Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Công cụ lãi suất và việc điều hành chính sách lãi suất trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.86 KB, 28 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
----------

ĐỀ ÁN
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Đề tài: Cơng cụ lãi suất và việc điều hành chính sách lãi suất trong
q trình thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam giai đoạn 2000 - 2010

Họ và tên sinh viên :
Lớp chuyên ngành :
Mã sinh viên
:
Giáo viên hướng dẫn:

Trần Thị Mai Phương
Ngân hàng 51B
CQ512466
Th.s Đặng Ngọc Biên

Tóm tắt bài viết:
Lãi suất là một trong những công cụ gián tiếp để điều hành chính sách tiền tệ
quốc gia. Tuy khơng phải một cơng cụ có tác động trực tiếp nhưng lãi suất lại là một
cơng cụ có tính hiệu quả cao và có ảnh hưởng vơ cùng to lớn tới các mục tiêu của
chính sách tiền tệ nói riêng cũng như tồn bộ nền kinh tế nói chung. Bài viết tuy khơng
đi sâu nhưng cũng xin đề cập tới một số nét cơ bản về cơng cụ lãi suất và chính sách lãi
suất, đồng thời tìm hiểu đơi điều về thực trạng việc điều hành chính sách lãi suất của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong những năm vừa qua, cụ thể là trong giai đoạn
2000 – 2010.



ĐỀ TÀI: CÔNG CỤ LÃI SUẤT VÀ VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
LÃI SUẤT TRONG Q TRÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2010
MỤC LỤC
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ CHÍNH SÁCH LÃI
SUẤT............................................................................................................................. 1
1. Lãi suất....................................................................................................................1
1.1.Khái niệm lãi suất.............................................................................................1
1.2. Đặc điểm của lãi suất........................................................................................1
1.3. Phân loại lãi suất...............................................................................................2
1.3.1. Phân loại theo giá trị thực của lãi suất........................................................2
1.3.2. Phân loại theo cách đo lường lãi suất..........................................................2
1.3.3. Phân loại theo bản chất hợp đồng tài chính................................................2
1.3.4. Phân loại theo các nhân tố tác động............................................................3
1.4. Vai trò của lãi suất............................................................................................3
1.4.1. Tầm kinh tế vĩ mô.......................................................................................3
1.4.2. Tầm kinh tế vi mô.......................................................................................4
1.5. Cơ chế tác động của công cụ lãi suất................................................................5
1.5.1. Cơ chế điều hành gián tiếp..........................................................................5
1.5.2. Cơ chế điều hành trực tiếp..........................................................................5
1.5.3. Các mức lãi suất thường được công bố.......................................................6
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất....................................................................6
1.6.1. Ảnh hưởng của cung cầu quỹ cho vay........................................................6
1.6.2. Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng...............................................................7
1.6.3. Ảnh hưởng của bội chi ngân sách...............................................................7
1.6.4. Những thay đổi về thuế...............................................................................7
1.6.5. Những thay đổi trong đời sống xã hội........................................................7
2. Chính sách lãi suất..................................................................................................8
2.1. Chính sách lãi suất cơ bản.................................................................................8
2.2. Chính sách lãi suất thỏa thuận (tự do hóa lãi suất)............................................9



PHẦN II: THỰC TRẠNG VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT Ở
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2000 – 2010.......................................................10
1. Giai đoạn 7 tháng đầu năm 2000: Chính sách lãi suất trần (bắt đầu từ 1996)........10
1.1. Bối cảnh..........................................................................................................10
1.2. Diễn biến chính sách lãi suất...........................................................................10
1.3. Đánh giá việc điều hành chính sách lãi suất....................................................11
2. Giai đoạn 8/2000 – 5/2002: Chính sách điều hành lãi suất kèm biên độ...............12
2.1. Bối cảnh..........................................................................................................12
2.2. Diễn biến chính sách lãi suất...........................................................................12
2.3. Đánh giá việc điều hành chính sách lãi suất....................................................13
3. Giai đoạn 6/2002 – 5/2008: Chính sách lãi suất thỏa thuận...................................14
3.1. Bối cảnh..........................................................................................................14
3.2. Diễn biến chính sách lãi suất...........................................................................14
3.3. Đánh giá việc điều hành chính sách lãi suất....................................................17
4. Giai đoạn 5/2008 – 2/2010: Chính sách lãi suất cơ bản.........................................17
4.1. Bối cảnh..........................................................................................................17
4.2. Diễn biến chính sách lãi suất...........................................................................18
4.3. Đánh giá việc điều hành chính sách lãi suất....................................................20
5. Giai đoạn 2/2010 đến hết năm 2010: Chính sách lãi suất thỏa thuận....................20
5.1. Bối cảnh..........................................................................................................20
5.2. Diễn biến chính sách lãi suất...........................................................................21
5.3. Đánh giá việc điều hành chính sách lãi suất....................................................22
KẾT LUẬN.................................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................25


