Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

VẤN ĐỀ ÙN TẮC GIAO THÔNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.49 KB, 47 trang )

Đề án mơn học

ĐỀ ÁN MƠN HỌC

“VẤN ĐỀ ÙN TẮC GIAO THƠNG Ở THÀNH PHỐ HÀ
NỘI TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA”
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ GIAO THƠNG ĐƠ THỊ VÀ ÙN TẮC GIAO THƠNG
ĐƠ THỊ
I. Giao thơng đơ thị
1. Đơ thị
2. Đơ thị hóa
 Khái niệm:
 Q trình đơ thị hóa
 Xu hướng đơ thị hóa trên thế giới
3. Giao thông đô thị
 Khái niệm
 Phân loại
 Đặc điểm của giao thơng đơ thị
4. Ảnh hưởng của đơ thị hóa đến giao thông đô thị
II. Ùn tắc giao thông đô thị
1. Khái niệm
2. Đặc điểm của ùn tắc giao thông trong đô thị
3. Nguyên nhân gây ùn tắc giao thông trong đô thị
4. Hậu quả ùn tắc giao thông đến mơi trường đời sống kinh tế, văn hóa, xã
hội
III. Kinh nghiệm giải quyết ùn tắc giao thông của một số đơ thị trên thế
giới

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG GIAO THƠNG ĐƠ THỊ VÀ VẤN ĐỀ ÙN TẮC GIAO


THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
I. Thực trạng giao thông đô thị Hà Nội
1. Cơ sở hạ tầng
2. Phương tiện giao thông và mật độ tham gia giao thông
II. Thực trạng ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội
III. Nguyên nhân gây ra ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hà
Nội
1. Tác động của q trình đơ thị hóa
Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47


Đề án mơn học

2. Từ phía người dân
3. Từ phía các cấp quản lý
4. Các nguyên nhân khác
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ÙN TẮC GIAO THÔNG Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Định hướng phát triển của giao thông đô thị thành phố
2. Các giải pháp đã, đang được thực hiện và hiệu quả của nó
3. Dự báo tình hình ùn tắc giao thơng Hà Nội trong thời gian tới
4. Một số giải pháp

Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47


Đề án mơn học

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ GIAO THƠNG ĐƠ THỊ
VÀ ÙN TẮC GIAO THƠNG ĐƠ THỊ
I. Giao thơng đơ thị
5. Đô thị
Theo từ điển bách khoa Việt Nam 1995 của nhà xuất bản Hà Nội thì: Đơ
thị là khơng gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và linh hoạt trong
những khu vực kinh tế phi nông nghiệp
Cịn theo thơng tư số 31/TTLD ngày 20/1/1990 của liên bộ xây dựng và ba
tổ chức cán bộ của chính phủ: “đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ
cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung
tâm tổng hợp hay trung tâm chun nghành có vai trị thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một huyện hoặc của
một vung trong tỉnh hoặc huyện”
“sự tồn tại của đô thị tự bản thân nó khác hẳn vấn đề đơn giản là xây dựng
cái nhà cửa độc lập với nhau, ở đây cái tổng hợp, cái chung nhất không phải
là con số cộng của những bộ phận cấu thành. Đó là một cơ chế sống riêng biệt
theo kiểu của nó” (C.Marx và F.Enghels quyển 46 phần I)
Nhìn chung do có sự khác nhau tương đối về trình độ phát triển kinh tế xã
hội, hệ thống dân cư mà mỗi nước có quy định riêng tuỳ theo yêu cầu và khả
năng quản lý của mình mà đưa ra những khái niệm về đô thị khác nhau.Tuy
nhiên tựu trung lại các khái niệm đã có và áp dụng vào hiện thực nước ta có
thể đưa ra một khái niệm về đơ thị như sau:
“đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi
nơng nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hoặc chun
nghành có vai trị thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của cả nước hoặc của
một miền lãnh thổ, của một tỉnh, huyện hoặc một vùng trong tỉnh huyện”

Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47



Đề án môn học

Về mặt lãnh thổ đô thị được chia ra làm nội thị và ngoại ô.Các đơn vị hành
chính của nội thị bao gồm quận và phường, các đơn vị hành chính của ngoại ơ
bao gồm huyện và xã
6. Đơ thị hóa
 Khái niệm:
Đơ thị hố hiểu theo hàm nghĩa chung nhất, đó là một q trình song song
với sự phát triển cơng nghiệp hố và cách mạng khoa học công nghiệp, dân số
và sức lao động phân tán cuẩ nông thôn và hoạt động kinh tế phi nông nghịêp
không ngừng tiến hành tụ hội trên không gian mà dần chuyển hố thành yếu
tố kinh tế của đơ thị
Theo đó, đơ thị hố bao gồm 4 nội dung:
- Dân số nông thôn tập trung ra thành thị làm cho dân số đô thị tăng
nhanh, số lượng dân trong đô thị ngày càng gia tăng, tỷ trọng dân số đô thị
trong tổng số dân ngày càng cao
- Phưong thức sinh hoạt, phương thức tựu nghiệp và phương thức tư duy
của dân cư từng bước hiện đại hơn
- Quan hệ giữa thành thị và nông thôn không ngừng biến đổi, đơ thị trở
thành trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá, là động lực chủ yếu của sự phát
triển đi lên
- Khu vực phi nơng nghiệp dần chuyển hố thành trạng thái khu vực có
tính đơ thị tập trung với mật độ cao là đặc trưng chủ yếu về kinh tế và cảnh
quan của khu vực đơ thị
Nhìn chung để có thể hiểu khái qt đơ thị hố là gì ta có thể đưa ra định
nghĩa như sau:
“Đơ thị hóa là sự mở rộng của đơ thị tính theo tỷ lệ phần trăm giữa số
dân đô thị hay diện tích đơ thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng
hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỷ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo
thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó cịn được gọi là mức độ đơ thị hố;

cịn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đơ thị hóa”
Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đơ thị 47


