Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện quốc oai, thành phố hà nội trong quá trình đô thị hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 129 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sỹ


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Lâm
nghiệp, khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, khoa Sau đại học đã giảng dạy,
giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học 2011-2013.
Tôi cũng đã nhận được sự quan tâm chỉ bảo, nhiệt tình giúp đỡ quý báu
của tập thể bộ môn Quản trị kinh doanh – khoa Kinh tế và phát triển nông
thôn trong suốt quá trình thực hiện luận văn đảm bảo được yêu cầu và hoàn
thành đúng tiến độ đề ra.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – TS. Nguyễn
Đình Hợi - người đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn và đóng góp cụ thể
trong quá trình thực hiện luận văn của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ các phòng ban thuộc huyện Quốc
Oai, các cán bộ, nhân dân và các hộ nôg dân trên địa bàn huyện Quốc oai đã nhiệt


tình cug cấp thông tin, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới các tập thể, cá nhân, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã động viên, khích lệ trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sỹ


iii

MỤC LỤC

Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH CÁC MỤC BẢNG............................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA........... 5
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong quá trình
đô thị hóa ........................................................................................................ 5
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................. 5
1.1.2.Cơ cấu kinh tế nông thôn và CDCCKTNT trong quá trình đô thị hóa
..................................................................................................................... 8

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. ........ 20
1.1.4. Đô thị hóa và tác động của quá trình đô thị hóa đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn. ............................................................................... 21
1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến quá trình CDCCKTNT ............................ 25
1.2.Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 34
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của một số
nước trên thế giới ...................................................................................... 34
1.2.2. Tại Việt Nam: ................................................................................ 40
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 43


iv

2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. .................. 43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 43
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................ 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 58
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ............................... 58
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................ 58
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin .......................................................... 59
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 59
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 60
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Quốc Oai
thời gian qua. ................................................................................................ 60
3.1.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế của huyện Quốc Oai từ 2008 - 2012
................................................................................................................... 60
3.1.2. Những kết quả đạt được trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
của huyện Quốc Oai .................................................................................. 62
3.2. Định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện

Quốc Oai, thành phố Hà Nội........................................................................ 90
3.2.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội huyện đến năm 2020, tầm nhìn 2030
................................................................................................................... 90
3.2.2. Định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.......................................................... 95
3.3. Các giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ............................................................. 96
3.3.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội nói chung
và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội nông thôn trên địa bàn huyện
cũng như từng thôn xã nói riêng ............................................................... 96


v

3.3.2. Đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng cho các vùng, các ngành
đã quy hoạch, nhất là hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo các
tiêu chí xây dựng nông thôn mới .............................................................. 97
3.3.3. Đầu tư ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào phát triến
kinh tế nông thôn, nhất là các ngành chủ lực trong kinh tế nông thôn hiện
nay cũng như trong tương lai .................................................................. 103
3.3.4. Đầu tư hỗ trợ đào tạo nghề phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn, nhất là các vùng nông thôn bị thu hồi đất phục vụ
cho phát triển các khu công nghiệp, đô thị ............................................. 105
3.3.5. Đầu tư xây dựng nông thôn mới theo các tiêu chí mà Chính phủ đã
đưa ra....................................................................................................... 109
3.3.6. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp,
nhất là chính quyền cấp huyện, cấp xã ................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

CDCCKTNN

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CDCCKTNT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CCKTNT

Cơ cấu kinh tế nông thôn

CDCCKTNNNT Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
BT - XM


Bê tông xi măng

CTSX

Giá trị sản xuất

CN, TT CN

Công nghiệp, tiểu thủ côngnghiepej

TM, DV

Thương mại, dịch vụ

UBND

Ủy ban nhân dân

CN, XD

Công nghiệp xây dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản

GPMB

Giải phóng mặt bằng


NTM

Nông thôn mới

DVNN

Dịch vụ nông nghiệp

XD, TM

Xây dựng thương mại

THPT

Trung học phổ thông

KT – XH

Kinh tế xã hội


vii

CN

Công nghiệp

CNH


Công nghiệp hóa

DN

Doanh nghiệp

HĐH

Hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

THPT

Trung học phổ thông

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

SX

Sản xuất


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên biểu đồ

TT

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai của huyện Quốc Oai năm 2012

47

2.2

Hiện trạng hạ tầng giao thông huyện Quốc Oai.

48

2.3

Thực trạng diện tích được tưới tiêu trên địa bàn huyện

50

2.4

Cơ sở vật chất kỹ thuật điện lực huyện Quốc Oai

51


2.5

Dân số, lao động huyện Quốc Oai năm 2011 và 2012

53

3.1

Giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm huyện Quốc Oai

61

3.2

Cơ cấu kinh tế huyện Quốc Oai giai đoạn 2008-2012.