1


PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT
1. Lãi suất
1.1. Khái niệm lãi suất
Lãi suất là một trong những công cụ gián tiếp thực hiện chính sách tiền tệ (CSTT)
quốc gia. Lãi suất khơng trực tiếp làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thơng
nhưng sự biến động của nó lại có tác động kích thích hoặc kìm hãm sản xuất. Do đó,
nó là một cơng cụ có tính hiệu quả rất cao khi Chính phủ thực thi CSTT.
Lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng – giá cả của
quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các
dạng thức tài sản khác nhau.
1.2. Đặc điểm của lãi suất
Thứ nhất, lãi suất được phát sinh chủ yếu trong các hợp đồng vay tài sản: Qua
nghiên cứu có thể thấy lãi suất có thể xuất hiện trong các hợp đồng đầu tư, cho thuê tài
chính hoặc các hợp đồng khác và là cơ sở để tĩnh lãi. Tuy nhiên, lãi suất chủ yếu vẫn
được tồn tại trong các hợp đồng vay bởi lẽ trong hợp đồng vay bên vay chỉ phải trả lại
tài sản vay sau một thời hạn nhất định do đó phải có một tỉ lệ xác định để tính lãi tương
ứng với thời hạn vay. Hơn nữa, nếu trong các hợp đồng khác như th tài chính, đầu tư
thì cơ sở để tính lãi cịn dựa trên nhiều yếu tố khác như chi phí bỏ ra, cơng sức đóng
góp… cịn trong hợp đồng vay thì cơ sở để tính lãi chủ yếu vẫn là lãi suất do các bên
thoả thuận hoặc do pháp luật quy định.
Thứ hai, lãi suất không được phát sinh một cách độc lập, nó chỉ phát sinh do
thoả thuận của các bên sau khi đã thoả thuận được số vay gốc: Bản chất của lãi suất là
một tỉ lệ nhất định mà bên vay phải trả cho bên cho vay dựa vào số tiền vay gốc trong
một thời hạn nhất định. Do đó, sẽ khơng thể có tỉ lệ đó nếu như không tồn tại số tiền
gốc mà các bên thoả thuận được trong hợp đồng vay tài sản.
Thứ ba, lãi suất được tính dựa trên số vay gốc và thời hạn vay (thời gian vay):
Như đã phân tích ở trên, lãi suất tỉ lệ thuận với vốn gốc và thời hạn vay. Do đó, tương
ứng với số nợ gốc nhiều hay ít, thời hạn vay dài hay ngắn mà các bên có thể thoả thuận
mức lãi suất cho phù hợp.



2

1.3. Phân loại lãi suất
Trên thực tế, có rất nhiều tiêu chí để phân loại lãi suất. Dưới đây, ta xem xét một
số cách phân loại lãi suất dựa trên một số tiêu chí sau:
1.3.1. Phân loại theo giá trị thực của lãi suất
- Lãi suất danh nghĩa là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời
điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát.
- Lãi suất thực tế là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về
lạm phát. Hay nói cách khác là lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát.
1.3.2. Phân loại theo cách đo lường lãi suất
- Lãi suất đơn là lãi suất tính một lần trên số vốn gốc cho suốt thời kỳ hạn vay.
Loại lãi suất này thường được áp dụng cho các khoản tín dụng ngắn hạn và việc trả nợ
một lần khi đến hạn.
- Lãi suất kép: là mức lãi suất có tính đến giá trị đầu tư lại của lợi tức thu được
trong thời hạn sử dụng tiền vay. Nó thường áp dụng cho các khoản đầu tư có nhiều kỳ
hạn thanh tốn trong đó lãi của kỳ trước được nhập vào vốn gốc để tính lãi cho kỳ sau.
- Lãi suất hiệu quả tương tự như lãi suất kép nhưng tính cho 1 năm.
- Lãi suất hồn vốn là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của đồng tiền (hay các
khoản thu nhập) nhận được trong tương lai từ một khoản đầu tư với giá trị hôm nay
(hiện tại) của khoản đầu tư đó. Lãi suất hồn vốn là phép đo chính xác nhất. Nó cho
phép so sánh tỷ lệ sinh lời của các khoản đầu tư khác nhau về thời hạn về cách thức trả
nợ.
1.3.3. Phân loại theo bản chất hợp đồng tài chính
- Lãi suất cố định được giữ cố định trong suốt thời hạn vay. Lãi suất cố định có
ưu điểm: người gửi tiền và người vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và phải trả.
Nhưng cũng có những nhược điểm: bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong thời
gian nào đó, dù cho các loại lãi suất khác thay đổi như thế nào. Nó thường được áp

dụng trong trường hợp lãi suất thị trường tương đối ổn định.
- Lãi suất thả nổi có thể thay đổi theo chỉ số lạm phát. Lãi suất thả nổi có lợi cho
cả hai bên nếu khi nhận và trả tiền đều tính theo cùng mức lãi suất chung là lãi suất
hiện tại thường áp dụng trong các thời kỳ lãi suất thị trường biến động nhiều, khó dự
đốn chính xác chiều hướng cũng như mức độ biến động lãi suất.


3

1.3.4. Phân loại theo các nhân tố tác động
- Nhóm lãi suất chịu tác động của quan hệ cung – cầu vốn
+ Lãi suất tín phiếu kho bạc, đóng vai trò là lãi suất chuẩn, thấp nhất trên thị
trường tiền tệ
+ Lãi suất các công cụ huy động vốn của các trung gian tài chính như tiền gửi,
chứng chỉ tiền gửi, hối phiếu được Ngân hàng thương mại (NHTM) chấp nhận...
+ Lãi suất vay vốn giữa các NHTM trên thị trường tệ liên ngân hàng.
+ Lãi suất của các khoản tín dụng ngắn hạn của các NHTM cho các doanh nghiệp
vay, là lãi suất cao nhất trên thị trường tiền tệ, lãi suất của các NHTM lớn áp dụng cho
các doanh nghiệp có uy tín là mức lãi suất thấp nhất trên thị trường này và thường gọi
là lãi suất cho vay cơ bản.
- Nhóm lãi suất do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố được sử dụng để điều
hành CSTT
Các lãi suất này không được xác định chủ yếu theo quan hệ cung – cầu về vốn mà
được NHNN xác định tùy thuộc vào mục tiêu CSTT, diễn biến tiền tệ và kinh tế vĩ mô.
Bao gồm lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm, lãi suất định
hướng thị trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở.
1.4. Vai trò của lãi suất
1.4.1. Tầm kinh tế vĩ mô
- Là công cụ phân phối có hiệu quả nhằm khai thác và sử dụng triệt để các nguồn
lực của nền kinh tế

