Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ tư tưởng biện chứng trong triết học của platon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.98 KB, 104 trang )

ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI
TRƯờNG ĐạI HọC KHOA HọC XÃ HộI Và NHÂN VĂN
*************

NGUYễN THị HUYếN

TƯ TƯởNG BIệN CHứNG
TRONG TRIếT HọC CủA PLATÔN

LUậN VĂN THạC Sĩ TRIếT HọC

Hà Nội - 2012

z


ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI
TRƯờNG ĐạI HọC KHOA HọC XÃ HộI Và NHÂN VĂN
*************

NGUYễN THị HUYếN

TƯ TƯởNG BIệN CHứNG
TRONG TRIếT HọC CủA PLATÔN
Lun vn Thc s chuyờn ngnh: Trit học
Mã ngành: 60 22 80

LUËN V¡N TH¹C SÜ TRIÕT HäC

Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS.TS. Ngun Anh Tn


Hµ Néi - 2012

z


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn.
Các kết quả của luận văn chưa được cơng bố trong các cơng
trình nào khác
Các số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn là trung
thực, khách quan và có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài.
Hà nội, ngày 08 tháng 03 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyến

z


LỜI CẢM ƠN!
Đối với em, hành trình đi tìm tri thức là một trong những hành trình
nhiều gian nan nhưng cũng vinh quang và hạnh phúc nhất. Trên chặng đường
ấy, ngoài sự lỗ lực của bản thân sau những năm học tập và rèn luyện tại Khoa
Triết học, trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, là sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình của các thầy cơ giáo, các đồng nghiệp, các anh chị khóa trước và
các bạn trong lớp. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn tới
các thầy cô, các đồng nghiệp, các bạn và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn không chỉ giúp đỡ đưa ra những gợi ý để cải

thiện nội dung, mà đã cho em cơ hội làm rõ nhiều vấn đề trong các thảo luận
chi tiết suốt q trình hồn thành luận văn này.

z


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, công tác nghiên cứu và
giảng dạy lịch sử triết học có một ý nghĩa quan trọng đối với việc đổi mới tư
duy lý luận nói chung và sự phát triển các khoa học, triết học nói riêng.
Ở nước ta trong suốt thời gian dài, do nhiều nguyên nhân khác nhau,
công việc này dường như chưa được quan tâm đúng mức. Có thể nói, chúng
ta chủ yếu chỉ biết đến triết học mácxit, và nghiên cứu một phần tư tưởng của
dân tộc ta và cũng ít nhiều nghiên cứu triết học ngồi mácxit, nhưng hầu như
chưa chú ý đến lịch sử triết học. Thế nhưng khi nghiên cứu triết học Mác Lênin chúng ta không thể không nghiên cứu xem triết học các thời đại khác
như thế nào, triết học Mác – Lênin đã tiếp thu một cách có phê phán những
yếu tố nào từ triết học của những thời đại trước đó.
Ph. Ăngghen đã từng nói: “Một dân tộc muốn đứng vững trên đỉnh cao
của khoa học thì khơng thể khơng có tư duy lý luận”, nhưng tư duy lý luận ấy
“cần phải được phát triển hoàn thiện, và muốn hoàn thiện nó thì cho tới nay,
khơng có một cách nào khác hơn là nghiên cứu toàn bộ triết học đời trước”
[31, 487]1, vì “triết học là sự tổng kết lịch sử tư duy” (Hêghen). Mặt khác, vì
lịch sử phát triển của tư duy được tổng kết trong lịch sử triết học, nên chính
lịch sử triết học là cơ sở để hình thành phép biện chứng tự giác của tư duy.
Phép biện chứng là một khoa học triết học và nếu xét trên nhiều
phương diện, nó là hiện tượng có ý nghĩa thế giới quan rộng lớn như bản thân
triết học. Trong quá trình hình thành, phát triển từ khi triết học ra đời, phép
biện chứng đã đạt đến đỉnh cao trong triết học mác xít. Phép biện chứng
mácxít dựa trên truyền thống tư tưởng biện chứng của nhiều thế kỷ, vạch ra

những đặc trưng chung nhất của biện chứng khách quan, nghiờn cu nhng
1

Từ đây số thứ nhất trong ngoặc vuông chØ sè thø tù cđa tµi liƯu trong danh mơc tài liệu tham khảo, số thứ hai
chỉ trang của tài liƯu ®ã.

1

z


quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài
người và của tư duy. Nó là chìa khố để con người nhận thức và chinh phục
thế giới. Nắm vững những nguyên tắc phương pháp luận của của phép biện
chứng duy vật không những là một nhân tố cơ bản để hình thành thế giới quan
khoa học, mà còn là điều kiện tiên quyết cho hoạt động sáng tạo của các chính
đảng cách mạng.
Lịch sử tư tưởng và thực tiễn cách mạng cho thấy, khi nào chúng ta
nắm vững lý luận biện chứng, biết vận dụng các nguyên tắc phương pháp luận
của nó một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, biết lấy “cái bất
biến” đối ứng với “cái vạn biến” - như Chủ tịch Hồ Chí Minh nói – thì vai trị
và hiệu lực cải tạo tự nhiên, biến đổi xã hội của nó càng được tăng cường.
Ngược lại cách nghĩ cách làm chủ quan duy ý chí, siêu hình sẽ dẫn đến sai
lầm, khuyết điểm nghiêm trọng, gây tổn thất cho cách mạng và quá trình phát
triển xã hội nói chung. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn
đấu tranh bảo vệ Tổ quốc là một minh chứng cho điều đó. Hiện nay, đất nước
ta đang trong giai đoạn triển khai sâu rộng công cuộc đổi mới, tiến hành cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, việc nắm vững bản chất phép biện chứng
duy vật càng là một nhu cầu bức thiết để đổi mới tư duy. Tiếp thu và vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,

đường lối của Đảng là biện chứng chủ quan phản ánh biện chứng khách quan
của thực tiễn cách mạng Việt Nam. Nó đang là định hướng tư tưởng và là
công cụ tư duy sắc bén để đưa cách mạng nước ta tiến lên giành thắng lợi trên
con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước theo con đường XHCN.
Tuy nhiên để nắm được phép biện chứng mácxít, khơng thể khơng nghiên
cứu sự hình thành và phát triển những tư tưởng biện chứng trong lịch sử.
Hy Lạp cổ đại là một cái nơi của văn minh lồi người, cũng là một
trong những cội nguồn của tư tưởng nhân loại. Việc nghiên cứu lịch sử tưởng
triết học Hy Lạp cổ đại – nguồn gốc sâu xa của triết học hiện đại là một yếu tố

