Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tại Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 94 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ VĂN KHÁNH

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CUNG CẤP DỊCH VỤ
CÔNG TÁC XÃ HỘI THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ VĂN KHÁNH

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CUNG CẤP DỊCH VỤ
CÔNG TÁC XÃ HỘI THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS: Bùi Thị Xuân Mai

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Thị Xuân Mai.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
hoàn toàn trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
HỌC VIÊN

Vũ Văn Khánh


MỤC LỤC

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ
EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG ..................................................................... 9
1.1. Một số lý luận về trẻ em và trẻ em khuyết tật vận động ........................................ 9
1.2. Lý luận về công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận động ................ 13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết
tật vận động........................................................................................................ 25
1.4. Những quy định của pháp luật Quốc tế và Việt Nam liên quan tới công tác xã hội,
công tác xã hội cá nhân với người khuyết tật nói chung và trẻ em khuyết tật vận động
nói riêng .................................................................................................................... 29

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI

TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH
QUẢN LÝ CA TỪ THỰC TIỄN TẠI TRUNG TÂM CUNG CẤP DỊCH
VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI THANH HÓA ..................................................... 33
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình trẻ em khuyết tật vận động tại tỉnh
Thanh Hóa ......................................................................................................... 33
2.2. Khái quát về Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội Thanh Hóa ................. 35
2.3. Thực trạng công tác xã hội với trẻ em khuyết tật vận động tại Trung tâm cung cấp
dịch vụ công tác xã hội Thanh Hóa........................................................................ 39

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em
khuyết tật vận động tại Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội Thanh Hóa 53
2.5. Ứng dụng công tác xã hội cá nhân trong quản lý ca đối với trẻ em khuyết tật vận
động tại Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội Thanh Hóa .............................. 57

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN
ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TẠI TRUNG TÂM CUNG CẤP DỊCH VỤ
CÔNG TÁC XÃ HỘI THANH HÓA ............................................................ 66
3.1. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với các nhóm đối
tượng yếu thế tại các Trung tâm công tác xã hội tại Việt Nam. ................................. 66
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn
Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội Thanh Hóa. ......................................... 67

KẾT LUẬN........................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết tắt

Nội dung

1

CTXH

Công tác xã hội

2

TEKTVĐ

Trẻ em khuyết tật vận động

3

TEKT

Trẻ em khuyết tật

4

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

5


PTCĐ

Phát triển cộng đồng

6

LĐTBXH

Lao động, Thương binh xã hội

7

NKT

Người khuyết tật


DANH MỤC BẢNG/BIỂU

Bảng 2.1: Tỷ lệ thực hiện các nguyên tắc đạo đức của cán bộ trung tâm (%) . 50
Biểu đồ 2.1: Kết quả phẫu thuật cho trẻ em khuyết tật vận động ..................... 39
Biểu đồ 2.2: Số liệu về thực trạng trẻ khuyết tật vận động theo giới tính ........ 40
Biểu đồ 2.3: Số liệu về trình độ học vấn ............................................................ 41
Biểu đồ 2.4: Số liệu về các dạng khuyết tật vận động....................................... 41
Biểu đồ 2.5: Số liệu về mức độ khuyết tật vận động......................................... 42
Biểu đồ 2.6: Số liệu về mức độ sức khỏe sau phẫu thuật .................................. 42
Biểu đồ 2.7: Số liệu tỷ lệ thành công sau phẫu thuật ........................................ 43
Biểu 2.8: Mức độ hài lòng về hoạt động trợ giúp tham vấn ............................. 44
Biểu đồ 2.9. Mức độ hài lòng về hoạt động can thiệp khủng hoảng ................ 47
Biểu đồ 2.10: Mức độ hài lòng về hoạt động quản lý ca................................... 50

Biểu đồ 2.11: Sự ảnh hưởng của trẻ, gia đình và cộng đồng đối với các hoạt
động hỗ trợ CTXH cá nhân ................................................................................ 54
Biểu đồ 2.12: Sự ảnh hưởng của cơ chế chính sách đến các hoạt động hỗ trợ
CTXH cá nhân .................................................................................................... 56
Biểu đồ 2.11: Sự ảnh hưởng của cơ sở vật chất đến hoạt động trợ giúp CTXH
cá nhân đối với NKT .......................................................................................... 56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” - Trẻ em là những chủ nhân tương lai
của đất nước. Một dân tộc muốn tồn tại và phát triển không thể không quan tâm đến
thế hệ trẻ - Lớp người sẽ kế tục sự nghiệp trong tương lai. Chủ tịch Hồ Chí Minh
lúc sinh thời đã từng nói: “Trẻ em như búp trên cành, biết ăn biết ngủ biết học hành
là ngoan”. Trẻ em là những mầm sống, những búp non tương lai đang lớn lên từng
ngày, từng giờ trong sự chăm sóc, dạy dỗ của gia đình, nhà trường và trẻ em là niềm
vui, niềm hạnh phúc, niềm hy vọng của biết bao gia đình. Trong bối cảnh già hóa
dân số đã và đang diễn ra tại nhiều quốc gia ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn lao
động, trẻ em ở Việt Nam đã trở thành mối quan tâm hàng đầu trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, là thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước, là nhịp cầu nối
xuyên suốt giữa các thế hệ thành viên trong gia đình. Tạo điều kiện cho trẻ phát
triển đầy đủ cả về thể chất và tâm hồn không chỉ có ý nghĩa trước mắt mà còn là sự
chuẩn bị bền vững cho tương lai.
Tuy nhiên, khi một trẻ em sinh ra đời, Bé không biết và cũng không thể chọn
lựa cho mình một cơ thể khỏe mạnh, một tinh thần minh mẫn hay một cơ thể khuyết
tật... Vì thế bên cạnh những cháu bé bình thường và phát triển tốt, còn có một tỷ lệ
không nhỏ các cháu có những khiếm khuyết về thể chất hay về tâm lý, trong đó phải
nói đến số lượng TEKTVĐ. Mỗi khi nói đến trẻ em khuyết tật thì mọi người thường
gọi trẻ bằng các từ có tính miệt thị và gán ghép cho trẻ những từ như què, mù,
điếc...từ cách tiếp cận đó mà dẫn đến thái độ coi thường, xem nhẹ khả năng của trẻ..

Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát
triển của trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trong đó có trẻ
em khuyết tật), làm thế nào để tất cả trẻ em đều được hưởng quyền trẻ em. Đối với
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách
hỗ trợ như: trợ cấp lương thực, miễn giảm học phí, phát thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí,
dạy nghề. Ngày 25/3/2005 Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 65/2005/QĐ TTg về phê duyệt đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị
bỏ rơi, trẻ em bị tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em

1


nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 – 2010” [30] gọi tắt là đề án
“Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn
2005 – 2010”. Việt Nam cũng là nước đầu tiên ở Châu Á phê chuẩn công ước về
Quyền trẻ em của Liên hợp quốc (năm 1990), đến năm 1991 nước ta đã ban hành
Luật Bảo vệ, chăm sóc và Giáo dục trẻ em. Bên cạnh đó, đã có nhiều Dự án, văn
bản hướng dẫn cách chăm sóc, bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn. Nhờ vậy mà công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em có những
chuyển biến nhất định... bên cạnh những chính sách ưu việt của Đảng và Nhà nước,
cùng với những cố gắng phi thường, nhiều TEKT đã trở thành tấm gương sáng
trong học tập, lao động. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn rất nhiều trẻ đang sống trong
mặc cảm, chán chường và gặp những trở ngại không nhỏ trong cuộc sống…
Trên thế giới, CTXH đã được rất nhiều nước công nhận là một nghề chuyên
nghiệp. Đội ngũ những người làm CTXH trên thế giới được đào tạo cơ bản và đã
hoạt động rất hiệu quả, góp phần quan trọng vào việc xây dựng xã hội đồng thuận,
lành mạnh, công bằng vì hạnh phúc của con người. Đây là hoạt động chuyên nghiệp
được thực hiện dựa trên nền tảng khoa học chuyên ngành nhằm hỗ trợ đối tượng có
vấn đề xã hội (cá nhân, nhóm, cộng đồng) giải quyết các vấn đề gặp phải, cải thiện
hoàn cảnh, vươn lên hòa nhập xã hội theo hướng tích cực, bền vững.
Đối với Việt Nam, trong bối cảnh hiện nay, phát triển kinh tế - xã hội theo

hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hội nhập quốc tế với tốc độ nhanh đã thúc
đẩy phát triển đất nước; đồng thời dẫn đến những thay đổi trong mối quan hệ cá
nhân, gia đình và cộng đồng. Theo thống kê hiện nay, Việt Nam có khoảng 7 triệu
NKT, chiếm 7,8% dân số, trong đó có 3,6 triệu người là nữ; 1,2 triệu trẻ em. Trong
khi đó, đội ngũ cán bộ nhân viên làm CTXH chưa được đào tạo bài bản nên làm
việc theo kinh nghiệm, thiếu kỹ năng cần thiết về CTXH dẫn đến hiệu quả giải
quyết các vấn đề không cao và thiếu bền vững. Tất cả những vấn đề đó đòi hỏi cần
phải có đội ngũ cán bộ làm CTXH chuyên nghiệp để giải quyết hài hòa mối quan hệ
giữa con người và con người, cá nhân với xã hội góp phần vào việc ổn định an toàn
xã hội. Chính sự cấp bách và cần thiết đó, ngày 25/3/2010 Thủ tướng Chính phủ đã

2


ban hành Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "phát triển nghề
CTXH" giai đoạn 2010-2020 (gọi tắt là Đề án 32) [28].
Thanh Hoá là một tỉnh đất rộng, có dân số gần 3,5 triệu người, trong đó số
lượng NKT chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Theo số liệu báo cáo của Sở Lao động
TBXH Thanh Hoá, tính đến ngày 31/12/2015 toàn tỉnh hiện có 192.960 NKT chiếm
5,55% dân số. Trong đó, số người KTVĐ là 81.395 người, TEKT là 41.198 trẻ
chiếm 1,17% dân số[24]. Hiện nay, tại tỉnh Thanh Hóa, nghề CTXH đã và đang
được triển khai sâu rộng trên địa bàn tỉnh. Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH
Thanh Hóa là đơn vị thực hiện nhiệm vụ tham mưu phát triển nghề CTXH trên địa
bàn toàn tỉnh và đang trực tiếp trợ giúp đối tượng TEKTVĐ theo hướng chuyên
nghiệp của nghề CTXH. Do đó để tìm hiểu những nhu cầu và khó khăn của
TEKTVĐ; quy trình CTXH cá nhân với TEKTVĐ để từ đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao hoạt động CTXH đối với TEKTVĐ nhằm giúp cho đời sống của các
em ngày một tốt hơn, phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đó là lý do để tôi chọn đề tài: “Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật
vận động từ thực tiễn tại Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội Thanh

Hóa” để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ. Hy vọng luận văn sẽ góp phần vào sự
phát triển toàn diện của TEKTVĐ nói riêng và trẻ em nói chung, đặc biệt là sự phát
triển toàn diện của đất nước, của xã hội nhằm hướng tới đảm bảo an sinh xã hội và
công bằng xã hội.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đã có nhiều công
trình nghiên cứu, nhiều ấn phẩm được đề cập trên các báo, luận án, luận văn thạc sĩ,
khóa luận tốt nghiệp đề cập đến vấn đề hỗ trợ cho NKT, trong đó đáng lưu ý như:
- Đỗ Thị Liên, Công tác xã hội đối với NKT từ thực tiễn thành phố Thanh
Hóa, Luận văn thạc sĩ 2014, Học viện Khoa học xã hội [12]. Luận văn đã đánh giá
thực trạng hỗ trợ NKT tại thành phố Thanh Hóa và đưa những dịch vụ trợ giúp cho
NKT tại đây, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra những đề xuất những giải pháp phù
hợp để thực hiện quá trình trợ giúp cho NKT.