Chính sách lãi suất là công cụ đo lường nền kinh tế. Người ta thấy rằng trong giai
đoạn đang phát triển của nền kinh tế, lãi suất có xu hướng tăng do cung cầu quỹ cho
vay đều tăng, trong đó tốc độ tăng của cầu quỹ cho vay lớn hơn tốc độ tăng của cung
quỹ cho vay.
Ngược lại, trong giai đoạn suy thối của nền kinh tế, lãi suất có xu hướng giảm
xuống. Do vậy, thơng thường khi nhìn vào xu hướng biến động của lãi suất, ta thấy
được tình trạng sức khỏe của nền kinh tế.
Lãi suất là biến số thường xuyên biến động trong nền kinh tế. Căn cứ vào sự biến
động đó của lãi suất, người ta có thể dự báo được các yếu tố khác của nền kinh tế như
tính sinh lời của các cơ hội đầu tư, mức lạm phát dự tính, mức thiếu hụt của ngân sách,


4

người ta có thể dựa vào lãi suất trong một thời kỳ để dự báo tình hình kinh tế trong
tương lai.
- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Lãi suất tạo nên khoản chi phí của người đi vay, vì vậy sự biến động của lãi suất
có tác động đến đầu tư và tiêu dùng, qua đó tác động đến các mục tiêu của nền kinh tế
vĩ mô, biểu hiện trong các trường hợp:
Nếu lãi suất thấp sẽ kích thích đầu tư và tiêu dùng, từ đó làm tăng tổng cầu khiến
sản lượng tăng, giá tăng, thất nghiệp giảm và có tác động làm cho nội tệ có xu hướng
giảm giá so với ngoại tệ.
Ngược lại, nếu lãi suất cao sẽ làm hạn chế đầu tư, hạn chế tiêu dùng, từ đó làm
giảm tổng cầu dẫn đến sản lượng giảm, giá giảm, thất nghiệp tăng và có tác động làm
cho nội tệ có xu hướng tăng giá so với ngoại tệ.
Như vậy, bằng cách tăng lãi suất, NHNN có thể làm giảm khả năng cho vay của
NHTM, do đó thực hiện CSTT thắt chặt, giảm bớt khối lượng tiền cần thiết cho việc
mở rộng sản xuất kinh doanh và chi tiêu của người tiêu dùng. Cũng tương tự như vậy,
bằng cách hạ thấp lãi suất, NHNN có thể tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế phát

triển hoặc muốn kìm hãm tốc độ phát triển của một ngành nào đó, NHNN có thể tăng
hoặc giảm lãi suất cho vay để thu hẹp hoặc mở rộng đầu tư của các ngành nghề.
1.4.2. Tầm kinh tế vi mô
- Là cơng cụ khuyến khích tiết kiệm đầu tư
Lãi suất là cơng cụ khuyến khích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiết kiệm
của các chủ thể kinh tế, tạo nên quỹ cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
- Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chính sách lãi suất là một bộ phận trong CSTT của NHNN nhằm điều tiết lưu
thông tiền tệ, kích thích, điều tiết và định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của các
đơn vị kinh tế.
Lãi suất phải trả cho các khoản vay là khoản chi phí của doanh nghiệp. Do vậy,
lãi suất thấp sẽ khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh. Ngược lại, nếu lãi suất cho vay cao sẽ thu hẹp đầu tư của các doanh nghiệp.
Lãi suất là công cụ buộc các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay.
Những ưu đãi về lãi suất, về điều kiện cung cấp tín dụng và thanh tốn là công cụ của


5

Nhà nước nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành nghề, sản phẩm
cần ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế.
1.5. Cơ chế tác động của công cụ lãi suất
1.5.1. Cơ chế điều hành gián tiếp
Thông qua cơ chế tái cấp vốn (chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay cầm cố chứng
từ có giá…) của Ngân hàng trung ương (NHTW) đối với các tổ chức tín dụng, NHTW
thực hiện quản lý gián tiếp lãi suất cho vay của các NHTM đối với nền kinh tế.
Cơ chế này được thực hiện theo nguyên tắc: Trong điều hành chính sách lãi suất,
NHTW chỉ cơng bố mức lãi suất áp dụng đối với các khoản cho vay tái chiết khấu hoặc
cho vay cầm cố chứng từ có giá của mình đối với các tổ chức tín dụng. Các mức lãi
suất tiền gửi và cho vay cụ thể theo từng kỳ hạn, từng đối tượng của các tổ chức tín

dụng đối với nền kinh tế sẽ do tổ chức tín dụng ấn định, dựa trên cơ sở cung – cầu về
vốn và sự cạnh tranh trên thị trường.
Khi muốn điều chỉnh lãi suất kinh doanh của tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế,
phù hợp với mục tiêu của CSTT từng giai đoạn, NHTW sẽ thực hiện thông qua việc
điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu của mình đối với các tổ chức tín dụng. Từ đó tác động
tới lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Và cuối cùng tác động đến lãi suất kinh
doanh củ tổ chức tín dụng đối với các chủ thể trong nền kinh tế.
Cơ chế điều hành lãi suất này được áp dụng phổ biến đối với các nền kinh tế có
hệ thống tài chính phát triển. Cơ chế này cũng trở nên linh hoạt hơn, khi bên cạnh các
loại lãi suất trên, NHTW chấp nhận lãi suất do thị trường hình thành và tác động vào
lãi suất này để duy trì ở mức mong muốn như lãi suất Repo của ngân hàng Anh, ngân
hàng liên bang Đức, ngân hàng trung ương châu Âu; lãi suất tiền gửi liên bang của Cục
dự trữ liên bang Mỹ…
1.5.2. Cơ chế điều hành trực tiếp
Thông qua các hình thức quản lý lãi suất của các tổ chức tín dụng đối với nền
kinh tế, như quy định các mức lãi suất cụ thể về tiền gửi, cho vay, khung lãi suất, trần
lãi suất cho vay, biên độ chênh lệch lãi suất bình quân… Thực chất là NHTW quy định
mức lãi suất cho vay tối đa hoặc tiền gửi tối thiểu của các tổ chức tín dụng đối với nền
kinh tế. Trong phạm vi lãi suất cho phép, các tổ chức tín dụng được quyền ấn định lãi
suất kinh doanh phù hợp. Khi có các thay đổi về kinh tế vĩ mơ, NHTW có thể xem xét