2

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

cần thiết và quan trọng, bởi vì như Ăngghen đã từng khẳng định: “từ các hình
thức mn vẻ của triết học Hy Lạp đã có mầm mống và đang nảy nở hầu hết
các loại thế giới quan sau này” [31, 491].
Một trong những trang sáng trong sự phát triển của tư duy biện chứng
trong lịch sử triết học nhân loại là phép biện chứng Hy lạp cổ đại, việc nghiên
cứu những tư tưởng biện chứng trong hệ thống triết học Platơn cũng có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn, nghiên cứu vấn đề này không những giúp
chúng ta hiểu rõ hơn quá trình phát triển của tư duy nhân loại, những nhận
thức đúng đắn về giá trị cũng như hạn chế của tư tưởng biện chứng Platơn, mà
cịn giúp chúng ta nắm vững phép biện chứng Mác – Lênin, hình thành tư duy
biện chứng duy vật thật sự. Và do vậy có thể đồng tình với Ph.Ăngghen khi
cho rằng: “Tư duy biện chứng – chính vì nó lấy sự nghiên cứu bản chất của
ngay những khái niệm làm tiền đề… chỉ ở con người có trình độ phát triển

tương đối cao (những tín đồ phật giáo và người Hy Lạp), và chỉ đạt đến sự
phát triển đầy đủ của nó mãi về sau này; và mặc dù thế, cũng vẫn có những
kết quả khổng lồ của người Hy Lạp, những kết quả đã có trước sự nghiên cứu
từ lâu rồi ” [31; 710].
Trong lịch sử triết học Hy Lạp cổ đại, Platôn là một trong những triết
gia lớn nhất. Ở nước ta nói riêng và trong triết học mác xít nói chung, những
tư tưởng triết học của Platơn đã chưa được chú ý đúng mức. Ngược lại với
tình trạng đó, các nhà triết học phương Tây lại thường đề cao những tư
tưởng triết học của Platôn, họ nghiên cứu Platôn rất kỹ lưỡng. Và điều họ
phát hiện ra thật thú vị, họ cho rằng toàn bộ triết học phương Tây đều bắt
nguồn từ tư tưởng triết học Platôn. Karl Jasper - một triết gia Đức đã từng
nói: “Tồn bộ triết học phương Tây chỉ là những dòng cước chú dưới những
trang sách của Platơn” [40, trang bìa]. Sự thật có đúng như vậy khơng? Có
lẽ, điều nhận định này khiến cho những nhà triết học mácxít phải nhìn nhận

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

3

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

và đánh giá lại triết học Platôn cho đúng với vị trí của nó trong dịng chảy
lịch sử tư tưởng nhân loại.
Với những suy nghĩ trên đây tôi đã lựa chọn “Tư tưởng biện chứng
trong triết học của Platôn” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, các cơng trình nghiên cứu về lịch sử triết học nói chung và

triết học Platơn nói riêng tương đối nhiều, phần nhiều của các nhà triết học phi
mácxít. Các nhà triết học trước khi xây dựng học thuyết triết học của riêng
mình bao giờ họ cũng phải nắm vững lịch sử triết học trước đó. Ở nước ngồi,
trong số các cơng trình nghiên cứu về lịch sử triết học có đề cập đến học thuyết
của Platơn mà chúng tơi có được nghe đến qua bài giảng của các giáo viên, có
thể kể ra một số cơng trình của các nhà triết học Liên xơ thuộc lớp đầu tiên như
M. Asmus, Ph. Lôxev, V. Charnưsev… Trên quan điểm duy vật, các tác giả
nêu trên chủ yếu soi xét khía cạnh duy tâm thể hiện qua học thuyết ý niệm hoặc
tư tưởng, đạo đức, chính trị - xã hội, mỹ học… trong triết học Platôn.
Ngay từ khi miền Bắc vừa được giải phóng (1957), học giả Đặng Thai
Mai đã dịch cuốn sách “Lịch sử triết học phương Tây” [54] của tập thể tác giả
Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xơ, có thể nói đây là một trong những cuốn
sách đầu tiên về lịch sử triết học phương Tây được giới thiệu ở nước ta, trong
đó các tác giả cũng đã dành thời lượng đáng kể cho triết học Platôn; Mãi đến
cuối những năm 90 của thế kỷ trước bộ sách “Lịch sử phép biện chứng” cũng
của các nhà triết học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô mới được dịch
và giới thiệu ở nước ta, bộ sách đã cung cấp cho người đọc những tri thức có
hệ thống về lịch sử ra đời và sự phát triển của phép biện chứng qua các thời
đại lịch sử chủ yếu. Chúng tôi chú ý đến tập 1 của bộ sách có tiêu đề “Phép
biện chứng cổ đại” [55], bởi trong đó có thể tìm thấy những chỉ dẫn mang tính
định hướng về nội dung phép biện chứng và phương pháp triết học của Platôn
và sự đánh giá chủ yếu của các tác giả Liên Xơ về nó.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

4

z



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Cũng liên quan đến đề tài, tác giả Karl Popper trong những năm giữa
thế kỷ XX đã viết cuốn “Xã hội mở và kẻ thù của nó” [47] và đến đầu những
năm 2000 cuốn sách gồm hai tập khá nổi tiếng này đã được dịch và xuất bản
bằng tiếng Việt, trong đó có phân tích sự phát triển của tư tưởng triết học từ
Hy Lạp cổ đại đến Hêghen và C.Mác. Tập 1 của cuốn sách trình bày những tư
tưởng của triết học Hy Lạp mà chủ yếu là Platôn. Như nhận định của Nguyễn
Quang A trong lời giới thiệu của cuốn sách thì có thể thấy, đây là hình ảnh
minh họa về những ảnh hưởng xấu dai dẳng của tư tưởng Platôn đối với lịch
sử phát triển nhân loại.
Samuel Enouch Stumpf và Donal C. Abel đã có cuốn sách nổi tiếng
“Nhập môn triết học phương Tây” [51], Benjamin J Owett và M.J. Knight
“Platon chuyên khảo” [40], và Forrest E. Baird “Tuyển tập danh tác triết học
Platôn đến Derrida” [4], đều có những thơng tin q giá liên quan đến triết
học nói chung và phép biện chứng nói riêng của Platôn mà luận văn này cũng
học hỏi được nhiều.
Ở Việt Nam, chỉ trong một vài năm trở lại đây, việc nghiên cứu và dịch
thuật các cơng trình về lịch sử triết học ngồi mácxít mới được coi trọng. Có
thể kể đến một số cơng trình chun nghiên cứu về lịch sử triết học, trong đó
có triết học Platơn như: tác phẩm đầu tiên phải kể đến là cuốn: “Lịch sử Triết
học Hy Lạp cổ đại” do Thái Ninh biên soạn [38]. Trong cơng trình này, tác
giả đã trình bày khái quát triết học Hy Lạp từ khi hình thành đến triết học thời
kỳ Hy Lạp hoá, thời kỳ suy tàn của chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp cổ đại.
Đối với triết học của Platôn, tác giả đã dành 14 trang (từ trang 115 đến trang
129) để giới thiệu triết học Platôn với những nội dung: học thuyết về vũ trụ,
lý luận nhận thức, quan niệm về đạo đức, quan niệm về nhà nước, quan niệm
mỹ học,... một phần cuốn sách đã được dành trình bày những đánh giá, nhận
định của bản thân tác giả và của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác theo hướng
phê phán, chỉ ra những điểm bất hợp lý trong học thuyết ý niệm, trong


