộc
đổi mới đất nớc. Đánh giá đúng ảnh hởng và tác dụng của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ nhận rõ đặc điểm của thời đại hiện nay và những thời
cơ thách thức của nó, Việt Nam có những quyết định sáng suốt, những chính
sách đúng đắn. ở trong nớc tiến hành đổi mới toàn diện trong đó lấy đổi mới
3


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
kinh tế làm trọng tâm, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần giải
phóng mọi năng lực sản xuất, khai thác mọi tiềm năng, làm sống động nền
kinh tế hớng vào mục tiêu: dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, văn minh,

dựa trên cơ sở lợi ích ngời sản xuất, ngời lao động, coi đó là ®éng lùc trùc tiÕp
cđa sù ph¸t triĨn x· héi.
ViƯt Nam dám chấp nhận thách thức nắm lấy thời cơ, gấp rút xây dựng
đất nớc để tiến kịp và rút ngắn khoảng cách giữa mình với cộng đồng thế giới.
Nhiệm vụ của chúng ta là phải phấn đấu không mệt mỏi, phát huy đầy đủ cố
gắng chủ quan và tìm mọi cách hạn chế, khắc phục những khó khăn khách
quan nhằm tạo ra cho mình một môi trờng quốc tế thuận lợi để có thể tập
chung xây dựng đất nớc đuổi kịp và sánh ngang với các nớc phát triển.
Do vậy ®ỉi míi kinh tÕ ë ViƯt Nam lµ con ®êng tất yếu khách quan và
hợp quy luật. Đó thực sự là một quá trình giải phóng đối với cá nhân và xà hội
nhằm phát triển lực lợng sản xuất. Đó còn là quá trình giải phóng tinh thần,
phát huy tự do t tởng, thực hiện dân chủ hoá mọi lĩnh vực của đời sống xà hội.
Sự nghiệp đổi mới làm nổi bật vai trò của nhân tố con ngời. Con ngêi lµ ngn
lùc lín nhÊt vµ quan träng nhÊt trong các nguồn lực phát triển xà hội. Chiến lợc phát triển kinh tế xà hội thực chất là chiến lợc con ngời.
Đổi mới để ổn định và phát triển, đó là cuộc đấu tranh chống bảo thủ, trì
trệ, chống quan liêu tham nhũng, thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng xÃ
hội, bảo đảm lợi ích chính đáng thiết thực hàng ngày của ngời lao động. Đổi
mới đặt con ngời vào trung tâm của sự phát triển xà hội, xem con ngời là thớc
đo tất cả.
ổn định xà hội, tranh thủ hoà bình không có nghĩa là thực hiện chủ
nghĩa đóng cửa, tự mình làm lại tất cả từ đầu, vấn đề là phải mạnh dạn mở cửa
ra bên ngoài, hoà nhập quốc tế, mở rộng quan hệ buôn bán, trao đổi, hợp tác
kinh tế, kỹ thuật với các nớc và các tổ chức quốc tế, qua con đờng đó, tranh thủ
vốn, kỹ thuật thông tin, phơng pháp quản lý, tạo những điều kiện thuận lợi cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từng bớc rút ngắn khoảng cách của tình trạng
lạc hậu so với các nớc phát triển trên thế giới.
Mở cửa hoà nhập quốc tế tất nhiên có nhiều phức tạp, nhiều khi phải trả
giá. Nhng nếu đóng cửa thì cái giá phải trả còn đắt hơn, dẫn đến khoảng cách
lạc hậu giữa Việt Nam và các nớc càng xa thêm. Việt Nam sẵn sàng chấp
nhận giá phải trả và tìm mọi cách khắc phục trong quá trình mở cưa víi bªn

4


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
ngoài. Đây là sự dũng cảm chấp nhận đơng đầu với những thách thức đặt ra
cho cả dân tộc Việt Nam.
Chiến lợc và chính sách phát triển xà hội đúng đắn phải đợc xác định để
trả lời thách thức này. Ngoài ra không còn câu trả lời nào khác.

*

*
*

5


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
III/ tình hình Việt Nam trong 10 năm đổi mới
(1986-1995)
1) Quá trình đổi mới
Trớc tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, đại hội lần thứ VI của Đảng
Cộng sản Việt Nam họp vào tháng 12/1986 đà quyết định tiến hành công cuộc
đổi mới kinh tế, tức là tìm cách giải quyết các khó khăn kinh tế theo một mô
hình mới. Đổi mới là kết quả của trí tuệ Việt Nam và không theo bất kỳ một
khuôn mẫu nào có sẵn trên thế giới vào thời điểm đó.
Việt Nam đà tiến hành đổi mới kinh tế đồng thời trên 3 lĩnh vực sau đây,
có tác động qua lại mật thiết với nhau:

Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị truờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
Chuyển từ nền kinh tế đơn thành phần lấy kinh tế quốc doanh và
kinh tế tập thể hoá làm trụ cột sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Chuyển từ nền kinh tế đợc xây dựng theo hớng có cơ cấu kinh tế
hoàn chỉnh, quan hệ kinh tế đối ngoại - bao gồm ngoại thơng và các quan hệ
tài chính, tín dụng- đợc tiến hành chủ yếu với các nớc XHCN, sang một nền
kinh tế mở ngày càng thông thoáng hơn, đa dạng hoá và đa phơng hoá quan hệ
kinh tế đối ngoại, từng bớc hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
Đồng thời Việt Nam đà tiến hành những cải cách chính trị và cải cách
hành chính trong khuôn khổ duy trì ổn định chính trị, xà hội theo hớng cải
cách khung khổ pháp luật phù hợp với cơ chế thị trờng, nâng cao vai trò lập
pháp và giám sát của quốc hội, xác định rõ vai trò của lập pháp và t pháp dới
sự lÃnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về phơng pháp cải cách phù hợp với tiến trình tìm kiếm một mô hình
thích hợp với Việt nam cha đợc xác định rõ về chi tiết, phơng pháp đà đợc áp
dụng chủ yếu là phơng pháp từng bớc (Gradualism) trong toàn bộ quá trình.
Song, trong năm 1989, Việt nam đà áp dụng thành công liệu pháp sốc (Shock
therapy) với quy mô hạn chế về thời gian. Trong một khoảng thời gian rất
ngắn, chính phủ đà tiến hành hàng loạt các biện pháp cải cách rất cơ bản và
kiên quyết nh cải cách giá, tỷ giá, hệ thống ngân hàng, tự do hoá thơng mại mở
rộng phạm vi kinh doanh đối với đất đai, bất động sản, vàng bạc

6


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rót ra.
Thùc tÕ ViƯt Nam cho thÊy, cã thĨ kÕt hợp một cách có hiệu quả phơng
pháp cải cách từng bớc với phơng pháp cải cách theo liệu pháp sốc đối với

những nhiệm vụ cải cách cần tiến hành kiên quyết trong một thời gian ngắn.
Đồng thời có những nhiệm vụ không thể tiến hành trong một thời gian ngắn vì
tính phức tạp của nó và cũng vì không có đợc lực lợng tài chính cần thiết để
tiến hành nh: cải cách tiền lơng, chế độ phúc lợi xà hội Kinh nghiệm Việt
nam chứng minh rằng, không có sự đối lập về nguyên tắc giữa hai phơng pháp
trên.
2) Biện pháp ®ỉi míi:
ViƯt Nam ®· tiÕn hµnh ®ång bé nhiỊu biƯn pháp cải cách nhiều biện
pháp kinh tế xà hội, trong đó hai yếu tố nổi bật là
- Tự do hoá nền kinh tế và giải phóng lực lợng sản xuất và ổn định nền
kinh tế
- Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
a/ Tự do hoá và ổn định nền kinh tế
Bằng một tập hợp các biện pháp tự do hoá giá cả, khắc phục những sai
lệch nghiêm trọng trong quá trình hình thành giá, tỷ giá, lÃi suất tiết kiệm, việc
tự do hoá thơng mại và bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo pháp luật nhanh
chóng huy động những tiềm năng to lớn trong nền kinh tế, cân đối quan hệ
cung cầu trên thị trờng, giảm và kiểm soát lạm phát. Đồng thời đẩy nhanh tốc
độ tăng trởng kinh tế, trong đó công nghiệp dịch vụ và nông nghiệp đều đạt tốc
độ tăng trởng cao.
Việt Nam thiết lập cơ chế giá thị trờng, giá cả hình thành theo quan hệ
cung - cầu; phản ánh khan hiếm của hàng hoá, dịch vụ.
Hệ thống ngân hàng có bớc cải cách và hiện đại hoá quan trọng. Hình
thành hệ thống ngân hàng hai cấp đáp ứng nhu cầu gia tăng nhanh chóng về
vốn cho nền kinh tế. Hình thành hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
Chính phủ sử dụng các công cụ tiền tệ một cách có hiệu quả để ổn định
nền kinh tế. Chấm dứt việc phát hành tiền mặt để trang trải các khoản thiếu
hụt ngân sách, một biện pháp kiên quyết đem lại hiệu quả tích cực kiểm soát
lạm phát.
LÃi suất thực dơng áp dụng lần đầu tiên tháng 3/1989 phát huy tác dụng

góp phần giảm bớt khối lợng tiền mặt lu hµnh trong x· héi.
7


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
Hệ thống ngân sách nhà nớc đợc tổ chức lại thành hệ thống thu thuế, hệ
thống kho bạc, quản lý tài sản và vốn trong doanh nghiệp nhà nớc, hệ thống
quản lý tài chính. Luật pháp về thuế đợc thay đổi nhiều lần, vừa góp phần tăng
tỷ lệ huy động tổng sản phẩm quốc nội vào ngân sách, vừa là công cụ điều tiết
thu nhập, tiêu dùng và là công cụ u đÃi, khuyến khích đầu t trong nớc và ngoài
nớc.
Nhiều doanh nghiệp thực hiện hợp doanh với doanh nghiệp nớc ngoài,
các doanh nghiệp khác đà tự chủ trong kinh doanh, tiến hành tổ chức lại sản
xuất và quản lý, thích nghi với cơ chế thị trờng.
Luật doanh nghiệp nhà nớc tạo cơ sở pháp lý cho cơ chế quản lý mới đối
với doanh nghiệp nhà nớc.
Trên cơ sở luật pháp đợc ban hành, tại thành thị và thị trÊn, gÇn hai triƯu
hé tham gia kinh doanh gãp phÇn làm cho nền kinh tế năng động hơn, cải thiện
rõ rệt hệ thống bán lẻ và dịch vụ trong xà hội.
Thu nhập nhiều tầng lớp nhân dân đợc cải thiện, hoạt động giáo dục đào
tạo đợc đẩy mạnh đáng kể, đời sống văn hoá tinh thần có điều kiện vật chất để
phát triển.
Thành tựu nổi bật là đà tăng nhanh đợc sản lợng lơng thực, giải quyết
vấn đề an toàn lơng thực cho quốc gia, không những đáp ứng nhu cầu trong nớc về lơng thực tăng nhanh cả về số lợng lẫn chất lợng, mà còn chuyển Việt
nam từ một nớc thiếu và thờng xuyên phải nhập một khối lợng lớn lơng thực
trở thành nớc xuất khẩu thứ ba trên thế giới về gạo.
b/ Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện hội nhập quốc tế
Một thành tựu nổi bật khác của công cuộc cải cách ở Việt nam là đÃ
ngay từ đầu có chính sách đúng đắn nhằm phát triển ngoại thơng, mở rộng hợp