6

để điều chỉnh giới hạn lãi suất tối đa hợp lý. Nhìn chung, trong các nền kinh tế phát
triển, lãi suất ngày càng được tự do hóa, cịn ở các nước có hệ thống tài chính chưa
phát triển, các quy định mang tính quản lý trực tiếp được áp dụng phổ biến hơn và xu
hướng chung là ngày càng giảm dần sự quản lý trực tiếp này.
1.5.3. Các mức lãi suất thường được công bố
Thứ nhất, đối với các hoạt động liên quan đến vai trò NHTW, các mức lãi suất

phổ biến được công bố và nền kinh tế quan tâm là lãi suất chiết khấu (như ở Mỹ, Nhật
Bản, Đức), lãi suất Repo (như ở Đức, Anh, Pháp), hoặc lãi suất can thiệp (như ở Pháp).
Cức mức lãi suất được hình thành trên thị trường tiền tệ như lãi suất tiền gửi liên
bang (Mỹ), lãi suất cho vay qua đêm cũng được áp dụng ở tất cả các nước nói trên.
Thứ hai, các mức lãi suất của NHTM áp dụng đối với nền kinh tế mang tính quản
lý trực tiếp của NHTW như khung lãi suất, trần lãi suất, lãi suất tiền gửi tối thiểu,
chênh lệch lãi suất bình quân, được thực hiện ở các nước Trung Quốc, Thái Lan,
Malaysia, Việt Nam…
Thứ ba, các mức lãi suất thị trường mang tính tham khảo như: lãi suất liên ngân
hàng thị trường Singapore (SIBOR), lãi suất liên ngân hàng thị trường London
(LIBOR), lãi suất liên ngoại tệ thị trường châu Âu (EURIBOR). Ngoài các mức lãi suất
này ra, một số nước cịn cơng bố mức lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến của các
NHTM hàng đầu (lãi suất cơ bản của Việt Nam).
Thứ tư, lãi suất thường được công bố theo năm, các mức lãi suất đối với từng kỳ
hạn cụ thể theo tháng, ngày… được xác định trên cơ sở lãi suất năm.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất
1.6.1. Ảnh hưởng của cung cầu quỹ cho vay
Lãi suất là giá cả của việc cho vay, do đó bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu
hoặc cả cung và cầu đều làm thay đổi mức lãi suất trên thị trường, tuy mức độ biến
động của lãi suất cũng ít nhiều phụ thuộc vào các quy định của chính phủ và NHTW,
song đa số các nước có nền kinh tế thị trường đều dựa vào nguyên lý này để xác định
lãi suất. Từ điều này cho thấy, chúng ta có thể tác động vào cung cầu trên thị trường
vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu chiến lược trong
từng thời kỳ.


7

1.6.2. Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng
Khi lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có xu

hướng tăng và ngược lại.
Điều này có thể giải thích qua mối quan hệ lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa:
Khi lạm phát tăng, để đảm bảo duy trì lãi suất thực địi hỏi lãi suất danh nghĩa tăng lên
tương ứng.
Bên cạnh đó, dân chúng dự đoán lạm phát tăng sẽ chuyển sang đầu tư dưới dạng
dự trữ hàng hóa hoặc một số tài sản phi tài chính khác như vàng, ngoại tệ mạnh. Do đó
cung vốn bị giảm và dẫn đến lãi suất danh nghĩa tăng lên.
1.6.3. Ảnh hưởng của bội chi ngân sách
Bội chi ngân sách dẫn đến cầu của các quỹ cho vay tăng làm tăng lãi suất. Bên
cạnh đó, bội chi ngân sách sẽ tác động đến tâm lý dân chúng về mức gia tăng lạm phát
và tiếp tục gây áp lực lên lãi suất.
Chính phủ cân đối ngân sách bằng cách phát hành thêm trái phiếu, làm tăng lượng
cung trái phiếu, giá trái phiếu có xu hướng giảm, lãi suất thị trường vì thế mà tăng lên.
Các NHTM mua trái phiếu chính phủ làm giảm dự trữ vượt mức, lãi suất ngân hàng
cũng sẽ tăng.
1.6.4. Những thay đổi về thuế
Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp luôn tác động đến lãi suất
như khi thuế tác động đến giá cả hàng hóa. Thơng thường, người ta sẽ quan tâm đến
thu nhập thực tế hay lợi nhuận sau thuế hơn là thu nhập danh nghĩa. Vì vậy, mức thuế
suất tăng sẽ dẫn đến việc tăng một khoản nhất định trong mức lãi suất cho vay để đảm
bảo một thu nhập thực tế nhất định.
1.6.5. Những thay đổi trong đời sống xã hội
Sự phát triển của thị trường tài chính với các cơng cụ tài chính đa dạng phong phú
làm thay đổi các phương pháp tính, trả lãi, khả năng tiêu thụ, độ co giãn về giá cả theo
lượng cầu của chúng.
Mức độ phát triển của các thể chế tài chính trung gian và mức độ cạnh tranh trong
hoạt động cung cấp dịch vụ của các tổ chức này cũng ảnh hưởng tới lãi suất. Ví dụ
trong thời gian trước, tình trạng chạy đua lãi suất xảy ra do các ngân hàng nhỏ buộc



