ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
--------------------------------
HOÀNG THỊ MAI PHƯƠNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM BỊ BỎ RỚI PHẢI LAO ĐỘNG SỚM
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH LONG HUYỆN THƠNG NƠNG TỈNH CAO
BẰNG
Thơng nơng năm 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA: VĂN – XÃ HỘI
--------------------------------
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM BỊ BỎ RỚI PHẢI LAO ĐỘNG SỚM
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH LONG HUYỆN THÔNG NÔNG
TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Cơng tác xã hội
Sinh viên thực hiện: Hồng Thị Mai Phương
Lớp: K1 – CN Công tác xã hội
Thông Nông tháng 10 năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong đợt thực tế chuyên môn lần 1 chuyên ngành Công tác xã hội, tôi
xin gửi lời cảm ơn tới:
Các thầy cô trong khoa Luật- và Quản lý xã hội, các thầy trong thuộc
bộ môn Công tác xã hội đã truyền đạt các kiến thức chuyên môn, hướng dẫn
làm báo cáo thực tế.
Ủy ban MTTQ huyện, Đảng ủy, MTTQ xã Thanh Long, cán bộ, đã tạo
điều kiện cho tơi thực hiện các hoạt động thực tế, tìm hiểu, thu thập thông tin,
tài liệu và tham gia các hoạt động tại địa phương.
Bà Ngân Thị Hoàng Yên - Cán bộ MTTQ huyện, kiểm huấn viên của
tôi trong đợt thực tế đã nhiệt tình hướng dẫn và chỉ bảo trong các hoạt động
chuyên ngành với việc tiếp cận và hỗ trợ thân chủ.
Các bạn bè sinh viên đã cùng nhau chia sẻ kiến thức, giúp đỡ tôi trong
lần thực tế này.
Bài thực tế cịn nhiều thiếu sót do sự hạn chế về thời gian, kỹ năng và
chun mơn. Vì vậy, rất mong sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cơ và bạn bè
để bài báo cáo được hồn thiện nhất
Xin trân thành cảm ơm
Thông Nông, ngày.....tháng….năm…..2017
Sinh viên thực hiện
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- BVCSTE:
Bảo vệ chăm sóc trẻ em
- BVTE:
Bảo vệ trẻ em
- CTXH:
Công tác xã hội
- HCĐB:
Hồn cảnh đặc biệt
- HCĐBKK:
Hồn cảnh đặc biệt khó khăn
- ILO:
Tổ chức lao động Quốc tế
- LĐS:
Lao động sớm
- LĐTB&XH:
Lao động thương binh và xã hội
- NĐ-CP:
Nghị định-Chính phủ
- NVCTXH:
Nhân viên công tác xã hội
- TC:
Thân chủ
- TT-LB:
Thông tư-Liên bộ
- UBND:
Ủy ban nhân dân
- MTTQ
Mặt trận tổ quốc
- HĐĐ
Hội đồng đội
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn vẫn đề can thiệp
Trẻ em là mầm non, là tương lai của đất nước. Trẻ em là những thực
thể còn non nớt và yếu mềm, và rất dễ bị tổn thương. Chính vì vậy mỗi khi
nhắc tới trẻ em, chúng ta đều giành những gì tốt đẹp nhất dành cho trẻ. Chúng
cần lắm sự che chở, sự yêu thương của người lớn để trẻ có thể lớn lên, phát
triển tồn diện trong xã hội.
Một đứa trẻ sinh ra và lớn lên, phát triển bình thường bao gồm các nhu
cầu cơ bản: nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, nhu cầu được học tập, vui
chơi, giải trí, nhu cầu được tơn trọng. Cơng ước là một văn bản pháp luật
quốc tế nhằm bảo vệ trẻ em, mà bất cứ quốc gia nào kí và phê chuẩn đều phải
tuân thủ thực hiện điều ước quốc tế để bảo vệ quyền của trẻ em của quốc gia
mình. Và trẻ em lao động sớm cũng là những trẻ sớm phải chịu những tổn
thương và mất đi nhiều cơ hội trong cuộc sống. Do vậy, việc tìm hiểu đời
sống và nhu cầu của các em giúp chúng ta nhìn nhận vấn đề một cách khoa
học và tồn diện hơn, từ đó xây dựng những biện pháp nhằm ngăn ngừa và hỗ
trợ cho trẻ em lao động sớm.
Thực trạng trẻ em lao động sớm trên thế giới đã tồn tại từ rất lâu, tuy
nhiên cho tới thế kỉ XX, người ta mới chú ý đến những vấn đề của lao động
trẻ em. Theo thống kê mới nhất của Tổ chức Lao động quốc tế ILO, hiện nay
trên thế giới có khoảng 218 triệu trẻ em phải lao động, trong đó có khoảng
126 triệu trẻ em phải lao động trong điều kiện nguy hiểm, 8,5 triệu trẻ em
phải làm việc như nơ lệ 1.