tác kinh tế quốc tế, mở rộng thị trờng và thu hút vốn, công nghệ để phát triển
nền kinh tế.
Chính công cuộc cải cách ở trong nớc cùng với thế và lực mới đà là điều
kiện cơ bản để Việt nam tiến hành chính sách đa phơng hoá, đa dạng hoá quan
hệ kinh tế đối ngoại.
Luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành sớm (12/1987) và sửa đổi bổ sung
nhiều lần trong thêi gian tiÕp theo ®· thu hót mét tû lƯ lớn vốn (8% GDP) góp
phần đổi mới công nghệ và mở rộng thị trờng. Nguồn vốn đầu t nớc ngoài
8


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
(FDI) đà trở thành một nhân tố tăng trởng quan trọng của nền kinh tế Việt
Nam trong quá trình đổi mới.
Việt Nam đà nhanh chóng tìm đợc những thị trờng mới cho xuất khẩu và
nhập khẩu, không những duy trì đợc sự phát triển và tăng trởng của nền kinh tế
mà còn góp phần thay đổi đáng kể bộ mặt xà hội.
Gia nhập hiệp hội các nớc Đông Nam á (Asean) 6/1995, cam kết thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ ®èi víi khu vùc mËu dÞch tù do Asean (AFTA), ký hiệp
định khung song phơng với cộng đồng Châu Âu (EU), xin gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO, ký hiệp định song phơng Việt Mỹ (11/2001), và diễn
đàn hợp tác kinh tế châu á Thái Bình Dơng, Việt Nam đà vợt qua thế bị bao
vây, cô lập và trở thành một đối tác kinh tế, xây dựng và ngày càng đợc chú ý
trong cộng đồng kinh tế quốc tế và khu vực.
Việt Nam đà có những cố gắng to lớn để thúc đẩy quá trình bình thờng
hoá kinh tế với Mỹ, vợt qua đợc chính sách cấm vận, tháng 11 vừa qua đà ký
kết đợc hiệp định song phơng Việt Mỹ, đợc hởng quy chế tối huệ quốc (MFN)
cũng nh các quy chế khác của Mỹ tơng đơng với các nớc Asean khác.
c/ Cải cách hành chính, xây dựng thể chế kinh tế mới:
Việt Nam đà có nỗ lực to lớn trong cải cách bộ máy hành chính, xây

dựng khung khổ pháp luật mới phù hợp với cơ chế thị trờng và tiến tới xây
dựng một nhà nớc dân chủ, thực sự của dân, do dân và vì dân.
Hệ thống toà án đợc cải tổ và tăng cờng, Toà hành chính và toà kinh tế
đi vào hoạt động.
Bộ máy chính phủ tổ chức lại theo hớng gọn nhẹ hơn, chơng trình cải
cách hành chính đợc ban đầu ở các cấp trung ơng và địa phơng nhằm giảm bớt
phiền hà cho dân.
Việc bồi dỡng đào tạo công chức đợc chú ý hơn.
Chính phủ chú ý đến các hoạt động bổ sung cho cơ chế thị trờng, hạn
chế tiêu cực của cơ chế đó. Chính phủ đà có cố gắng to lớn trong việc quy
hoạch quá trình phát triển kinh tế về lÃnh thổ, về kết cấu hạ tầng, phát triển y
tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trờng
.3)

Thành tựu đổi mới của Việt Nam

9


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
Mời năm là một khoảng thời gian không dài đối với lịch sử mấy ngàn
năm của dân tộc, nhng 10 năm đổi mới đà là một bớc ngoặt quan trọng trong
lịch sử hiện đại Việt Nam. Nhờ có đổi mới, Việt Nam đà vợt qua khủng hoảng
kinh tế, kiềm chế đợc lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đạt đợc tốc độ tăng trởng cao và lâu bền từ năm 1975 đến nay. Cơ cấu kinh tế đà có bớc chuyển
dịch đáng kể theo hớng tăng tỷ trong công nghiệp và dịch vụ, cơ sở vật chất
của nền kinh tế đợc tăng cờng, đời sống đại bộ phận nhân dân đợc cải thiện rõ
rệt. Mời năm đổi mới đà tạo cho Việt Nam thế và lực mới, đà thay đổi sâu sắc
xà hội và con ngời. Nền kinh tế từ tình trạng hàng hoá khan hiếm nghiêm
trọng nay sản xuất đà đáp ứng đợc các nhu cầu thiết yếu của nhân dân và nền