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

5

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

phương pháp dialetik của Platơn. Từ đó, tác giả khẳng định rằng, Platơn hồn
tồn khơng có một phát hiện mới nào về phép biện chứng, một số yếu tố có
tính chất biện chứng duy tâm mà Platôn nêu ra (nhận thức chân lý – ý niệm
thông qua những ý niệm đối lập, thông qua phương pháp đối chiếu những mặt
đối lập) chẳng qua chỉ là sự lặp lại các yếu tố của các nhà biện chứng duy tâm
trường phái Ele, của phái ngụy biện mà thơi. Ngồi ra tác giả cịn trình bày
các quan niệm triết học của trường phái Xôcrát, Platôn và một số triết gia
khác… Dù sao vẫn có thể nói, trong cơng trình này, tư tưởng biện chứng
trong triết học Platơn đã ít nhiều được đặt ra bàn luận.
Cũng đề cập đến những vấn đề trên là một số cơng trình nghiên cứu về
triết học Hy Lạp cổ đại của các tác giả Hà Thúc Minh “Triết học cổ đại Hy
Lạp – La Mã” [34]; Nguyễn Hữu Vui (Chủ biên): “Lịch sử triết học” [56];
Đinh Ngọc Thạch “Triết học Hy Lạp cổ đại” [52]. Ngồi những cơng trình đó,
cịn có một số cơng trình nghiên cứu về lịch sử triết học trong đó có cả triết
học Xơcrát (được chúng tôi coi như một trong những tiền đề qua trọng của
triết học nói chung và phép biện chứng của Platơn nói riêng) và triết học
Platơn như của tác giả Lê Tôn Nghiêm “Lịch sử triết học Tây Phương” [37];
Bùi Thanh Quất (chủ biên) “Lịch sử triết học” [49].
Bên cạnh đó, cịn một số cơng trình nghiên cứu về lịch sử triết học nói
chung, trong đó có bàn tới cả triết học Hy Lạp cổ đại, triết học Xôcrát và triết

học Platôn như “Lịch sử triết học”, tập 1 “Triết học cổ đại” [36] do các tác
giả Nguyễn Thế Nghĩa, Dỗn Chính chủ biên, trong đó tư tưởng của Platơn
được trình bày chi tiết hơn với học thuyết ý niệm, tâm lý học, nhận thức luận,
lơgíc học, triết học xã hội, tư tưởng thẩm mỹ - nghệ thuật.
Cuốn sách “Đại cương lịch sử triết học phương Tây” [21], do các tác giả
Đỗ Minh Hợp, Nguyễn Thanh, Nguyễn Anh Tuấn biên soạn, đã thể hiện rõ
quyết tâm của các giảng viên triết học Việt Nam muốn trình bày các vấn đề rất
khó của triết học, trong đó có của Platơn, một cách giản dị và dễ hiểu so với

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

6

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

một số cuốn sách ngoài và trong nước khác. Trong cuốn sách tham khảo này,
quan điểm nhân học, học thuyết của Xôcrát, học thuyết ý niệm, nhận thức luận
của Platôn đều đã được bàn luận tương đối nhiều ở mức độ khái quát cao từ
giác độ chủ nghĩa duy vật biện chứng, cuốn sách rất hữu ích đối với những
người mới bước đầu nghiên cứu triết học, trong đó có tác giả luận văn này.
Tuy nhiên, nhìn chung các cơng trình nghiên cứu và cuốn sách nêu trên
mới chỉ nghiên cứu sơ lược hoặc là tổng quan về Platôn, hoặc chỉ bàn nhiều
về đối tượng, phương pháp của triết học Platơn… Đặc biệt các cơng trình
nghiên cứu trong nước soi tỏ các quan niệm của Platôn chủ yếu ở tư cách là
những quan niệm của nhà duy tâm khách quan, nên thái độ phê phán của các
tác giả là khá gay gắt, chưa bàn nhiều đến những đóng góp của ông cho lịch
sử triết học. Như vậy, có thể nói rằng ở Việt Nam ta vẫn chưa có một cơng

trình nào chuyên nghiên cứu về những tư tưởng biện chứng của Platơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Phân tích những tư tưởng biện chứng trong triết học của
Platơn, qua đó phần nào chỉ ra sự tiến hố của chúng theo hướng góp phần
làm cho hệ thống triết học Platơn giảm hơn tính duy tâm cực đoan.
Nhiệm vụ:
- Trình bày khái quát bối cảnh lịch sử của thời đại Platôn, những tiền đề
lý luận - triết học ảnh hưởng đến sự hình thành các tư tưởng của ơng.
- Tái hiện ở những nét chính yếu cuộc đời, sự nghiệp và học thuyết triết
học của Platôn.
- Chọn lọc, phân tích tư tưởng biện chứng trong triết học của Platơn.
- Nêu một số phân tích, nhận xét về sự tác động qua lại giữa hệ thống
duy tâm và tư tưởng biện chứng ở Platôn.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên nền tảng lý luận Mác –
Lênin về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, về lịch sử triết học;

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

7

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

luận văn kế thừa, tham khảo có chọn lọc ý tưởng của những nghiên cứu trước
liên quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn quán triệt nguyên tắc thống nhất
lơgíc và lịch sử, đồng thời sử dụng kết hợp một số phương pháp khác như

phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá, so sánh…
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tư tưởng biện chứng trong triết
học của Platôn.
Phạm vi nghiên cứu trong khoảng thời gian thế kỷ thứ V – IV tr. CN.
Trong khuôn khổ một số trước tác quan trọng nhất của Platôn, chúng tôi sử
dụng nguồn tư liệu là các tác phẩm của Platôn đã được dịch ra tiếng việt.
Trong khi nghiên cứu, trình bày tư tưởng của Platơn, luận văn có viện dẫn tới
quan điểm của một số tác giả khác làm cơ sở để đánh giá tư tưởng biện chứng
của Platơn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn làm sáng tỏ những nội dung cơ bản trong tư tưởng biện
chứng của Platôn, làm thay đổi một vài quan niệm cố hữu khá tiêu cực trước
đây về hệ thống và phương pháp của triết học Platôn.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần vào nghiên cứu q trình hình
thành và những nội dung chính của tư tưởng biện chứng trong triết học Hy
Lạp cổ đại nói chung, triết học Platơn nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy lịch sử triết học nói chung, lịch sử
triết học Hy Lạp nói riêng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm 2 chương, 7 tiết.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