63

Cơ cấu GTSX theo ngành trong kinh tế nông thôn huyện Quố c

64

3.3

3.4

3.5
3.6
3.7


3.8
3.9

Oai giai đoạn 2010 – 2012
Lao động sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn

70

huyện Quốc Oai
Cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn

71

huyện Quốc Oai
Số hộ chia theo ngành sản xuất chính của hộ (Hộ điều tra)

72

Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông, lâm nghiệp và thủy

74

sản huyện Quố c Oai (Theo giá thực tế)
Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp truyền thống

75

huyện Quố c Oai
Số HTX qua của huyện Quốc Oai từ năm 2010 đến năm 2012


3.10 Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của huyện Quốc Oai

78
79


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau gần 20 năm thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng cả về kinh tế và xã hội. Từ một nền nông
nghiệp lạc hậu, tự cấp tự túc, thiếu lương thực triền miên, đến nay về cơ bản
đã là một nền nông nghiệp hàng hóa, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, có
tỷ suất hàng hóa ngày càng cao, nhiều mặt hàng nông sản có khối lượng xuất
khẩu lớn, chiếm vị thế cao trong khu vực và trên thế giới. Trong những năm
qua cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã có sự chuyển dịch theo hướng
vừa tập trung khai thác lợi thế so sánh trong phát triển kinh tế của từng vùng
địa phương, vừa gắn với nhu cầu thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu.
Nhiều vùng nông nghiệp tập trung, chuyên canh gắn với công nghiệp chế
biến, bảo quản, như lúa gạo, chè, cà phê, cây ăn quả…được hình thành và
phát triển ở nhiều vùng của đất nước. Qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp đã có sự kết hợp chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn nên đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn nước ta theo hướng ngày càng văn
minh, tiến bộ. Nhiều vùng nông thôn đã xóa bỏ được tính thuần nông, chuyển
sang phát triển kinh tế nông thôn toàn diện. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế –
xã hội nông thôn được đầu tư xây dựng ngày càng đồng bộ, tạo cơ sở cho các
ngành nghề phi nông nghiệp phát triển. Sự ra đời các ngành công nghiệp, dịch
vụ ở nhiều vùng nông thôn, nhất là ở các tỉnh đồng bằng và các vùng ven đô,

đã góp phần quan trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân
nông thôn.
Quốc Oai là huyện thuộc tỉnh Hà Tây trước đây nay là ngoại thành Hà
Nội có truyền thống lâu đời về sản xuất nông nghiệp, trong những năm qua


2

cũng có nhiều chủ trương nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa. Vì thế, cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện đã có
sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, phù hợp với xu hướng chung của cả nước.
Đã hình thành nhiều vùng sản xuất nông nghiệp, tập trung với quy mô ngày
càng tăng. Nhiều ngành nghề mới và các làng nghề truyền thống được khôi
phục và phát triển. Các lĩnh vực dịch vụ nông thôn cũng ngày càng phát triển,
vừa phục vụ cho sản xuất nông, lâm, thủy sản, vừa phục vụ cho nhu cầu đời
sống của cư dân địa phương. Tuy nhiên, những kết quả đạt được trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn còn rất hạn chế và yếu kém, nhất là chuyển dịch
từ nghề nông sang phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp khi diện tích đất
nông nghiệp bị thu hẹp dẫn do chuyển sang phát triển công nghiệp, đô thị. Cơ
cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch còn chậm và thiếu tính bền vững. Tính
thuần nông trong phát triển kinh tế nông thôn ở nhiều vùng còn cao. Các
ngành nghề phi nông nghiệp phát triển còn chậm và mang tính tự phát. Những
lợi thế trong phát triển kinh tế nông thôn chưa được khai thác hiệu quả.
Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều, song nguyên nhân cơ bản là huyện
chưa xây dựng và thực thi hệ thống giải pháp đồng bộ phục vụ quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Việc sử dụng đồng bộ các giải pháp
nhằm thúc đẩy là vấn đề có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Đây
là vấn đề vừa có tính bức xúc trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài đối với
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông thôn nói riêng. Với lý do đó, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
trong quá trình đô thị hóa” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp
cao học.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong quá
trình đô thị hóa.
- Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn trong quá trình đô thị hóa.
- Phân tích đánh giá thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn huyện Quốc Oai những năm qua, rút ra những kết quả đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn huyện Quốc Oai trong quá trình đô thị hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp tác động đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Quốc Oai trong quá trình
đô thị hóa.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+ Phạm vi về nội dung: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn của huyện Quốc Oai mà chủ yếu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo ngành.

