Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt trên thị trường bảo hiểm Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.32 KB, 33 trang )

Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, đất nước ta đã có nhiều thay đổi lớn cả về kinh tế,
chính trị và văn hố xã hội. Hoà nhập với những biến đổi to lớn của nền kinh
tế, ngành xây dựng, lắp đặt nước ta có những bước phát triển đáng kể. Hiện
nay ngành thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hình thức tổ chức
kinh doanh xây dựng lắp đặt khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Ngành
xây dựng lắp đặt đã và đang vươn lên về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng nhanh của các địa phương, các doanh nghiệp cũng như toàn bộ dân
cư trong cả nước.
Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng lắp đặt, bảo hiểm xây dựng lắp
đặt ở nước ta đã ra đời và phát triển theo dù ra đời muộn hơn so với thế giới
cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác. Với mục tiêu là san sẻ rủi ro và đảm
bảo về mặt tài chính cho xã hội, bảo hiểm xây dựng - lắp đặt ngày càng thể
hiện rõ vai trị của mình góp phần vào sự ổn định và phát triển của đất nước.
Thấy rõ được tầm quan trọng và thiết thực cũng như những nét riêng biệt
của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác,
nên em đã chọn đề tài: “Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng
lắp đặt trên thị trường bảo hiểm Việt Nam”. Kết cấu của đề án ngoài phần
mở đầu và kết luận, gồm có 3 chương:
Chương I: Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Chương II: Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt
trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác
nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cơ
giáo – Ths Tơ Thiên Hương đã giúp em hồn thành đề án này. Do thời gian và
sự hiểu biết còn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em


rất mong được sự góp ý của thầy cơ giáo và các bạn đề bài viết được hoàn
thiện hơn.

Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
XÂY DỰNG LẮP ĐẶT
1.1 Sự cần thiết và quá trình phát triển nghiệp vụ Bảo Hiểm XD LĐ
1.1.1 Lịch sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ Bảo hiểm XD LĐ
1.1.1.1 Trên thế giới
Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cũng như hoạt động sản xuất kinh
doanh dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phịng nhưng con người vẫn có
nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Có rất nhiều nguyên nhân,
nhưng bất kể lý do gì khi xảy ra rủi ro thường đem lại cho con người những
khó khăn trong cuộc sống như mất hoặc giảm thu nhập, phá hoại nhiều tài
sản, làm ngưng trệ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân.
Làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội nói chung.
Để đối phó với các rủi ro, con người đã có nhiều biện pháp khác nhau
nhằm kiểm sốt cũng như khắc phục hậu quả do rủi ro gây ra, nhưng bảo
hiểm vẫn là biện pháp được ưu tiên và được sử dụng nhiều nhất.
Cùng với sự ra đời của ngành bảo hiểm nói chung thì bảo hiểm xây dựng
lắp đặt cũng xuất hiện. Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là bộ phận của bảo hiểm

kỹ thuật. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm kỹ thuật luôn gắn liền với sự
phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. So với các loại hình bảo
hiểm khác thì bảo hiểm kỹ thuật ra đời muộn hơn rất nhiều. Đơn bảo hiểm kỹ
thuật đầu tiên trên thế giới được cấp năm 1859, trong khi đó bảo hiểm hàng
hải xuất hiện năm 1547, bảo hiểm hoả hoạn năm 1667. Bảo hiểm kỹ thuật có
mặt hầu hết trong các lĩnh vực của hoạt động kinh tế và xã hội trên tồn thế
giới. Từ việc bảo hiểm cho các máy móc sản xuất, các thiết bị dụng cụ tinh vi
trong y tế, phịng thí nghiệm cho tới việc bảo hiểm hiểm các cơng trình xây

Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

dựng lớn như các toà nhà chọc trời, sân bay bến cảng, tàu vũ trụ, nhà máy
điện nguyên tử…
Nhu cầu tái thiết nền kinh tế sau chiến tranh thế giới lần thứ hai và sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và kỹ thuật làm cho bảo hiểm kỹ thuật
phát triển hơn bao giờ hết và trở thành một trong những loại hình bảo hiểm
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bảo hiểm kỹ thuật đã có sự phát triển
rất nhanh và tương đối hoàn chỉnh bao gồm các loại hình chính sau:
- Bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ thầu
- Bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt
- Bảo hiểm đổ vỡ máy móc
- Bảo hiểm thiết bị điện tử
- Bảo hiểm mất thu nhập cho máy móc ngừng hoạt động

- Bảo hiểm thăm dị và khai thác dầu khí
Các loại hình bảo hiểm trong bảo hiểm kỹ thuật có liên quan chặt chẽ với
nhau. Mỗi loại hình đảm bảo cho một giai đoạn hay một khâu quá trình sản
xuất.
Cho đến nay bảo xây dựng, lắp đặt cũng như bảo hiểm kỹ thuật có sự
phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Về mặt kỹ thuật nghiệp
vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tương đối phức tạp so với các loại hình bảo
hiểm khác. Với xu thế phát triển như hiện nay, bảo hiểm xây dựng và lắp
đặt còn phát triển và tiến xa hơn nữa trong tương lai.
1.1.1.2 Ở Việt Nam
Sau khi đất nước thống nhất năm 1975 và có sự xuất hiện của Cơng ty Bảo
hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt mới bắt đầu có sự
phát triển nhất định. Ban đầu khi triển khai nghiệp vụ Bộ Tài Chính cho phép
sử dụng đơn bảo hiểm, quy tắc và biểu phí của cơng ty Munich Re. Thị
trường bảo hiểm lúc này chưa phát triển cả về cung lẫn cầu.
Sau khi đất nước mở cửa (1986) và hội nhập với nền kinh tế khu vực và
thế giới. Bảo hiểm xây dựng lắp đặt ở nước ta có những bước phát triển rất
Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