Đề án mơn học

 Q trình đơ thị hóa
Đơ thị hố là một q trình lâu dài, q trình này diễn ra tuân theo một quy
luật về không gian và thời gian phát triển nhất định của mỗi một đô thị.Trong
q trình phát triển đó nó mang trong mình những ý nghĩa của từng giai đoạn
- đơ thị hố là một phàm trù lịch sử, ở các quốc gia và các khu vực khác
nhau, do điều kiện kinh tế địa lý văn hoá và xã hội khác nhau mà cùng một
thời kỳ có thể có sự khác biệt tương đối lớn về trình độ đơ thị hóa, thậm chí
ngay cả trong một đơ thị ở các thời kì khác nhau q trinh đơ thị hố cũng
diễn ra khác nhau
- đơ thị hố và cơng nghiệp hố là hai q trình khơng thể tách rời. Cơng
nghiệp hố là động lực của đơ thị hố, đồng thời đơ thị hố là điều kiện để gia
tăng nhịp độ và hiệu quả của công nghiệp hố
- đơ thị hố biểu hiện cho phương hướng phát triển kinh tế khu vực trong
một thời kỳ nhất định và cho một giai đoạn cụ thể của một q trình đơ thị
hố, vì vậy mà người ta thường dùng tỷ trọng dân số đô thị trong tổng số dân
và tỷ trọng mức tựu nghiệp trong tổng mức tựu nghiệp làm chỉ tiêu cơ bản để
đánh giá quá trình đơ thị hố mặc dù các tiêu chuẩn này chỉ mang tính tương
đối trong việc phản ánh chất và lượng của đơ thị hố
 Xu hướng đơ thị hóa trên thế giới
+ Phát triển mạnh mẽ các đô thị lớn
Đô thị hóa tại các nước đang phát triển trở thành nguyên nhân chủ yếu của
gia tăng dân số đô thị thế giới, đặc điểm bản thân đơ thị hố tại các nước đang
phát triển thì dân số các đơ thị lớn sẽ tăng nhanh hơn so với các đô thị nhỏ.
Điều này càng cho thấy nguyên nhân dẫn đến sự mở rộng nhanh của các đô

thị lớn.
+ Mức độ đô thị hóa của các nước phát triển và các nước đang phát triển
có sự chênh lệch khá lớn. Quy mơ dân số trong đô thị tại các nước đang phát
triển có xu hướng vượt xa các nước phát triển

Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47


Đề án mơn học

Xu hướng phát triển đơ thị hóa trên thế giới hiện nay là tốc độ đô thị hóa
của các nước phát triển đang dần chậm lại, thậm chí tăng trưởng dân số tại
một số đơ thị ở mức âm, ngược lại tốc độ đơ thị hóa của các nước đang phát
triển có chiều hướng tăng lên rất nhanh và vẫn tiếp tục phát triển về dân số
+ Đơ thị hóa sẽ đẩy mạnh theo hướng chun mơn hoá
Tại các nước phát triển hiện nay, xu hướng từ tập trung hóa cơng nghiệp
chuyển sang chun mơn hố kinh tế đơ thị vẫn cịn được duy trì và chưa có
dấu hiệu bị thay thế. Chun mơn hóa xuất phát từ yêu cầu về hiệu quả quy
mô của công nghiệp và vốn, bên cạnh đó cần phải kết hợp sự đa dạng về công
năng của quản lý đô thị. Hiện nay các nước đang phát triển bước vào thời kỳ
công nghiệp hố. Song xu hướng đơ thị hóa của các nước này cũng giống như
các nước phát triển. Chỉ căn cứ vào nguyên tắc cách mạng hóa để xác định
chiến lược phát triển đô thị đạt đến ưu thế trong giá thành sản xuất, hiệu quả
về quy mô. Cách mạng hố đơ thị gồm hai mặt chính: cách mạng hố doanh
nghiệp và cách mạng hố kinh tế đơ thị. Nó chứng tỏ sự phát triển đô thị trước
hết cần xây dựng các nghành sản xuất phù hợp với điều kiện kinh tế và tự
nhiên của đơ thị đồng thời có dự phân cơng hợp lý, giữa các nghành, hình
thành các nghành sản xuất ưu thế kết hợp thành một hệ thống
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng trở thành trở thành vấn đề hạt nhân của đơ thị hố
Kết cấu hạ tầng đô thị bao gồm: kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng

xã hội. Hiện nay kết cấu hạ tầng trở thành điểm chú trọng của đơ thị. Tình
trạng phát triển hồn thiện của kết cấu hạ tầng trở thành tiêu chí trực tiếp của
chất lượng đơ thị. Sở dĩ như vậy là bởi vì việc vận chuyển lưu thông liên tục
tăng nhanh cùng với sự phát triển của công nghiệp, của sản xuất đồng thời với
đó các nghành cơng nghiệp, giao thơng vận tải, viễn thông… theo đà phát
triển của thế giới cũng ngày càng hiện đại hơn. Do yêu cầu của con người
trong đô thị với môi trường cư trú, chất lượng các sản phẩm, dịch vụ không
ngừng nâng cao lên cùng với sự gia tăng thu nhập, sự nâng cao về kiến thức.
Đó là động lực không nhỏ đối với việc xây dựng kết cấu hạ tầng trong q
trinh đơ thị hố.

Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47


Đề án môn học

7. Giao thông đô thị
 Khái niệm
Giao thông đô thị là một bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng đơ thị. Nó
có vai trị trọng yếu trong đời sống kinh tế xã hội của kinh tế đơ thị. Vậy giao
thơng đơ thị là gì? Và nó đóng vai trị gì trong q trình đơ thị hố?
Giao thơng vận tải được hiểu là tập hợp các cơng trình, các con đường
giao thơng và các phương tiện khác nhau đảm bảo sự liên hệ giữa các khu vực
khác nhau của đô thị. Đây là một trong ba yếu ố cấu thành nên hệ thống đô
thị. Giao thông vận tải giữ vai trò hết sức quan trọng trong đời sống sinh hoạt
của thành phố hiện đại. Chức năng của nó là đảm bảo sự liên hệ thường xuyên
và thông suốt giữa các khu chức năng chủ yếu của đô thị với nhau như: Khu
dân cư, khu công nghiệp, các điểm phục vụ văn hóa, sinh hoạt, thương mại,
dịch vụ, các khu nghỉ dưỡng… Giao thông đô thị ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả lao động của các chức năng cơ thể sống, nghĩa là đáp ứng đầy đủ,

nhanh chóng, thuận tiện và an tồn các u cầu vận chuyển hành khách và
hàng hóa trong phạm vi thanhg phố
Một hệ thống giao thơng vận tải hiệu quả sẽ đóng góp một cách đáng kể
cho việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, làm cho thành phố có được
tính cạnh tranh tốt, trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đàu tư nước ngoài và
nâng cao hình ảnh, vị thế của thành phố đối với các đô thị khác trong cả nước.
Nếu hệ thống giao thông vận tải được tổ chức tốt thì khơng những nó mang
lại hiệu quả về mặt kinh tế như giảm chi phó vận tải, tăng khả năng vận
chuyển hàng hóa, hành khách trong thành phố mà nó cịn đem lại hàng loạt
các hiệu quả về mặt xã hội cũng như về mặt bảo vệ mơi trường sống. Vậy
nhìn chung lại ta có thể thấy rằng:

Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đơ thị 47


Đề án môn học

Thứ nhất: Giao thông đô thị là sự di động vị trí khơng gian từ điểm này
đến điểm kia của người hoặc vật bằng một phương tiện nào đó. Đơ thị với
tính chất là nơi tập trung dân cư đông đúc sinh sống sản xuất và tiến hành các
hoạt động về kinh tế, chính trị, văn hố, khoa học, kỹ thuật… Trong không
gian này con người cần thiết phải có mối liên hệ qua lại lẫn nhau cũng như có
mối liên hệ qua lại từ đơ thị này với đô thị khác. Giao thông đô thị là cơ sở vật
chất - kỹ thuật nằm trong kết cấu hạ tầng của đơ thị giúp duy trì, và là phương
tiện thực hiện các mối liên hệ đó. Có thể nói giao thơng đơ thị là động mạch,
là khung của đô thị
Thứ hai: Giao thông đô thị nằm trong mạng lưới giao thơng quốc gia, nó
khơng chỉ góp phần vào sự phát triển của đơ thị mà nó cịn có vai trị quan
trọng trong sự hình thành và phát triển mạng lưới giao thông quốc gia
 Phân loại

+ Giao thông đối ngoại: Là các đầu nút giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ và đường hàng không nối liền hệ thống giao thông nội thị với hệ
thống giao thông quốc gia và quốc tế. Về căn bản có thể xem xét hệ thống
giao thông đối ngoại ở các mặt:
- Hệ thống giao thông đường bộ nối liền các tỉnh thành phố các đô thị và
được sử dụng để đi trong nội thị tạo nên sự lưu thông, giao lưu về kinh tế, văn
hố… giữa các vùng, đơ thị trong cả nước và quốc tế
- Hệ thống giao thông đường sắt nối liền tỉnh, thành phố đô thị thông qua
hệ thống đường sắt, tàu hoả. Thông thường hệ thống nàu được sử dụng nhiều
trong vận chuyển hàng hoá và di chuyển giữa các khu vực có khoảng cách
tương đối xa
- Hệ thống giao thơng đường thuỷ là một loại hình vận tải dựa trên đặc
điểm địa hình có sơng, biển rút ngắn khoảng cách vận chuyển hơn so với giao
thông đường bộ và đường sắt. Nó khơng chỉ có khả năng vận tải đảm bảo lưu
thơng hàng hố giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước mà còn giữa các nước
trong khu vực và trên thế giới
Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47


Đề án môn học

- Hệ thống giao thông đường hàng khơng là loại hình vận tải có thể nói
là rút ngắn nhất thời gian di chuyển. Do tốc độ tương đối nhanh, ít gặp phải
các vấn đề như tắc nghẽn, điều kiện cơ sở hạ tầng về đường đi… Đường bay
từ điểm đi và điểm đến gần như là đường thẳng, không gian dịch chuyển
thuận lợi nên thời gian dịch chuyển được rút ngắn tối đa. Loại hình này đang
rất được các đô thị rất chú trọng phát triển
+ Giao thông nội thị
Là hệ thống giao thông trong đô thị phục vụ cho dân cư đơ thị. Nó phụ
thuộc rất nhiều vào mật độ dân cư, tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, nó