3


- Đặng Thị Mỹ Phương (2012) Dạy học trẻ khiếm thính tiểu học theo tiếp cận
cá nhân để học hòa nhập[19], Luận án Tiến sĩ 2012, Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam. Luận án đã chỉ ra những hoạt động trợ giúp cho trẻ em khiếm thính theo cách
tiếp cận cá nhân để có thể hòa nhập tốt hơn trong quá trình học tập và phát triển;
- Khánh Hiền (2011), “Giáo dục hòa nhập là mục tiêu của các nước Đông
Nam Á”, Hội nghị lần thứ 2 quan chức cấp cao SEAMEO về giáo dục cơ bản, ngày
18/10/2011 [11];
- Đặng Thị Mỹ Phương (2010), Một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học
nhằm đảm bảo cho trẻ khiếm thính học hòa nhập thành công trong trường tiểu học.
Tạp chí Khoa học [18];
- Tổng kết tình hình thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ năm 2005
về thực hiện hỗ trợ NKT giai đoạn 2005 – 2010 do Bộ LĐTBXH xây dựng năm 2009.

- Nguyễn Ngọc Toản (2009). Trợ giúp xã hội cho cá nhân và hộ gia đình
nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho NKT. Tạp chí Lao động và Xã hội [31];
- Báo cáo kết quả thực hiện Pháp lệnh về người tàn tật và đề án trợ giúp NKT
giai đoạn 2006 – 2010 của Bộ LĐTBXH [5];
- Nguyễn Thị Bảo (2007), Hoàn thiện pháp luật về quyền của NKT ở Việt Nam
hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh[2];
- Lê Văn Tạc (2007), Giáo dục hòa nhập cho TKT, Luận văn Tiến sĩ, Viện
Chiến lược và Chương trình giáo dục [27];
- Nguyễn Thị Hoàng Yến (2005), “Vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực cho Giáo dục hòa nhập ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục [32];
- Vào năm 2003, Bộ LĐTBXH phối hợp với Qũy nhi đồng Liên hợp quốc
(UNICEF) đã tiến hành một cuộc khảo sát chọn mẫu tại Việt Nam về tình hình
TEKT ở Việt Nam. Cuộc nghiên cứu khảo sát cũng đã cung cấp số liệu về TEKT, tỷ
lệ phổ biến của khuyết tật tại các vùng miền, đời sống, việc làm của các TEKT…
Qua những thông tin trên, cuộc khảo sát đã có cái nhìn khá cụ thể và đầy đủ về tình
hình TEKT tại Việt Nam.

4


Những công trình nghiên cứu trên đều ít nhiều đề cập đến vấn đề hỗ trợ, giáo
dục cho NKT dưới các góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn, nhưng chưa có
công trình nào đề cập cụ thể đến vấn đề trợ giúp trực tiếp cho TEKTVĐ dưới góc
nhìn của một nghề, một khoa học về CTXH đối với việc trợ giúp cho TEKTVĐ.
Hơn nữa, các công trình cũng chưa chỉ ra được vai trò, tầm quan trọng của CTXH
cá nhân trong vấn đề trợ giúp cho TEKTVĐ. Một điều đặc biệt quan trọng là hiện
nay cũng chưa có tài liệu nghiên cứu nào thuộc lĩnh vực CTXH cá nhân trong việc
trợ giúp cho TEKTVĐ, vì vậy, đề tài mà tôi lựa chọn không trùng với các công
trình nghiên cứu đã công bố. Ngoài việc kế thừa, chọn lọc từ các thành tựu đã có, đề
tài đi sâu vào việc tìm hiểu mô hình trợ giúp cho TEKTVĐ ở Trung tâm cung cấp

dịch vụ CTXH Thanh Hóa dưới góc nhìn CTXH. Từ đó, đề tài nhấn mạnh đến vai
trò của CTXH trong việc hỗ trợ TEKTVĐ trong sinh hoạt, lao động và học tập.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về CTXH, CTXH cá nhân, NKT, TEKT và
khuyết tật vận động, đồng thời đánh giá thực trạng CTXH cá nhân với TEKTVĐ tại
Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở đó đưa ra một số
khuyến nghị giải pháp nhằm nâng cao CTXH cá nhân đối với TEKTVĐ nói chung
và trẻ KTVĐ tại Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH Thanh Hóa nói riêng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về CTXH đối với TEKTVĐ.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng CTXH đối với TEKTVĐ từ thực tiễn Trung
tâm cung cấp dịch vụ CTXH Thanh Hóa. Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ xã hội
đối với TEKTVĐ tại đây.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả CTXH đối với TEKTVĐ
từ thực tiễn Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH Thanh Hóa nhằm hỗ trợ hòa nhập
cộng đồng bền vững.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: CTXH cá nhân đối với TEKTVĐ và từ thực
tiễn của Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội Thanh Hóa

5


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn: Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH Thanh Hóa
- Thời gian: Từ tháng 03 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015.

- Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các hoạt động trợ giúp trong
phương pháp CTXH cá nhân: Tham vấn; quản lý ca; xử lý khủng hoảng trong quá
trình trợ giúp cho TEKT tại Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH tỉnh Thanh Hóa.