đáng mừng từ hành lang pháp ký cho đến sự hoạt động của cung cầu bảo
hiểm trên thị trường. Ngày 20/10/1994 Chính phủ ban hành Nghị định 177/CP
quy định về quản lý đầu tư. Điều 52 quy định rõ các chủ đầu tư phải mua bảo
hiểm cơng trình xây dựng lắp đặt, các tổ chức tư vấn xây lắp, nhà thầu xây lắp

phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các sản phẩm tư vấn, thiết bị
vật tư nhà xưởng phục vụ thi công, tai nạn lao động đối với người lao động,
trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong quá trùnh thực hiện dự án.
Nghị định 42/CP thay thế NĐ 77/CP, thông tư số 663/TC/ĐT – TCNH ngày
24/6/1996 về việc ban hành quy tắc và biểu phí, phụ phí và khấu trừ bảo hiểm
mọi rủi ro xây dựng và lắp đặt. Đơn bảo hiểm xây dựng và lắp đặt đầu tiên ở
Việt Nam được cấp là đơn bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt cho trạm thi phát vệ
tinh mặt đất Láng Trung. Đây là cơng trình liên doanh giữa tổng cơng ty Bưu
chính viễn thơng Việt Nam và hãng Teltra của Úc. Và gần đây nhất ngày
12/04/2004 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 33/2004/QĐBTC về việc ban hành quy tắc, biểu phí bảo hiểm xây dựng lắp đặt.
Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều cơng ty bảo hiểm hoạt động dưới nhiều
hình thức khác nhau như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty nhà nước,
công ty cổ phần, công ty liên doanh cùng với các cơng ty nước ngồi đang
hoạt động tại Việt Nam làm cho thị trường bảo hiểm trong nước trở nên rất
sôi động và cạnh tranh khốc liệt.
1.1.2 Sự cần thiết của Bảo hiểm XD LĐ
1.1.2.1 Đối với xã hội
Ngày nay, nhu cầu xây dựng lắp đặt là một nhu cầu không thể thiếu đối
với sự phát triển của các nền kinh tế trên thế giới từ những quốc gia khó khăn
lạc hậu nhất đến những cường quốc lớn mạnh nhất thế giới. Và cùng với sự
phát triển vượt bậc của khoa học - kỹ thuật, giá trị và qui mơ của các cơng
trình khơng ngừng tăng lên đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của sự phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro rất lớn bởi một số
lý do sau:
Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học


GVHD: Ths Tô Thiên Hương

Thứ nhất, cuộc cách mạng công nghiệp khiến các nền kinh tế phát triển
ngày càng cao nhưng cũng kéo theo việc ô nhiễm mơi trường nghiêm trọng,
ảnh hưởng tiêu cực đến khí hậu trái đất. Gần đây, chúng ta đã được chứng
kiến rất nhiều thảm hoạ thiên nhiên mà con người với khoa học kỹ thuật hiện
đại cũng khơng thể kiểm sốt được gây hậu quả rất nghiêm trọng. Ngành xây
dựng với đặc trưng là thực hiện ngoài trời và trong thời gian dài là một trong
những ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất của những rủi ro đó.
Thứ hai, các cơng trình xây dựng ngày nay sử dụng nhiều công nghệ
hiện đại, tự động hoá nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro hơn, các vụ nổ vật lý,
hoá học sẽ rất dễ xảy ra nếu khơng có sự xem xét, kiểm tra, thử nghiệm kỹ
lưỡng trước khi đưa vào sử dụng.
Thứ ba, nguy cơ về con người. Nguy cơ phá hoại hay lỗi điều hành hay
bất kỳ một sự bất cẩn nào cũng có thể là nguyên nhân gây ra rủi ro thiệt hại
cho các cơng trình xây dựng.
Mỗi rủi ro xảy ra đối với các cơng trìng xây dựng thường gây ra thiệt hại
rất lớn về tiền của, tính mạng và sức khoẻ của rất nhiều cịn người và thường
có sức ảnh hưởng đến cả nền kinh tế - xã hội.
Trong các biện pháp đề phòng và khắc phục tổn thất đối với ngành xây
dựng - lắp đặt thì bảo hiểm có thể xem là biện pháp hiệu quả nhất. Thơng qua
bảo hiểm xây dựng – lắp đặt, công tác đề phịng hạn chế tổn thất của các cơng
trình có hiệu quả hơn nhờ sự tham gia của các nhà bảo hiểm. Đặc biệt, mọi rủi
ro tổn thất xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm đều được công ty bảo hiểm bồi
thường kịp thời góp phần khắc phục tổn thất và nhanh chóng ổn định sản xuất
kinh doanh và từ đó góp phần đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội.
1.1.2.2 Đối với người được bảo hiểm
Mỗi cơng trình xây lắp là một qui hoạch tổng thể có liên quan đến rất
nhiều khía cạnh của các vấn đề pháp luật, kỹ thuật… nên đòi hỏi sự hợp tác

chặt chẽ của nhiều bên. Tất cả các bên liên quan đến công việc xây lắp và có

Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

quyền lợi trong cơng trình, được nêu tên hay chỉ định trong bản phụ lục bảo
hiểm đều có thể là người được bảo hiểm.
Tác dụng chung và quan trọng nhất của bảo hiểm là đảm bảo về tài chính
cho người đuợc bảo hiểm. Bảo hiểm xây dựng - lắp đặt có tác dụng đối với
người được bảo hiểm cụ thể như sau:
- Từ việc hình thành quỹ, cơng ty bảo hiểm sẽ nhanh chóng bồi thường
cho người được bảo hiểm khi rủi ro tổn thất xảy ra trong phạm vi bảo hiểm,
góp phần ổn định sản xuất kinh doanh cho người được bảo hiểm một cách
nhanh chóng nhất.
- Nhà bảo hiểm sẽ phối hợp cùng người được bảo hiểm trong cơng tác đề
phịng hạn chế tổn thất nhằm hạn chế tối đa nguy cơ xảy ra rủi ro tổn thất.
- Nhờ tham gia bảo hiểm, chủ đầu tư có thể tự chủ về tài chính, hạch tốn
dự trù một cách chính xác hơn, đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh mà
không cần lãng phí một khoản tiền đầu tư lớn dự trữ cho việc đối phó với rủi
ro tổn thất nếu khơng tham gia bảo hiểm.
Ở nước ta hiện nay, quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đang diễn ra
mạnh mẽ, các cơng trình xây dựng và lắp đặt phục vụ đất nước ngày càng
nhiều và quy mơ lớn. Điều đó cũng làm tăng rủi ro trong các quá trình xây
dựng và lắp đặt làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế. Vì

vậy, bảo hiểm xây dựng lắp đặt ngày càng trở nên cần thiết và thiết thực với
các chủ đầu tư, các nhà thầu và đất nước.
1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ Bảo hiểm XD LĐ
Theo quyết định số 33/2004/QĐ-BTC thì bên mua bảo hiểm và người được
bảo hiểm được hiểu như sau:
- Bên mua bảo hiểm là chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án). Trường hợp
phí bảo hiểm đã được tính vào giá trúng thầu thì nhà thầu thực hiện việc
mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo
hiểm

Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

- Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự
được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm
1.2.1 Nội dung cơ bản của bảo hiểm xây dựng
1.2.1.1 Người được bảo hiểm
Mỗi cơng trình xây dựng là một qui hoạch tổng thể liên quan đến rất
nhiều khía cạnh của các vấn đề pháp luật, hợp đồng và kỹ thuật cho nên việc
hợp tác chặt chẽ giữa các bên là vấn đề cần thiết khơng thể thiếu được. Chính
vì vậy việc xác định rõ người được bảo hiểm trong một cơng trình xây dựng
là rất cần thiết. Trong bảo hiểm xây dựng, tất cả các bên liên quan tới cơng
việc xây dựng và có quyền lợi trong cơng trình xây dựng và được nên tên hay
chỉ định trong bản phụ lục bảo hiểm đều có thể là người được bảo hiểm:

- Chủ đầu tư hoặc chủ cơng trình (bên A trong hợp đồng xây dựng)
- Nhà thầu chính (bên B trong hợp đồng xây dựng)
- Các nhà thầu phụ.
- Các kiến trúc sư, kỹ sư tư vấn, cố vấn chuyên môn. Tuy nhiên, các hợp
đồng bảo hiểm xây dựng không bảo hiểm cho trách nhiệm nghề nghiệp
của các kiến trúc sư, cố vấn chuyên môn, các kỹ sư tư vấn mặc dù họ có
liên quan đến cơng trình xây dựng.
Do đó có rất nhiều bên được bảo hiểm nên sẽ nảy sinh vấn đề đơn bảo
hiểm sẽ ghi tên ai hay ai sẽ là người được ghi tên đầu tiên. Thơng thường
người đứng ra kí kết hợp đồng bảo hiểm và đóng phí sẽ là người đại diện cho
các bên trong hợp đồng bảo hiểm. Vì vậy trên hợp đồng sẽ ghi tên người đứng
ra đại diện kèm theo danh sách những người có quyền lợi liên quan đến cơng
trình.
1.2.1.2

Đối tượng bảo hiểm

Đối tượng của bảo hiểm xây dựng bao gồm tất cả các cơng trình xây
dựng dân dụng, cơng trình cơng nghiệp… hay nói cách khác là các cơng trình
có sử dụng xi măng và bê tơng cốt thép. Cụ thể là các nhóm cơng trình sau:

Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương


- Nhà ở, trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc, rạp hát, rạp chiếu phim,
các cơng trình văn hóa khác…
- Nhà máy, xí nghiệp, các cơng trình phục vụ sản xuất.
- Đường sá ( bao gồm cả đường bộ và đường sắt ), đường băng sân bay.
- Cầu cống, đê đập, công trình thốt nước, kênh đào, cảng…
Mỗi cơng trình bao gồm nhiều hạng mục riêng biệt được xác định và dự
tính thông qua sơ đồ tổng thể, bản vẽ thiết kế cùng các máy móc trang thiết bị
cần thiết phục vụ cho công tác xây dựng cũng như các công việc có liên quan
trong q trình xây dựng. Để thuận tiện cho việc tính phí bảo hiểm cũng như
giải quyết khiếu nại trong trường hợp tổn thất xảy ra, một công trình xây dựng
được chia làm nhiều hạng mục khác nhau, bao gồm:
Cấu trúc chủ yếu của cơng trình xây dựng: Hạng mục này chiếm phần lớp
giá trị cơng trình. Nó bao gồm tất cả các công việc thực hiện bởi chủ thầu
chính (bên B) và tất cả các nhà thầu phụ của chủ thầu chính theo qui định của
hợp đồng xây dựng ký kết giữa bên A và bên B: từ công tác chuẩn bị, dọn dẹp
mặt bằng, xây dựng các cơng trình tạm thời phục vụ cho cơng tác thi cơng cho
đến việc đóng cọc, làm móng, và xây dựng cấu trúc chính của cơng trình.
Trang thiết bị xây dựng: Gồm các thiết bị cố định phục vụ thi cơng như các
cơng trình phụ trợ (lán trại, trụ sở tạm thời, kho bãi, nhà xưởng), giàn giáo, hệ
thống băng tải, thiết bị cung cấp điện, nước, rào chắn, v.v… Khi yêu cầu bảo
hiểm cho các trang thiết bị này, cần phải có danh sách kèm theo đơn bảo
hiểm.
Máy móc xây dựng: Bao gồm các máy móc có động cơ tự hành hoặc không
tự hành phục vụ công tác thi cơng (ví dụ như máy xúc, máy ủi, cần cẩu, xe
chuyên dùng…) thuộc quyền sở hữu của người được bảo hiểm hoặc do họ đi
thuê. Các loại máy móc này chỉ được bảo hiểm trong thời gian sử dụng trên
khu vực công trường. Khi yêu cầu bảo hiểm cho các máy móc này cần có
danh sách kèm theo đơn bảo hiểm