kinh tế; từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng định hớng
xà hội chủ nghĩa.
Nhờ có những tiến bộ trong đổi mới, Việt Nam đà vợt qua đợc cơn chấn
động chính trị và sự hẫng hụt về thị trờng do những biến động ở Liên Xô và
Đông Âu gây ra; vợt qua sự bao vây cấm vận về kinh tế, đà thực hiện hội nhập
kinh tế quốc tế; không để bị cuốn sâu vào cuộc khủng hoảng tài chính kinh
tế ở một số nớc Châu á và trở thành một đối tác kinh tế ngày càng đợc coi
trọng trong khu vực và trên thế giới. Chính thức gia nhập Asean, cam kết thực
hiện các quy định của AFTA, chuẩn bị để ra nhập WTO, APEC, đa dạng hoá
các quan hệ tài chính và thơng mại với các nớc và các tổ chức trên thế giới, đÃ
thơng lợng ký hiệp định thơng mại với Hoa Kỳ, đạt quy chế tối huệ quốc, Việt
Nam đang cố gắng huy động những nguồn lực quốc tế để phục vụ cho công
cuộc xây dựng đất nớc.
Thành tựu lớn nhất của đổi mới là đà khơi dậy sức sáng tạo, tinh thần lao
động cần cù, tinh thần kinh doanh và ý thức ham học hỏi cái mới của ngời lao
động. Ngời dân đà khắc phục thói quen ỷ lại vào bao cấp của nhà nớc. Chính
động lực đó đà làm tăng thêm sự năng động của toàn bộ hoạt động nền kinh tế,
huy động thêm vốn, kinh nghiệm của toàn xà hội, thúc đẩy tăng trởng kinh tế
và phát triển xà hội ở Việt Nam.
Việt Nam cũng là một trong số không nhiều nớc trên thế giới đà tự lực
tiến hành cải cách kinh tế bằng những nguồn lực trí tuệ và vật chất trong nớc,
không những không có sự hỗ trợ đáng kể nào của nớc ngoài mà còn vợt qua đợc sự mất đi đột ngột nguồn viện trợ và vay nợ cũng nh thị trờng xuất nhập
khẩu truyền thống từ Liên Xô (cũ) và các nớc XHCN Đông Âu trớc đây, nhanh
10


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
chóng ổn định nền kinh tế, đạt nhịp độ tăng trởng cao, không phải trải qua một
giai đoạn suy thoái gây không ít hy sinh cho ngời lao động.

Xây dựng đợc bộ máy và cơ chế ở tầm vĩ mô và vi mô, cho phép thờng
xuyên tự phát hiện ra những yếu kém, tiến hành cải cách và hoàn thiện kịp thời
nhằm nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, đáp ứng yêu cầu của một
thế giới chuyển biến nhanh chóng, đó là mục tiêu cần đạt tới.
4/ Tiếp tục đổi mới
- Cần xác định hệ thống mục tiêu của Việt nam và các phơng
pháp để thực hiện mục tiêu đó trong bối cảnh trong nớc và quốc tế hiện nay.
Mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng văn minh với một nhà nớc của
dân, do dân vì dân do Đảng lÃnh đạo với tốc độ tăng trởng cao và lâu bền, giữ
gìn độc lập, tự do đó là mục tiêu cao nhất.
- Việt Nam cần tiếp tục cụ thể hoá mô hình phát triển kinh tế cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN, phù hợp với
thực tế ở Việt Nam và những đặc điểm của thời đại. Việt Nam cần hoàn tất
việc thành lập những thể chế, khung khổ pháp luật và các chính sách của cơ
chế thị trờng để đạt tốc độ tăng trởng cao và lâu bền.
Ví dụ: Xây dựng thị trờng vốn dài hạn, thị trờng lao động, thị trờng
chứng khoán, bất động sản, thị trờng sở hữu trí tuệ.
Để tiếp tục phát triển cần huy động một số lợng rất lớn vốn ở trong nớc
và ngoài nớc, và đầu t, vận hành một cách có hiệu quả.
Điều đáng chú ý là ta phải đạt đợc tăng trởng kinh tế trong khi phải bảo
vệ môi trờng và sinh thái vì môi trờng ở Việt Nam đang trong tình trạng bị tổn
hại đáng kể.
Về mặt quan điểm, cần cụ thể hoá quan điểm về vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nớc và vai trò của các doanh nghiệp quốc doanh.
Chính sách đối với hợp tác quốc tế cần cụ thể hoá cho từng đối tợng,
trên từng lĩnh vực theo tình hình diễn biến rất năng động hiện nay.
- Những quan điểm về tăng trởng cần đợc cụ thể hoá cho từng
giai đoạn khác nhau:
+ Quan hệ giữa tập trung vào những ngành và vùng trọng điểm,
yêu cầu đồng thời phát triển các vùng trong cả nớc, nhất là vùng miền núi và

.

11


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
dân tộc ít ngời trong giai đoạn trớc mắt nhằm đạt hiệu quả đầu t cao và thu tiền
vốn nhanh.
+ Quan hệ giữa phát triển công nghệ tiên tiến và các công nghệ
trung gian đòi hỏi có những tiếp cận mới về lý luận.
+ Quan hệ giữa vốn bên trong và vốn bên ngoài, các yếu tố
trong nớc và yếu tố ngoài nớc.
- Vấn đề nâng cao kỹ năng, trình độ đào tạo và huấn luyện ngời
lao động, nâng cao kỷ luật ngời lao động kèm chính sách tạo động lực phát
huy cao độ trí sáng tạo, sự cần cù của ngời lao động nói chung và của tầng lớp
u tú trong xà hội nói riêng.
Xây dựng nhà nớc của dân, do dân, vì dân, thực hiện những chức
năng, nhiệm vụ phù hợp với nền kinh tế thị trờng, diệt trừ tham nhũng buôn
lậu, khắc phục tệ quan liêu trì trệ, bộ máy quá cồng kềnh, kém hiệu năng.
Xây dựng cơ chế dân chủ tuyển lựa đội ngũ u tú quản lý nhà nớc.
Chúng ta tin rằng, dới sự lÃnh đạo của Đảng, dân tộc
Việt Nam sẽ tìm đợc lời giải đúng đắn cho vấn đề đó.