4.3. Phạm vi khách thể nghiên cứu
+ 98 Trẻ em khuyết tật vận động được phẫu thuật tại Trung tâm cung cấp dịch
vụ CTXH tỉnh Thanh Hóa;
+ 30 cán bộ NVCTXH, nhân viên y tế tại Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH
tỉnh Thanh Hóa.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: nghiên cứu trên cơ sở thu thập
các thông tin liên quan tới đề tài từ đó phân tích, tổng hợp xây dựng cơ sở lý luận và
đánh giá thực tiên tại Trung tâm CTXH Thanh Hóa

để đúc rút thành lý luận và

những đề xuất thực tiễn, chính sách luật pháp.
Nghiên cứu vấn đề trong hệ thống: Hệ thống những lý thuyết có liên quan
trực tiếp, hệ thống các yếu tố có liên quan: dịch vụ trợ giúp, hệ thống chính sách,
khả năng của trẻ em khuyết tật…

5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu
Là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số
liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu
những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp phân tích tài liệu:
+ Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến CTXH như: Nhập

môn CTXH, Phát triển cộng đồng, Lý thuyết CTXH, CTXH với người khuyết tật....
+ Phân tích những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề
CTXH đối với trẻ em KTVĐ như: đề tài “CTXH với TEKTVĐ’’ (Trường hợp tại

6


làng Hữu Nghị Việt Nam), đề tài “Thực trạng công tác chăm sóc TEKT tại làng
Hòa Bình Thanh Xuân – Hà Nội”.
+ Đọc và phân tích các tài liệu, báo cáo của tỉnh như: Đánh giá 5 năm thực
hiện Luật NKT và Đề án trợ giúp NKT giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa; Báo cáo kết quả thực hiện Luật NKT năm 2015 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Báo cáo kết quả thực hiện Đề án 32 phát triển nghề CTXH trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa; Báo cáo tổng kết năm 2015 của Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH tỉnh
Thanh Hóa....
+ Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến chính sách hỗ
trợ đối với TEKTVĐ và các biện pháp can thiệp, hỗ trợ, giúp đỡ các em.
- Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động phẫu thuật, hoạt động phục hồi chức năng, hoạt động tham
gia sinh hoạt, hoạt động tham vấn tư vấn, hoạt động quản lý ca và các hoạt động
khác cho TEKTVĐ tại trung tâm.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đề tài sẽ sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi trong phạm vi
98 TEKTVĐ tại Trung tâm để thu thập thông tin về thực trạng TEKT.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn 2 đối tượng chính là:
+ Phỏng vấn TEKT và gia đình của TEKT.
+ Phỏng vấn cán bộ NVCTXH, nhân viên y tế

6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm phong phú thêm lý luận về
CTXH. CTXH cá nhân và CTXH cá nhân với NKT nói chung và với TEKTVĐ nói
riêng, cũng như cung cấp thêm thông tin cho công tác nghiên cứu, xây dựng chính
sách có nội dung liên quan

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua nghiên cứu thực tiễn CTXH đối với TEKTVĐ tại Trung tâm cung
cấp dịch vụ CTXH tỉnh để đánh giá được thực trạng trong việc chăm sóc và trợ giúp
TEKTVĐ hiện nay, đề tài đề xuất những phương hướng và giải pháp để nâng cao

7


chất lượng cuộc sống, nâng cao khả năng hỗ trợ, giúp đỡ của cộng đồng đối với
TEKTVĐ nói chung và NKT nói riêng nhằm giúp cho NKT hòa nhập tốt với cộng
đồng, phát huy vai trò, năng lực của họ đối với cộng đồng.

Có thể làm tài liệu tham khảo cho tổ chức và cá nhân nghiên cứu về công
tác xã hội cá nhân với TEKTVĐ.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật
vận động.
Chương 2: Thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận
động và ứng dụng mô hình quản lý ca từ thực tiễn tại Trung tâm cung cấp dịch vụ
công tác xã hội Thanh Hóa.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội
cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn Trung tâm cung cấp dịch vụ
công tác xã hội Thanh Hóa.


8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG
1.1. Một số lý luận về trẻ em và trẻ em khuyết tật vận động
1.1.1. Một số khái niệm liên quan tới đề tài nghiên cứu
- Khái niệm trẻ em: Theo công ước Quốc tế về quyền trẻ em, trong phạm vi của
Công ước này “Trẻ em có nghĩa là những người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật
pháp áp dụng với trẻ em có qui định tuổi thành niên sớm hơn” [13].
Theo Pháp luật Việt Nam chưa có các qui định thống nhất về khái niệm trẻ em
trong từng ngành luật cụ thể. Theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2005 của
Việt Nam : “trẻ em qui định trong luật này là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [23].
Theo Bộ luật dân sự 2005 thì trẻ em là những người dưới 15 tuổi….
Theo Pháp luật Liên bang của Hoa kỳ thì “trẻ em là người dưới 18 tuổi”
Nhìn chung mỗi nước có qui định khác nhau về độ tuổi để được coi là trẻ em,
việc qui định độ tuổi ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào sự phát triển về thể chất, tâm sinh
lý của trẻ em ở mỗi quốc gia. Do đó có những quốc gia qui định độ tuổi thành niên
sớm hơn hoặc muộn hơn 18 tuổi như được xác định trong công ước về quyền trẻ em.
Tuy độ tuổi được coi là trẻ em ở mỗi quốc gia khác nhau nhưng nhìn chung trẻ
em ở tất cả các quốc gia đều có các đặc điểm sau:
- Thể chất và trí tuệ chưa trưởng thành.
- Cần có sự chăm sóc, giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội cả về mặt
pháp lý.
Ngoài ra trong các qui phạm pháp luật Việt Nam còn xuất hiện các khái niệm
“người thành niên”, “người chưa thành niên”. Như vậy vấn đề đặt ra là phân biệt
giữa các khái niệm trên và khái niệm “trẻ em”.
Theo pháp luật Việt Nam:

- Người thành niên: là người trên 18 tuổi
- Người chưa thành niên: là người dưới 18 tuổi
Như vậy khái niệm người chưa thành niên rộng hơn khái niệm về trẻ em,
người chưa thành niên bao gồm cả trẻ em và những người từ 16 tuổi đến 18 tuổi.