+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn trong giai đoạn từ 2008 – 2012


4

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
trong quá trình đô thị hóa
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Quốc
Oai thời gian qua
- Các giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong quá
trình đô thị hóa
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế, có thể hiểu là tập hợp các bộ phận hợp thành tổng thể nền
kinh tế và mối tương quan tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành so với tổng thể.
Các bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế đó không chỉ là các tỷ lệ cơ học
mà còn thể hiện mối tương quan, tác động qua lại giữa các bộ phận để đảm

bảo tổng thể đó tồn tại và phát triển.
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp được cấu thành từ nhiều
bộ phận, do đó, có nhiều cách khác nhau trong việc xem xét CCKT. Tùy
thuộc vào phạm vi nghiên cứu và góc độ tiếp cận cụ thể để có thể lựa chọn “
tổng thể ” cũng như các “ bộ phận” của tổng thể theo những cách khác nhau.
Tổng thể có thể là toàn bộ nền kinh tế hoặc một vùng, một địa phương nhất
định. Các bộ phận của tổng thể, nếu tiếp cận theo ngành, thì mỗi ngành là một
bộ phận của tổng thể và khi đó ta có cơ cấu ngành kinh tế. Nếu tiếp cận theo
vùng, thì mỗi vùng là một bộ phận của tổng thể và khi đó ta có cơ cấu kinh tế
vùng. Nếu tiếp cận theo thành phần kinh tế, thì mỗi thành phần kinh tế là một
bộ phận của tổng thể và khi đó ta có cơ cấu thành phần kinh tế.
Ba loại hình cơ cấu kinh tế trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong
quá trình phát triển kinh tế, trong đó cơ cấu ngành kinh tế - kỹ thuật là quan
trọng nhất , và là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của
một quốc gia.


6

Cơ cấu ngành kinh tế là cơ cấu kinh tế trong đó mỗi bộ phận hợp thành
là một ngành hay một nhóm ngành kinh tế, nội dung của cơ cấu ngành kinh tế
được thể hiện là:
- Đó là số lượng các ngành được hình thành. Số lượng này luôn luôn
phát triển cùng với sự phát triển của phân công lao động xã hội.
- Mối quan hệ về số lượng thể hiện ở tỷ trọng của mỗi ngành trong
tổng thể;
- Mối quan hệ về chất lượng phản ánh vị trí, tầm quan trọng của từng
ngành, các mối liên kết kinh tế – kỹ thuật, kinh tế –xã hội và tính chất tác
động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh trình độ phát triển của phân công lao

động xã hội và sự phát triển của lực lượng sản xuất, nó là tổng thể các ngành
kinh tế - kỹ thuật có quan hệ hữu cơ, tương đối ổn định hợp thành nền kinh tế
“Cơ cấu ngành kinh tế là cơ cấu của nền kinh tế xét về phương diện kinh tế kỹ thuật” [19, tr. 354].
Đối với Việt Nam, cơ cấu ngành kinh tế được xem xét theo 3 nhóm
ngành chính: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Theo Quyết định số
10/2007/QĐ-TTG, hệ thống phân ngành kinh tế của Việt Nam bao gồm 5 cấp.
Hệ thống ngành cấp I bao gồm 21 ngành được ký hiệu từ A đến U, như: A:
Nông, lâm và thuỷ sản; B: Công nghiệp khai khoáng; C: Công nghiệp chế
biến, chế tạo; D: Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và
điều hòa không khí; E: Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải; F: Xây dựng; G: Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác; H: Vận tải và kho bãi; I: Dịch vụ lưu trú và ăn uống;
J: Thông tin và truyền thông; K: Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm;
L: Hoạt động kinh doanh bất động sản; M: Hoạt động chuyên môn, khoa học
và công nghệ; N: Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; O: Hoạt động của


7

Đảng, tổ chức chính trị-xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo
đảm xã hội bắt buộc; P: Giáo dục và đào tạo; Q: Y tế và hoạt động trợ giúp
xã hội; R: Nghệ thuật, vui chơi và giải trí; S: Hoạt động dịch vụ khác; T: Hoạt
động làm thuê các công việc trong hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và
dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình; U: Hoạt động của các tổ chức và các cơ
quan quốc tế. [17] Từng ngành trên có thể được tiếp tục phân chia tiếp thành
những ngành chuyên môn hoá hẹp hơn để nghiên cứu chi tiết hơn.
Cơ cấu ngành kinh tế có quan hệ mật thiết với cơ cấu kinh tế vùng và
cơ cấu thành phần kinh tế. Bởi lẽ, bất cứ một ngành kinh tế nào cũng phải gắn
với việc bố trí sản xuất theo không gian lãnh thổ và gắn với các thành phần
kinh tế. Việc qui hoạch các ngành kinh tế thường gắn với những tiềm năng và