Cịn ở Việt Nam, tình trạng trẻ em tham gia lao động sớm còn khá phổ
biến đặc biệt tại các đô thị lớn. Số trẻ em tham gia lao động sớm chủ yếu tập
trung đông ở các thành phố lớn với những công việc bán báo, bán vé số, đánh
giày, ăn xin… Theo thống kê chưa đầy đủ, hiện nay nước ta có khoảng
27.000 trẻ em đang phải làm việc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm
Tại các khu vực miền núi và trung du cũng tồn tại một lực lượng
không nhỏ là trẻ em tham gia vào các hoạt động kinh tế, sản xuất nông
nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp… Trong đó tại xã Thanh long huyện Thông
3
Nông là một trong những địa phương đã và đang tồn tại tình trạng trẻ em
tham gia lao động sớm khá phổ biến. Với số lượng trên 40 đối tượng là trẻ em
tham gia các hoạt động lao động nặng nhọc: làm th, tham gia giúp gia đình
lấy củi, mị cua bắt ốc kiến tiền nuối sống bản thân … Cho tới nay mặc dù số
lượng thống kê chỉ còn trên 20 đối tượng (trên thực tế số lượng này còn nhiều
hơn), nhưng vấn đề trẻ em sớm phải tham gia lao động đã ảnh hưởng không
nhỏ đến sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và đăc biệt là ảnh hưởng đến
vấn đề học tập của các em. .
Thông qua việc tiếp xúc với các em lao động sớm, tôi nhận thấy các em
cần được hỗ trợ không chỉ thơng qua các chính sách xã hội mà cịn phải hỗ trợ
theo hướng Cơng tác xã hội mang tính bền vững, kết nối các nguồn lực, thực
hiện vai trò của nhân viên xã hội trong việc hỗ trợ đối tượng là lao động trẻ
em. Tìm hiểu về đời sống của trẻ để từ đó đánh giá được vấn đề, giúp trẻ, gia
đình trẻ và cộng đồng có sự thay đổi về cách nhìn nhận vấn đề lao động trẻ
em, từ đó xây dựng một mơ hình can thiệp cơng tác xã hội tại địa phương hiện
nay, đó là mong muốn của tôi khi thực hiện đề tài “Công tác xã hội với trẻ
em bị bỏ rơi phải tham gia lao động sớm trên địa bàn Phường Phố Cị, Thị
xã Sơng Công, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá các vấn đề liên quan đến trẻ em lao
động sớm từ thực trạng đến ngun nhân, chúng ta có được tầm nhìn sâu hơn
về vấn đề, và những nguy cơ thách thức cho bản thân trẻ và cho xã hội. Từ đó
có hướng tiếp cận dựa trên cơ sở khoa học của ngành Công tác xã hội để tìm
hiểu, nhìn nhận khơng chỉ vấn đề của trẻ em lao động sớm mà còn cả các vấn
đề xã hội khác, từ đó hoạch định các chính sách xã hội, an sinh xã hội cho trẻ
em.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Việc áp dụng lý thuyết ngành Công tác xã hội vào việc can thiệp đối
với đối tượng là trẻ em lao động sớm trên địa bàn xã Thanh long giúp em đi
4
sâu vào việc đánh giá thực trạng, những nguy cơ mà các em có thể gặp phải
khi tham gia lao động sớm. Đánh giá công tác hỗ trợ cho trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt nói chung và trẻ em lao động sớm nói riêng từ đó đề xuất những giải
pháp hỗ trợ. Đặc biệt việc áp dụng mơ hình công tác xã hội để hỗ trợ cho trẻ
em lao động sớm nhằm giải quyết và khắc phục những vấn đề của trẻ lao
động sớm và hướng đến giảm thiểu tình trạng trẻ em phải tham gia lao động
kiếm tiền trên địa bàn phường.
2.3 . Lịch sử can thiệp
Thông qua tìm hiểu từ Hội đồng đội huyện, UBND xã Thanh Long, trẻ
lao động sớm thường có sức học kém và bươn trải. Qua thực tế tiếp xúc với
các trẻ em lao động sơm, xác định đặc điểm và mức độ ảnh hưởng đến sức
khỏe và về giao tiếp liên quan đến cuộc sống sinh hoạt đời thường, từ đó đề
xuất các giải pháp và nhằm nâng cao các khả năng nhận thức cho trẻ em và
và mọi người có cái nhìn bao dung hớn với những trẻ ghặp phải hồn cảnh
phải tự mình bươn trải kiếm sống.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Đề tài muốn hướng tới sự can thiệp mang tính chất bền vững, lâu dài,
giúp em tiếp cận được với các nguồn lực xã hội, nâng cao chất lượng hỗ trợ
cho trẻ em lao động sớm trên địa bàn xã.