9


Do đó để phù hợp với pháp luật Việt Nam, tại Điều 1 Luật Bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em năm 2005 quy định: “Trẻ em quy định trong Luật này là công
dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi”. Theo quy định, trẻ em có hai đặc trưng, một là
công dân Việt Nam và hai là độ tuổi được xác định là dưới 16. Như vậy, những
người có quốc tịch Việt Nam dưới 16 tuổi là đối tượng điều chỉnh của Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam.
- Khái niệm người khuyết tật:
Theo quan điểm của Công ước Quốc tế về Quyền của người khuyết tật được
phê chuẩn ngày 30/03/2007 cho rằng người khuyết tật bao gồm những người có
khiếm khuyết lâu dài về thể chất, trí tuệ, thần kinh hoặc các giác quan mà khi tương
tác với các rào cản khác nhau có thể cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ
trong xã hội trên một nền tảng công bằng như những người khác trong xã hội” [13]
Như vậy, theo quan điểm này NKT ám chỉ cả yếu tố sinh học và xã hội mà ở
đó phản ảnh sự tương tác giữa các yếu tố liên quan tới cơ thể con người và yếu tố xã
hội mà họ sống, tồn tại trong đó (WHO, 2012). Sự khiếm khuyết cơ thể của NKT
được xem như điều kiện về sức khỏe và khuyết tật là sự phức hợp của điều kiện sức
khỏe và các yếu tố môi trường mà NKT sống ở đó (quan niệm, cách nhìn nhận, sự
đáp ứng của xã hội như: chính sách, dịch vụ…), yếu tố cá nhân NKT (như động lực,
nghị lực lòng tự trọng...). Các yếu tố này có thể vừa là thúc đẩy hay rào cản đối với
sự thực hiện, sự tham gia của NKT trong cộng đồng xã hội. Khuyết tật, tàn tật được
hiểu theo những cách khác nhau ở Việt Nam.
- Khuyết tật trong từ điển tiếng Việt là: tật bẩm sinh, dị tật [17].

- Tàn tật là có một cơ quan quan trọng nào đó trong cơ thể bị tật nặng, mất khả
năng lao động, hay khả năng hoạt động bình thường [6, tr. 856].
Theo Luật NKT Việt nam (2010), NKT là người bị khiếm khuyết một hoặc
nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật
khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn [22].
Dạng tật được quy định trong luật [22]bao gồm:
- Khuyết tật vận động;

10


- Khuyết tật nghe, nói;
- Khuyết tật nhìn;
- Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
- Khuyết tật trí tuệ;
- Khuyết tật khác.
Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
- Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự
thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
- Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện
một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
- Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a và điểm b khoản này.
- Khái niệm trẻ em khuyết tật:
Là trẻ em có khiếm khuyết về cấu trúc cơ thể, suy giảm các chức năng, hạn
chế khả năng hoạt động, khó khăn trong sinh hoạt học tập, vui chơi và lao động. Trẻ
khuyết tật thường được phân thành các nhóm sau: Trẻ khiếm thính, trẻ khiếm thị,
trẻ khó khăn về học, trẻ khó khăn về vận động, trẻ khó khăn về ngôn về ngôn ngữ,
trẻ đa tật và trẻ có các dạng khuyết tật khác.
- Khái niệm trẻ em khuyết tật vận động

Trẻ khuyết tật vận động là những trẻ do các nguyên nhân khác nhau, gây ra sự
tổn thất các chức năng vận động làm cản trở đến việc di chuyển, sinh hoạt và học
tập… Trẻ khuyết tật vận động gồm có hai dạng:
- Trẻ khuyết tật vận động do chấn thương nhẹ hay do bệnh bại liệt gây ra làm
què cụt, khoèo, liệt chân tay.
- Trẻ em khuyết tật vận động do tổn thương trung khu vận động não bộ.
Đối với dạng thứ nhất thì những trẻ này vẫn có một bộ máy sinh học bình
thường làm cơ sở vật chất thực hiện hoạt động nhận thức. Nói cách khác, khi trẻ có
khiếm khuyết đơn thuần về vận động thì trẻ hoàn toàn có khả năng nhận thức như
những trẻ bình thường khác. Tuy nhiên, sự phát triển hoạt động nhận thức của trẻ

11


phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tham gia các hoạt động trong môi trường xung
quanh. Trẻ khuyết tật vận động khó đạt được trình độ nhận thức cũng như những
trải nghiệm như mọi trẻ bình thường khác. Chẳng hạn, trẻ không thể có cảm giác
mỏi chân nếu trẻ bại liệt đôi chân không thể đi được, không thể leo trèo được thì
khó có cảm giác về độ cao và kĩ năng lấy thăng bằng của cơ thể, không có cảm giác
về sức đẩy của nước nếu không được ngâm mình trong nước…
Đối với dạng thứ hai thì sự tổn thương về não bộ gây rất nhiều cản trở cho
hoạt động nhận thức của trẻ, thậm chí là trình độ nhận thức ở mức độ nặng. Hoạt
động nhận thức của loại trẻ này cũng có những hạn chế tương tự như trẻ chậm phát
triển trí tuệ và còn bị ảnh hưởng thêm của khuyết tật vận động. Song cũng cần lưu ý
những trường hợp khuyết tật vận động do bại não gây nên thì hoạt động nhận thức
của trẻ hầu như không bị ảnh hưởng song trẻ khó có thể biểu đạt được suy nghĩ,
hành động, lời nói một cách bình thường do sự cản trở của khuyết tật vận động.
1.1.2. Đặc điểm tâm lý và nhu cầu của trẻ em khuyết tật vận động
Trẻ em khuyết tật vận động dễ bị kích động, khó kiểm soát phản ứng do bị
phân biệt đối xử và thiếu tôn trọng. Ngoài ra TKTVĐ thường có tâm lý mặc cảm tự

ti. Luôn cho rằng số phận mình không được may mắn, là gánh nặng cho người thân,
gia đình. Do đó họ thường sống khép kín, ngại giao tiếp với mọi người. Trong quá
trình tương tác với người khác trong gia đình, cộng đồng họ thường có cảm xúc
buồn, thất vọng và hay tự ái. Nếu sống trong những gia đình khó khăn thường NKT
có cảm giác bị bỏ rơi.
Mọi trẻ em sinh ra và lớn lên trong xã hội loài người đều có những nhu cầu cơ
bản về cơ thể, sự an toàn (Bậc thang nhu cầu cơ bản của Maslow) và những khả
năng nhất định (thuyết đa năng lực của Gardner). TKT cũng có nhu cầu cơ bản và
khả năng nhất định. Tuy ở những mức độ khác nhau so với trẻ em bình thường, đầu
tiên có thể kể đến những nhu cầu cơ bản: Nhu cầu cơ thể ( ăn, uống, ngủ…), nhu
cầu cảm giác an toàn, nhu cầu cảm giác tiếp xúc, nhu cầu về đồ vật… được thể hiện
bằng tiếng khóc, tiếng bập bẹ, tiếng cười, ánh mắt, cử động của cơ thể.
Mỗi trẻ là một bức tranh hết sức đa dạng, phong phú về nhân cách, chúng có
khả năng, nhu cầu và sở thích riêng, có cách thể hiện riêng. Được tham gia vào các