8

z



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Chương 1
ĐIỀU KIỆN VÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ CHO SỰ HÌNH THÀNH
TƢ TƢỞNG BIỆN CHỨNG TRONG TRIẾT HỌC PLATƠN
Platơn sinh trưởng trong một gia đình quý tộc ở Aten vào khoảng năm
427 và mất năm 347 tr. CN, là một trong những nhà triết học, nhà tư tưởng
kiệt xuất thời cổ đại, người được Hêghen đánh giá có ảnh hưởng to lớn đến
tiến trình phát triển tư tưởng, văn hố tinh thần của nhân loại nói chung.
Trước khi nghiên cứu về triết học Platôn đặc biệt là tư tưởng biện chứng của
ông, chúng tôi muốn giới thiệu về thời đại ông sống hay nói khác là những
điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội và các tiền đề lý luận đã làm nảy sinh ở
ông những tư tưởng cơ bản.
1.1. Điều kiện khách quan
1.1.1. Đất nước Hy Lạp thời cổ đại
Từ xa xưa các người bộ lạc Hy Lạp gọi mình bằng những tên riêng.
Đến khoảng thế kỉ thứ VIII – VII Tr. CN., người Hy Lạp mới gọi mình là
Helen và gọi đất nước mình là Hellas tức Hy Lạp. Hy Lạp cổ đại là một lãnh
thổ vô cùng rộng lớn, lớn hơn nhiều lần so với đất nước Hy Lạp ngày nay.
Lãnh thổ đó bao gồm phần lục địa miền Nam bán đảo Bancăng, vùng ven
biển Tiểu Á và các đảo của vùng biển Êgiê, trong đó phần đất lục địa có tầm
quan trọng nhất. Với sự phân bố đất đai như vậy, với điều kiện tự nhiên trời
phú, đất nước Hy Lạp đã tọa lạc vào một vị trí vơ cùng thuận lợi. Khí hậu, đất
đai, biển cả và lòng nhiệt thành của con người là những tài vật, tài lực vô giá
để tạo ra sự phát triển khác nhau giữa các vùng. Có vùng phù hợp với sự phát
triển của nông nghiệp với điều kiện tự nhiên mưa thuận gió hồ. Có vùng
thuận lợi cho sự tăng trưởng của thương nghiệp, công nghiệp, thủ công
nghiệp do có nhiều hải cảng ở vùng biển Êgiê. Cũng nhờ những điều kiện đó

mà tư duy của con người nơi đây được tự do bay bổng, sự thông thương giữa

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

9

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Hy Lạp với các nước, các vùng văn minh khác thời kỳ đó khơng ngừng được
mở rộng về mọi mặt.
Từ cuộc di cư ồ ạt vào các thế kỉ VIII – VII Tr. CN., người Hy Lạp
chiếm thêm miền Nam Italia, đảo Sicily, vùng ven biển Đen. Sau này những
cuộc viễn chinh toàn thắng của Alêchxanđrơ vào cuối thế kỉ IV tr. CN. (đây là
những năm cuối đời của Platôn) đã đưa đến sự ra đời của các quốc gia Hy Lạp
trải rộng từ Sicily ở phía tây sang Ấn Độ ở phía đơng, từ biển Đen ở phía bắc
đến tiếp giáp sơng Nil ở phía nam.
Miền lục địa Hy Lạp có thể chia thành 3 khu vực: Bắc, Trung và Nam
Hy Lạp. Nét nổi bật của địa hình Hy Lạp là ở 3 khu vực đều có sự đan xen
của những cấu trúc đồng bằng, cao nguyên, rừng, núi, đồi, sông, suối… Từ
Bắc xuống Nam, về đường bộ, người Hy Lạp buộc phải vượt qua đèo
Técmôpin. Miền trung Hy Lạp có địa hình khác hẳn, ở đây có nhiều rừng núi
chạy dọc, ngang đã chia vùng này thành nhiều khu vực địa lý nhỏ. Đây là
vùng có nhiều đồng bằng trù phú như đồng bằng Áttích và Bêơxi. Đồng thời ở
đây cịn có nhiều thành phố quan trọng, thành phố được biết đến nhiều nhất là
Aten. Nam Hy Lạp là một bán đảo nhỏ, hình bàn tay có 4 ngón duỗi thẳng
xuống Địa Trung Hải. Đây là vùng đất trù phú nhất với nhiều đồng bằng như
Lacôni, Métxêni. Người Hy Lạp gọi bán đảo này là Pêlôpône. Vùng bờ biển

phía đơng của Hy Lạp khúc khuỷu, hình răng cưa tạo ra nhiều vịnh, nhiều hải
cảng tự nhiên, an toàn, thuận tiện cho việc đi lại của tàu thuyền, tạo điều kiện
phát triển hải cảng. Bờ biển phía tây của miền Tiểu Á cũng có địa hình tương
tự như bờ phía đơng lục địa Hy Lạp. Vùng đất liền ven bờ biển Tiểu Á là
vùng đất trù phú, tạo thành hành lang nối Hy Lạp với các nền văn minh
phương Đơng.
Hy Lạp cổ đại có nhiều đảo lớn, nhỏ nằm rải rác trên vùng biển Egiê
thuộc Địa Trung Hải, tạo thành nhịp cầu lớn nối giữa miền lục địa Hy Lạp với

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

10

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Tiểu Á. Trong khi đó biển Egiê lại như một cái hồ lớn nên càng tạo điều kiện
thuật lợi cho nghề đi biển trong khi tàu, thuyền cịn khá thơ sơ. Vị trí địa lý
thuận lợi đã giúp người Hy Lạp cổ đại phát triển nhiều ngành kinh tế: nông
nhiệp, thủ công nghiệp, và nhất là thương nghiệp, hàng hải phát triển rất sớm.
Sự giao lưu hàng hóa trong nước cũng như giữa Hy Lạp với các nước khác
trong vùng Địa Trung Hải và các nước phương Đông như Ba Tư, Ai Cập, Ấn
Độ đã thúc đẩy kinh tế Hy Lạp phát triển nhanh chóng.
Mặt khác, điều kiện tự nhiên đó cũng đã có những tác động khơng nhỏ
tới khuynh hướng phát triển kinh tế cũng như thiết chế nhà nước của quốc gia.
Do điều kiện địa hình phức tạp như trên, cho nên Hy Lạp cổ đại bị phân tán
thành nhiều khu vực (các thành bang), chia cắt bởi thung lũng và các ngọn đồi
bao quanh, các hòn đảo ven biển. Các khu vực đó có sắc tộc, lợi ích, cách

thức quản lý đôi khi khác xa nhau, dẫn đến tình trạng hiềm khích, xung đột
triền miên. Ngay cả trong phạm vi một khu vực, mối liên hệ giữa các nhóm
khơng cùng huyết thống cũng lỏng lẻo, trừ khi tất cả cư dân phải hợp sức với
nhau chống kẻ thù bên ngồi. Chính yếu tố trên đã chi phối sự hình thành,
phát triển và tan rã của Hy Lạp cổ đại.
Tóm lại, Platơn đã sinh ra và hoạt động trong một đất nước đa dạng các
vùng miền. Điều này góp phần quyết định sự phát triển khác nhau của các
ngành kinh tế và do đó cũng quyết định các mặt khác trong đời sống xã hội,
kể cả các quan điểm triết học, các tư tưởng về mối liên hệ và sự vận động,
phát triển ở người Hi Lạp Cổ đại, mà ít nhiều sau này Platơn cũng có kế thừa.
1.1.2. Điều kiện xã hội, kinh tế, chính trị của Hy Lạp thời Platôn
Hy Lạp cổ đại không những là một trong những cái nôi của nền văn
minh nhân loại, mà còn là mảnh đất khởi nguồn của mọi khuynh hướng triết
học cơ bản, đồng thời đây cũng là một quốc gia đầu tiên có tư duy triết học
đạt đến trình độ cao. Ăngghen từng nói: “... trong triết học cũng như trong