3.2. Nhiệm vụ
Làm rõ các khái niệm: trẻ em, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, trẻ em lao
động sớm, công tác xã hội, công tác xã hội với trẻ em và gia đình, ... và một
số khái niệm liên quan khi phân tích tài liệu, đọc sách báo, tài liệu tham khảo,
báo mạng Internet.
Tiến hành phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề, làm rõ
một số khái niệm: trẻ em, trẻ em bị ảnh hưởng bởi bạo lực gia đình, trẻ em
sống một mình...làm tiền đề đánh giá đúng vấn đề và thực trạng cuộc sống
của trẻ em bị ảnh hưởng bởi việc khơng có người chăm sóc.
Tiến hành mô tả thực trạng đời sống, mô tả được đặc điểm của đối
tượng thân chủ là trẻ em bị ảnh hưởng bởi việc sống 1 mình do bị bạo lực
trong gia đình về cả đời sống vật chất lẫn tinh thần từ đó đánh giá được vấn
đề cần ưu tiên giải quyết dựa trên những nhu cầu mong muốn của trẻ.
5
Thu thập các thông tin về thân chủ cũng như mơi trường nơi thân chủ
đang sinh sống, tìm hiểu những yếu tố tác động đến vấn đề nhận thức của trẻ
dẫn đến trẻ có những hành vi tiêu cực của trẻ.
Đánh giá nhu cầu, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân đối tượng cũng
như các yếu tố môi trường tác động đến thân chủ và vấn đề mà trẻ bị ảnh
hưởng bởi bạo lực gia đình đang gặp phải.
Sử dụng tiến trình Cơng tác xã hội cá nhân để cùng thân chủ giải quyết vấn
đề, giúp nâng cao năng lực nhận thức, khả năng tự giải quyết được vấn đề của
mình
4. Đối tượng, phạm vi, can thiệp
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơng tác xã hội với trẻ em bị gia đình bỏ rơi phải lao động sớm trên địa
bàn xã Thanh Long huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi không gian: Địa bàn xã Thanh Long huyện Thông
Nông tỉnh Cao Bằng..
4.2.2. Phạm vi thời gian: Từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 03 năm
2013 (5 tháng)
4.2.3. Phạm vi vấn đề can thiệp: trợ giúp trẻ em gia đình bỏ rơi phải
lao động sớm, được sống chung với gia đình, nâng cao nhận thức cho thân
chủ và gia đình
4.3. Khách thể nghiên cứu
- Trẻ em bị gia đình bỏ rơi phải tham gia lao động để ni sống bản
thân
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I. Cơ sở lý luận
1. Một số khái niệm cơ bẳn
1.1 Khái niệm trẻ em
.
6
Theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam: “Trẻ em quy
định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi” (Điều 1).
Trong Bộ luật tố tụng hình sự lại dùng khái niệm “người chưa thành
niên” và được hiểu là người đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi.
Từ những khái niệm đã nêu, trên phương diện pháp lý, có thể thống nhất khái
niệm trẻ em theo pháp luật Việt Nam là: “Trẻ em là người chưa thành niên dưới 16
tuổi”.
Trẻ em là những người chưa phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần,
trẻ em cần được chăm sóc, bảo vệ và được giáo dục để trở thành một cơng
dân có ích cho xã hội, những người nắm vận mệnh tương lai đất nước. Việc
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đã được Đảng, Nhà nước ta coi là mối
quan tâm hàng đầu và đã được xác định trong những văn bản pháp luật mà
tồn xã hội phải có trách nhiệm thực hiện.
Trong nghiên cứu này, sử dụng khái niệm trẻ em trong Luật bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em (sửa đổi 2004).
1.2. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em năm 2004 thì: “Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt được hiểu là trẻ em có
hồn cảnh khơng bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện
để thực hiện quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình, cộng đồng”. Từ định
nghĩa này, Điều 40 đã quy định: “Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt bao gồm trẻ
em mồ côi không nơi nương tựa; trẻ em bị bỉ rơi; trẻ em khuyết tật; trẻ em là
nạn nhân của chất độc hóa học; trẻ em nhiếm HIV/AIDS; trẻ em phải làm
việc nặng nhọc, nguy hiểm tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa
gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma túy,
trẻ em vi phạm pháp luật”
1.3. Khái niệm trẻ em lao động sớm
“Trẻ em lao động sớm là trẻ làm việc trong độ tuổi còn đi học, các em
có thể được trả cơng hay khơng trả cơng, làm việc bên trong và bên ngồi gia
đình, trẻ có thể làm những cơng việc nhẹ đến nặng nhọc”
1.4. Khái niệm công tác xã hội
7
Theo hiệp hội Quốc gia nhâ viên CTXH: “Công tác xã hội là hoạt động
nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay
khơi phục tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra
các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu của họ”.