IV/ Giai đoạn phát triển mới đẩy mạnh
công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Những thành tựu của 10 năm đổi mới, đặc biệt là kết quả thực hiện vợt
mức những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 1991-1995 đà đa nền kinh tế
nớc ta ra khỏi khủng hoảng và tạo đợc những tiền đề cho phép chuyển sang
giai đoạn mới của sự phát triển đất nớc.

Chặng đờng phía trớc còn phải vợt qua thách thức và khó khăn gay
gắt:
- Nền kinh tế còn nhiều mặt yếu kém: Đất n ớc cha ra khỏi tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu, cơ sở vật chất, kỹ thuật thấp kém, trình độ công nghệ
lạc hậu.
- Nền kinh tê tăng trởng khá nhng cha bảo đảm. Kinh tế thị trờng đang ở trình độ sơ khai, cha phát triển đồng bộ, thiếu kỷ cơng.
- Tình hình xà hội còn nhiều vấn đề gay gắt, nhiều tệ nạn xÃ
hội, số ngời không có và thiếu việc làm còn đông.

12


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
- Tình trạng quan liêu tham nhũng cùng sự lỏng lẻo về kỷ luật
trong bộ máy nhà nớc là trở lực lớn đối với công cuộc đổi mới và phát triển đất
nớc.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo ®êng lèi ®ỉi míi lµ con ®êng tÊt
u ®Ĩ ®a đất nớc vợt qua khó khăn và thách thức.
Muốn thoát khỏi nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về kinh tế và công nghệ kéo
theo nhiều nguy cơ khác, đất nớc ta phải phát huy đợc khả năng và cơ hội mới
để phát triển với nhịp độ cao hơn, bền vững và có hiệu quả hơn. Điều đó chỉ
thực hiện thông qua quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tÕ, x· héi, tõ sư dơng lao ®éng thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng công nghệ,
phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xà hội cao.
Đó chính là quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm cải biến nớc ta từ
một nớc nông nghiệp lạc hậu thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, đời sống vật chất và

tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh, xà hội công
bằng văn minh.
1) Vị trí mục tiêu và định hớng công nghiệp hoá không thay
đổi
Đờng lối công nghiệp hoá trớc đây và hiện nay về cơ bản là nhất quán
trong việc xác định vị trí, mục tiêu và định hớng.
Chúng ta luôn khẳng định vị trí trung tâm của công nghiệp hoá trong
suốt một thời kỳ lịch sử, nhằm tạo ra một nền tảng kinh tế cho CNXH phát
triển trên cơ sở đích thực của nó.
Mục tiêu của công nghiệp hoá là cải biến nớc ta từ tình trạng nông
nghiệp lạc hậu thành một nớc công nghiệp có lực lợng sản xuất phát triển với
năng suất lao động cao, theo kịp trình độ tơng đối hiện đại, có quan hệ sản
xuất phù hợp, thực hiện công bằng và tiến bộ xà hội, củng cố quốc phòng, an
ninh quốc gia.
Đờng lối công nghiệp hoá trớc đây cũng nh hiện nay đều kiên trì định hớng xây dựng CNXH.
13


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
2) Nhng khác về phơng hớng chiến lợc
Công nghiệp hoá theo kiểu cũ hớng vào mục tiêu chính là nâng cao khả
năng tự đáp ứng các nhu cầu của sản xuất và đời sống trong nớc theo xu hớng
kinh tế đóng, khép kín, tự cấp tự túc.
Công nghiệp hoá theo đờng lối đổi mới hớng vào xây dựng hệ thống
kinh tế mở trên cơ sở giao lu thông suốt trên thị trờng trong nớc và hội nhập
với kinh tế thế giới.
Hớng mạnh về xuất khẩu là chiến lợc đa tới thành công của những nớc
công nghiệp mới. Hớng mạnh về xuất khẩu, về thực chất là đặt sản phẩm trong
nớc (kể cả hàng hoá và dịch vụ) trong quan hệ so sánh với sản phẩm của nớc

ngoài, buộc sản phẩm trong nớc phải có sức cạnh tranh không chỉ trên thị trờng
quốc tế mà cả trên thị trờng trong nớc. Hớng về xuất khẩu không có nghĩa là
coi nhẹ thị trờng nội địa. Hớng về xuất khẩu không loại trừ việc thay thế nhập
khẩu: lựa chọn những mặt hàng sản xuất trong nớc có hiệu quả, có sức cạnh
tranh với hàng nớc ngoài.
Chiến lợc kinh tế đóng hay mở thể hiện trực tiếp ở chính sách bảo hộ
sản xuất nội địa một mặt áp dụng chính sách bảo hộ có chọn lọc, có mức độ
giảm dần nhằm giảm nhẹ sức ép cạnh tranh của hàng ngoại trong thời gian cần
thiết, mặt khác thúc đẩy sản xuất trong nớc không ngừng vơn lên, nâng cao sức
cạnh tranh cả trên thị ngoài nớc và trong nớc.
Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong nớc là vấn đề sống còn và
là cách bảo hộ tích cực và có hiệu quả nhất.
3) Khác về yêu cầu công nghệ
Trong nội dung công nghiệp hoá đợc đại hội lần thứ III của Đảng năm
1960 ®Ò ra, “vÊn ®Ò quan träng cã tÝnh chÊt quyÕt định là thực hiện việc thiết bị
kỹ thuật và cải tạo kỹ thuật cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện cơ giới
hoá các ngành sản xuất, xây dựng và vận tải. Đại hội lần IV của Đảng năm
1976 tiếp tục khẳng định cách mạng khoa học kỹ thuật là then chốt: Trong
cách mạng khoa học kỹ thuật, cần nắm vững khâu trung tâm là cơ khí hoá, kết
hợp tốt cơ khí, nửa cơ khí với thủ công.
Chúng ta là nớc đi sau, không nhất phải tuần tự theo các bớc mà các nớc
công nghiệp đà trải qua. Con đờng của chúng ta là kết hợp đồng thời nhiÒu
14