8

phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình với các ngân hàng lớn vốn có lợi thế về
nguồn cung giá rẻ.
Tình hình kinh tế, chính trị cũng như biến động tài chính quốc tế như các cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới ảnh hưởng đến lượng vốn vào và ra một
quốc gia và qua đó ảnh hưởng tới lãi suất.
2. Chính sách lãi suất
Lãi suất có vai trò quan trọng trong điều tiết nền kinh tế vi mơ và vĩ mơ, do vậy
điều hành chính sách lãi suất có mối liên hệ chặt chẽ với nền kinh tế một quốc gia.
Chính sách lãi suất chính là một bộ phận của CSTT nhằm tác động lên lãi suất, từ
đó đạt được các mục tiêu kinh tế mà Nhà nước đã đề ra.
2.1. Chính sách lãi suất cơ bản
Lãi suất này được quyết định bởi Cục dự trữ Liên bang (ở Việt Nam là NHNN)
để tăng hoặc giảm lãi suất hiện hành cho các khoản vay ngắn hạn.
Dù các ngân hàng không nhất thiết thu lãi đúng như mức cơng bố, thường thì thu
cao hơn và đơi khi thấp hơn, lãi suất cơ bản được xem là cơ sở để các mức lãi suất khác
tham khảo áp dụng hoặc dựa vào đó để điều chỉnh.
Lãi suất cơ bản được xem là lãi suất chính, bởi vì các khoản vay dành cho các
khách hàng nhỏ hơn cũng sẽ phải dựa theo lãi suất này.
- Ưu điểm:
+ Tác động trực tiếp đến lãi suất trên thị trường
+ Là công cụ thực thi CSTT của Nhà nước một cách đơn giản và có hiệu lực tức
thời.
- Nhược điểm:
+ Khơng linh hoạt, mang tính mệnh lệnh hành chính
+ Khơng phản ánh phù hợp với tình hình cung cầu về vốn trên thị trường.
+ Các ngân hàng vẫn có thẻ thỏa thuận ngầm với khách hàng về mức lãi suất thực
tế nhận được
Chính sách lãi suất cơ bản được sử dụng khi NHTW muốn có sự kiểm sốt chặt

chẽ với thị trường tín dụng và nền kinh tế nói chung. Chính sách này phù hợp với
những nước có nền tài chính chưa phát triển.


9

2.2. Chính sách lãi suất thỏa thuận (tự do hóa lãi suất)
Tự do hóa lãi suất là một bộ phận quan trọng của tự do hóa tài chính, thực chất
của tự do hóa lãi suất chính là cơ chế điều hành lãi suất hoàn toàn để cho cung cầu vốn
trên thị trường xác định lãi suất cân bằng. NHTW chỉ can thiệp bằng các công cụ để
điều chỉnh theo định hướng mà thơi. Hay nói cách khác, tự do hóa lãi suất là việc trao
cho thị trường vốn toàn bộ việc xác định lãi suất cân bằng, NHTW chỉ sử dụng các
công cụ can thiệp một cách gián tiếp để điều chỉnh cho phù hợp chiến lược và mục tiêu
đặt ra trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế. Tự do hóa lãi suất nói riêng và tự
do hóa tài chính nói chung có ý nghĩa quan trọng đối với các quốc gia trong giai đoạn
phát triển và chuẩn bị hội nhập vào nền kinh tế thế giới trên phương diện vi mơ lẫn vĩ
mơ.
- Ưu điểm:
+ Hình thành mặt bằng lãi suất cho vay minh bạch, rõ ràng, phản ánh đúng tín
hiệu của thị trường và chấm dứt tình trạng chi phí ngầm của các NHTM.
+ Tạo điều kiện cho NHTM chủ động xác định mức lãi suất phù hợp với rủi ro,
đối tượng khách hàng…
- Nhược điểm:
+ Cạnh tranh bằng công cụ lãi suất giữa các NHTM trở nên khó kiểm sốt.
+ Kiểm sốt chung của NHTW với thị trường kém trực tiếp hơn.
+ Đòi hỏi một thị trường tài chính phát triển để có thể phát huy hết hiệu quả của
chính sách.
Do vậy, chính sách lãi suất thỏa thuận thường được áp dụng cho các thị trường tài
chính đã phát triển.



10

PHẦN II
THỰC TRẠNG VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2000 – 2010
1. Giai đoạn 7 tháng đầu năm 2000: Chính sách lãi suất trần (bắt đầu từ
1996)
1.1. Bối cảnh
- Tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1992 – 1995 bình quân hơn 8%, lạm phát được
kiềm chế ở mức hai con số, riêng năm 1993 ở mức một con số nhưng lãi suất vẫn giữ
nguyên ở mức cao.
- Lãi suất cho vay còn cao so với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Điều này được dễ dàng nhận thấy khi tỷ suất lợi nhuận bình qn của các ngành Cơng
nghiệp, Nơng nghiệp và Dịch vụ từ 1992 đến 1995 chỉ ở mức 5.15% - 12%, trong khi
lãi suất cho vay bình quân ở mức 12 – 21%/năm.
- Lãi suất cho vay trung và dài hạn còn thấp hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, tổ
chức tín dụng khơng mạnh dạn mở rộng cho vay trung và dài hạn do lo rủi ro. Điều này
không phù hợp với cơ chế thị trường.
1.2. Diễn biến chính sách lãi suất
Thực hiện chủ trương của Quốc hội, theo chỉ đạo của Chính phủ ngày 28/12/1997
Thống đốc NHNN đã ký quyết định số 381/QĐ-NH1 về việc điều chỉnh lãi suất tín
dụng với nội dung bắt đầu được thực hiện từ ngày 1/1/1998, theo đó quy định trần lãi
suất cho vay ngắn hạn là 1.75%/tháng và trần lãi suất cho vay trung và dài hạn là 1.7%/
tháng, lãi suất huy động của các NHTM quy định trên cơ sở chênh lệch lãi suất huy
động bình quân và lãi suất cho vay bình qn khơng q 0.35%/tháng.
Năm 1998, NHNN tiếp tục ba lần điều chỉnh giảm mức lãi suất trần. Quyết định
số 191/QĐ-NH1 ban hành ngày 15/7/1998, theo đó trần lãi suất cho vay ngắn hạn giảm
xuống còn 1.6%/tháng, trung và dài hạn xuống còn 1.65%/tháng. Quyết định số
225/QĐ-NH1 ban hành ngày 27/8/1998 hạ trần lãi suất cho vay ngắn hạn xuống còn