Theo cố Thạc sỹ Nguyễn Thị Oanh (trích từ tài liệu hội thảo 2004):
“Công tác xã hội nhằm giúp cá nhân và cộng đồng tự giúp. Nó khơng phải là
hành động ban bố của từ thiện mà nhằm phát huy sứ mệnh của hệ thống thân
chủ (cá nhân, nhóm và cộng đồng) để họ tự giải quyết vấn đề của mình”.
Ở Việt Nam, công tác xã hội được định nghĩa như sau: “Công tác xã
hội là ngành, nghề chuyên nghiệp và hoạt động thực tiễn mang tính tổng hợp
cao, được thực hiện theo các nguyên tắc và phương pháp chuyên môn đặc thù
nhằm hỗ trợ cho cá nhân, nhóm và cộng đồng trong việc giải quyết các vấn đề
xã hội của họ, qua đó Cơng tác xã hội theo đuổi mục tiêu vì hạnh phúc cho
con người và tiến bộ xã hội”
1.5. Khái niệm Công tác xã hội với trẻ em và gia đình
“Cơng tác xã hội với trẻ em và gia đình là một phần trong lĩnh vực
chuyên biệt của ngành công tác xã hội với mục tiêu đem lại sự hỗ trợ cho trẻ
em trong hồn cảnh khó khăn, giúp bảo vệ trẻ em và gia đình và góp phần vào
nền an sinh cho trẻ em và gia đình”
1.6 Cơng tác xã hội
Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ
giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu
và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời đẩy mơi trường xã hội về chính
sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng và
phịng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
1.7 Công tác xã hội cá nhân
Công tác xã hội cá nhân là một phương pháp giúp đỡ từng cá nhân
con ngườitrong mối quan hệ một – một. Là một cahc sthức, quá trình
nghiệp vụ mà nhân viên xã hội sử dụng các kỹ năng chuyên monn giúp đỡ
đối tượng phát huy tiền năng tham gia tích cực vào q trình giải quyết
vấn đề để tạo điều kiện sống.
8
Mục đích của phương pháp cơng tác xã hội cá nhân là nhằm thiết
lập mối quan hệ tốt với đối tượng, giúp cho họ hiểu rõ về chính họ hoặc về
hoàn cảnh của họ xác định lại mối tương quan với những người xung
quanh giúp họ tăng khả năng huy động và vận dụng các nguồn lực của bản
thân và xã hội nhằm tạo sự thay đổi cho chính mình.
Cơng tác xã hội cá nhân nhằm phục hồi, củng cố và phát triển các
chức năng xã hội của cá nhân và gia đình thơng qua sự tham gia tích cực
của cá nhân và xã hội vào quá trình giaiủ quyết vấn đề.
2 Một số lí thuyết áp dụng nghiên cứu
2.1 Thuyết nhu cầu A- Maslow
Tiếp cận theo thuyết nhu cầu nhằm tập trung vào việc tìm kiếm, thức tỉnh
cũng như hỗ trợ để thân chủ tự chủ đạt được những nhu cầu mà họ cần được
giải quyết để có cuộc sống tốt đẹp hơn.
Mỗi đối tượng đều có những nhu cầu khác nhau để tồn tại và phát triển.
Sử dụng thuyết nhu cầu ta sẽ xác định, đánh giá được nhu cầu ưu tiên của
thân chủ trong tiến trình làm việc trợ giúp đối tượng.
Ứng dụng lý thuyết nhu cầu của A. Maslow chia nhu cầu của con người theo
5 bậc thang nhu cầu:
Hình 1: Tháp nhu cầu của A. Maslow
9
Nhu cầu vật chất: nhu cầu về ăn, mặc, ở, đi lại...
Nhu cầu an tồn xã hội: tình thương u, nhà ở, việc làm, sức khỏe...
Nhu cầu xã hội: được hội nhập, vui chơi, giải trí, học tập...
Nhu cầu được coi trọng: được chấp nhận có một vị trí trong một nhóm
người...
Nhu cầu tự khẳng định mình: nhu cầu hồn thiện, phát triển trí tuệ,
được thể hiện khả năng và tiềm lực của mình.
Nấc thang nhu cầu của Maslow được chia thành hai nhóm cơ bản:
Nhóm nhu cầu sơ cấp (tơi có những gì): Nhu cầu vật chất, Nhu cầu an
tồn xã hội.
Nhóm nhu cầu cao cấp (tơi là ai): Nhu cầu xã hội, Được coi trọng,
Nhu cầu tự khẳng định mình.
Áp dụng trường hợp
Vận dụng thuyết nhu cầu Maslow này vào để tìm hiểu những nhu cầu cơ bản
của nhóm trẻ lao động sớm và gia đình trẻ. Thơng qua đó đánh giá được
những nguyện vọng, những nhu cầu các em khi chưa đáp ứng được.
Thứ nhất, với nhóm nhu cầu cơ bản, thiết yếu nhất đó là nhu cầu ăn,
mặc, ở. Thân chủ và gia đình thân chủ hiện đang chưa có nơi cư trú lâu dài,
do khơng có nhà nên thân chủ, bố và dì thân chủ đi th phịng trọ sinh viên
để ở tạm.