Nguyễn Phương Hoa


Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

Các tài sản có sẵn trên và xung quanh khu vực cơng trường thuộc quyền sở
hữu, quản lý, trơng nom hay coi sóc của người được bảo hiểm. Trường hợp
này thường có ở các cơng trình mở rộng hoặc cải tạo lại, các tài sản trên có
thể bị thiệt hại trong q trình xây dựng mới. Giá trị của các tài sản này khơng
nằm trong giá trị của cơng trình mới nên chúng thường không thuộc phạm vi
bảo hiểm của đơn bảo hiểm xây dựng. Nhưng nếu người được bảo hiểm có
nhu cầu thì người bảo hiểm có thể xem xét và mở rộng phạm vi bảo hiểm theo
điều khoản bổ sung.
Chi phí dọn dẹp hiện trường: Bao gồm các chi phí phát sinh do việc thu
dọn và di chuyển mảnh vụn, đất đá do các rủi ro được bảo hiểm xảy ra trên
phạm vi công trường.
Trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với bên thứ ba: Bao gồm
các trách nhiệm pháp lý do thiệt hại về tài sản, thương tật thân thể của bên thứ
ba phát sinh trong quá trình thi cơng cơng trình trong hoặc xung quanh khu
vực công trường. Tuy nhiên cần lưu ý rằng thiệt hại của người làm công,
người thân hoặc đại diện không thuộc phạm vi của phần này (không phải
người thứ ba).
1.2.1.3 Phạm vi bảo hiểm
Trong bảo hiểm xây dựng người ta qui định cụ thể các rủi ro bảo hiểm và các
rủi ro loại trừ
 Các rủi ro bảo hiểm
Các đơn bảo hiểm xây dựng do người bảo hiểm cung cấp thường nhà đơn

bảo hiểm mọi rủi ro nên phạm vi bảo hiểm thường rất rộng, chỉ trừ các rủi ro
loại trừ được nêu rõ trong đơn (theo thông lệ quốc tế) cịn hầu hết các rủi ro
bất ngờ và khơng lường trước được đều được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm
xây dựng.
Cụ thể, trách nhiệm của công ty bảo hiểm đối với người được bảo hiểm phát
sinh khi tổn thất xảy ra cho các đối tượng được bảo hiểm phát sinh khi tổn
thất xảy ra do các rủi ro chính sau:
Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

+ Cháy, sét đánh, nước chữa cháy hay phương tiện chữa cháy;
+ Lũ lụt, mưa, tuyết rơi, tuyết lở, sóng thần;
+ Các loại bão;
+ Động đất, sụt lở đất đá;
+ Trộm cắp;
+ Thiếu kinh nghiệm, bất cẩn, hành động ác ý hay lỗi của con người;
Ngồi ra, cịn tuỳ vào từng cơng trình, mỗi đơn cấp cịn có các điều khoản bổ
sung thêm đối với các rủi ro phụ để phù hợp với nội dung công việc.
 Các rủi ro loại trừ
Những rủi ro loại trừ chung cho cả phần bảo hiểm vật chất và trách
nhiệm:
- Chiến tranh hay những hoạt động tương tự, đình cơng, nổi loạn, ngừng
trên cơng việc, u cầu của bất cứ cơ quan có thẩm quyển nào.
- Hành động cố ý hay sự cẩu thả cố ý của người được bảo hiểm hoặc đại

diện của họ
- Phản ứng hạt nhân, phóng xa hay ơ nhiễm phóng xạ
Các rủi ro loại trừ áp dụng đối với phần bảo hiểm thiệt hại vật chất bao
gồm:
- Bất kỳ loại tổn thất nào có tính chất hậu quả
- Hỏng hóc cơ khí/điện hay sự trục trặc của máy móc, trang thiết bị xây
dựng
- Lỗi thiết kế
- Chi phí thay thế, sữa chữa hay khắc phục các khuyết tật của nguyên vật
liệu và/hoặc do tay nghề (các tổn thất hư hại do hậu quả thì được bảo
hiểm)
Các loại trừ đối với phần bảo hiểm trách nhiệm:
- Khiếu nại tổn thất liên quan đến tai nạn được bảo hiểm hay có thể được
bảo hiểm trong phạm vi của phần bảo hiểm vật chất của đơn bảo hiểm
xây dựng
Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

- Khiếu nại phát sinh do dịch chuyển, rung động hay suy yếu của cột
chống.
1.2.1.4 Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm được ghi rõ trong đơn bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm
thường là thời gian thi cơng cơng trình được tính từ khi bắt đầu khởi cơng
cơng trình đến khi hồn thiện hay chuyển giao hoặc đưa vào hoạt động. Trên

thực tế, thời gian thi công không nhất thiết phải trùng với thời hạn ghi trong
hợp đồng. Nếu cơng trình hồn thành trước thời hạn thì hiệu lực của hợp đồng
cũng chấm dứt ngay sau khi cơng trình được bàn giao đưa vào sử dụng. Trong
trường hợp thời gian thi công kéo dài vượt quá thời hạn qui định thì người
được bảo hiểm phải có yêu cầu gia hạn thêm đối với hợp đồng bảo hiểm và
phải thanh tốn thêm phí bảo hiểm cho thời gian vượt quá này.
Thông thường thời hạn bảo hiểm bao gồm thời gian:
- Lưu kho (vật liệu) trước khi xây dựng (tối đa là ba tháng)
- Giai đoạn xây dựng
- Kiểm nghiệm, chạy thử (nếu có máy móc)
- Bảo hành
1.2.1.5 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
 Giá trị bảo hiểm
Việc xác định chính xác giá trị bảo hiểm rất phức tạp. Các giá trị phải xác
định trong bảo hiểm xây dựng bao gồm:
- Giá trị bảo hiểm của phần công tác xây dựng: thường là giá trị ước tính
và có thể là một trong số các giá trị sau:
+ Tổng giá trị khôi phục lại cơng trình trong trường hợp có tổn thất tồn
bộ và phải tiến hành xây dựng lại
+ Giá trị dự tốn cơng trình theo hợp đồng xây dựng
+ Giá trị nhỏ hơn hoặc bằng tổn thất lớn nhất có thể xảy ra
Tuy nhiên việc xác định giá trị của phần cơng tác xây dựng theo giá trị dự
tốn cơng trình theo hợp đồng xây dựng thường là hợp lý nhất. Khi cơng trình
Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án mơn học