lợi thế sản xuất của từng vùng địa phương. Xác định cơ cấu ngành kinh tế gắn
với việc khai thác các tiềm năng và lợi thế phát triển của vùng lãnh thổ có ý
nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước cũng như từng vùng địa
phương. Trên cơ sở xác định cơ cấu ngành kinh tế gắn với từng vùng lãnh thổ,
muốn các ngành kinh tế đã lựa chọn phát triển đạt hiệu quả cao thì việc kết hợp
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển có ý nghĩa rất quan trọng.
1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế không cố định mà luôn luôn biến đổi, chuyển dịch phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã
hội trong nước và quốc tế.
“ Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình thay đổi của cơ cấu
kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù
hợp với môi trường và điều kiện phát triển của nền kinh tế “ [12].
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển từ CCKT lạc
hậu, bất hợp lý sang CCKT hợp lý, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ thành
CCKT hiện đại, phù hợp hơn. Trong quá trình đó người ta có thể đưa vào


8

CCKT những ngành (sản phẩm mới) phù hợp, hoặc loại ra khỏi CCKT những
ngành (sản phẩm) không còn phù hợp, hoặc có thể chuyển dịch theo hướng
tăng hay giảm tỷ trọng của một ngành (sản phẩm) nào đó.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế không chỉ là thay đổi về số lượng
các ngành, tỷ trọng của mỗi ngành mà còn bao gồm sự thay đổi về vị trí, mối
quan hệ trong nội bộ cơ cấu ngành. Trong quá trình phát triển kinh tế, không
chỉ số lượng các ngành thay đổi mà cả qui mô, trình độ và các mối liên hệ
cũng thay đổi, từ đó vai trò, vị trí của các ngành trong CCKT cũng có sự biến
đổi phù hợp.
Qúa trình phát triển kinh tế luôn gắn với quá trình CDCCKT theo

hướng tiến bộ. Ngược lại sự phát triển kinh tế theo hướng tiến bộ lại phụ
thuộc vào khả năng CDCCKT theo hướng khai thác tiềm năng và lợi thế của
đất nước cũng như từng vùng địa phương, cũng như các điều kiện khách quan
có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế (thị trường, quan hệ quốc tế…).
1.1.2.Cơ cấu kinh tế nông thôn và CDCCKTNT trong quá trình đô thị hóa
1.1.2.1.Cơ cấu kinh tế nông thôn


Khái niệm về nông thôn:
Nông thôn là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ của đất

nước. Đó là vùng sinh sống và làm việc chung của cộng đồng dân cư, hoạt
động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
- Xét về địa lý, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn tạo thành vành đai
bao quanh các khu vực đô thị.
- Xét về mặt tổ chức xã hội, làng xã là tổ chức có vị trí rất quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Ở Việt Nam làng xã và quốc gia là
hai đối tượng quan trọng nhất đối với người Việt và được tổ chức chặt chẽ
nhất. Chính vì thế mà người Việt thường nói làng với nước đi đôi với nhau.
Nếu coi tổ chức nông thôn theo huyết thống là bước phát triển thứ nhất thì tổ


9

chức nông thôn theo địa bàn cư trú là bước phát triển tiếp theo để hình thành
nên làng và xóm, đơn vị tổ chức quan trọng nhất của nông thôn Việt Nam.
Các hệ thống trung gian như huyện, tỉnh không có vai trò quan trọng
như thế. Vì thế từ xa xưa ở Việt Nam đã có câu nói: "phép vua thua lệ làng" là
để chỉ vị trí của làng trong phát triển nông thôn.
Tuy nhiên, hiện nay vai trò của chính quyền xã đã được công nhận là

nằm trong hệ thống đã và đang dần dà làm mất đi vai trò của hệ thống chính
quyền làng theo kiểu cũ. Vai trò của người đứng đầu một làng là trưởng làng
(thôn) hay trưởng bản (ở miền núi) trong thực tế thực ra không lớn lắm.
Ở nông thôn Việt Nam, gia tộc đóng vai trò rất quan trọng. Nếu coi
trọng vai trò của cá nhân thì phương Đông coi trọng vai trò của gia đình và
gia tộc. Mỗi gia tộc đều có trưởng họ (hay còn gọi là tộc trưởng), nhà thờ
họ, gia phả, giỗ họ…
Ngày nay truyền thống gia tộc tuy vẫn còn giữ được ảnh hưởng, nhưng
do người dân nông thôn có xu hướng thoát li ra các thành phố lớn hoặc di cư
đến những vùng khác có điều kiện sinh sống làm ăn thuận lợi hơn, nên vai trò
của gia đình đã dần dần nổi trội hơn. Cũng do việc di cư mà thành phần dân
cư của làng xã ngày nay đa dạng hơn, tính chất cùng huyết thống cũng đã bị
giảm mạnh.
Ở nhiều làng, hầu hết dân cư ở làng đó đều có quan hệ họ hàng với
nhau, là dân gốc của thôn, họ là những người dân chính cư (còn gọi là nội
tịch). Ngoài dân chính cư thì trước đây cũng như hiện nay ở các làng xã Việt
Nam còn có dân ngụ cư (còn gọi là ngoại tịch).
- Về kinh tế, nông thôn là địa bàn trên đó diễn ra chủ yếu các hoạt
động nông, lâm, thủy sản và các hoạt động tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ gắn
kết khá chặt chẽ với nông, lâm, thủy sản. So với thành thị, nông thôn là nơi
mà cơ sở hạ tầng thấp kém hơn cả về hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội.