Thứ hai, nhóm nhu cầu cấp cao hơn; nhu cầu được học tập, vui chơi,
giải trí. Ở đây, thân chủ đã bỏ học từ khi học lớp 1 nên thân chủ chỉ biết đọc
mà chưa biết viết thành thạo chữ. Khi được hỏi mong muốn của em là gì, H
trả lời, em muốn được đi học và thành một người công nhân để cuộc sống đỡ
vất vả hơn.
Thứ ba, nhu cầu được coi trọng. Ở trong hồn cảnh của TC thì chúng ta
mới có thể hiểu được thân chủ rất cần được coi trọng, nhiều người khi nhìn
thấy thân chủ, muốn chế giễu vì hồn cảnh của thân chủ. Do đó, TC rất bực
bội và tức giận nếu như có ai đó nhìn thân chủ với ánh mắt coi khinh.
2.2 Lý thuyết hệ thống sinh thái
10
Vận dụng lý thuyết hệ thống sinh thái nhằm thấy được sự tương tác, hỗ
trợ, phức tạp và rộng lớn giữa thân chủ với mơi trường sống xung quanh. Tìm
hiểu nguyên nhân nảy sinh vấn đề cũng như phương thức giải quyết vấn đề từ
phía mơi trường.
Cấp độ vi mơ: là các yếu tố thuộc về bản thân trẻ như: tâm lý, niềm tin,
sự mặc cảm, nhận thức, tình trạng sức khỏe bản thân...
- Cấp độ trung mô: là những tương tác giữa các hệ thống vi mô ( lớp học,
gia đình, nhà trường, bạn bè,...).có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến thân
chủ ( mối liên hệ giữa gia đình với nhà trường, mối liên hệ giữa cha mẹ với
công việc, mối quan hệ giữa trẻ với bạn bè...).
- Cấp độ vĩ mô: là những hệ thống như chính quyền địa phương, cộng
đồng , các yếu tố văn hóa, quan niệm xã hội, các thiết chế, chính sách xã hội
tại nơi trẻ đang sinh sống... tác động tới trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
2.3 Lý thuyết nhận thức hành vi
Lý thuyết nhận thức- hành vi nêu ra yếu tố nhận thức trong quá trình
tạo ra hành vi của con người. tác nhân kích thích khơng trực tiếp tạo ra hành
vi, mà thông qua nhận thức của con người.
Thuyết này cho rằng, nguyên nhân của những hành vi chưa tốt hay
khơng tích cực bắt nguồn từ những nhận thức và suy nghĩ sai lệch.Ví dụ như
hành vi bỏ học, đánh bạn, hay cáu gắt, giận giữ, buồn phiền của trẻ hay những
hành vi xa lánh, kì thị của bạn bè và cộng đồng hay sự cấn đoán, chia cách trẻ
với cha mẹ nên cha mẹ và người thân của trẻ mới tách trẻ khỏi bản thân vì
khơng muốn ni dưỡng chăm sóc. Vận dụng lý thuyết nhận thức hành vi vừa
có tính hỗ trợ, vừa có tính củng cố thân chủ thay đổi hành vi cũ và thiết lập
hành vi mới, thái độ mới tích cực hơn.
3 Cơ sở pháp lý của báo cáo
Đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và với trẻ em
bị gia đình bỏ rơi phải đi lao động sớm nói riêng Đảng và Nhà nước đã có
nhiều chính sách hỗ trợ như: trợ cấp lương thực, miễn giảm học phí, cấp thẻ
11
Bảo hiểm y tế, ...điều này được thực hiện hóa bằng Luật Bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em, các Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em thường xuyên được
phát động, các Đề án chăm sóc trẻ em mồ cơi cũng như trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng được thực thi có hiệu quả.
Căn cứ vào các điều trong Luật Chăm sóc và bảo vệ trẻ em năm 2004
đối với trẻ em, căn cứ và các điều tại chương VI của Luật chăm sóc và bảo vệ
đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em bị gia đìnhbỏ rơi nói
riêng
Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị bỏ rơi đến năm 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020 của thủ tướng chính phủ.Căn cứ vào các quy định, các
quy điều hướng dẫn trong hoạt động của ngành công tác xã hội.
Trên đây là một số văn bản pháp lý tôi sử dụng làm cơ sở cho báo cáo
thực tế chuyên môn củarowi.
4. Khái quát về cơ sở thực hành
4.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - văn hoá xã hội tại cộng đồng
Thanh Long là một xã thuộc huyện Thơng Nơng, tỉnh Cao Bằng, Xã có
vị trí địa lý
Bắc giáp xã Bình Lãng huyện Thơng Nơng
Đơng giáp xã Yên sơn , Thông Nông
Nam giáp xã Thịnh Vượng, huyện Ngun Bình
Tây giáp xã Lương Can , huyện Thơng Nơng
Xã có diện tích 53,16 km². Theo thống kê năm 2016: Xã có 247 hộ với
1587 nhân khẩu, mật độ dân cư đạt 52 người/km².