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

11

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

nhiều lĩnh vực khác, chúng ta phải luôn luôn trở lại với thành tựu của cái dân
tộc nhỏ bé đó, cái dân tộc mà năng lực và hoạt động toàn diện của nó đã tạo ra
cho nó một địa vị mà khơng một dân tộc nào khác có thể mong ước được
trong lịch sử phát triển của nhân loại” [31, 491].
Triết học Platơn gắn bó chặt chẽ với q trình hình thành phát triển của

xã hội và nhà nước Hy Lạp chiếm hữu nơ lệ. Đó đã là thời kỳ hồn thành
bước q độ từ xã hội thị tộc khơng giai cấp đến một xã hội phân chia thành
giai cấp chủ nơ và nơ lệ. Sự q độ đó khơng phải là con đường bằng phẳng,
hịa bình mà là một cuộc đấu tranh một mất một còn gay gắt chịu sự tác động
ở một mức độ nhất định của lối sống và tổ chức xã hội từ phương Đông (Ai
Cập) cổ đại mà bản thân Platôn đã suy ngẫm rất nhiều và có tham khảo nhất
định khi xây dựng học thuyết của mình về nhà nước.
Chi tiết hơn có thể thấy, về nguồn gốc người Hy Lạp có tổ tiên là
những bộ tộc ngữ hệ Á – Âu từ hạ lưu sông Đanuyp di cư xuống miền Nam
bán đảo Bancăng rồi định cư ở khu vực ven biển Egiê. Khoảng năm 1700 tr.
CN, một bộ lạc của người Hy Lạp là Akêen chinh phục các bộ lạc địa phương
và làm chủ bán đảo Hy Lạp. Vào thế kỷ XV cho đến thế kỷ IX tr. CN., xu
hướng chuyển sang chế độ chiếm hữu nô lệ đã hiện dần và ngày càng lộ rõ.
Sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp, thủ công nghiệp từ cuối thế kỷ thứ
VII Tr. CN. là lực đẩy quan trọng cho trao đổi, buôn bán, giao lưu trong khu
vực, dẫn đến sự ra đời các thành bang (Polis) và các trung tâm văn hoá lớn
như Aten, Spác.
Chế độ công xã nguyên thủy tan rã, chế độ chiếm hữu nơ lệ ra đời. Xã hội
có giai cấp đầu tiên của loài người xuất hiện. Giai cấp chủ nô và nô lệ là hai giai
cấp cơ bản của xã hội chiếm hữu nơ lệ, bên cạnh đó cịn có dân tự do. Giai cấp
chủ nơ nắm trong tay tồn bộ quyền hành cịn giai cấp nơ lệ không được tham
gia và không đủ khả năng tham gia các hoạt động xã hội, chính trị và văn hố.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

12

z



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Họ khơng có một chút quyền lợi nào ngồi bị lao động cưỡng bức tàn bạo. Tài
sản nằm trong tay giai cấp chủ nơ thực chất có được là do bóc lột sức lao động
của những người nơ lệ. Cuộc sống khổ cực của giai cấp nơ lệ chính là bản án tố
cáo mặt trái của xã hội chiếm hữu nô lệ. So với phương Đông, chế độ chiếm hữu
nô lệ ở Hy Lạp cổ đại phát triển cao hơn và đầy đủ nhất đến mức điển hình.
Chế độ nơ lệ là một chế độ xã hội có hình thức áp bức bóc lột dã man, vơ
nhân đạo nhất trong lịch sử so với tất cả các hình thức áp bức bóc lột ở các chế
độ xã hội có giai cấp khác. Do vậy, ở xã hội này luôn luôn diễn ra những cuộc
nổi dậy tự phát của nô lệ chống lại chủ nô song kết cục thường thất bại, thậm
chí bị đàn áp rất tàn khốc. Nguyên nhân chính của những thất bại đó là do họ
khơng có khả năng xây dựng một hệ tư tưởng phản ánh những lợi ích của mình.
Họ xuất thân từ những người lao động chân tay nặng nhọc ở các bộ lạc khác
nhau với những ngơn ngữ khác nhau, do đó họ đã khơng có tiếng nói chung,
ngơn ngữ chung. Tuy nhiên, nhờ có chế độ đó, giai cấp chủ nơ của Hy Lạp cổ
đại mới có thể thốt ly được hoạt động lao động chân tay vất vả để xây dựng
các khoa học, trong đó có triết học, nghệ thuật. Ph.Ăngghen trong tác phẩm
“Chống Đuyrinh” đã khẳng định, phải có những khả năng của chế độ nô lệ mới
tạo ra được sự phân công lao động quy mô lớn trong nông nghiệp và cơng
nghiệp, mới làm lên sự giàu có của đất nước Hy Lạp cổ đại [xem 31, 254].
Chế độ chiếm hữu nơ lệ ở Hy Lạp hình thành một cách phổ biến và phát
triển mạnh mẽ bắt đầu từ thế kỷ X đến thế kỷ VIII tr. CN (trước thời Platôn
sống đến 4 – 5 thế kỷ), gắn liền với việc trong nông nghiệp chăn nuôi tách khỏi
trồng trọt, nghề thủ công xuất hiện và sự tách rời lao động trí óc khỏi lao động
chân tay. Đây cũng chính là lần phân cơng lao động lần thứ hai, nó làm sâu sắc
hơn sự phân công lao động xã hội và là bối cảnh rất quan trọng thúc đẩy sự
hình thành tư duy trừu tượng khá sớm ở người Hy Lạp. Lúc này, những người
lao động trí óc đầu tiên cũng xuất hiện ở Aten. Họ là một bộ phận được học