10

Trong một số làng, một số dân cư hoặc phần lớn dân cư có một nghề
nghiệp khác ngoài nghề nông. Những người có cùng nghề này tập hợp với
nhau để tạo thành phường. Có rất nhiều phường với các loại nghề nghiệp khác
nhau như: phường gốm, phường chài, phường mộc, phường chèo, phường
tuồng.v.v...

Bên cạnh phường, còn có hội, là tổ chức của những người có cùng sở
thích, thú vui hoặc cùng nhau làm ăn, sinh sống như hội của các tổ chức xã
hội, các tổ chức nghề nghiệp....
Các hương ước và lệ tục ngày nay tuy còn có ảnh hưởng nhất định tới
công việc của làng, nhưng luật pháp nhà nước mới là yếu tố quyết định chính
trong quan hệ cộng đồng.
- Về dân số học, gia đình nông dân là bộ phận chủ yếu của cơ cấu dân
cư và có mật độ dân cư thấp.
- Về mặt văn hoá, là nơi còn lưu giữ được nhiều di sản văn hoá, phong
tục tập quán, và những di sản văn hoá phi vật thể của quốc gia, dân tộc.
- Về phương diện môi trường sinh thái, là nơi mà về cơ bản môi trường
thiên nhiên vẫn còn được giữ gìn tốt, sự huỷ hoại về môi sinh chưa trở thành
những vấn đề gay gắt.
- Về cơ sở hạ tầng, là nơi mà cơ sở hạ tầng thấp kém hơn đô thị, cả về
hạ tầng xã hội và hạ tầng vật chất - kỹ thuật.
• Khái niệm về kinh tế nông thôn:
Kinh tế nông thôn là một khu vực kinh tế gắn liền với địa bàn nông
thôn. Khu vực này có những đặc thù nhất định, mà đặc thù lớn nhất gắn liền
với những đặc điểm riêng có của nông thôn.
Xét về phương diện ngành kinh tế – kỹ thuật, kinh tế nông thôn cũng
bao gồm ba nhóm ngành kinh tế là: nông nghiệp ( theo nghĩa rộng bao gồm


11

các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ), công nghiệp nông thôn ( bao
gồm cả xây dựng ) và dịch vụ.
• Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông thôn:
Cơ cấu kinh tế nông thôn là một trường hợp cụ thể của việc xem xét cơ
cấu kinh tế, trong đó tổng thể được lựa chọn là khu vực nông thôn.

CCKTNT cũng có thể xem xét dưới góc độ khác nhau, như: cơ cấu
ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế vùng ( tiểu vùng) và cơ cấu thành phần kinh tế.
Xét về phương diện ngành kinh tế – kỹ thuật, CCKTNT cũng bao gồm
ba nhóm ngành kinh tế là: nông nghiệp (theo nghĩa rộng bao gồm các ngành:
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ), công nghiệp nông thôn ( bao gồm cả xây
dựng ) và dịch vụ.
Xét về phương diện thành phần kinh tế, CCKTNT bao gồm các thành
phần kinh tế chủ yếu: kinh tế hộ nông dân, kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, tuy nhiên, thành phần kinh tế phổ biến vẫn là kinh tế hộ và
kinh tế trang trại... Trong các loại hình cơ cấu trên, cơ cấu ngành kinh tế vẫn
là quan trọng nhất “quyết định các hình thức cơ cấu khác” [19 tr. 334].
CCKTNT là thể hiện cơ cấu của ngành kinh tế được phát triển ở khu vực
nông thôn, bao gồm nông, lâm nghiệp và thủy sản (nông nghiệp theo nghĩa
rộng), công nghiệp và dịch vụ
Như vậy, CCKTNT có thể hiểu là tổng thể các lĩnh vực, các ngành, các
bộ phận kinh tế gắn bó hữu cơ hợp thành khu vực kinh tế gắn liền với địa bàn
nông thôn và tương quan giữa chúng trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn.
CCKTNT có những đặc trưng khác với CCKT nói chung của nền kinh
tế (xét dưới góc độ cơ cấu ngành kinh tế). Đó là:
- Các bộ phận hợp thành tổng thể kinh tế nông thôn (các ngành trong
kinh tế nông thôn) có mối quan hệ gắn bó với nhau trong hoạt động của các
chủ thể kinh tế nông thôn (các hộ gia đình, các đơn vị sản xuất) và nhiều khi