Xã được chia thành các xóm: Bó Mỵ, Khuổi Rỳ-Roỏng Bó, Khuổi Lầy,
Nà Niển, Nà Phung, Nà Vường, Nà Hoan, Thin Tẳng.
Dân số: Tổng số hộ: 247 hộ: 1587 nhân khẩu. Trên địa bàn xã gồm có 05
dân tộc anh em cùng sinh sống. Trong đó dân tộc Tày, Nùng chiếm trên 70%
dân số, dân trí khơng đồng đều, tỷ lệ hộ nghèo cịn cao so với tồn
huyện(79%).
Kinh tế: Cơ cấu Nơng, lâm nghiệp = 91%, thương mại dịch vụ=9%.
Tiềm năng phát triển cây công nghiệp: Thuốc lá = 26,4 ha với năng suất đạt
12
20,5 tạ/ha, sản lượng đạt 541,2 tấn. Do địa hình xã vùng 3 khó khăn, đa số là
đồi núi nên cây trồng chủ yếu là ngô, lúa và một số vùng trồng thuốc lá, chăn
nuôi chủ yếu là nuôi lợn, gà theo hình thức tự cung, tự cấp.
Văn hóa - giáo dục: Tổng số 3 trường học, 1 trường mầm non (62 trẻ), 1
trường tiểu học (71 học sinh), 1 trường THCS (55 học sinh). Tổng số học sinh
là 188.
Tình hình an ninh chính trị xã hội trên địa bàn ổn định, địa phương
khơng có vụ việc phức tạp xảy ra. Trong năm 2017 phát hiện 5 trường hợp
vượt biên sang Trung Quốc làm thuê và xảy ra 1 vụ đánh bạc, 6 đối tượng sử
dụng trái phép chất ma túy.
Hạ tầng cơ sở: 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia ổn định
từ 10 năm nay, nhà ở của nhân dân khơng cịn tranh tre, nứa lá, tuy nhiên giao
thơng nơng thơn cịn khó khăn, mới bê tơng hóa đường giao thơng nơng thơn
được 5 km, kênh mương cung cấp nước tưới nơng nghiệp cịn nhỏ hẹp, chưa
có bể chứa nước cỡ lớn cung cấp cho hoạt đồng sản xuất nông, lâm nghiệp.
Môi trường sống hiện nay đang có nguy cơ ơ nhiễm nặng do người dân
vẫn xả thải tự do ra ngồi mơi trường, dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng nguồn
nước sinh hoạt và sản xuất.
2.Nhận diện các vấn đề của cộng đồng
Vấn đề kinh tế: Tại địa phương, hoạt động kinh tế chủ đạo là sản xuất
nông nghiệp, phụ thuộc nhiều vào thời tiết và biến động thị trường. Do vậy,
đời sống của người dân cịn nhiều khó khăn.
Vấn đề sức khỏe:
Nhận thức của người dân cịn hạn chế. Ngồi ra,
xóm cịn gặp phải vấn đề ô nhiễm môi trường nên sức khỏe của người dân bị
ảnh hưởng nghiêm trọng.
Vấn đề môi trường: Nông thơn đang trong q trình chuyển đổi và
phát triển nên phát sinh khơng ít vấn đề về mơi trường. Đáng báo động là tình
trạng xả thải bừa bãi rác, xâm hại nghiêm trọng nguồn nước sinh hoạt của
người dân trong xã gây ơ nhiễm nguồn nước, khơng khí và mơi trường sống.
13
Vấn đề giao thông : Đường giao thông chưa thuận tiện dẫn đến việc đi
lại của người dân còn gặp nhiều khó khăn (vận chuyển ngun vật liệu, lưu
thơng hàng hóa...)
Kinh tế: Cơ cấu Nơng-lâm nghiệp = 68,9%, thương mại dịch vụ=31,1%.
Tiềm năng phát triển cây công nghiệp: Cây chè = 124ha. Do địa hình xã là
trung du, đa số là đồi núi nên cây trồng chủ yếu là cây chè và cây lúa; chăn
nuôi chủ yếu là nuôi lợn, gà. Xã có một chợ nằm ở xóm Quang Trung( trung
tâm xã) nhằm phục vụ cho nhu cầu mua bán của người dân, đóng góp khá lớn
vào nền kinh tế của tồn xã.
- Giáo dục: Văn hóa - giáo dục: Tổng số 3 trường học, 1 trường mầm
non (62 trẻ), 1 trường tiểu học (71 học sinh), 1 trường THCS (55 học sinh).
Tổng số học sinh là 188.