GVHD: Ths Tơ Thiên Hương

hồn thành, giá trị này được điều chỉnh lại theo giá trị thực tế và phí bảo hiểm
cũng được điều chỉnh lại cho phù hợp.
Giá trị dự tốn cơng trình theo hợp đồng xây dựng thường bao gồm chi phí
lập cơng trình, giá trị các nguyên vật liệu do nhà thầu cung cấp, chi phí nhân
cơng của chủ thầu, những chi phí trả cho khối lượng công việc thầu phụ hay
dịch vụ, chi phí liên quan đến việc sử dụng máy móc thi cơng xây dựng, nhà
xưởng thiết bị và các cơng trình tạm thời, kỹ thuật và giám sát, chi phí hành
chính, lợi nhuận.
- Giá trị bảo hiểm của máy móc và trang thiết bị xây dựng: Được xác
định theo giá trị thay thế tương đương của các máy móc trang thiết bị đó mua
tại thời điểm thi cơng cơng trình và có thể bao gồm cả các chi phí vận chuyển
lắp ráp.
- Giá trị bảo hiểm cho phần chi phí dọn dẹp: Thường được ước tính
theo phần trăm giá trị của hợp đồng xây dựng.
- Giá trị bảo hiểm cho các cơng trình hoặc tài sản có sẵn trong hoặc
xung quanh khu vực thi công thuộc quyển sở hữu, trông nom hoặc coi sóc của
người được bảo hiểm: Được xác định theo giá trị thực tế của
các tài sản đó tại thời điểm yêu cầu bảo hiểm.
- Mức trách nhiệm bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của người được bảo
hiểm đối với bên thứ ba do việc thi công công trình: Thường được
xác định trên cơ sở giá trị tổn thất tối đa có thể. Đây là giới hạn thoả thuận
cho mỗi tai nạn nhưng không giới hạn trong suốt thời hạn bảo hiểm.
Thông thường, công ty bảo hiểm thường thuyết phục người được bảo hiểm
tham gia bảo hiểm ngang giá trị. Trong trường hợp người được bảo hiểm
tham gia bảo hiểm dưới giá trị sẽ áp dụng phương pháp bảo hiểm theo tỉ lệ
với các thiệt hại xảy ra.
 Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị bảo hiểm, bao gồm:


Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

- Cấu trúc chủ yếu của cơng trình: là giá trị đầy đủ của cơng trình theo
hợp đồng tại thời điểm hồn thành việc xây dựng, bao gồm:
+ Chi phí cho cơng tác chuẩn bị mặt bằng như đào đắp, san nền, đường
sá… (khơng tính chi phí giải phóng mặt bằng)
+ Chi phí các hạng mục cơng trình xây dựng: móng, nền, tường, trần,
mái, tường ngăn…
+ Giá trị các cơng trình tạm phục vụ thi công như kênh dẫn nước, đê
bảo vệ, hệ thống chiếu sáng…
+ Chi phí chạy thử máy móc, thiết bị mới 100% (nếu được bảo hiểm)
Trong trường hợp chi phí phát sinh làm tăng giá trị bảo hiểm, người
đươợ bảo hiểm phải khai báo kịp thời và nộp thêm phí bảo hiểm, người
được bảo hiểm phải khai báo kịp thời và nộp thêm phí bảo hiểm. Nếu
khơng người bảo hiểm sẽ áp dụng quy tắc tỷ lệ như đối với trường hợp
bảo hiểm dưới giá trị.
- Giá trị trang thiết bị máy móc phục vụ xây dựng
- Tài sản sẵn có hoặc xung quanh cơng trường
- Chi phí dọn dẹp tổn thất (5-10% hợp đồng xây dựng)
1.2.1.6 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm của một cơng trình xây dựng bao gồm hai phần chính: phí
bảo hiểm tiêu chuẩn và phụ phí mở rộng

 Phí bảo hiểm tiêu chuẩn: là mức phí bảo hiểm cho các rủi ro tiêu chuẩn
(rủi ro tiêu chuẩnlà các rủi ro được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm tiêu chuẩn
của Munich Re đang được áp dụng ở nước ta hiện nay) bao gồm các rủi ro
thiên tai, các rủi ro bất ngờ và các rủi ro khác như tay nghề kém, thiếu kinh
nghiệm… Phí bảo hiểm tiêu chuẩn có ba phần chính là phí cơ bản tối thiểu,
phụ phí rủi ro động đất và phụ phí rủi ro lũ lụt.
Phí bảo hiểm tiêu chuẩn gồm phí cơ bản và phụ phí tiêu chuẩn

Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án mơn học

GVHD: Ths Tơ Thiên Hương

+ Phí cơ bản tối thiểu: là mức phí tối thiểu tính cho từng loại cơng trình
xây dựng theo thời gian xây dựng tiêu chuẩn, được tính bằng tỷ lệ phần nghìn
trên giá trị bảo hiểm của cơng trình.
+ Phụ phí cho rủi ro động đất: được tính căn cứ vào độ nhạy cảm của
cơng trình và khu vực xây dựng cơng trình.
+ Phụ phí cho rủi ro bão và lũ lụt: tỷ lệ phí (% giá trị cơng trình theo
năm) được tính căn cứ vào tính chất từng loại cơng trình. Trong trường hợp
cụ thể mức phí cịn lại được điều chỉnh theo thời gian thi công (mùa mưa hay
mùa khô) và mực nước biển, sơng hồ kề cận.
 Phụ phí mở rộng, gồm có:
+ Phụ phí bảo hiểm cho chi phí dọn dẹp sau tổn thất
+ Phụ phí cho tài sản trên và xung quanh khu vực cơng trình được xác
định bằng tỷ lệ phí tiêu chuẩn của cơng trình nhân giá trị bảo hiểm cho tài

sản.
+ Phụ phí cho trang thiết bị máy móc phục vụ cho cơng trình được tính
bằng tỷ lệ phí tiêu chuẩn nhân với giá trị bảo hiểm của máy móc.
1.2.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm lắp đặt
Đơn bảo hiểm lắp đặt cung cấp sự bảo vệ về mặt tài chính cho các chủ
thầu và những người được bảo hiểm khác trong quá trình thực hiện các hợp
đồng hay cơng trình trên cơng trường đối với các tổn thất hay thiệt hại của
những tài sản được bảo hiểm gây ra bởi những sự cố bất ngờ và không lường
trước được.
1.2.2.1 Người được bảo hiểm
Trong bảo hiểm lắp đặt, tất cả các bên liên quan và có quyền lợi trong
cơng trình lắp đặt và được nêu tên hay chỉ định trong bản phụ phục bảo hiểm
đều có thể là người được bảo hiểm:
- Chủ đầu tư
- Nhà thầu chính
- Nhà thầu phụ
Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