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

13

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

hành trong giai cấp chủ nơ giàu có. Điều này góp phần làm nảy sinh các ngành
khoa học, trong đó có triết học. Đi liền với sự phát triển kinh tế là sự hình thành
các đơ thị - những trung tâm hành chính, thủ cơng nghiệp, bn bán, văn hố,
khoa học đầu tiên của nhân loại. Sự chia tách giữa lao động trí óc và lao động
chân tay tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của khoa học và là những tiền
đề cho sự ra đời của triết học ở thời kỳ trước Platôn.
Từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI tr. CN là thời kỳ hình thành và phát triển
các thành bang tại Hy Lạp, đó cũng là thời kỳ xác lập và củng cố chế độ nô lệ
ở Hy Lạp. Hai thành bang lớn nhất - hai trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa
của Hy Lạp Cổ đại là Aten và Spác. Aten nằm trên đồng bằng Attích – cũng
là nơi Platơn đã sinh ra và hoạt động, - có điều kiện thuận lợi cho phát triển
nơng nghiệp, thủ cơng nghiệp và thương nghiệp. Cịn Spác nằm trên vùng
bình ngun Laconi thích hợp cho phát triển chủ yếu là nông nghiệp.
Chế độ nô lệ ở Hy Lạp là chế độ nơ lệ rất điển hình với hai giai cấp cơ
bản là chủ nô và nô lệ. Giai cấp chủ nơ đã bóc lột nơ lệ hết sức dã man, và do
đó các cuộc đấu tranh của nô lệ chống lại chủ nô cũng liên tục diễn ra. Quan
hệ nơ lệ và chủ nơ đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của xã hội Hy
Lạp cổ đại.
Giai cấp chủ nô của Hy Lạp cổ đại lại được chia ra thành chủ nô quý
tộc và chủ nơ dân chủ. Trung tâm chính trị của chủ nơ q tộc là ở Spác, với
hình thức nhà nước chủ nơ qn chủ. Trung tâm chính trị của chủ nơ dân chủ

ở Aten với hình thức nhà nước chủ nơ dân chủ. Đó cũng là hai hình thức nhà
nước điển hình trong xã hội nơ lệ. Nét đặc trưng của chính trị Hy Lạp cổ đại
là cuộc đấu tranh giữa chủ nô dân chủ và chủ nô quý tộc để tranh giành quyền
lực chính trị và mưu cầu lợi ích kinh tế.
Như đã nói ở trên, thành bang Aten nằm trên vùng đồng bằng Attích, tổ
tiên của người Aten có dịng dõi từ người Êơlien, Aten có nhiều hải cảng
thuận tiện cho giao thương mậu dịch. Nhờ vậy mà quan hệ hàng hóa ở đây
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

14

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

phát triển sớm và nhanh, giai cấp chủ nô cũng giàu lên khá dễ dàng và nhanh
chóng, có thể nói đây chính là điều kiện kinh tế cơ bản làm xuất hiện ngày
càng nhiều một bộ phận dân cư tách ra khỏi lao động chân tay để chuyên tâm
lao động trí óc. Hơn nữa, vốn là giai cấp chủ nơ, nên họ có điều kiện học
hành, giao du học hỏi, nghiên cứu ở nhiều nước, nhiều vùng khác nhau. Chính
điều này đã khiến Aten trở thành một trung tâm văn hóa của Hy Lạp cổ đại và
là cái nơi của nền triết học châu Âu. Cũng xuất phát từ điều kiện kinh tế đó
mà Aten có một chế độ chính trị tiên tiến – chế độ dân chủ cổ đại. Mặc dù đây
mới chỉ là dân chủ chủ nô (ở Aten có tới 4/5 dân cư là kiều dân và nơ lệ
khơng được hưởng quyền cơng dân) và cịn nhiều điểm hạn chế. Song chế độ
này đã là một chế độ tiến bộ vượt bậc so với chế độ quân chủ chuyên chế ở
phương Đông. Tuy nô lệ bị coi là “cơng cụ, động vật biết nói” nhưng chính họ
lại là lực lượng quyết định sự đi lên mạnh mẽ của nền kinh tế thời cổ đại này.
Đây cũng là nhân tố quan trọng hàng đầu thúc đẩy sự phát triển văn hóa Hy

Lạp. Trong chế độ này những người hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất
tinh thần như nhà khoa học, nghệ sỹ….. đều là những công dân tự do và như
vậy, năng lực sáng tạo của họ được tự do phát triển, sản phẩm họ tạo ra được
tôn trọng, xã hội cũng tôn vinh họ.
Cần biết rằng, dân chủ nhắc đến ở đây không phải là dân chủ được hiểu
như ngày hơm nay, đó chưa phải là một nền dân chủ triệt để, hoàn hảo nhất
trong lịch sử. Trong số 400 ngàn dân Aten lúc đó có tới 250 ngàn nơ lệ những người khơng có quyền lợi về mặt chính trị, trong số 150 ngàn người
cịn lại chỉ có số ít được đại diện để bàn bạc và quyết định những vấn đề của
quốc gia. Hội đồng Nguyên lão là cơ quan quyền lực cao nhất của quốc gia.
Thành bang Spác nằm trên bình nguyên Laconi thuộc Pelôpône, miền
Nam Hy Lạp. Tổ tiên người Spác thuộc dịng dõi Đơrien di cư từ miền bắc
xuống, sau đó chinh phục thổ dân Hiốt, biến họ thành nô lệ. Laconi là vùng

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

15

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

đất màu mỡ, phì nhiêu thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Người Spác vấp
phải sư phản kháng thường xuyên của nô lệ Hilốt.
Để ngăn chặn những cuộc phản kháng đó, Spác đã dựng lên kiểu nhà
nước quân sự với chế độ cai trị hà khắc và phản động (trẻ em từ bảy tuổi phải
sống trong doanh trại để học quân sự cho đến hai mươi tuổi mới được coi là
cơng dân và phải đi lính đến sáu mươi tuổi). Những quan sát từ Spác đã có
ảnh hưởng rất lớn đến suy tư của Platôn về nhà nước“Lý tưởng”.
Ở đây có sự khác biệt rất lớn giữa hai chế độ chính trị của hai thành

bang Hy Lạp cổ đại, do đó cuộc chiến tranh giữa hai thành bang khơng chỉ
đơn thuần là sự tranh giành quyền lực kinh tế, mà còn phản ánh cuộc đấu
tranh giai cấp quyết liệt giữa một bên là Aten – do tầng lớp chủ nô dân chủ
đứng đầu và một bên là Spác do tầng lớp chủ nô quý tộc bảo thủ phản động
cầm đầu. Nếu như những người Aten muốn xây dựng một chế độ cộng hịa
dân chủ chủ nơ phù hợp với xu hướng tiến bộ của lịch sử và phần nào có thể
phản ánh được lợi ích của giai cấp nơ lệ bị trị, thì Spác lại muốn đàn áp chế
độ dân chủ, xây dựng chế độ quân phiệt độc tài. Cuộc chiến tranh diễn ra giữa
Aten và Spác cịn có tên gọi khác là cuộc chiến tranh Pôlôpôle, diễn ra hàng
chục năm và do sự giúp đỡ của đế quốc Ba tư nên Aten đã bị bại trận trước
Spác. Điều này cũng là một bi kịch trong cuộc đời Plaiơn.
Tóm lại, sự phát triển của thương nghiệp và thủ công nghiệp đưa tới sự
xuất hiện tầng lớp chủ nô dân chủ. Địa vị của những chủ nô dân chủ về kinh
tế, chính trị ngày càng được nâng cao. Song, họ lại bị chủ nơ q tộc kìm
hãm. Vì thế, tầng lớp chủ nô dân chủ đấu tranh quyết liệt với chủ nô quý tộc.
Cuộc đấu tranh này cũng được phản ánh rõ trong triết học Platôn.
Xã hội chiếm hữu nô lệ hình thành, nền kinh tế phát triển về mọi mặt
đã dần dần cũng dẫn tới sự tách rời thành thị khỏi nông thôn, các quốc gia –
thị thành Hy Lạp được thành lập. Đó là những trung tâm não kinh tế, chính
trị, quân sự, ngoại giao... do giai cấp chủ nô xây dựng nhằm bảo vệ và củng
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