1.5%/tháng, trung và dài hạn còn 1.55%/tháng. Quyết định số 266/QĐ-NH1 ban hành
ngày 27/9/1998 giảm trần lãi suất cho vay ngắn hạn xuống 1.25%/tháng, trung và dài
hạn còn 1.35%/tháng.
Cho đến tháng 1/2000, NHNN có thêm hai lần điều chỉnh lãi suất, đó là:


11

Quyết định số 179/QĐ-NH1 ban hành ngày 28/5/1999 hạ trần lãi suất xuống còn
1.00%/tháng, trung và dài hạn còn 1.10%/tháng.
Quyết định số 39/QĐ-NH1 ban hành ngày 17/1/2000 tăng dần lãi suất cho vay
ngắn hạn lên 1.2%/tháng, trung và dài hạn là 1.25%/tháng.
Cùng với Quyết định trên, NHNN còn quy định các mức lãi suất ưu đãi cho vay
phục vụ người nghèo (0.8%/tháng), cho vay với các tổ chức kinh tế và cư dân thuộc
vùng núi cao là 0.5 và 0.6%/tháng, cho vay học sinh, sinh viên 0.7%/tháng, lãi suất nợ
quá hạn bằng 150% mức lãi suất trần cho vay cùng loại. Quy định lãi suất tiền gửi
ngoại tệ tối đa của các tổ chức kinh tế tại các tổ chức tín dụng khơng kỳ hạn là
1.5%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 4%/năm, kỳ hạn trên 6 tháng là 3.5%/năm.
1.3. Đánh giá việc điều hành chính sách lãi suất
- Tác động tích cực:
Như vậy, trần lãi suất cho vay ngắn hạn của các tổ chức tín dụng khơng ngừng
được điều chỉnh giảm cùng với sự giảm xuống của tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay
trung và dài hạn giảm nhưng cao hơn lãi suất ngắn hạn, điều này là hoàn tồn phù hợp
với thơng lệ và ngun lý chung. Các quyết định được NHNN đưa ra trong giai đoạn
này đã đảm bảo được cả ba lợi ích: lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung, của
người gửi tiền cũng như các tổ chức tín dụng nói riêng.
Đặc biệt đáng chú ý là lần đầu tiên việc quy định chênh lệch lãi suất đã thúc đẩy
các tổ chức tín dụng đi vào cạnh tranh trong kinh doanh tiền tệ, thay vì quy định từng
lãi suất cụ thể đối với từng nguồn cụ thể như trước, NHNN chỉ khống chế chênh lệch
lãi suất giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân, các tổ chức tín

dụng được tự do ấn định các mức lãi suất huy động cụ thể. Chính sách này đã khuyến
khích hoạt động tín dụng phát triển, tăng trưởng kinh tế cao, tạo việc làm và kiềm chế
lạm phát ở mức thấp.
Chính sách lãi suất trong giai đoạn này đã tạo ra mặt bằng chung về lãi suất trong
cả nước, đảm bảo vai trò quản lý của NHNN về lãi suất trong giai đoạn đầu khi thị
trường tiền tệ mới hình thành.
- Tác động tiêu cực:


12

Việc quy định cho vay theo trần lãi suất của NHNN thực chất là việc các tổ chức
tín dụng được cho vay theo mức trần tối đa, vì vậy một số tổ chức tín dụng đã có xu
hướng ln cho vay hết trần lãi suất để đạt mức lợi nhuận lớn nhất.
NHNN không phân biệt các mức lãi suất khác nhau giữa các vùng có điều kiện
khó khăn, thuận lợi và điều kiện về cung – cầu vốn trong từng thời kỳ.
Việc quy định chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn là
0.35%/tháng trong thời kỳ đầu đã tạo nên sự gị bó, cứng nhắc và triệt tiêu tính cạnh
tranh tự chủ trong kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Chính sách lãi suất này đã hạn
chế chiến lược khách hàng của các tổ chức tín dụng, nhất là khách hàng có độ rủi ro
lớn vẫn được áp dụng lãi suất như các khách hàng có độ rủi ro ít hơn hoặc khơng có rủi
ro.
Trong điều kiện lạm phát gia tăng, tỷ giá USD thay đổi, các NHTM thường xuyên
phải điều chỉnh tăng lãi suất huy động để giữ nguồn vốn ổn định thì chênh lệch giữa lãi
suất đầu ra và đầu vào ngày càng bị thu hẹp, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các
tổ chức tín dụng.
2. Giai đoạn 8/2000 – 5/2002: Chính sách điều hành lãi suất kèm biên độ
2.1. Bối cảnh
Trong 7 tháng đầu năm 2000, Chính phủ vẫn sử dụng biện pháp can thiệp thông
qua việc điều hành trần lãi suất khiến cho tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh

của các tổ chức tín dụng bị hạn chế, các tổ chức tín dụng khơng có khả năng phát triển
các cơng cụ tài chính dẫn đến năng lực tài chính bị suy yếu. Hơn nữa, trần lãi suất đã
hồn toàn loại bỏ những người vay vốn nhỏ như tiểu thương, các hộ sản xuất nhỏ và cá
nhân… ra khỏi thị trường tài chính chính thức do chi phí cho vay các đối tượng này
thường lớn nên không thể cho vay trong khn khổ trần lãi suất.
2.2. Diễn biến chính sách lãi suất
Từ tháng 5/2000, Nhà nước bắt đầu thực hiện tự do hóa lãi suất từng bước, cụ thể
bước đầu là lãi suất cơ bản kèm biên độ dao động.
Cơ chế giới hạn biên độ lãi suất so với lãi suất cơ bản về bản chất khơng khác gì
so với trần lãi suất áp dụng trong giai đoạn trước. Tuy nhiên, trên thực tế thì mức trần
(lãi suất cơ bản cộng biên độ) được định ở mức cao hơn rất nhiều so với trần lãi suất
theo cơ chế cũ.