12


hoạt động trong môi trường hòa nhập tại cộng đồng, xã hội, nhà trường và gia đình
thì trẻ khuyết tật mới có cơ hội được bộc lộ, thể hiện một cách đầy đủ và rõ nét nhất
khả năng và nhu cầu của mình. Đồng thời, đó cũng chính là cách giảm thiểu được
những ảnh hưởng bất lợi của khuyết tật đối với các chức năng hoạt động cơ thể
khác và không làm xuất hiện “khuyết tật thứ hai” của trẻ.

1.2. Lý luận về công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật
vận động
1.2.1. Lý luận về công tác xã hội
- Khái niệm công tác xã hội

Theo IFSW và IASSW (2011): Công tác xã hội được xem như một là nghề

nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và
thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực
nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH sử dụng các học thuyết về
hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con
người với với môi trường sống [14].

Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2010): Công tác xã hội được xem là một
nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng
đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng
thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá
nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần
đảm bảo an sinh xã hội [6, tr.19].
Mục đích của công tác xã hội là hướng tới: một mặt nâng cao năng lực cho các
nhóm đối tượng như cá nhân, gia đình và cộng đồng khi rơi vào hoàn cảnh khó
khăn khiến họ suy giảm chức năng xã hội, mặt khác hướng tới cải thiện môi trường
xã hội để hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng thực hiện các chức năng, vai trò của
họ có hiệu quả.
CTXH thực hiện 4 chức năng cơ bản sau trong xã hội đó là: Can thiệp, phục
hồi, phòng ngừa và phát triển.
Như vậy, từ những khái niệm trên giúp cho ta hiểu được những nội dung cụ
thể của CTXH:

13


+ CTXH là một khoa học, một hoạt động chuyên môn bao gồm hệ thống kiến
thức, kỹ năng nghiệp vụ và những quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp khi
thực hành loại ngành nghề này.
+ Đối tượng tác động của CTXH là cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng, đặc
biệt là nhóm người yếu thế trong xã hội như trẻ em, phụ nữ, gia đình nghèo, người

già, NKT, những người có hoàn cảnh khó khăn nên khó hòa nhập xã hội và chức
năng xã hội bị suy giảm.
+ Hướng trọng tâm của CTXH là tác động đến con người như một tổng thể;
tác động đến con người trong môi trường của họ.
+ Mục đích của CTXH là hướng tới giúp đỡ cá nhân, gia đình và cộng đồng
phục hồi hay nâng cao năng lực để tăng cường chức năng xã hội, tạo ra những thay
đổi về vai trò, vị trí của cá nhân, gia đình, cộng đồng từ đó giúp họ hòa nhập xã hội.
+ Vấn đề mà cá nhân, gia đình hay cộng đồng gặp phải và cần tới sự can thiệp
của CTXH là những vấn đề có thể xuất phát từ yếu tố chủ quan cá nhân như sự hạn
chế về thể chất, sức khỏe, tinh thần, thiếu việc làm, không được đào tạo chuyên
môn, nghèo đói, quan hệ xã hội suy giảm.
Từ những khái niệm và phân tích trên tôi đưa ra khái niệm như sau:
CTXH là một khoa học, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá
nhân, nhóm, cộng đồng yếu thế nâng cao năng lực, tăng cường các chức năng xã
hội nhằm ứng phó với những vấn đề xã hội tiêu cực xảy ra từ đó hướng đến mục
tiêu phát triển bền vững.
- Nguyên tắc công tác xã hội
Trên cơ sở nền tảng triết lý, giá trị và nguyên tắc nghề nghiệp của công tác xã
hội người ta đưa ra hệ thống các quy tắc ứng xử cho nhân viên xã hội trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ như sau:
- Chấp nhận đối tượng
Đối tượng phục vụ của ngành công tác xã hội là con người, đặc biệt là nhóm
người yếu thế, nhóm người có hoàn cảnh và nhu cầu cơ bản chưa được đáp ứng. Vì
vậy trong các hoạt động trợ giúp, nhân viên xã hội cần có thái độ tôn trọng phẩm
giá con người và chấp nhận họ, không phán xét những hành vi hay suy nghĩ của họ.