Văn hóa - Xã hội: Có 5 đồn thể MTTQ, các đồn thể chính trị-xã
hội : Phụ nữ, TN, CCB, Nơng dân hoạt động ổn định có hiệu quả. Có trạm y
tế đạt chuẩn quốc gia làm cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân,
dưới các xóm có đội ngũ y tế thơn bản, trong nhiều năm khơng có dịch bệnh
xẩy ra. Tệ nạn xã hội hiện công an đang quản lý 53 người nghiện ma túy, 135
đối tượng có tiền án tiền sự.
Cơ sở ạ tầng cơ sở: 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc
gia ổn định từ 10 năm nay, nhà ở của nhân dân khơng cịn tranh tre, nứa lá, bê
tơng hóa đường giao thơng nơng thơn được trên 50 km, kênh mương hóa trên
20 km các trạm bơm điện có 12 trạm, cung cấp nước tưới nông nghiệp.
Môi trường sống hiện nay đang có nguy cơ ơ nhiễm do khói bụi từ
nhà máy, xe vận tải( quặng sắt, than,…), rác thải trong sản xuất kinh tế, sinh
hoạt. Nguồn nước ở sông, suối ngày càng ô nhiễm( xác chết động vật, rác thải
sinh hoạt, vỏ thuốc BVTV..).
II. Hoạt động can thiệp:
1. Kế hoạch thực hành
Mục tiêu
Hoạt động
Xác định - Gặp lãnh đạo MTTQ
được địa huyện
Thời
gian
29
/9/2017
14
Địa điểm
Kết quả mong đợi
phòng
Tạo dựng được mối
làm việc quan hệ với đơn vị
điểm
thực
hành
- Làm quen với cán bộ
và nhân viên cơ quan
MTTQ huyện
MTTQ
- Tìm hiểu các nguồn tài
Tại phịng - Có cái nhìn tổng
thể, đầy đủ về địa bàn
LĐTB &
đó.
XH
- Lựa chọn được đối
liệu liên quan đến địa bàn
nghiên cứu.
cơng tác, phịng ban
cơng tác và kiểm
huấn viên.
tượng can thiệp và
tìm hiểu được thông
qua đơn vị.
- Nêu đối tướng nghiên
cứ cần đước cơ quan hỗ
trợ
Tìm hiểu - Sử dụng phương pháp
Tại
về
bàn và cơ cách chính xác thực
thực quan sát, phỏng vấn sâu,
địa Khái quát được một
trạng đời trưng cầu ý kiến bằng
quan
trạng đời sống của
sống của bảng hỏi, vãng gia, phân 2- 6
MTTQ
đối tượng.
đối tượng tích tài liệu (qua các báo 10/2017
huyện
nghiên
cáo của UBND xã để
cứu.
khái quát thực trạng đời
sống của đối tượng.
Tìm hiểu Gặp gỡ cán bộ TBXH
Tại
Tìm được các thơng
các chính huyện và xã để tìm hiểu
UBND
tin về các quy định hỗ
sách, dự các thơng tin về các quy
xax
án
phịng lao đối tượng
của định hỗ trợ cho nhóm đối
địa
tượng nghiên cứu.
phương
và
và trợ vật chất cho nhóm
9- 10/10 động
/2017
TBXH
Từ danh sách nhóm đối
11/10/
Tại
trợn được đối tượng
tượng, và qua quá trình
2017
UBND
theo nội dung
xã.
hành
nhà
nước hỗ
trợ
đối
tượng.
Chọn
được đối xâm nhập địa bàn chọn ra
tượng
một cá nhân có hoàn
can thiệp cảnh đặc biệt để can thiệp
15
thực
cụ thể.
Tiến
- Xác nhận lại các thơng
Tại
địa Tìm hiểu được các
tin về đối tượng lựa chọn
bàn
thông tin đáng tin cậy
nghiên
về đối tượng lựa chọn
cứu
can thiệp.
can thiệp qua trưởng ban
12/10/2
dân cư và cộng tác viên
017
hành tiếp dân số gia đình và trẻ em
cận
tượng
cần
đối tại xóm.
- Xuống địa bàn gặp gỡ
can
thân chủ và gia đình thân
chủ.
- Tạo mối quan hệ tốt đẹp
thiệp.
Nhận được sự hợp tác
của thân chủ
13/10/2
017
với thân chủ
Xác định - Sau khi tiếp cận đối
vấn
đề tượng, tìm hiểu về hồn
của
đối cảnh của đối tượng và
tượng
các thông tin thu thập
can thiệp. được thì tiến hành xác
xóm và Xác định được vấn đề
gia
16 -
đình mà thân chủ đang gặp
thân chỉ
17/10/2
phải một cách chính
xác và khách quan.
017
định vấn đề mà đối tượng
đang gặp phải.