cịn phụ thuộc vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng của đô thị. Cụ thể là mật
độ đường đơ thị, chất lượng lịng đường, vỉa hè, trình độ quản lý và ý thức
người dân tham gia giao thơng
Hệ thống giao thơng này có vai trị quyết định đến phát triển kinh tế đơ thị,
đồng thời cũng là một tiêu chí để đánh giá trình độ phát triển của đô thị
Hệ thống giao thông đô thị nếu được bố trí và khai thác hợp lý, có hiệu quả
sẽ góp phần to lớn vào phát triển kinh tế đô htị và làm tăng sức hấp dẫn với
các nhà đầu tư và đô thị đồng thời nâng cao vai trị của đơ thị, thúc đẩy đơ thị
hố
+ Về phương tiện giao thông: đây là yếu tố quan trọng thứ hai sau cơ sở hạ
tầng đường xá trong giao thông đô thị, là hai yếu tố quyết định chi phí đi lại.
Phương tiện giao thơng đơ thị phụ thuộc nhiều vào thu nhập và tập quán đi lại
của dân cư. Hiện nay ở Việt Nam các phương tiện giao thông trong đô thị chủ
yếu là xe máy, ô tô, xe đạp riêng và xe công cộng
Nếu xét trên góc độ tính chất phục vụ cho sự di chuyển hàng hóa và hành
khách, người ta phân chia hệ thống giao thơng thành hai bộ phận cấu thành đó
là: giao thông động và giao thông tĩnh
+ Hệ thống giao thông động: Là một bộ phận của hệ thống giao thông đô
thị phục vụ hoạt động của phương tiện va hành khách trong thời gian di
chuyển, bao gồm: mạng lưới đường, nút giao thông, cầu vượt, cầu hầm
Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47


Đề án môn học

+ Hệ thống giao thông tĩnh: Là bộ phận của hệ thống giao thong đô thị
phục vụ phương tiện và hành khách trong thời gian không hoạt động( hoặc
tạm dừng) như chờ đợi, nghỉ ngơi, bảo dưỡng sửa chữa. Đó là các hệ thống
điểm đỗ, điểm dừng, bãi nghỉ, bến xe
 Đặc điểm của giao thông đô thị

-

Giao thông đô thị chỉ thực hiện di chuyển trong khơng gian của người

và vật. Có thể coi đây la một nghành sản xuất song nó khơng sản xuất ra sản
phẩm mà làm tăng giá trị cuối cùng của sản phẩm. Trong điều kiện vận tải
như nhau, chi phí cho vận tải sản phẩm càng nhỏ thì của cải tạo ra càng nhiều.
Chính vì vậy mà vận tải hợp lý là vấn đề rất quan trọng
-

Giao thông đô thị cung cấp sản phẩm đặc biệt cho sản xuất và sinh hoạt

đơ thị. Cụ thể đó là năng lực và dịch vụ thực hiện sự di chuyển tỏng không
gian của người và vật. Do tính chất này nên giao thơng vận tải dễ gây ra lãng
phí so với các nghành khác. Điều này địi hỏi việc xây dựng và hình thành
năng lực giao thông vận tải đô thị cần ăn khớp với yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội đô thị
-

Sản phẩm vận tải của hệ thông giao thông vận tải là khối lượng hàng

hoá hoặc con người trên một đơn vị khoảng cách qua đó tạo khả năng chó
phân cơng, phối hợp các phương tiện vận tải và phương thức vận chuyển cũng
như phân bố mạng lưới giao thông và luồng khách, luồng hàng
-

Kết cấu giao thông đô thị ảnh hưởng giá thành xây dựng, sửa chữa và

vốn xây dựng theo chiều sâu tương đối cao. Mặt khác, kết cấu đường xá, nhà
ga bến bãi rất khó để thay đỏi , di dời trong thời gian ngắn. Vì vậy, khi quy

hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đô thị cần dựa trên nhu
cầu phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trong một thời gian dài đối với
giao thông vận tải
8. Ảnh hưởng của đơ thị hóa đến giao thơng đơ thị
4.1. Tích cực

Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47


Đề án môn học

Các ngành sản xuất dịch vụ của đơ thị phát triển trong đơ thị hố địi hỏi
cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng phát triển tương xứng và vì vậy các nghành sản
xuất phát triển đồng thời ngành giao thông vận tải cũng không ngừng đổi mới
nâng cấp để phù hợp. Bên cạnh đó khi nền kinh tế đô thị ngày càng phát triển
cũng cung cấp nhân lực và vật lưc cũng như vốn đầu tư cho phát triển hệ
thống giao thơng
Xét trên khía cạnh văn hố- xã hội – tri thức thì q trình đơ thị hóa cũng
là một sự áp dụng có chọn lọc và chịu ảnh hưởng khá lớn của các đô thị hiện đại
trên thế giới . Tự bản thân nó đã góp phần hồn thiện giao thơng vận tải thơng
qua tiếp thu các thành tựu, sáng kiến của con người phù hợp với cuộc sống.
Q trình đơ thị hố khơng chỉ làm cho kinh tế phát triển , thu nhập của
người dân tăng cao mà còn làm cho nhận thức của con người cũng ngày càng
nâng cao và có cái nhìn một cách tồn diện hơn. Vấn đề giao thơng vận tải
cũng vì vầy mà ngày càng được chú trọng hơn, tầm quan trọng của nó được
nhận thức rõ ràng và ngày càng được đầu tư nhiều hơn. Bên cạnh việc hồn
thiện giao thơng vận tải trên góc độ đo lại, tiện lợi, giao thông vận tải cũng
được chú trọng về mặt quy mô, hệ thống và thẩm mỹ
Quy mô tăng nhanh diện tích và dân số của các đơ thị trong q trình đơ
thị hóa làm cho giao thơng vận tải cũng mở rộng hơn về quy mô. Khu vực

giao thông ngoại thành và các vùng lân cận xung quanh cũng ngày càng được
chú ý xây dựng thanhg hệ thống phù hợp với đô thị mới và các vùng lân cận
8.2. Tiêu cực

Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47


Đề án mơn học

Q trình đơ thị hố đồng nghĩa với sự mở rộng về quy mô dân số, xu
hướng dân kéo từ nông thôn ra thành thị kiếm việc làm gây khó khăn trong
việc ước lượng mật độ dân số trong đơ thị. Bên cạnh tình trạng ùn tắc giao
thơng vì mật độ phương tiện q đơng thì các cơng việc chủ yếu dân ngoại
tỉnh làm đó là bán hàng rong và chay xe ôm, một nguyên nhân gây ra lấn
chiếm vỉa hè lòng đường, tăng mật độ giao thông trên đường,đấy là chưa kể
các vấn đề phát sinh cũng gián tiếp tác động đến giao thông đô thị. Thêm nữa
do môi trường sống khác nhau nên khi chuyển từ nông thôn ra đô thị, vốn
sống chưa đủ để thích nghi cũng như hiểu biết cịn nhiều hạn chế nên phải
mất một thời gian họ mới hoà nhập được với lối sống của người dan đô thị
đặc biệt là thói quen giao thơng
Xây dựng dường như từ lâu cũng đi kèm với phát triển đơ thị. Q trình đơ
thị hóa là sự mở rộng hơn về quy mơ đơ thị tất yếu cần phải xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng mới, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng cũ. Vơ hình chung
việc này gây ra xáo trộn về thói quen giao thơng, làm tăng mật độ xe ôtô xây
dựng và phá vỡ không gian giao thông cũ
II. Ùn tắc giao thông đô thị
5. Khái niệm
Khái niệm Ùn tắc giao thông liên quan đến lý thuyết năng lực thơng hành
trong giao thơng đường bộ, trong đó có hai yếu tố tương tác trực tiếp với nhau
là con đường và các thứ di chuyển trên đường. Con đường cần phải đạt một

kích thước hình học nhất định tương quan phù hợp với những phương tiện di
chuyển trên nó. Kích thước của vật chuyển động trên đường càng lớn thì yêu
cầu kích thước bề ngang đường phải càng rộng, tĩnh khơng cần phải cao. Đối
với đường có các phương tiện chuyển động theo hai chiều ngược nhau, địi
hỏi kích thước bề ngang phải lớn hơn đường chỉ đi theo một chiều, vì cịn
phải tính đến khả năng dừng tránh nhau mà khơng bịt kín đường gây ách tắc
lưu thơng cho các phương tiện khác. Nếu đi ngược lại các điều kiện trên thì
ùn tắc giao thơng xảy ra. Qua đó ta có thể thấy rằng, ùn tắc giao thơng đơ thị
Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47


Đề án môn học

là hiện tượng xã hội phản ánh sự quá tải của giao thông đô thị, sự quá tải này
là do nhu cầu về giao thông vượt qua điều kiện về cơ sở hạ tầng giao thông
cần thiết
6. Đặc điểm của ùn tắc giao thông trong đô thị
- Ùn tắc giao thông trong đô thị phần lớn tập trung vào một số giờ cao
điểm( giờ đi làm, đi học của học sinh- sinh viên…)
- Nhìn chung đa số ùn tắc giao thông tập trung chủ yếu tại các nút giao
thơng nhất định, có tính thường xun và lặp đi lặp lại nhiều lần
- Ùn tắc giao thông trong đơ thị có tính dây truyền khá cao. Tức là một
con đường chính bị tắc thì hầu như các đường nhỏ thơng với nó cũng bị tắc
nghẽn gây ra tắc nghẽn trên diện rộng
- Hình thức ùn tắc có dạng nút chai, khi nút giao thông đã bị tắc nghẽn
nếu khơng được giải quyết nhanh chóng thì cùng với dịng người đổ về nút
giao thơng sẽ càng bít hơn nữa “nút chai” lại và phải mất khá lâu mới có thể
lưu thông
7. Nguyên nhân gây ùn tắc giao thông trong đơ thị
Có rất nhiều ngun nhân gây nên ùn tắc giao thông trong đô thị. Đối với

mổi đô thị khác nhau lại có những nguyên nhân gây ùn tắc giao thông khác
nhau tùy thuộc vào đặc trưng về cơ sở hạ tầng, nhu cầu đi lại … của người
dân trong đô thị. Tuy nhiên tựu chung lại những nguyên nhân chính gây ra ùn
tắc giao thơng ở hầu hết các đô thị như sau:
- Dân số đô thị không ngừng tăng nhanh, đặc biệt là các đô thị đang phát
triển. Q trình đơ thị hóa càng nóng thì dân số đơ thị càng tăng nhanh chóng.
Thứ nhất là do dân số sẵn có trong đơ thị dường như khơng thay đổi trong q
trình đơ thị hóa. Thứ hai là do nhu cầu tìm kiếm việc làm và sống trong khu
vực có khả năng cung cấp chất lượng cuộc sống tốt hơn đã khiến số lượng lớn
dân số từ các vùng khác đổ về đô thị. Cùng với sự tăng lên khơng ngừng của
dân số thì nhu cầu đi lại bùng phát là điều tất yếu. Sự tăng lên quá nhanh của
dân số dô thị dẫn đến sự tăng lên không ngừng của phương tiện giao thông,
Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47