16

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

cố quyền sở hữu, quyền áp bức bóc lột của họ đối với nô lệ và dân tự do. Sự

thành lập và phát triển của các thành thị góp phần làm cho văn hoá Hy Lạp
tiến bộ. Ở các thành thị từng bước xuất hiện nền công nghiệp, thương nghiệp
và những hình thức đầu tiên của khoa học, triết học và nghệ thuật.
Sự tranh giành quyền bá chủ Hy Lạp giữa hai thành bang nêu trên là đặc
điểm chính trị chủ yếu của chế độ nô lệ Hy Lạp cổ đại. Đó là cuộc đấu tranh giai
cấp ngày càng gay gắt, càng phức tạp giữa chủ nô và nô lệ, giữa những người giàu
có với dân “tự do”. Như đã thấy, trong bản thân giai cấp chủ nơ cũng có mâu
thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa chủ nơ q tộc - tập trung ở thành bang Spác nơi
nông nghiệp phát triển với chủ nô dân chủ - tập trung ở thành bang Aten hình
thành trên cơ sở của sự phát triển thương nghiệp, thủ công nghiệp. Những mâu
thuẫn này đã dẫn đến cuộc chiến tranh tàn khốc kéo dài trên 30 năm, làm cho đất
nước Hy Lạp suy yếu, lực lượng sản xuất bị tàn phá nghiêm trọng. Chiến tranh,
nghèo đói đã châm ngịi cho các cuộc nổi dậy của nơ lệ. Chớp lấy thời cơ nhà
nước Maxêđoan ở phía bắc Hy Lạp dưới sự chỉ huy của vua Philip đã đem qn
thơn tính tồn bộ Hy Lạp và đến thế kỷ II tr. CN. (sau khi Platôn qua đời đã lâu),
Hy Lạp một lần nữa rơi vào tay đế chế La Mã, là điều ngay từ khi còn sống trước
đó gần 2 thế kỷ Platơn đã tiên đốn được.
Cùng với sự phát triển về kinh tế và sự hình thành, phát triển xã hội nô
lệ, Hy Lạp đến thời Platôn sống đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về khoa
học, văn học, nghệ thuật, mà trước hết là các thành tựu trong khoa học tự
nhiên như thiên văn học, vật lý học, tốn học v.v. Nói chung, Hy Lạp cổ đại
đã trở thành một trong những cái nôi của nền văn minh nhân loại. Triết học
Hy Lạp cổ đại cũng đã phát triển hết sức rực rỡ - trong đó có sự đóng góp to
lớn của Platơn, và trở thành nền tảng cho sự phát triển của triết học phương
Tây sau này.
Đó là do sự phát triển của nền sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp,
thương nghiệp và hàng hải của Hy Lạp cổ đại đã đặt ra những nhu cầu thực tiễn

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


17

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

thúc đẩy sự phát sinh và phát triển những tri thức thiên văn học, khí tượng học,
tốn học và vật lý học. Và người thời đó đã đạt được những thành tựu quan
trọng, ví dụ như Talét phát minh ra lịch một năm gồm 12 tháng với 365 ngày,
những phát kiến về tốn học của Talét và Pitago, hình học của Ơcơlít, vật lý học
của Acsimét... đã tạo điều kiện rất lớn thúc đẩy sự hình thành triết học, hình thành
những tư tưởng biện chứng. Những tri thức này đòi phải giải thích tự nhiên như là
tổng thể. Chúng làm cho các quan niệm thần thoại truyền thống và các tôn giáo
nguyên thuỷ vào khoảng thế kỷ VII -VI tr. CN đã khơng cịn đáp ứng và lý giải
được những vấn đề mới của thế giới quan. Những khám phá khoa học đầu tiên
của con người cổ đại đã cho thấy sự giả dối của bức tranh vũ trụ quan và nhân
sinh quan của các tôn giáo và thần thoại, địi hỏi con người phải có cách lý giải
mới về thế giới xung quanh và cuộc sống của mình. Trong hình thức sơ khai ban
đầu những tri thức này xen kẽ với tri thức triết học, với quan điểm chính trị và
chúng gắn quyện với nhau tạo thành một khối thống nhất chặt chẽ không thể chia
cắt được. Lúc này (qua cả Platôn cho đến tận sau Aristôt), triết học và các khoa
học khác chưa có sự phân ngành rõ rệt. Các nhà triết học đồng thời là các nhà toán
học, thiên văn học, vật lý học, đạo đức học... Qua đó có thể thấy, triết học Hy Lạp
cổ đại ngay từ khi ra đời đã gắn chặt với nhu cầu của thực tiễn và không tách rời
các khoa học.
Sự phát triển của khoa học Hy Lạp cổ đại còn chịu ảnh hưởng từ các
khoa học ở phương Đông (Điều này thể hiện rõ hơn cả ở Platôn). Sự giao lưu
tư tưởng Đông - Tây đã tạo điều kiện cho triết học Hy Lạp phát triển, quan hệ
chính trị, giao lưu văn hố, nghệ thuật, khoa học với phương Đơng là cơ sở

cho sự nảy nở rực rỡ của tư tưởng triết học và tính mn màu mn vẻ của nó
trong thời kỳ cổ đại Hy Lạp.
Do nhu cầu bn bán, trao đổi hàng hoá mà các chuyến vượt biển đến
với các nước phương Đông đã trở nên thường xuyên. Khi những con thuyền
tung mình lướt sóng thì tầm nhìn của những người Hy Lạp cổ đại cũng được