13

Ngày 02/08/2000, theo Quyết định 241/2000/QĐ-NHNN, NHNN đã thay thế cơ
chế lãi suất trần bằng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản, các ngân hàng tính lãi suất cho
vay với điều kiện mức tối đa không vượt quá mức lãi suất cơ bản cộng biên độ dao
động do NHNN cơng bố. Theo đó: NHNN cơng bố lãi suất cơ bản trên cơ sở tham
khảo mức lãi suất cho vay thương mại đối với khách hàng tốt nhất của nhóm các tổ
chức tín dụng được lựa chọn theo quyết định của Thống đốc NHNN trong từng thời kỳ.
Các NHTM chuyển từ việc áp dụng trần lãi suất cho vay sang cho vay theo lãi suất cơ
bản cộng biên độ (cho vay ngắn hạn là 0.3%/tháng, trung và dài hạn là 0.5%/tháng).
Diễn biến lãi suất cơ bản đối với cho vay bằng đồng Việt Nam:
Thời gian
8/2000 – 2/2001
3/2001
4 – 5/2001
6 – 9/2001

10/2001 – 7/2002

Mức lãi suất (%/tháng)
0.75
0.725
0.7
0.65
0.6
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước: www.sbv.gov.vn)

Trên cơ sở lãi suất cơ bản kèm biên độ mà NHNN công bố, hàng tháng các
NHTM chủ động quy định cụ thể mức lãi suất cho vay của mình, đồng thời quy định
cụ thể mức lãi suất tiền gửi, hoặc tính trả đủ phí huy động vốn với chi nhánh NHTM
thừa thiếu vốn phải điều đi… Các NHTM cũng chủ động thực hiện mức lãi suất cho
vay cụ thể của mình đối với từng khách hàng, cịn về lãi suất huy động vốn thì về cơ
bản khơng chênh lệch nhiều giữa các chi nhánh trong mỗi NHTM cũng như giữa các
NHTM khác nhau.
2.3. Đánh giá việc điều hành chính sách lãi suất
- Tác động tích cực:
Biên độ dao động được quy định hợp lý để đảm bảo cho các tổ chức tín dụng ấn
định lãi suất một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện kinh doanh và mức độ rủi ro cụ
thể, đồng thời NHNN kiểm soát được lãi suất cho vay trên thị trường.
Cơ chế lãi suất cơ bản kèm biên độ không gây biến động làm tăng mặt bằng lãi
suất huy động vốn và cho vay của các tổ chức tín dụng, đồng thời tạo khn khổ linh
hoạt hơn cho các tổ chức tín dụng trong việc ấn định lãi suất huy động vốn và cho vay


14

phù hợp với đặc điểm của từng vùng và từng đối tượng khách hàng, góp phần khuyến

khích huy động vốn, mở rộng tín dụng, giải tỏa vốn ứ đọng, đáp ứng yêu cầu tăng
trưởng kinh tế. Do vậy, cuối năm 2001, số dư tiền gửi bằng VND tăng 18%, dư nợ cho
vay tăng 25% so với cùng kỳ năm 2000.
Biên độ lãi suất cho vay được quy định đủ rộng đối với cho vay bằng đồng Việt
Nam, không phân biệt đối với lãi suất áp dụng giữa khu vực thành thị và nơng thơn,
giữa các loại hình tổ chức tín dụng (trừ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở) mà chỉ quy định
có sự phân biệt giữa lãi suất ngắn hạn và lãi suất trung dài hạn. Biên độ trên bao gồm
cả các khoản phí liên quan đến khoản vay nhằm tránh việc các tổ chức tín dụng lợi
dụng thu phí để nâng lãi suất cho vay lên quá mức biên độ cho phép, khơng cịn tình
trạng vi phạm về lãi suất cho vay như cơ chế trần lãi suất trước đây.
- Tác động tiêu cực:
Cơ chế này vẫn còn sự can thiệp hành chính của Chính phủ, thể hiện ở việc khống
chế biên độ lãi suất.
Cơ chế lãi suất có sự kiểm sốt bằng cơng cụ hành chính khơng phù hợp với yêu
cầu của việc phát huy và khai thác nguồn vốn nội lực nhằm đáp ứng yêu cầu cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế, vì với tư cách là hàng hóa, nó phải được vận
hành theo quan hệ cung cầu, nếu lãi suất không phù hợp thì việc huy động vốn và cho
vay sẽ rất khó khăn.
3. Giai đoạn 6/2002 – 5/2008: Chính sách lãi suất thỏa thuận
3.1. Bối cảnh
Việt Nam chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường nên
quá trình đổi mới cơ chế lãi suất từ kiểm soát trực tiếp sang cố định lãi suất và cuối
cùng là lãi suất thỏa thuận thực chất là từng bước tự do hóa lãi suất, là một tất yếu
khách quan phù hợp với cơ chế thị trường. Đây là những bước đi thận trọng, giúp Việt
Nam đạt được những thành cơng cơ bản trong q trình tự do hóa lãi suất.
3.2. Diễn biến chính sách lãi suất
NHNN chuyển đổi từng bước sang cơ chế lãi suất thỏa thuận bắt đầu từ tháng
5/2001 khi áp dụng cho hình thức vay bằng ngoại tệ, tiếp đó sang tháng 5/2002 là áp
dụng cho hoạt động tín dụng trong nước.