Đề án môn học

đặc biệt là phương tiện giao thông cá nhân. Bên cạnh đó cịn phải kể đến sự
gia tăng khối lượng lớn của giao thông vận tải, chuyên chở lớn đáp ứng nhu
cầu về hàng hóa và dịch vụ. Chính sự bùng phát về nhu cầu giao thơng quá
nhanh so với sự tiếp ứng phù hợp của cơ sở hạ tầng giao thông là nguyên
nhân quan trọng gây ra ùn tắc giao thông
- Nguyên nhân thứ hai cũng khơng kém phần quan trọng đó là về mặt cơ
sở hạ tầng giao thông. Trong sự phát triển đô thị, gần như cơ sở hạ tầng giao
thông cần phải đi trước một bước trong khi đó thì hầu như sự phát triển đơ thị
lại đi ngược lại hồn tồn. Mọi sự phát triển về kinh tế, sự tăng nhanh về dân
số… lại đi trước giao thông rất nhiều. Mặt khác, khi mọi mặt kinh tế phát
triển, có thể mở rộng về quy mơ thì dường như giao thơng đơ thị lại gần như
khó có thể mở rộng, sắp xếp lại, cải tạo hoàn toàn từ cơ sở hạ tầng cũ mà chỉ
có thể quy hoạch từng phần hoặc từng khu vực một, thời gian quy hoạch lại

kéo dài không thể bắt kịp được với tiến độ đơ thị hóa. Cơ sở hạ tầng giao
thơng yếu, thêm vào đó là quỹ đất giành cho giao thông hạn chế quá nhiều
không thể đáp ứng được nhu cấu phát triển giao thông đô thị la nguyên nhân
gây ra ùn tắc giao thông
- Về phía chủ quan, cần phải xét đến nguyên nhân từ trình độ quản lý
giao thơng yếu kém. Do q chú trọng vào tăng trưởng phát triển đô thị mà
không lường trước vấn đề giao thông bùng phát. Công tác dự báo giao thông
yếu kém; công tác quy hoạch, xây dựng chậm cộng với điều hành xử lý giao
thông không tốt tuy không trực tiếp gây ra giao thông song cũng góp phần
làm tiền đề cho giao thơng ùn tắc. Ngun nhân này chủ yếu thấy tại các khu
đô thị đang phát triển, các nước có trình độ giao thơng cịn hạn chế
- Ngồi ra cịn có thể kể đến một ngun nhân từ phía người dân tham
gia giao thơng. Ngun nhân này phụ thuộc nhiều vào trình độ nhận thức của
người dân, vào công tác giáo dục giao thông của các cấp quản lý. Nên để có
thể giải quyết nguyên nhân này ta cần phải giải quyết các nguyên nhân đã nêu
trên đây
Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47


Đề án môn học

8. Hậu quả ùn tắc giao thông đến mơi trường đời sống kinh tế, văn
hóa, xã hội
- Ùn tắc giao thông gây ô nhiểm môi trường sống trầm trọng. Trong q
trình đơ thị hóa, lượng phương tiện giao thông hoạt động không ngừng gia
tăng, trong khi phương tiện sử dụng nguyên liệu sạch, các phương tiện giao
thông thân thiện mơi trường cịn q hạn chế thì ùn tắc giao thông là nguyên
nhân làm kéo dài thời gian hoạt động của các phương tiện vốn đã bùng phát
về số lượng làm cho nồng độ khí thải giao thơng ngày càng đặc. Trong quá
trinh hoạt động, các phương tiện giao thơng thải vào khơng khí một khối

lượng lớn các khói độc như CO, CO2, NO2, SO2….theo thống kê thì nồng độ
khơng khí tại các đơ thị vượt q chuẩn 2 – 3 lần. Không chỉ gây ô nhiểm
nguồn không khí, ùn tắc giao thơng cịn gây ra ơ nhiểm tiếng ồn ảnh hưởng
lớn đến chất lượng sống của người dân đơ thị
- Về mặt lợi ích chi phí, ùn tắc giao thông gây ra một khoản tổn thất lớn
cho xã hội. Trong các đô thị, khi ùn tắc xảy ra tổng thời gian đi lại tăng lớn,
cùng với sụ gia tăng đó là sự tiêu tốn nhiên liệu vận hành phương tiện giao
thông, sự tiêu tốn thời gian lao động, gây căng thẳng và ảnh hưởng đến sức
khoe của người lao động đồng thời làm giảm đáng kể năng suất lao động.
Theo thống kê, nếu mỗi chuyến đi kéo dài thêm 10 phút thì năng suất lao
động giảm đi 2,5 đến 4%
- Ùn tắc giao thơng có thể gây trì trệ đến mọi mặt của đời sống cũng như
mọi mặt trong phát triển đô thị
- Ùn tắc giao thông làm giảm đáng kể về hình ảnh của một đơ thị hiện
đại. Một đô thị hiện đại, văn minh, người dân sống và làm việc quy củ thì
khơng thể tồn tại tình trạng ùn tắc giao thơng
III. Kinh nghiệm giải quyết ùn tắc giao thông của một số đô thị trên
thế giới
1. Singapo
Nhiều nước đang tìm đến Singapore để học hỏi kinh nghiệm giải quyết
tình trạng tắc nghẽn giao thơng. Để đảm bảo các phương tiện lưu thông liên
tục, Singapore đã giới hạn nghiêm ngặt số lượng xe ô tô lưu hành trên đường.
Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47


Đề án mơn học

Bên cạnh đó, họ đã áp dụng một hệ thống tính phí điện tử đánh vào các tài xế
đi vào các khu trung tâm thương mại. Mức phí này được tính từ 50 cents đến
3 đơ la Singapore (tương đương 33 cents đến 2 USD) tùy theo giờ. Tuy nhiên,