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

18

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

mở rộng, các thành tựu văn hoá của Ai Cập, Babilon đã lôi cuốn con người
Hy Lạp. Những tinh hoa về toán học, thiên văn học, địa lý, hệ thống đo
lường... và cả những yếu tố huyền học cũng được người Hy Lạp đón nhận.
Các nhà triết học đầu tiên của Hy Lạp như Pitago, Đêmơcrít đã từng chu du
sang Ai Cập, Babilon... tiếp thu những tri thức khoa học đã được tích luỹ ở
đây... Alan Cbower cho rằng “nền khoa học mới phát triển ở Ionia vào thế kỷ
VI tr. CN chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên văn học Babylon, hầu như việc
tạo ra bảng chữ cái là dựa vào các tư liệu của người Phoenicia cũng như sự
sáng tạo về điêu khắc và kiến trúc Hy Lạp dựa trên các mẫu vật của Ai Cập
(Theo nghĩa rộng nhất, đây là tất cả những gì thuộc về thời kỳ phương Đơng
hố văn hố Hy Lạp)” [3, 17].
Những bước phát triển của tư duy đã đưa người Hy Lạp cổ đại sáng tạo
ra chữ viết từ thế kỷ VIII tr. CN với 24 chữ cái. Những thành tựu trên đã tạo
ra một trong những nền văn hoá rực rỡ nhất, sớm nhất của nhân loại. Nó vẫn
cịn giá trị cho đến tận ngày nay. Quá trình lịch sử trên đây góp phần tạo lên

sự hình thành và phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội Hy Lạp cổ đại,
trong đó có triết học.
Sự hình thành triết học cũng như tư tưởng biện chứng ở Hy Lạp Cổ đại
không diễn ra một cách ngẫu nhiên mà là kết quả tất yếu của việc kế thừa
những di sản tinh tuý của truyền thống trong sáng tác dân gian, trong thần
thoại, trong các hình thái sinh hoạt tơn giáo, trong các mầm mống của tri thức
khoa học và là kết quả của đời sống kinh tế - xã hội.
Những điều kiện lịch sử cụ thể, những cơ sở của một nền kinh tế - xã
hội phát triển đến một trình độ nhất định đã làm thành tiền đề cho những tư
tưởng triết học, biện chứng ngây thơ ở Hy Lạp cổ đại ra đời (và Platôn không
phải là ngoại lệ). Và sự xuất hiện của các nhà triết học đầu tiên đã làm sự phát
triển của thần thoại phải chấm dứt. Những viễn cảnh bóng bẩy do tư duy của

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

19

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

con người tạo ra đã bớt đi sự hấp dẫn trong khi những nhu cầu của đời sống
thường nhật đã trở nên bức bách đòi hỏi phải được cắt nghĩa bằng tri thức
chân thực. Niềm tin chất phác, ngây thơ vào sự tồn tại của thần thánh đã được
thay thế bằng những luận giải sâu sắc hơn của lý tính, của sự thơng thái.
Với tính cách là tinh hoa tinh thần của thời đại, những tri thức triết học
đã cố gắng đem đến lời giải đáp nghiêm túc, sâu sắc, hợp lý, có hệ thống về
những gì diễn ra xung quanh, về vị trí của con người trong thế giới và thế giới
của chính con người, do con người tạo ra cùng những giá trị, chuẩn mực,

những định hướng cho mình (Và Platơn đã có những đóng góp khơng nhỏ
theo hướng này). Đó là lí do vì sao các nhà triết học lại được gọi là những
người yêu mến sự thơng thái.
Triết học Hy Lạp khơng chỉ hình thành, ra đời ở một địa điểm, mà nó
sinh thành trên những mảnh đất khác nhau của Đại Hy Lạp. Sự giao lưu giữa
các “vùng”, những “nôi” triết học khác nhau tạo nên sự đan xen nội tại của
triết học Hy Lạp. Sự giao lưu của các dịng khác nhau đã hồn tất vẻ phức tạp
đa dạng toàn diện của triết học Hy Lạp.
Nhìn chung các nhà nghiên cứu hầu như đã thống nhất ý kiến rằng, triết
học Hy lạp Cổ đại ra đời vào khoảng thế kỷ VI tr. CN - chính là vào thời gian
chế độ nơ lệ thay thế cho chế độ công xã nguyên thủy. Cho đến nay nhiều nhà
nghiên cứu vẫn còn đang băn khoăn tự hỏi là tại sao ở thế kỷ thứ VI đến
khoảng thế kỷ thứ IV tr. CN ở Hy Lạp lại diễn ra sự nhảy vọt về trí tuệ con
người đến như vậy? Rất nhiều những thành tựu đạt được của họ có thể được
coi là cội nguồn lịch sử và bản chất của nhiều vấn đề thời đại. Hàng loạt
những phỏng đoán khoa học rất sáng suốt về thiên văn học, toán học, vật lý
học... mà sau này được các khoa học thực nghiệm hiện đại xác nhận đều là
những phỏng đốn thiên tài của con người thời đó. Nhiều vấn đề do các nhà
triết học thời đó đặt ra cho đến nay vẫn còn nhiều ý nghĩa. Chẳng hạn, những

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

20

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

vấn đề mà các apôria của Dênôn đặt ra đã làm đau đầu nhiều nhà toán học và

triết học trong suốt hơn hai nghìn năm. Có thể nói những di sản của các nhà
triết học Hy Lạp Cổ đại đặt ra có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình phát triển
tư tưởng và văn hóa phương Tây nói riêng và của nhân loại nói chung như
Ăngghen nói “khơng có cái cơ sở của nền văn minh Hy Lạp và Đế chế La Mã thì
khơng có châu Âu hiện đại. Chúng ta không bao giờ được quên rằng tiền đề của
tồn bộ sự phát triển kinh tế, chính trị và trí tuệ của chúng ta là một trạng thái
trong đó chế độ nơ lệ cũng hồn tồn cần thiết giống như nó được tất cả mọi
người thừa nhận” [31, 254] và “Chỉ có chế độ nơ lệ mới làm cho sự phân
cơng lao động có thể thực hiện được trên một quy mô rộng lớn hơn giữa
nông nghiệp và công nghiệp, và do đó mới có thể có thời kỳ hưng thịnh
nhất của thế giới cổ đại, tức là nền văn minh Hy lạp” [31, 254].
Giữa thế kỷ IV tr. CN. ở Hy Lạp cổ đại đã bắt đầu xuất hiện những
mầm mống của xã hội mới, và đến thế kỷ II tr. CN Hy Lạp đã bị La Mã thơn
tính, từ đây nền văn minh Hy Lạp cổ đại bước vào giai đoạn suy tàn.
Cùng với sự tan rã của chế độ nơ lệ Hy Lạp thì nền triết học mà nó đẻ
ra cũng bị chia rẽ sâu sắc. Platôn là người đã linh cảm và được chứng kiến
bước khởi đầu của q trình đó. Thực trạng này đã biểu hiện vào trong sự
chuyển hướng của triết học. Triết học thời kỳ này chuyển sang đặc biệt chú ý
đến vấn đề giáo dục, phẩm hạnh của cá nhân hơn là sự nghiên cứu về bản thân
tự nhiên, về sinh hoạt của xã hội. Triết học bắt đầu bị hạn chế trong khn
khổ lợi ích của cá nhân. Người ta đã thảo ra bao nhiêu đề án về đạo đức, lẽ cố
nhiên chỉ có thể giúp cho giai cấp chủ nô đã già cỗi được sống khỏe thêm,
sống dai hơn và bình tĩnh hơn ít lúc nữa mà thơi. Sự suy tàn và tan rã của các
quan hệ xã hội, những chấn động xã hội mà Hy Lạp trải qua đã làm cho họ
thất vọng sâu sắc về những trật tự chính trị - xã hội hiện tồn và những quan
điểm, những lý tưởng gắn liền với chúng. Khi đó, họ hồn tồn khơng nhận

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

21


z


×