12

khó có thể chia tách được. Chẳng hạn, một hộ nông dân vừa hoạt động sản
xuất nông nghiệp, vừa nuôi trồng thủy sản và tham gia các hoạt động chế biến
nông, thủy sản (sơ chế), các hoạt động dịch vụ khác (vận chuyển, tiêu thụ sản
phẩm, các dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp…). Vì vậy, trong thống kê khó

có thể chia tách kết quả sản xuất kinh doanh cho từng ngành một cách chính
xác được.
- Các ngành trong CCKTNT gắn liền với những điều kiện về tự nhiên,
kinh tế, xã hội, lịch sử truyền thống của từng vùng nông thôn, nên các vùng
nông thôn khác nhau, các ngành kinh tế nông thôn sẽ khác nhau, từ đó dẫn
đến CCKTNT của từng vùng có những nét đặc trưng riêng, không giống với
các vùng khác.
- Kinh tế nông thôn, từ trước đến nay chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp và chủ thể trong hoạt động của kinh tế nông thôn chủ yếu là các hộ gia
đình, trong đó chủ yếu là các hộ gia đình nông dân, nên nhiều vùng nông thôn
hiện nay tính thuần nông và tự cấp tự túc vẫn khá phổ biến. Vì vậy, nhiều loại
sản phẩm sản xuất ra trong kinh tế nông thôn không được tính vào thu nhập
của kinh tế nông thôn (không được tính trong GDP), nên việc xác định và
đánh giá CCKTNT gặp rất nhiều khó khăn.
1.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn:
Cơ cấu kinh tế nông thôn luôn vận động, biến đổi và phát triển không
ngùng. Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước nhiều ngành kinh tế mới ra
đời, đồng thời nhiều ngành cũ mất đi làm xuất hiện cơ cấu kinh tế mới. Cơ
cấu kinh tế mới ra đời lại tiếp tục vận động và phát triển, đến một lúc nào đó
lại trở nên lạc hậu và được thay thế bằng một cơ cấu mới tiến bộ hơn, hoàn
thiện hơn. Sự biến đổi của CCKT nói chung và CCKTNT nói riêng là xu thế
tất yếu, phản ánh sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất, nhất là sự
phát triển của khoa học và công nghệ.


13

Trong quá trình phát triển kinh tế, không chỉ số lượng các ngành có sự
thay đổi mà cả qui mô, trình, cả vị trí, vai trò của từng ngành và các mối liên
kết giữa các ngành, theo đó cũng biến đổi không ngừng. Tuy nhiên, sự biến

đổi này thường diễn ra theo một xu hướng khách quan theo một định hướng
nhất định dưới sự tác động của quy luật thị trường và vai trò đinh hướng của
Nhà nước.
Chuyển dịch CCKTNT, có thể hiểu,”là sự thay đổi của CCKT từ trạng
thái này sang trạng thái khác trong quá trình tăng trưởng kinh tế [ 9]. Đó là
sự thay đổi số lượng ngành nghề ở khu vực nông thôn và vị trí, tỷ trọng giữa
các ngành nghề trong khu vực nông thôn, cũng như sự liên kết với nhau giữa
các bộ phận cấu thành trong tổng thể kinh tế nông thôn.
Chuyển dịch CCKTNT dưới góc độ cơ cấu ngành kinh tế được thể hiện
ở sự thay đổi về vị trí của từng ngành/nhóm ngành, cũng như về tỷ lệ giữa các
ngành/ nhóm ngành. Ngoài ra, CDCCKTNT còn thể hiện ở việc đưa vào
CCKTNT một số ngành mới, sản phẩm mới hoặc loại khỏi CCKTNT những
ngành, nhũng sản phẩm không còn phù hợp với nhu cầu thị trường.
Chuyển dịch CCKT là vấn đề có tính quy luật đối với các nước trong
quá trình phát triển. Xu hướng chung có tính quy luật của sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành đối với các nước từ nền nông nghiệp đi lên là chuyển dịch
theo hươgs tiến bộ phù hợp với tiến trình CNH – HĐH đất nước. Đó là các
ngành công nghiệp và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao hơn nông nghiệp. Từ
đó dẫn đến tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu của nền kinh tế giảm dần, tỷ
trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên.
Xu hướng CDCCKTNT theo hướng tiến bộ cũng nằm trong xu hướng
chung có tính quy luật là chuyển từ nền kinh tế thuần nông sang phát triển sản
xuất hàng hóa gắn với khai thác các tiềm năng và lợi thế trong phát triển kinh