vẫn có những giờ nhất định trong ngày được miễn phí. Hệ thống tính phí điện
tử này đã được Chính phủ Singapore đưa vào sử dụng từ năm 1998. Theo các
nhà quản lý, khi việc tính phí này được áp dụng, lượng xe lưu hành trong thời
gian tính phí đã giảm tới 50%. Ngồi biện pháp trên, Chính phủ Singapore
cịn đầu tư nhiều vào hệ thống giao thơng công cộng để giảm lượng xe ô tô tư
nhân lưu hành. Bên cạnh đó, Chính phủ Singapore cịn giới hạn quyền sở hữu
xe riêng. Để sở hữu một chiếc xe ô tô, khách hàng cần phải có Giấy chứng
nhận quyền sở hữu xe ơ tơ. Và Chính phủ kiểm sốt số lượng giấy phép này.
Các giấy phép này được bán đấu giá và mức giá cho mỗi giấy phép sẽ tăng
giảm tùy theo cung cầu. Chính phủ nước này cũng áp dụng mức thuế đánh
vào mỗi xe bằng 100% giá thành xe - điều này làm Singapore trở thành một
trong những nước có giá thành xe ơ tơ đắt nhất thế giới. Tuy nhiên, biện pháp
này có vẻ khơng hiệu quả mấy. Theo Hiệp hội Ơ tơ Singapore, hiện có
khoảng 800.000 xe ô tô đang lưu hành tại quốc gia này, nghĩa là trung bình cứ
4 người dân Singapore có 1 người sở hữu xe ô tô riêng. Theo các nhà quản lý
đường bộ Singapore, trong các biện pháp trên, biện pháp tính phí vẫn là biện
pháp giảm thiểu ùn tắc giao thông linh hoạt và hữu hiệu nhất. Nếu tình trạng
ùn tắc gia tăng, Chính phủ sẽ tăng mức phí và ngược lại.
2. Mỹ
+ Nâng cao năng lực giao thông: Các dự án cải thiện giao thông công cộng
và đường bộ là một phần quan trọng trong nỗ lực chung của chính phủ Mỹ
nhằm giải tỏa nạn ùn tắc trong đô thị. Việc xây dựng thêm những con phố
mới và đường cao tốc đô thị là cần thiết, các làn đường thu phí cũng đang
được sử dụng thường xuyên hơn tại các hành lang giao thông đô thị. Bên cạnh
đó, việc tăng cường năng lực lưu thơng qua các đoạn giao cắt giữa các đường
cao tốc và điểm kết nối với cảng, khu đường sắt, các bến bãi vận tải đa
Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47


Đề án môn học


phương thức và các trung tâm hoạt động chính phục vụ vận tải người và hàng
hóa cũng cần được thực hiện. Một số khu vực có thể đẩy mạnh khả năng khai
thác bằng công nghệ thông tin hay bằng việc tăng cường giáo dục người đi lại
về các sự lựa chọn phương tiện giao thông.
+ Quản lý nhu cầu đi lại: Sử dụng điện thoại hoặc internet có thể giảm
được một số chuyến đi nhất định. Ngồi ra việc tránh đi lại vào những giờ cao
điểm hay sử dụng phương tiện vận tải công cộng cũng là một trong những
giải pháp giảm ùn tắc có hiệu quả. Các dự án sử dụng giải pháp thu phí đường
cũng có thể áp đụng. Nhân tố quan trọng nhất mà các nhà quản lý cần xem xét
là cần phải cung cấp các điều kiện tốt hơn và sự lựa chọn tốt hơn về đi lại cho
người dân để thực hiện các mục đích đi chợ, đến trường, trung tâm chăm sóc
sức khỏe và những hoạt động khác. Nói cách khác, ta cần có sự bố trí hợp lý
các trường học, chợ, trung tâm thương mại tại các vị trí hợp lý để người dân
không phải đi lại nhiều.
+ Các bối cảnh quy hoạch phát triển: Có một số kỹ thuật đang được thử
nghiệm tại các khu vực đô thị để thay đổi quy hoạch và cách thức phát triển
khu dân cư, văn phịng và thương mại. Điều này cũng có thể là một phần quan
trọng của giải pháp chống tắc nghẽn giao thơng. Duy trì chất lượng cuộc sống
đơ thị và dành sự phát triển kinh tế mà không làm phát sinh sự tắc nghẽn giao
thông

Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47


Đề án mơn học

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG GIAO THƠNG ĐƠ THỊ VÀ VẤN ĐỀ ÙN TẮC
GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

IV.

Cơ sở hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội

3. Cơ sở hạ tầng
+ Đường bộ:
Hà Nội là thành phố được xây dựng lâu đời, qua nhiều thăng trầm lịch sử
cùng với tốc độ của đơ thị hố mạng lưới giao thơng đường bộ của Hà Nội
ngày càng có nhiều chuyển biến sang nhìn chung vẫnn chưa thật sự thích nghi
được với điều kiện sống của người dân thủ đô. Theo nhận xét đánh giá của
các chuyên gia trên thế giới thì Hà Nội là nơi có mạng lưới đường bô khá
thưa, tỷ lệ giữa đường bộ so với diện tích thánh phố là 3,5% trong khi đó tỷ lệ
này trên thế giới là 25% . Mạng lưới giao thông đường bộ của thành phố
chênh lệch nhau giữa các khu vực khá lớn. Có thể thấy rõ:
- Khu trung tâm thành phố có mạng lưới tương đối dày đặc
- Khu vành đai( Ba Đình, Cầu Giấy và một số phần của Gia Lâm, Tây
Hôg) chủ yếu được tạo thành từ những tuyến phố hẹp, số lượng trục
đường hạn chế
- Khu vành đai mới, do đặc điểm mới được mở rộng nên cũng xuất hiện
nhiều đường rộng( Linh Đàm, Mỹ Đình, Thanh Xuân, Ciputra… )
- Ngoài ra, do dự án mở rộng Hà Nội năm 2008 hệ thống giao thông
đường bộ của Hà Nội mở rộng ra Hà Tây và một phần Vĩnh Phúc.
Tuy cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở đây đã được cải tạo và nâng
cấp nhiều song vẫn chưa thật sự ăn khớp hệ thống vốn có của Hà Nội
+ Đường sắt:
Đường sắt Hà Nội là hệ thống giao thông quan trọng trong vận chuyển
hành khách và hàng hoá. Hệ thống đường sắt này là một bộ phận giao thông
nối liền Hà Nội với hầu hết các vùng miền Việt Nam. Hiện nay, Hà Nội mới
Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47