14


- Tạo điều kiện để đối tượng tham gia giải quyết vấn đề

Nguyên tắc để đối tượng tham gia giải quyết vấn đề là một trong những
nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của nhân viên xã hội. Vì vậy họ cần là người
tham gia chủ yếu từ khâu đánh giá vấn đề tới ra khi quyết định, lựa chọn giải pháp,
thực hiện giải pháp cũng như lượng giá kết quả của giải pháp đó. Người nhân viên
xã hội chỉ đóng vai trò xúc tác, vai trò định hướng trong quá trình trợ giúp đối
tượng thực hiện giải pháp cho vấn đề của họ, nhân viên xã hội không làm thay, làm
hộ mà khích lệ họ có niềm tin để tự giải quyết vấn đề.
- Tôn trọng quyền tự quyết của đối tượng
Nguyên tắc này nêu lên để nhân viên xã hội không quyết định thay đối tượng
mà chỉ đóng vai trò là người xúc tác và giúp đỡ họ đưa ra quyết định đúng đắn, phù
hợp với hoàn cảnh của họ. Nhân viên xã hội cần tôn trọng quyết định đối tượng đưa
ra, không áp đặt ý kiến cá nhân trong việc lựa chọn giải pháp cho vấn đề thay cho
đối tượng.
- Đảm bảo tính khác biệt của mỗi trường hợp
Con người có những nhu cầu cơ bản giống nhau, nhưng mỗi người do hoàn
cảnh khác nhau, nên có những tính cách khác nhau, những mong muốn, nguyện
vọng không giống nhau. Việc cá biệt hoá trường hợp của đối tượng (cá nhân, gia
đình hay cộng đồng) giúp nhân viên xã hội đưa ra phương pháp giúp đỡ thích hợp
với từng trường hợp cụ thể. Giải pháp cho mỗi trường hợp cần được cân nhắc trên
cơ sở nhu cầu, đặc điểm, khả năng và nguồn lực mà họ có.
- Đảm bảo tính bí mật các thông tin về trường hợp của đối tượng
Giữ bí mật thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản không chỉ ngành
công tác xã hội sử dụng mà nhiều ngành khác cũng áp dụng như: ngành luật, tài
chính, y tế…Nó thể hiện sự tôn trọng những vấn đề riêng tư của đối tượng và không
được chia sẻ những thông tin của đối tượng với người khác khi chưa có sự đồng ý
của đối tượng. Tuy nhiên trong một số trường hợp sẽ có ngoại lệ khi cơ quan thẩm
quyền như toà án, công an …người quản lý có thẩm quyền yêu cầu nhân viên xã hội
có thể cung cấp thông tin mà không cần có sự chấp thuận ý kiến của đối tượng.

15



- Tự ý thức về bản thân
Trong khi thực thi nhiệm vụ, với tư cách là người đại diện của cơ quan xã hội,
nhân viên xã hội cần ý thức rằng vai trò của mình là hỗ trợ đối tượng giải quyết vấn
đề. Phục vụ đối tượng là trách nhiệm của nhân viên xã hội, vì vậy cần tránh lạm
dụng quyền lực, vị trí công việc để mưu lợi cá nhân. Khi gặp trường hợp quá phức
tạp và vượt quá giới hạn khả năng cá nhân thì nhân viên xã hội chuyển giao trường
hợp đang thụ lý cho nhân viên xã hội khác giúp đỡ.
- Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp
Công cụ chính trong các hoạt động công tác xã hội là mối quan hệ giữa nhân
viên xã hội và đối tượng. Do đối tượng tác động của nhân viên xã hội là con người,
nhân viên xã hội cần có phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp. Mối quan hệ
giữa nhân viên xã hội và đối tượng cần đảm bảo tính thân thiện, tương tác hai chiều,
song khách quan và đảm bảo yêu cầu của chuyên môn.
1.2.2. Khái niệm công tác xã hội cá nhân
Công tác xã hội cá nhân (trong tiếng Anh là Case Work hay Working
with individuals). Theo Charle Zastrow (2003): CTXH cá nhân là phương pháp của
CTXH thông qua mối quan hệ tương tác 1-1 giữa NVXH với cá nhân thân chủ
nhằm trợ giúp họ giải quyết các vấn đề nảy sinh từ sự thay đổi (kinh tế - xã hội) của
môi trường, giúp họ điều chỉnh bản thân và cách thức tương tác với môi trường.
Theo Fardey O.W.et la (2000) cũng coi CTXH cá nhân là phương pháp trợ giúp mà
ở đó NVXH sử dụng hệ thống giá trị, kiến thức hành vi con người và các kỹ năng
chuyên môn về công tác xã hội để giúp đỡ cá nhân và gia đình giải quyết các vấn đề
tâm lý xã hội, xử lý các mối quan hệ giữa con người với môi trường xung quanh
thông qua mối quan hệ tương tác 1-1.
Dưới đây là một số khái niệm CTXH cá nhân được tác giả lựa chọn.
Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh (1998): CTXH cá nhân được định nghĩa rất
ngắn gọn và tập trung vào can thiệp những vấn đề nhân cách của đối tượng: CTXH
cá nhân là một biện pháp can thiệp quan tâm đến những vấn đề về nhân cách mà

một đối tượng cảm nghiệm [16].

16


Tác giả Lê Chí An (2006): CTXH cá nhân là một phương pháp giúp đỡ con
người giải quyết các vấn đề khó khăn. Nó mang đặc thù, khoa học và nghệ thuật.
Nó giúp các cá nhân có những vấn đề riêng tư cũng như những vấn đề bên ngoài và
vấn đề môi trường. Đó là một phương pháp giúp đỡ thông qua mối quan hệ để khai
thác tài nguyên cá nhân và những tài nguyên khác nhằm giải quyết các vấn đề. Lắng
nghe, quan sát, vấn đàm, vãng gia và đánh giá những công cụ chủ yếu của CTXH cá
nhân mà cá nhân thân chủ thay đổi thái độ, suy nghĩ và hành vi của mình [1].
Tác giả Nguyễn Thị Thái Lan, Bùi Thị Xuân Mai khái quát lại khái niệm
CTXH cá nhân như sau: CTXH cá nhân là phương pháp của CTXH thông qua tiến
trình giúp đỡ khoa học và chuyên nghiệp, nhằm hỗ trợ cá nhân tăng cường năng
lực tự giải quyết vấn đề của mình. Trong tiến trình này nhân viên CTXH cần biết
vận dụng nền tảng kiến thức khoa học tâm lý học, xã hội học và các khoa học xã hội
liên quan khác, đồng thời sử dụng kỹ năng, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, sát cánh
cùng đối tượng, hỗ trợ họ tự giải quyết vấn đề của bản thân và có khả năng vượt
qua những vấn đề khác có thể xảy ra trong tương lai [15].
Như vậy có thể thấy công tác xã hội cá nhân có những đặc điểm như sau:
CTXH cá nhân là một phương pháp trợ giúp trong CTXH thông qua mối quan
hệ tương tác trực tiếp 1-1.
Mục đích của CTXH cá nhân là giúp cho cá nhân giải quyết vấn đề của họ khi
gặp khó khăn về tâm lý, kinh tế, việc làm…và thúc đẩy các nhà khoa học tích cực
triển khai nghiên cứu làm cơ sở đưa ra chính sách xã hội giúp NKT được đảm bảo
những quyền của họ, được sống bình đẳng, không bị phân biệt đối xử, phát huy
những tiềm năng và sống hòa nhập cộng đồng.
Đối tượng trợ giúp của CTXH là những cá nhân trong hoàn cảnh khó khăn như:
NKT, nghèo đói…