15

Quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN ban hành ngày 30/5/2002 (có hiệu lực từ
ngày 1/6/2002) quy định: Các tổ chức tín dụng xác định lãi suất cho vay bằng đồng
Việt Nam trên cơ sở cung cầu vốn thị trường và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
vay. Lãi suất cơ bản do NHNN công bố trong từng thời kỳ để tham khảo và định hướng
lãi suất thị trường.
Sang đầu năm 2003, cơ chế điều hành lãi suất tiếp tục được điều chỉnh, theo đó
lãi suất tái cấp vốn đóng vai trị là lãi suất trần, lãi suất tái chiết khấu là lãi suất sàn trên
thị trường tiền tệ liên ngân hàng, lãi suất thị trường mở là công cụ điều hành thường
xuyên của NHNN.
Diễn biến lãi suất chủ chốt từ 6/2002 đến 5/2008:
Thời gian
06/2002 – 01/08/2002
01/08/2002 – 01/03/2003
01/03/2003 – 01/04/2003
01/04/2003 – 01/06/2003
01/06/2003 – 01/08/2003
01/08/2003 – 15/01/2005
15/01/2005 – 01/02/2005
01/02/2005 – 01/04/2005
01/04/2005 – 01/12/2005
01/12/2005 – 01/02/2008
01/02/2008 – 19/05/2008
19/05/2008 – 11/06/2008

Lãi suất
Lãi suất
chiết khấu

tái cấp vốn
(%/năm)
(%/năm)
7.20
4.80
4.80
7.44
4.80
4.80
7.44
4.80
6.60
7.50
4.80
6.60
7.50
4.80
6.00
7.50
3.00
5.00
7.50
3.50
5.50
7.80
3.50
5.50
7.80
4.00
6.00

8.25
4.50
6.50
8.75
6.00
7.50
12.00
11.00
13.00
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước: www.sbv.gov.vn)

Lãi suất cơ bản
(%/năm)


16

Năm 2007, lạm phát lên tới 12.63%, cao nhất trong hơn chục năm trước đó khiến
cho giá cả hàng hóa liên tục tăng. Chính sách thắt chặt tiền tệ được đưa ra để đối phó
với lạm phát. Theo Quyết định số 187/2008/QĐ-NHNN, NHNN sẽ mở rộng diện các
loại tiền gửi phải dự trữ bắt buộc, bao gồm các loại tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn,
thay cho việc áp dụng dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn từ 24
tháng trở xuống trong thời gian qua.
Tiếp đó là quyết định số 346/QĐ-NHNN ngày 13/2/2008 về việc phát hành tín
phiếu NHNN bằng tiền đồng dưới hình thức bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng
nhằm thu hút 20300 tỷ đồng, dẫn đến tình trạng khan hiếm tiền đồng trên thị trường
tiền tệ xuất hiện và ngày càng trầm trọng trong 6 tháng đầu năm 2008 khiến cho lãi
suất tiền giử VND liên ngân hàng tăng dữ dội, có thời điểm lên tới 30 – 40%/năm, đẩy
các NHTM vào cuộc chạy đua lãi suất huy động. Và chỉ vài ngày sau cuộc đua trên, lãi
suất huy động của các NHTM đã lên đến 15 – 16%/năm, cao hơn khá nhiều so với lãi

suất tái cấp vốn là 13%/năm và lãi suất tái chiết khấu là 11%/năm mà NHNN cũng vừa
nâng lên, đã tạo ra một làn sóng chuyển tiền từ ngân hàng lãi suất thấp sang ngân hàng
lãi suất cao, đi kèm với đó là áp lực về lạm phát. Lãi suất huy động liên tục tăng dẫn
đến lãi suất cho vay cũng thăng theo tỷ lệ thuận khiến cho hệ thống tài chính – ngân


17

hàng mất an toàn, các doanh nghiệp đều phải cân nhắc lại cơ cấu vốn cũng như những
dự định sản xuất của mình.
3.3. Đánh giá việc điều hành chính sách lãi suất
- Tác động tích cực:
Lãi suất trong nền kinh tế đã trở thành công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm
thực thi CSTT, ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát.
Chính sách lãi suất đã tiến dần đến tự do hóa lãi suất, chuẩn bị cho sự hội nhập về
lãi suất với nền kinh tế thế giới.
- Tác động tiêu cực:
Thực tế từ khi cơ chế lãi suất thỏa thuận được thực hiện thì lãi suất vẫn cịn thiếu
tính thị trường bởi: Bốn đại gia NHTM quốc doanh đang chiếm 70% tổng tài sản của
toàn bộ hệ thống ngân hàng, trong đó mỗi NHTM quốc doanh đang quản lý một khối
tài sản tương đương 15 – 20% GDP với các khách hàng chính là các doanh nghiệp nhà
nước. Trong khi đó, chính phủ hạn chế việc tiếp cận thị trường ngân hàng của các ngân
hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Do vậy 4 đại gia
này dễ dàng chi phối lãi suất trên thị trường.
Hơn nữa, việc áp dụng quá nhiều ưu đãi về lãi suất của Chính phủ thơng qua con
đường cho vay chỉ định cũng góp phần làm mất đi tính thị trường của lãi suất.
4. Giai đoạn 5/2008 – 2/2010: Chính sách lãi suất cơ bản
4.1. Bối cảnh
Những tháng cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008, nền kinh tế thế giới
lâm vào cuộc khủng hoảng, Việt Nam cũng không tránh khỏi phải đối mặt với những

khó khăn về vấn đề thanh khoản của hệ thống tín dụng, lãi suất ngân hàng cao, những
cơn sốt giá lương thực và năng lượng, thị trường chứng khoán liên tục bị sụt giảm
nghiêm trọng buộc NHNN phải thực hiện theo cơ chế trần lãi suất.
CSTT định hướng thắt chặt và linh hoạt nửa đầu năm 2008, sau đó nới lỏng một
cách thận trọng những tháng cuối năm. Đi cùng với q trình này là tần suất điều chỉnh
các cơng cụ điều hành chưa từng có của NHNN, tập trung ở các lãi suất chủ chốt. Tính
chung cả năm, NHNN đã 3 lần tăng và 5 lần giảm lãi suất cơ bản.



×