Đề án mơn học

chỉ có đường sắt quốc gia phục vụ giao thơng liên tỉnh, chưa có đường sắt đơ
thị. Hà Nội là một đầu mút của tuyến đường sắt Thống nhât Bắc Nam dài
1726km nằm trong tổng chiều dài 2600km của hệ thống đường săt quốc gia.
Tuyến đường này qua địa bàn Hà Nội chạy dọc theo các tuyến đường Lê
Duẩn và Giải Phóng gần như chia cắt thành phố thành 2 phần. Cũng vì vậy
mà tạo nên rào cản đáng kể cho giao thông đường bộ của Hà Nội theo hướng
đông – tây vào những giờ cao điểm gây nên hiện tượng tắc đường tương đối
nghiêm trọng. Sự phát triển đường sắt của Hà Nội đang bị hạn chế đáng kể vì
lý do này, thậm chí phải bỏ tuyến vào những giờ cao điểm đẻ nhường cho
giao thông đường bộ. Mạng lưới đường sắt quốc gia gồm 5 trục hướng tâm, từ
Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh, Lạng Sơn, Lào Cai, Thái Nguyên và Hải
Phòng). Đường sắt vành đai mới được xây dựng xong nửa phía tây ( Bắc
Hồng – Thăng Long – Phú Diễn – Ngọc Hồi) và một phần nửa phía Đơng
( Bắc Hồng – Yên Viên) . Các tuyến đường sắt này đều là đường sắt đơn, khổ
1000mm, một số tuyến đường khổng lồ 1000mm/1435mm. Tuyến đường sắt
Yên Viên – Văn Điển – Ngọc Hồi chạy xuyên qua nội thành Hà Nội, giao cắt
cùng mức với các đường nội đô tại 49 điểm, gây mất an tồn, ùn tắc giao
thơng và ảnh hưởng đến mơi trường đơ thị
+ Đường thủy:
Hà Nội có hệ thống sơng ngịi khá lớn, thuận lợi cho vận tải bằng đường
sông. Các sông chảy qua địa bàn Hà Nội là: S.Hồng, S. Đuống, S.Tô Lịch,
S.Sét, S.Lừ, S.Nhuệ, S.Kim Ngưu, S.Cả lồ
Hiện nay trên sơng Hồng và sơng Đuống có các tuyến vận tải thủy từ Hà
Nội đi Việt Trì( 75km ), Hịa Bình (150km ), Hải Phịng ( 145km ) và Thái
Bình (118km ). Các tuyến giao thơng thủy khu vực Hà Nội, chủ yếu tập trung
trên sông Hồng và sông Đuống, là các tuyến tự nhiên, không ổn định. Hiện
nay chưa khai thác được tiềm năng vận tải hàng hóa và hành khách của các

tuyến này. Cụm cảng Hà Nội, gồm các cảng chính là cảng Hà Nội và cảng
Khuyến Lương, có năng lực thơng qua vào khoảng 1,7 ÷ 2,0 triệu tấn/năm.
Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47


Đề án mơn học

Các cảng này có thể tiếp nhận các tầu có tải trọng 1000 tấn ÷ 2000 tấn và các
tầu pha sông biển nhưng trên thực tế mới chỉ tiếp nhận tầu 500 tấn ÷ 700 tấn
do hạn chế luồng vào.
+ Đường hàng không
Về giao thông hàng không Hà Nội hiện có 2 sân bay đang hoạt động và
một sân bay đang có kế hoạch đưa vào sử dụng bao gồm sân bay Gia Lâm,
sân bay Nội Bài, sân bay Bạch Mai
Sân bay Nội Bài là sân bay lớn thứ hai Việt Nam sau sân bay Tân Sơn
Nhất của thành phố Hồ Chí Minh. Sân bay này thuộc huyện Sóc Sơn cách
trung tâm Hà Nội 45km về phía Tây Bắc, hiện đang là cửa ngõ giao thông
quan trọng khơng chỉ của Hà Nội mà cịn của tồn bộ miền Bắc. Sân bay Nội
Bài có 3 sân đỗ máy bay A1, A2, A3 với tổng diện tích 165.224m2, một nhà
ga hành khách T1 với diện tích lên đến 90.000m2. Theo quy hoạch đến năm
2010 sẽ xây dựng thêm nhà ga T2 với công suất giai đoạn 1 là 10 triệu lượt
khách mỗi năm, đưa tổng mức phục vụ của sân bay này lên đến 16 triệu lượt
khác mỗi năm
Sân bay Gia Lâm là một sân bay cấp II thuộc huyện Gia Lâm, cách trung
tâm thành phố 8km. Trước năm 1970 Gia Lâm là sân bay chính của Hà Nội
song sau giải phóng nơi đây chỉ dành cho các hoạt động huấn luyện và bay
taxi phục vụ cho các chuyến du lịch bằng máy bay trực thăng. Về cơ sở hạ
tầng sân đỗ máy bay có thể để 2 chiếc và chứa tối đa 20 chiếc. Theo quy
hoạch 2015 Gia Lâm sẽ được xây dựng thành ga hàng không giá rẻ để đáp
ứng nhu cầu mở rộng thị trường

Sân bay Bạch Mai là một sân bay nằm ở quận Đống Đa. Sân bay này có
đường băng bê tơng dài 980km giữa hồ Phương Liệt và hồ Định Công. Sau
khi sân bay Gia Lâm được xây dựng, Bạch Mai trở thành sân bay quân sự và
hiện nay đang bị bỏ hoang song cũng đang có dự kế hoạch đưa trở lại hoạt
động

Nguyễn Thị Như Hoa - Lớp: Đô thị 47



×