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
trình độ công nghệ, vừa có quá trình đi từ thủ công nghệ hiện đại và có những
mũi nhọn đi tắt đón đầu theo điều kiện cho phép. Công nghệ hiện đại ngoài
phần thiết bị kỹ thuật còn có những giải pháp ứng dụng khoa học không gắn

với cơ giới nh một số giải pháp của công nghệ sinh học.
Trớc đây chỉ nói tới công nghệ trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận
tải; ngày naycần phải chú ý cả công nghệ quản lý ở tầm vĩ mô và vi mô, coi
đây là một nhân tố rất quan trọng, nhiều khi có ý nghĩa quyết định đối với hiệu
quả các đơn vị sản xuất, kinh doanh và toàn bộ nền kinh tế.
Đối với nớc ta chính sách công nghệ nh thế nào là thích hợp và có hiệu
quả nhất? Lời giải cho giai đoạn trớc mắt là phải kết hợp nhiều trình độ công
nghệ khác nhau, chú trọng loại công nghệ tạo nhiều việc làm, tốn ít vốn.
Trong nền kinh tế hình thành cơ cấu công nghệ nhiều tầng, vừa có công nghệ
thủ công với tay nghề tinh xảo, võa tõng bíc më réng viƯc sư dơng m¸y mãc
thay sức lao động cơ bắp, vừa đi vào công nghệ tiến tiến hiện đại trong những
lĩnh vực có điều kiện, nhất là trong những ngành nghề mới. Sự đan xen nhiều
trình độ công nghệ cũng mang tính phổ biến.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta thì làm thế nào để có đợc công nghệ
tiên tiến, hiện đại, tạo đợc nhiều việc làm lại tốn ít vốn? Điều quan trọng là
cần tăng nhanh năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, phát huy trí sáng tạo
của nhân dân trên cơ sở nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dỡng và
trọng dụng nhân tài, vừa phát triển trong nớc và phát huy tiềm năng trí tuệ của
ngời ViƯt Nam ë níc ngoµi. Ngoµi ra, mét híng quan trọng để tranh thủ công
nghệ hiện đại là thu hút đầu t trực tiếp của nớc ngoài dới nhiều hình thức, đặc
biệt là hình thức liên doanh vì các doanh nghiệp do nớc ngoài đầu t là nơi
chuyển giao kỹ thuật mới và bí quyết công nghệ. Việc vay vốn nớc ngoài để tự
đầu t đổi mới công nghệ cũng là một biện pháp tiếp nhận công nghệ mới song
phải cân nhắc kỹ việc lựa chọn công nghệ, tính toán chặt chẽ hiệu quả và khả
năng hoàn vốn, xác định rõ trách nhiệm trả nợ.
4) Khác về nguồn lực đầu t phát triển:
Công nghiệp hoá trớc đây hầu nh hoàn toàn dựa vào nguồn vốn bên
ngoài và do nhà nớc đầu t
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo yêu cầu của giai đoạn mới cần có
nguồn vốn nhiều gấp bội trớc. Chúng ta cần tận dụng mọi khả năng và c¬ héi

15


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
tranh thủ nguồn vốn từ bên ngoài, coi đó là một nguồn quan trọng, nhất là
trong giai đoạn đầu phát triển, song phải khẳng định nguồn vốn trong nớc là
quyết định và đang còn nhiều tiềm năng cha đợc phát huy.
- Vốn bên ngoài: trớc đây hầu hết là từ Liên Xô cũ và đều thông
qua hiệp định Chính phủ, tập trung toàn bộ vào ngân sách. Nay việc thu hút
nguồn vốn nớc ngoài vừa đa phơng hoá, vừa đa dạng hoá.
- Nguồn tài trợ chính thức qua kênh chính phủ (ODA) có phần
song phơng (với từng nớc), phần đa phơng (với các tổ chức tài chính quốc tế).
Đây là nguồn vốn rất quan trọng đối với việc xây dựng kết cấu hạ tầng của nớc
ta, nhng thời gian tranh thủ không thể kéo dài vì chủ yếu là vốn dành cho nớc
nghèo kém phát triển. Những năm trớc mắt là thời gian thuận lợi nhất để khai
thác nguồn vốn này.
Nguồn vốn lớn hơn từ bên ngoài đợc thu hút qua hình thức đầu t
trực tiếp của các công ty nớc ngoài (FDI), dới các dạng hợp tác kinh doanh nớc
ngoài đầu t 100% vốn và phổ biến nhất là hình thức liên doanh. Nguồn vốn
này với sự chuyển dịch hai chiều (từ nớc ngoài vào nớc ta, chủ u tõ níc ta ra
níc ngoµi) cã ý nghÜa quan trọng lâu dài, phù hợp với xu thế tự do, đầu t gắn
với tự do hoá thơng mại.
Từ khi có luật đầu t nớc ngoài (cuối năm 1987) đến hết năm 1995, số dự
án đầu t nớc ngoài đợc cấp giấy phép đạt xấp xỉ 19 tỷ USD vốn đăng ký. Dự
tính trong 5 năm 1996-2000, đa vào thực hiện kho¶ng 13-15 tû USD vèn FDI,
chiÕm kho¶ng 31% tỉng sè vốn đầu t trong nền kinh tế. Chúng ta phải tích cực
cải thiện môi trờng đầu t, trớc hết là hoàn chỉnh luật pháp, đơn giản hoá thủ tục
và bảo đảm thực hiện nghiêm minh, thống nhất, khắc phục tệ cửa quyền, sách
liêu làm nản lòng các nhà đầu t.