14

tế nông thôn và theo xu hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng các
ngành công nghiệp, dịch vụ trong CCKTNT.
Chuyển dịch CCKTNT là vấn đề cấp thiết hiện nay, là một nội dung trọng

tâm của quá trình phát triển kinh tế nông thôn theo định hướng CNH - HĐH.
Về mặt lý luận cũng thực tiễn, CDCCKTNT chủ yếu đề cập dưới góc
độ chuyển dịch cơ cấu ngành. Vì vậy, trong đề tài phạm vi nghiên cứu cũng
chỉ giới hạn ở cơ cấu ngành kinh tế.
CDCCKTNT là quá trình cải biến cơ cấu kinh tế nông thôn từ tình
trạng lạc hậu, năng suất và hiệu quả thấp sang hiện đại, văn minh, năng suất,
hiệu quả cao hơn. Quá trình CDCCKTNT đồng thời cũng là quá trình cải biến sâu
sắc và toàn diện nông thôn cả về kinh tế, xã hội theo hướng văn minh hiện đại.
Chuyển dịch CCKTNT là một xu thế tất yếu và là vấn đề bức xúc của
đất nước nói chung và nông thôn nước ta nói riêng trong giai đoạn hiện nay
và cả trong tương lai.
Tính cấp thiết của CDCCKTNT xuất phát từ những lý do sau:
Một là, đối với nước ta trong tổng dân số cả nước năm 2012, dân số
khu vực nông thôn là 59,97 triệu người, chiếm 67,55%. Tỷ lệ thất nghiệp của
lao động trong độ tuổi năm 2012 là 1,99%, trong đó khu vực thành thị là
3,25%, khu vực nông thôn là 1,42% (Năm 2011 các tỷ lệ tương ứng là:
2,22%; 3,60%; 1,60%). Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm
2012 là 2,8%, trong đó khu vực thành thị là 1,58%, khu vực nông thôn là
3,35%. Vì vậy, ở các vùng nông thôn hiện nay đang nẩy sinh nhiều vấn đề xã
hội phức tạp, nhất là sự gia tăng các tệ nạn xã hội do thiếu việc làm và nghèo
đói. Tình trạng thiếu việc làm và nghèo đói ở nông thôn đã đẩy một bộ phận
nông dân di cư đến các vùng còn nhiều đất đai để khai phá nên nhiều nơi rừng
bị tàn phá nhanh chóng, gây hậu quả nghiêm trọng về môi trường. Một bộ
phận lao động ra các thành phố, khu đô thị mới để tìm kiếm việc làm đã phát


15

sinh nhiều vấn đề phức tạp về trật tự xã hội, như: quá tải về giao thông, ô
nhiễm môi trường và nhiều tệ nạn xã hội khác. Vì vậy, CDCCKTNT từ thuần

nông sang phát triển toàn diện kinh tế nông thôn để giải quyết việc làm tại chỗ
theo phương châm “li nông bất li hương” đang đòi hỏi ngày càng cấp bách.
Hai là, về mặt kinh tế, sau nhiều năm thực hiện đổi mới kinh tế theo
hướng chuyển sang sản xuất hàng hóa, nhất là việc giao quyền sử dụng ruộng
đất lâu dài cho nông dân và thừa nhận các hộ gia đình nông dân là đơn vị kinh
tế tự chủ đến nay đã nẩy sinh nhiều mâu thuẩn mới kìm hãm sự phát triển
kinh tế nông thôn. Đó là, mâu thuẫn giữa sản xuất nhỏ, phân tán với trình độ
của nông dân có hạn, với thị trường ngày càng mở rộng và nhu cầu đòi hỏi
ngày càng cao, cạnh tranh ngày càng gay gắt (cả thị trường trong nước và
quốc tế). Đây là khó khăn mà tự bản thân nông nghiệp, nông dân và nông
thôn không thể tự vượt qua được. Đối với sản xuất nông nghiệp sau nhiều
năm đổi mới thì những tiềm năng trong phát triển kinh tế hộ gia đình đã được
khai thác triệt để và đang nẩy sinh mâu thuẫn giữa quyền sở hữu và quyền sử
dụng, quyền sản xuất trên đất đai được giao cho họ. Việc quy định hạn mức
giao đất và thời hạn sử dụng đất, với chia đất manh mún, phân tán đang cản
trở sự phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa lớn,
hiện đại.
Từ thực tiễn những năm gần đây cho thấy, muốn cho kinh tế nông thôn
tiếp tục phát triển bền vững với tốc độ cao, cần có những đổi mới căn bản,
rộng khắp và đồng bộ trong CDCCKTNT trong quá trình đô thị hóa.
Ba là, CDCCKTNT sẽ giải phóng sức sản xuất, khai thác mọi tiềm
năng và lợi thế ở các vùng nông thôn.
Qúa trình CDCCKTNT sẽ làm xuất hiện ngày càng nhanh các ngành
nghề phi nông nghiệp thông qua việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, như: đường sá