- Các yếu tố cấu thành của công tác xã hội với cá nhân
Theo Perlman: Các yếu tố cấu thành của CTXH với cá nhân bao gồm:
a. Cá nhân: Người cần sự trợ giúp
b. Vấn đề: Khó khăn trở ngại mà cá nhân đang gặp phải

17


c. Cơ quan: Tổ chức cung cấp dịch vụ, đại diện cho tổ chức là NVXH
d. Tiến trình là các hoạt động đi theo tuần tự với các hoạt động nhằm nâng cao
chức năng của cá nhân để họ có khả năng tự giải quyết vấn đề của họ.
Trong quá trình thực hành CTXH cá nhân việc áp dụng lý thuyết ứng dụng
vào mô hình rất quan trọng, trong đó phải nói đến lý thuyết hệ thống sinh thái: Lý
thuyết sinh thái là một lý thuyết rất quan trọng trong nền tảng triết lý của công tác
xã hội. Theo lý thuyết này mỗi cá nhân đều có một môi trường sống và hoàn cảnh
sống, họ chịu tác động của các yếu tố trong môi trường sống và họ cũng ảnh hưởng
ngược lại môi trường sống quanh họ.
Như vậy có thể nói, cốt lõi của lối tiếp cận này là:
+ Con người sống trong môi trường
+ Con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
+ Con người ảnh hưởng ngược trở lại với môi trường
- Các nguyên tắc của công tác xã hội cá nhân:
Nguyên tắc của CTXH cá nhân cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc CTXH
như: Chấp nhận đối tượng, tạo điều kiện cho đối tượng tham gia giải quyết vấn đề,
tôn trọng quyền tự quyết của đối tượng….
- Các hoạt động, hình thức trợ giúp công tác xã hội cá nhân
+ Tham vấn
+ Hỗ trợ xử lý
+ Quản lý ca
+ Cung cấp các dịch vụ liên quan

1.2.3. Khái niệm công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận động.
- Khái niệm công tác xã hội cá nhân với trẻ em khuyết tật vận động
Từ những nghiên cứu trên về TE, KT, NKT, TEKT, CTXH cá nhân, xin đưa
ra khái niệm về CTXH cá nhân với TEKTVĐ như sau:
Công tác xã hội cá nhân với TEKTVĐ là hoạt động trợ giúp mà ở đó nhân
viên công tác xã hội áp dụng hệ thống giá trị đạo đức nghề CTXH, các kiến thức, kỹ
năng của CTXH cá nhân vào trợ giúp TEKTVĐ giải quyết vấn đề và đáp ứng nhu
cầu của TEKTVĐ đồng thời thúc đẩy chính sách trợ giúp TEKTVĐ.

18


- Mục đích của công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận động
Từ cách hiểu về CTXH với TEKTVĐ cũng như mục đích của CTXH, có thể
nói mục đích của CTXH cá nhân với TEKTVĐ là nhằm hỗ trợ bản thân trẻ và gia
đình TEKTVĐ; quản lý ca đối với TEKTVĐ; tham gia vào xây dựng phản biện
chính sách, pháp luật đối với TKTVĐ; Biện hộ cho quyền và lợi ích của TEKTVĐ.
- Các hoạt động của công tác xã hội cá nhân với trẻ khuyết tật vận động bao
gồm: tham vấn, quản lý trường hợp, hỗ trợ kỹ năng xử lý khủng hoảng, stress, biện
hộ… cho TEKTVĐ và gia đình các em
- Các nguyên tắc công tác xã hội cá nhân với trẻ em khuyết tật vận động
Trên cơ sở nền tảng triết lý và giá trị và nguyên tắc nghề nghiệp của CTXH
người ta đưa ra hệ thống các qui tắc ứng xử cho NVCTXH trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ. Những qui tắc ứng xử này đóng vai trò như kim chỉ nam cho hành động
tương tác của NVCTXH với thân chủ trong quá trình trợ giúp. Sau đây là những
nguyên tắc ứng xử của NVCTXH trong quá trình tiến hành hoạt động trợ giúp với
trẻ em khuyết tật vận động.
+ Tôn trọng trẻ khuyết tật
Tôn trọng TKT là thái độ không phán xét, không xem thường, miệt thị hoặc
quá chú tâm đến TKT. Nhân viên CTXH chăm sóc TEKT đón nhận sự chia sẻ, thấu

hiểu nỗi đau khổ của TEKT, quan tâm đến nhu cầu, tâm tư của các em. Với TEKT
họ rất nhạy cảm với thái độ, cách cư xử của người khác. Giúp TEKT tự tin, thấy rõ
giá trị bản thân, biết chấp nhận bản thân để khắc phục là điều quan trọng.
+ Chấp nhận sự khác biệt
Giá trị này muốn chuyển tải đến NVCTXH cần luôn tin tưởng vào sự khác
biệt, duy nhất của mỗi cá nhân, hoàn cảnh sống, nhu cầu, cảm xúc, mong muốn,
những ưu điểm và khuyết điểm khác biệt. Những giá trị riêng này giúp cho nhân
viên CTXH phải suy nghĩ và sáng tạo trong cách tiếp cận giúp đỡ từng TKT. Ngay
cả khi TKT gặp những khó khăn như nhau thì cách giải quyết giúp đỡ sẽ khác nhau
do mỗi cá nhân có hoàn cảnh, tâm tư tình cảm, suy nghĩ, nhận thức và những điểm
mạnh khác nhau.

19


×