Ngoài hình thức đầu t trực tiếp đà xuất hiện một số trờng hợp công ty tài
chính nớc ngoài đầu t vào các doanh nghiệp dới hình thức góp cổ phần, cùng
chịu rủi ro nhng không tham gia quản lý.

Muốn tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn bên ngoài cần có
nguồn lực đối ứng trong nớc. Thông thờng khoảng một nửa vốn bên ngoài là
thiết bị, công nghệ và vật t nhập khẩu, phần còn lại là tiền công, tiền đền bù
giải phóng mặt bằng, tiền xây dựng. Vậy cần phải giải phóng và phát huy các
nguồn lực trong nớc, đặc biệt là nguồn lực của các doanh nghiệp và nhân dân.
16


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rót ra.
ViƯc thùc hiƯn nhÊt qu¸n chÝnh s¸ch kinh tÕ nhiều thành phần đà làm tăng tích
luỹ đầu t phát triển trong nớc.

Trong thời gian tới, khả năng tăng đầu t phát triển của ngân sách
nhà nớc từ nguồn tích luỹ bên trong khó có thể vợt qua nhịp độ tăng trởng kinh
tế và tỷ lệ huy động thuế. Nên hớng chủ yếu và đang còn nhiều tiềm năng lớn
để tăng nhanh nguồn vốn tích luỹ đầu t trong nớc là ở sự phát triển của các
doanh nghiệp và kinh tế hộ gia đình.
Một là: Phải thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần,
phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc trên cơ sở nâng cao hiệu quả kinh
tế-xà hội, mở rộng các hình thức kinh tế hợp tác trên cơ sở tự nguyện theo luật
hợp tác xÃ. Đơn giản hoá thủ tục thành lập doanh nghiệp và áp dụng các chính
sách đủ mạnh để tạo tâm lý yên tâm, mạnh dạn đầu t xà hội, hớng mạnh vào
đầu t phát triển sản xuất, không dồn vào thơng nghiệp, dịch vụ, kinh doanh bất
động s¶n nh thêi gian võa qua. Xóc tiÕn thèng nhÊt từng bớc chính sách
khuyến khích đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài. Đồng thời cần tạo môi trờng

hợp tác cạnh tranh bình đẳng giữa các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế.
Hai là: Mở rộng nhiều hình thức thu hút vốn, phát triển thị trờng vốn
trung hạn và dài hạn, đa dạng hoá và mở rộng các hình thức bảo hiểm, tích cực
xúc tiến cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, thúc đẩy việc thành lập các công
ty cổ phần mới, phát hành trái phiếu, tạo điều kiện thiết lập đúng lúc thị trờng
chứng khoán.
Ba là: Tiến hành xà hội hoá rộng rÃi nhiều loại hình dịch vụ công cộng
lâu nay dựa toàn bộ hoặc phần lớn vào nhà nớc. Trong nội dung xà hội hoá, có
những vụ trớc đây chỉ có nhà nớc làm, nay mở ra cho dân làm, hoặc dân và nhà
nớc cùng làm, và đối với các dịch vụ do nhà nớc làm thì dân có phần đóng góp
đúng mức.
Bốn là: Huy động sức dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ngay tại từng địa
phơng (nh đờng xá, hệ thống đIện nớc, cơ sở giáo dục, y tế, sân vận động)
và xây dựng các công trình lớn của quốc gia, trớc hết là công trình giao thông
thuỷ lợi.
5)

Khác về cơ chế quản lý Nhµ níc:

17


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
Ngày nay, công nghiệp hoá đợc tiến hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc:
- Đảm bảo đầy đủ quyền tự do kinh doanh theo ph¸p lt,
qun tù chđ cđa c¸c chđ thĨ kinh doanh, kể cả các doanh nghiệp nhà nớc.
- Hình thành đầy đủ các yếu tố của thị tr ờng tạo cơ së cho
c¸c quan hƯ kinh tÕ diƠn ra theo quy luật của thị trờng.

- Tạo môi trờng cạnh tranh hợp pháp bình đẳng, hạn chế độc
quyền kinh doanh.
Đối với kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa, vai trò quản
lý kinh tế của nhà nớc là không thể thiếu trong các chức năng sau:
- Tạo môi trờng và hành lang ổn định, an toàn cho hoạt động
kinh tế (môi trờng hoà bình, chính trị xà hội, môi trờng pháp chế, môi trờng
kinh tế vĩ mô).
- Tạo điều kiện hớng dẫn và giúp đỡ mọi nỗ lực phát triển.
- Sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nớc, quản lý tốt vốn và
tài sản công.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, vai trò quản lý của nhà nớc trong lĩnh vực
kinh tế nói riêng rất nặng nề và phức tạp. Nhận thức đúng chức năng đích thực
của nhà nớc để xây dựng và hoàn thiện nhà nớc pháp quyền, cải cách nền hành
chính nhà nớc nhằm thành lập trật tự kỷ cơng trong kinh tế mà không hạn chế
tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp và các địa vị kinh tế trong môi trờng cạnh tranh, hợp tác của kinh tế thị trờng.
* Mục tiêu đến năm 2000 & các chơng trình kinh tế - xà hội

Nguồn lực con ngời - yếu tố quyết định việc thực hiện
mục tiêu dân giàu, nớc mạnh xà hội công bằng văn minh.