16

giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin...và đầu tư cho việc nghiên cứu, ứng dụng

các tiến bộ khoa học và công nghệ. Điều đó sẽ cho phép các vùng nông thôn
khai thác tối đa tiềm năng và thế mạnh trong phát triển kinh tế, như: các
nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguồn nguyên liệu của các ngành nông, lâm, thủy
sản để nâng cao giá trị sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao
trong nước và xuất khẩu.
Bốn là, đáp ứng nhu cầu việc làm cho lao động nông thôn.
Trong thực tế hiện nay, nhất là khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp thì áp lực việc làm ở nông thôn ngày càng gay gắt. CDCCKTNT
theo hướng tiến bộ, một mặt là cơ sở để rút lao động từ nông nghiệp sang phát
triển những ngành nghề phi nông nghiệp, mặt khác nhờ sự phát triển của các
ngành công nghiệp, nhất là các ngành công nghiệp chế biến, các ngành tiểu
thủ công nghiệp, các ngành dịch vụ, từ đó tạo cơ sở để giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn.
Năm là, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân, đổi mới bộ
mặt nông thôn.
Chuyển dịch CCKTNT theo hướng xóa bỏ tính thuần nông, phát triển
đa dạng các ngành nghề phi nông nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, bảo
quản thì sản phẩm của các ngành nông, lâm, thủy sản mới trở thành hàng hóa
có giá trị gia tăng cao. Khi công nghiệp và dịch vụ nông thôn phát triển sẽ làm
cho kinh tế nông thôn phát triển toàn diện cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, từ đó
đời sống của cư dân nông thôn tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành
thị sẽ giảm xuống. Khi cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng
CNH - HĐH thì hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội sẽ phát triển đồng
bộ, đó là cơ sở để nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn.
Chuyển dịch CCKTNT là quá trình lâu dài, phức tạp và có rất nhiều
khó khăn, trở ngại, quá trình đó đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt các vấn đề


17


có liên quan cả về kinh tế, xã hội. Để có cơ sở nghiên cứu đánh giá quá trình
CDCCKTNT và căn cứ cho việc xây dựng hệ thống giải pháp thúc đẩy quá
trình đó theo hướng tiến bộ, cần phải nhận thức rằng, chuyển dịch CCKTNT
luôn gắn với đặc trưng và trình độ phát triển của kinh tế nông thôn nước ta
hiện nay. Đó là:
+ Nông thôn nước ta phổ biến là sản xuất nông nghiệp, nhiều vùng sản
xuất còn phân tán, lạc hậu, với quy mô nhỏ, trình độ sản xuất và trình độ quản
lý kinh doanh còn rất hạn chế.
+ Chủ thể của kinh tế nông thôn chủ yếu là các hộ gia đình, nên khả năng
mở rộng quy mô sản xuất và ứng dụng công nghệ mới gặp rất nhiều khó khăn.
+ Nông thôn nước ta hiện nay sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trong
cao trong CCKTNT, tình trạng thiếu việc làm trong nông thôn ngày càng tăng,
trong khi đó khả năng của phần lớn lao động nông thôn khó có thể chuyển sang
các ngành công nghiệp và dịch vụ ở các khu công nghiệp và đô thị.
-

Chuyển dịch CCKTNT luôn gắn với những điều kiện về tự nhiên,

kinh tế, xã hội, lịch sử, truyền thống, phong tục tập quán ở từng địa phương.
Đây cũng là một đặc điểm quan trọng cần được nghiên cứu để trong quá trình
CDCCKTNT vừa chuyển sang phát triển các ngành kinh tế theo hướng hiện
đại, vừa biết tận dụng những tiềm năng có tính đặc thù của các vùng nông
thôn để khai thác nhằm tạo ra những sản phẩm có tính khác biệt so với các
vùng nông thôn khác và với các ngành công nghiệp, dịch vụ hiện đại ở đô thị.
Trong thực tế hiện nay, địa phương nào biết tận dụng những lợi thế về về lịch sử,
truyền thống, phong tục tập quán để tạo ra những sản phẩm có tính đặc thù đang
có nhiều cơ hội để phát triển, như sản xuất cho xuất khẩu, phát triển du lịch…
- Chuyển dịch CCKTNT trong điều kiện đội ngũ cán bộ quản lý các
cấp, nhất là cấp xã, thôn đang còn có nhiều hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu
thực tiễn. Vì vậy, nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về



×