Tìm ra - Tìm hiểu các chính sách
phịng
Nhận được sự trợ
các
an sinh xã hội của nhà
làm
nguồn
nước và các chương trình
Hội đồng tại các phịng ban.
lực
trợ chăm sóc và bảo vệ trẻ
giúp cho em, hoạt động hiện có
thân chủ
của địa phương trong
việc trợ giúp nhóm đối
tượng
việc giúp của các cán bộ
đội huyện, Tìm hiểu được các
1819/10/
2017
Hội
chữ chính sách hỗ trợ cho
thập
đỏ, đối tượng là trẻ em có
phịng
LĐTBXH và trẻ em lao động
.
16
hồn cảnh khó khăn,
sớm trên địa bàn
Tìm hiểu - Đến trường học, nơi TC
Trường
Nhận được sự hỗ trợ,
về
các đang theo học để tìm hiểu
THCS
cung cấp thơng tin từ
các chương trình, chính
Thanh
phía nhà trường
Long
Tìm hiểu được các
chính
sách
trợ
hỗ sách ưu đãi cho các đối
học tượng.
tập, chăm sóc
Tại phịng chính sách hiện hành
Phỏng vấn cán bộ
làm việc
dành cho trẻ em là
sức TBXH về các chính sách
học sinh có hồn cảnh
hỗ trợ giáo dục, việc làm
khó khăn, các thủ tục,
khỏe
dành cho cho các đối tượng.
trẻ em có
hồ sơ…
20/10/
2017
hồn
cảnh khó
khăn nói
chung và
trẻ
em
lao động
sớm nói
riêng.
Lập
kế Cùng thân chủ xác định
Tại
hoạch trợ nhu cầu của thân chủ và
thân chủ
giúp thân bước đầu lên kế hoạch hỗ 21 - 22/
chủ.
nhà Thống nhất được với
thân chủ về nhu cầu
ưu tiên.
trợ thân chủ. Xác định 10/2017
nhu cầu ưu tiên cần giải
Triển
khai
quyết.
Xác định nhu cầu ưu tiên
kế của thân chủ và gia đình.
hoạch trợ Tổ chức các buổi họp gia
23-
Tại
địa Nhận được sự ủng hộ
26/10/
bàn
của nhiều người cho
2017
nghiên
kế hoạch trợ giúp thân
cứu
chủ
giúp thân đình, bố, bà và người
chủ
thân của thân chủ.
Tổng kết Cùng cán bộ TBXH và
27/10/2
17
Tại
địa Tổng kết và lượng giá
lượng giá cán bộ địa phương tại đại
bàn
một cách chính xác và
kết
nghiên
khách quan kết quả đã
cứu
đạt được
quả bàn nghiên cứu lượng giá
can thiệp kết quả của việc khai thác
với thân các nguồn lực của thân
chủ.
017
chủ để thực hiện mục tiêu
ưu tiên.
2. Đặc điểm đối tượng can thiệp.
2.1. Tâm lý
Trẻ em trong độ tuổi lao động sớm chủ yếu từ 12-16 tuổi nên ở giai
đoạn này các em có đầy đủ những đặc điểm tâm lý phát triển của lứa tuổi, đặc
biệt đây là giai đoạn quan trọng để các em hình thành nhân cách sống. Tuy
nhiên do hồn cảnh mơi trường không thuận lợi nên các em mất đi rất nhiều
cơ hội. Trẻ em lao động sớm thường có những đặc điểm tâm lí sau:
- Trẻ khó diễn tả cảm xúc bằng lời: Có thể bị chống ngợp bởi tâm
trạng của mình và muốn đè nén những tâm trạng đó hoặc trẻ chưa bao giờ
được khuyến khích tự nói về mình hoặc khơng có đủ lời để diễn tả tâm trạng.
Khi tiếp xúc với trẻ là trẻ khơng thích điều gì đó trẻ thường bỏ đi, khơng nói
gì. Khi bị bố, mẹ mắng chửi trẻ chỉ thể hiện sự không bằng lịng trên nét mặt,
“giận cá chém thớt” mà khơng thể nói thành lời rằng trẻ đang bị làm sao, gặp
vấn đề gì?
- Hung hăng và phá phách: Do đặc trưng của một số nghề, để tự bảo
vệ mình hoặc không thể diễn đạt tâm trạng bằng lời nên trẻ có thể có hành vi
đánh đập người khác khi chúng cảm thấy căng thẳng, tức giận hoặc sợ hãi.
Theo như quan sát của tác giả, nhiều khi trẻ bị người lớn bắt nạt, khơng cho
làm cùng nên trẻ có hành vi chửi lại và bỏ đi, có trẻ bị bạn trêu quay sang
đánh bạn.
- Hoài nghi, thiếu tin tưởng: Trẻ lao động sớm có đủ lí do để ngờ vực
lịng tốt của một ai đó, vì chúng sớm phải va chạm với mơi trường lao động
khắc nghiệt, có thể chúng sẽ bị lừa gạt nên chúng đề phòng, cách tốt nhất là
không tin tưởng ai.
18