1/ Nguồn lực con ngời
Coi nguồn lực con ngời (nguồn nhân lực hoặc vốn ngời) là yếu tố cơ bản
để công nghiệp hoá, hiện đại hoá-đó là một trong các quan đIểm cơ bản để
phát triển nhanh và bền vững đất nớc trong thời kỳ mới.
1.1 Phát triển dân số và lực lợng lao động:

18


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và

bài học kinh nghiệm rút ra.
Lao động nhà nớc chiếm khoảng 2/3 tổng số lao động toàn quốc, lao
động trong nhà nớc (công nghiệp, giáo dục, y tế, hành chính) chiếm khoảng
1/3 tổng số lao động toàn quốc.
Tỷ trọng các ngành kinh tế trong tổng sản phẩm các ngành trong nớc:
nông nghiệp là 28,7%; các ngành khác là 71,3%.
Một nhận xét chung là, cơ cấu lao động chuyển dịch rất chậm. Tỷ trọng
lao động trong nông nghiệp trong tổng số lao động toàn quốc từ 1990-1991 cha có gì phát triển đáng kể.
Một hớng chuyển dịch ngày càng nhiều nẻt là lao động chuyển tõ khu
vùc quèc doanh sang khu vùc kh«ng quèc doanh; nhiều ngời có trình độ
chuyển từ các cơ quan khoa học sang các cơ sở kinh doanh dịch vụ; chất
xám đang hớng nhiều vào các cơ sở kinh tế của mọi ngời, liên doanh và có cả
hớng ra nớc ngoài. Đây là một vấn đề đáng để các nhà hoạch định chính sách
và quản lý quan tâm và giải quyết kịp thời.
Việc chuyển dịch cơ cấu lao động dần sang công nghiệp, dịch vụ ngày
càng tăng là một chỉ số công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.2 Vấn đề việc làm
Hiện nay vấn đề việc làm vẫn là một gay cấn lớn. Dự định trong 5 năm
1996-2000, mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triệu chỗ làm mới. Đây là một nội
dung mới trong chơng trình phát triển nguồn nhân lực, vừa phục vụ phát triển
sản xuất, vừa tạo cơ hội để giải quyết vấn đề công bằng xà hội và có ý nghĩa
đáng kể đối với sự phát triển ngời, phát triển và ổn định xà hội, giảm các tệ nạn
xà hội.
1.3 Trình độ và cơ cấu đào tạo của đội ngị lao ®éng
HiƯn nay míi cã 12% tỉng sè ngêi lao động đà qua đào tạo với cơ cấu
trình độ học vấn nh sau: trên đại học là 0,3%; đại học và cao đẳng là 20,1%;
trung học chuyên nghiệp là 35,8%; công nhân kỹ thuật là 43,8%.
Đây là một vấn đề lớn trong kế hoạch phát triển kinh tế - xà hội, một
nhiệm vụ lớn đặt ra với các cơ sỏ đào tạo trong cả nớc.
Số lợng công nhân gần bằng số lợng cán bộ kỹ thuật là một tỷ lệ rất bất

hợp lý. Vấn đề lớn đặt ra là phải sớm tính toán cơ cấu trình độ đào tạo của đội
ngũ cán bộ kỹ thuật.
19


Phân tích tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay và
bài học kinh nghiệm rút ra.
Một thành tựu lớn của nền giáo dục nhân dân là trong 50 năm qua đÃ
đào tạo đợc khoảng 800.000 cán bộ các ngành khoa học kỹ thuật có trình độ
đại học. Cũng phải xem xét lại cơ cấu ngành trong cơ cấu đào tạo làm sao đáp
ứng đợc yêu cầu của công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Để phát triển kinh tế cần phải có một cơ cấu đội ngũ lao động kỹ thuật tơng đối hợp lý. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) của liên hợp quốc, cơ cấu
này ít nhất bao gồm 6 loại: (1) các nhà phát minh và đổi mới công nghiệp, (2)
các nhà quản lý, (3) các nhà kỹ thuật và công nghệ, (4) công nhân lành nghề,
(5) công nhân không lành nghề, (6) lao đông giản đơn.
2/ Thị trờng lao động
Việc chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng
kéo theo sự hình thành ngày càng nét thị trờng lao động.
Khi xem xét các hoạt động của con ngời, phải đặt nó vào hoạt dộng của
quy luật giá trị - giá trị sử dụng, giá trị trao đổi, giá trị thặng d - gắn liền với hệ
thống giá trị chuẩn mực, thang giá trị, thớc đo giá trị và định hớng giá trị xÃ
hội của thời đổi mới, tức là theo phơng pháp tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân
cách.
Mọi nơi, mọi ngời lao động cần có thông tin về nguồn lực con ngời, cần
tổ chức, phân bổ lao động. Cả nớc và từng địa phơng phải tính toán quan hệ
cung cầu lao động, phải có kế hoạch về nguồn lực con ngời.
Việc đào tạo mới, đào tạo lại và sử dụng nguồn lực con ngời nói riêng,
thị trờng lao động nói chung, luôn luôn phải tính đến cấu trúc của lao động,
tính chất và néi dung cđa lao ®éng, ®iƯn nghỊ, chun ®ỉi nghỊ.
Tun chọn và sử dụng lao động là một khâu cốt yếu của thị trờng lao

động. Thị trờng lao động phải theo quan đIểm phát triển ngời bền vững, va
tổng quát hơn là phát triển xà hội bền vững và quan tâm đến năng suất và hiệu
quả lao động, nang cao tay nghề, phát triển kĩ năng nghề nghiệp, bảo vệ và xây
dựng môi trờng sống cho toàn cầu, có môi trờng tự nhiên, môi trờng xà hội,
môi trờng văn hóa, môi trờng giáo dục
3/ Phát triển nguồn nhân lực.

20



×