- Nhà cung cấp (nếu liên quan đến lắp đặt)
- Các kiến trúc sư, nhà thiết kế hoạt động liên quan đến công trường
- Các kỹ sư tư vấn hoạt động liên quan đến cơng trường
Ngồi ra, các tổ chức cho vay (ví dụ như các ngân hàng) cũng là những người
được bảo vệ một cách gián tiếp bởi hợp đồng này

1.2.2.2 Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm lắp đặt là bảo hiểm cho những tổn thất, thiệt hại do một sự cố
bất ngờ gây ra hoặc phát sinh từ trách nhiệm của người chủ cơng trình trong
q trình lắp đặt máy móc, thiết bị cho một cơng trình
Đối tượng bảo hiểm lắp đặt được hiểu là các máy móc được lắp đặt,
trang thiết bị phục vụ cho công tác lắp đặt và một số công việc, hạng mục liên
quan tới công việc lắp đặt. Đối tượng bảo hiểm được phân loại như sau:
- Các máy móc, dây chuyền đồng bộ trong một xí nghiệp hay trong khi
tiến hành lắp đặt các máy móc thiết bị đó.
- Các máy móc, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho lắp đặt
- Các phần việc xây dựng phục vụ cho công tác lắp đặt
- Trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba
- Chi phí dọn dẹp vệ sinh
1.2.2.3 Phạm vi bảo hiểm
 Rủi ro được bảo hiểm
Những rủi ro chính được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm lắp đặt được chia làm
ba loại chính:
- Các rủi ro thiên tai bao gồm động đất, động biển gây ra sóng thần, gió
mạnh (do bão, gió xốy, cuồng phong), mưa lớn, lũ, lụt, ngập lụt, đóng băng,
sét đánh, cháy do sét đánh hay do hoạt động của núi lửa, đất đá lúng, sụt, lở.
- Các hiểm hoạ tổn thất gây ra bởi hoạt động của con người trên công
trường như: thiếu kinh nghiệm hay kỹ năng lỗi của con người, bất cẩn, trộm
cắp, hành động ác ý, phá hoại, vận chuyển, khuân vác nguyên vật liệu, lỗi
thiết kế, tập trung cao độ hay cường độ công việc cao do thời gian xây dựng
Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học


GVHD: Ths Tô Thiên Hương

lắp đặt quá ngắn, phối hợp công việc thiếu hợp lý, trông nom, bảo vệ công
trường không tốt, thiếu những biện pháp ngăn ngừa tổn thất, lỗi vận hành, lỗi
người vận hành máy.
- Các rủi ro kỹ thuật, vận hành bao gồm áp suất ép quá lớn (nổ vật lý),
chân không (nổ bên trong), nhiệt độ quá lớn (đoản mạch), lực li tâm, lỗi
nguyên, vật liệu, mất kiểm soát phản ứng hoá học (nổ hoá học), lỗi của hệ
thống hay thiết bị điều hành hay điều khiển.
 Các rủi ro loại trên
Trong đơn bảo hiểm lắp đặt các rủi ro loại trừ được chia làm ba loại
chính:
- Loại trừ chung: áp dụng cho cả phần bảo hiểm thiệt hại vật chất và phần
bảo hiểm trách nhiệm. Các rủi ro bị loại trừ chính bị loại trong phần này là:
+ Chiến tranh;
+ Những rủi ro hạt nhân;
+ Các hành vi có tính vi phạm của người được bảo hiểm;
+ Gián đoạn công việc.
- Các loại trừ đặt biệt áp dụng cho phần thiệt hại vật chất:
+ Các khoản miễn thường;
+ Mọi tổn thất hậu quả;
+ Lỗi thiết kế, khuyết tật nguyên vật liệu;
+ Hao mòn và xé rách,v v…
+ Các tổn thất về hồ sơ, bản vẽ, tài liệu, v.v…
+ Các tổn thất phát hiện vào thời điểm kiểm kê (mất cắp, mất tích).
- Các loại trừ áp dụng đối với phần thiệt hại về trách nhiệm:
+ Các khoản miễn thường;
+ Những chi tiêu hay chi phí sửa chữa có liên quan đến sửa chữa những
thiệt hại được bảo hiểm trong phần bảo hiểm vật chất;

+ Trách nhiệm đối với thương tật của con người/cơng nhân tham gia
vào q trình thi cơng cơng việc;
Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

+ Tổn thất và thiệt hại đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hay chăm sóc,
quản lý của bất cứ người được bảo hiểm nào;
+ Tổn thất gây ra bởi xe cơ giới, tàu (biển, sông), máy bay;
+ Bất cứ khoản bồi thường nào vượt quá phạm vi bảo vệ qui định trong
hợp đồng bảo hiểm.
1.2.2.4 Thời hạn bảo hiểm
Tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên mà thời hạn bảo hiểm được
ghi rõ trong đơn bảo hiểm và có thể bao gồm một phần hoặc toàn bộ các thời
gian:
- Lưu kho trước khi lắp đặt;
- Giai đoạn lắp đặt;
- Chạy thử (khơng tải và có tải);
- Giai đoạn bảo hành.
1.2.2.5 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
 Giá trị bảo hiểm
Trong bảo hiểm lắp đặt, GTBH được tính cho từng hạng mục bảo hiểm
- GTBH đối với thiết bị được lắp đặt: Được tính bằng giá trị thay thế mới
của bất kỳ một máy móc hay thiết bị mới tương đương, gồm: Giá mua,
chi phí kỹ thuật, cước phí vận chuyển, thuế hải quan, chi phí lắp đặt, phí

kho bãi.
- GTBH của các máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác lắp đặt
(tương tự như máy móc, trang thiết bị xây dựng).
- GTBH đối với chi phí dọn dẹp vệ sinh.
- GTBH của các tài sản có sẵn trên và xung quanh cơng trường lắp đặt
thuộc quyền quản lý, sở hữu của người được bảo hiểm.
 Số tiền bảo hiểm: được xác định dựa vào các hạng mục vừa nêu ở trên
và sự thoả thuận của hai bên. Thông thường STBH trong bảo hiểm lắp đặt
bằng GTBH.

Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

Đối với phần bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối
với người thứ ba thì STBH hồn tồn dựa vào sự thoả thuận giữa các bên.
Đối với các công trình xây dựng dân dụng và lắp đặt hỗn hợp: Nếu giá trị
lắp đặt lớn hơn 50% tổng STBH thì công ty bảo hiểm cấp đơn bảo hiểm lắp
đặt. Trên thực tế, tuỳ vào yêu cầu cụ thể sẽ có các sửa đổi bổ sung phù hợp
cho từng đơn cấp ra.
1.2.2.6 Phí bảo hiểm
Có một số nhân tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm như:
- Loại cơng trình xây dựng, lắp đặt
- Khu vực xây dựng, lắp đặt theo điều kiện khí hậu, điều kiện sinh thái
- Loại rủi ro, nhóm rủi ro (bao gồm các rủi ro cơ bản, rủi ro bất ngờ, rủi

ro phụ)
- Số tiền bảo hiểm
- Mức độ đảm bảo của bảo hiểm (phụ thuộc vào sự thoả thuận trong hợp
đồng bảo hiểm)
Ngồi ra cịn có một số nhân tố ảnh hưởng đến tăng giảm phí như kinh
nghiệm của nhà thầu, tay nghề lao động v.v…
Phí bảo hiểm tiêu chuẩn bao gồm (quy định theo từng loại cơng trình
lắp đặt theo thời gian lắp đặt tiêu chuẩn), bao gồm phí bảo hiểm cơ bản và
phụ phí bảo hiểm cho rủi ro động đất, lũ lụt
Phí bảo hiểm cơ bản được tính bằng tỷ lệ phần nghìn trên số tiền bảo
hiểm của cơng trình theo thời gian tiêu chuẩn
Phụ phí rủi ro động đất được tính bằng tỉ lệ phần nghìn
1.2.3 Hợp đồng bảo hiểm trong bảo hiểm XD LĐ
Hợp đồng bảo hiểm là một văn bản pháp lý qua đó bên bảo hiểm sẽ cam
kết bồi thường cho bên được bảo hiểm là chủ các công trình xây dựng, lắp đặt
khi có rủi xảy ra gây ra tổn thất, ngược lại bên được bảo hiểm cam kết trả
khoản phí phù hợp với mức trách nhiệm và rủi ro mà bên bảo hiểm đã nhận.

Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

Như vậy trong hợp đồng bảo hiểm xây dựng, lắp đặt sẽ có hai bên: bên
bảo hiểm chính là các cơng ty bảo hiểm chi trả bảo hiểm; bên được bảo hiểm
để thiết lập quỹ tài chính và chịu trách nhiệm chi trả bảo hiểm; bên được bảo

hiểm (là chủ đầu tư,chủ thầu các cơng trình) có thể hiểu bao gồm người tham
gia bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm kí kết và nộp phí bảo hiểm. Các hợp đồng
bảo hiểm có thể được kí kết một cách trực tiếp giữa người tham gia bảo hiểm
và bên bảo hiểm hoặc kí kết gián tiếp thông qua môi giới, đại lý.
1.2.3.1 Các chủ thể trong hợp đồng
+ Người được bảo hiểm: là tổ chức hoặc cá nhân có đầy đủ tư cách pháp
nhân được nhà nước cho phép tiến hành hợp đồng bảo hiểm, được thu phí để
lập ra quỹ bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thường cho bên được bảo hiểm
khi đối tượng được bảo hiểm gặp rủi ro, nó có thể là một công ty bảo hiểm
hoặc hội bảo hiểm.
+ Người tham gia: là người ký kết hợp đồng bảo hiểm nhằm tham gia bảo
hiểm cho chính mình và người thụ hưởng, đồng thời là người chịu trách
nhiệm nộp phí khai báo rủi ro và thông báo thời hạn. Người tham gia trong
hợp đồng bảo hiểm xây dựng, lắp đặt là các chủ thầu, chủ đầu tư cơng trình.
+ Người được bảo hiểm: là người có tính mạng, tình trạng sức khoẻ, tài sản
có thể bị rủi ro đe doạ hoặc phần trách nhiệm dân sự có thể bị phát sinh và
được bảo hiểm bằng việc kí kết hợp đồng bảo hiểm (là chủ đầu tư hoặc chủ
thầu cơng trình).
+ Người thụ hưởng: là người được chỉ định trong hợp đồng bảo hiểm nhận
sự trợ giúp và bồi thường từ người bảo hiểm, người thụ hưởng có thể được
chỉ định đích danh hoặc khơng đích danh (chủ đầu tư hoặc chủ thầu cơng
trình hoặc bên thứ ba).
1.2.3.2 Trách nhiệm các bên trong hợp đồng bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
Hợp đồng bảo hiểm được ký kết bởi người bảo hiểm và người tham gia
bảo hiểm và các bên trong hợp đồng bảo hiểm xây dựng, lắp đặt có trách
nhiệm ràng buộc chủ yếu sau:
Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A



Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

- Đối với người bảo hiểm là trách nhiệm chính là giải quyết bồi thường
chi trả khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra gây thiệt hại cho người được bảo
hiểm.Việc thanh toán phải nhanh chóng, kịp thời và hợp lý. Khi soạn thảo
hợp đồng người bảo hiểm phải đảm bảo tính trung thực để bảo vệ quyền lợi
của cả hai bên.
- Người tham gia bảo hiểm là các chủ thầu, chủ đầu tư cơng trình: phải
đảm bảo trả phí đầy đủ đúng kì hạn. Khi khai báo rủi ro người bảo hiểm đưa
ra một cách trung thực chính xác. Trong q trình thực hiện hợp đồng, nếu có
những thay đổi nào liên quan đến đối tượng được bảo hiểm như gia tăng giá
trị, phát hiện bệnh truyền nhiễm v.v… mà có thể ảnh hưởng xấu đến xác suất
xảy ra rủi ro hoặc việc bồi thường thì phải thơng báo kịp thời cho người được
bảo hiểm.

Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY
DỰNG LẮP ĐẶT TRÊN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM

2.1 Những thuận lợi và khó khăn trên thị trường Bảo hiểm xây dựng lắp
đặt Việt Nam
2.1.1 Thuận lợi
-

Nền kinh tế đất nước có nhiều tiến triển, đặc biệt nước ta đã gia nhập

WTO, có nhiều nhà đầu tư vào Việt Nam, có nhiều cơng trình xây dựng và dự
án đầu tư mới. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao và ổn định, tốc độ tăng
trưởng GDP năm 2005 đạt 7,79%, 2006 đạt 8,43 %, 2007 đạt 8,44% và 9
tháng đầu năm 2008 là 6,52%. Nguồn vốn FDI đổ vào Việt Nam ngày càng
lớn kể từ khi có Luật đầu tư nước ngồi năm 1988 đến nay, lượng vốn thu hút
được trong năm 2007 khoảng 19 tỷ USD. Lượng vốn ngày sẽ được tập trung
vào xây dựng cơ sở hạ tầng, là điều kiện thuận lợi để phát triển nghiệp vụ bảo
hiểm xây dựng - lắp đặt.
-

Sự phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam cũng là động lực cho

nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt phát triển. Xu thế hội nhập, tồn cầu hố
cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước xích lại gần
nhau cùng đạt mục tiêu phát triển bền vững và nâng cao sức cạnh tranh trên
thị trường. Bên cạnh đó cịn có sự gia nhập thị trưởng bảo hiểm Việt Nam của
rất nhiều công ty và các tập đoàn bảo hiểm quốc tế làm cho thị trường bảo
hiểm Việt Nam ngày càng sôi động. Hơn nữa các công ty bảo hiểm trong
nước cũng chủ động liên kết với các cơng ty nước ngồi nên hoạt động nhận
và tái bảo hiểm, từ các công ty bảo hiểm trong nước cho các công ty bảo hiểm
nước ngồi được thuận lợi hơn.
-


Hệ thống chính sách và pháp luật của nhà nước ngày càng tạo điều kiện

cho bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt nói riêng.

Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

Trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng và Nhà nước ta đã xác định
con đường mới, phát triển kinh tế theo định hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, mục tiêu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Việc
xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với sự phát triển kinh tế là một yêu cầu cấp
thiết. Bên cạnh đó, nhà nước đã có chính sách tạo điều kiện cho tư nhân tham
gia vào các lĩnh vực xây dựng và lắp đặt mà trước đây chỉ có nhà nước độc
quyền. Mặt khác, luật đầu tư nước ngoài mới được ban hành đã thu hút một số
lượng lớn các nhà đầu tư vào Việt Nam, điều này kéo theo cơ hội lớn cho sự
phát triển của nghiệp vụ xây dựng, lắp đặt.
-

Nhận thức của các nhà đầu tư, các chủ thầu xây dựng về tác dụng của bảo

hiểm đối với cơng trình xây dựng ngày càng được nâng cao. Các nhà đầu tư ý
thức sâu sắc được lợi ích khi tham gia bảo hiểm xây dựng lắp đặt, quyền lợi
và nghĩa vụ khi họ tham gia bảo hiểm. Các nhà đầu tư thoả thuận với các chủ
thầu khi quyết định tham gia bảo hiểm. Điều này làm cho việc khai thác bảo

hiểm xây dựng lắp đặt dễ dàng hơn.
2.1.2 Khó khăn
- Việc gia nhập WTO đã mở cửa thị trường, các cơng ty nước ngồi vào
thị trường bảo hiểm cũng có những tác động bất lợi đối với công ty bảo hiểm
trong nước và khả năng quản lý của nhà nước trong lĩnh vực này.
- Đối tượng của nghiệp vụ Bảo hiểm XD LĐ rất đa dạng và phức tạp. Vì
thế sẽ gây khó khăn cho cơng tác quản lý, tổ chức, giám định tổn thất, bồi
thường và các cơng tác khác có liên quan.
- Hiện nay trên thị trường vẫn cịn biểu hiện cạnh tranh khơng lành
mạnh. Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đua nhau giảm phí. Đặc biệt
trên thị trường dịch vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt, tình trạng cạnh tranh bằng
cách giảm phí đang diễn ra một cách đáng lo ngại, thậm chí cịn giảm tới dưới
mức sàn mà các cơng ty bảo hiểm nước ngoài đưa ra. Điều này rất nguy hiểm,
vì khơng tái bảo hiểm được thì các doanh nghiệp này sẽ phải gánh chịu tồn
bộ rủi ro nếu có, khi tổn thất lớn sẽ vượt quá khả năng thanh tốn của cơng ty.
Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án mơn học

GVHD: Ths Tơ Thiên Hương

2.2 Tình hình triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm xây dựng lắp đặt ở Việt
Nam
2.2.1 Kết quả kinh doanh của nghiệp vụ Bảo hiểm xây dựng lắp đặt trong
những năm qua
Năm 2004: Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt doanh thu đạt 271,8 tỷ đồng
(giảm 3%), Bảo Việt Việt Nam dẫn đầu với doanh thu 113,4 tỷ đồng.

Năm 2005: Doanh thu đạt 491 tỷ đồng tăng 80% so với năm 2004. Dẫn
đầu là Bảo Việt Việt Nam 185 tỷ đồng, PVI 149,5 tỷ đồng, PTI 23,5 tỷ đồng.
Năm 2006: Doanh thu đạt 670 tỷ (tăng 36,5% so với năm 2005)
Năm 2007: Doanh thu đạt 760 tỷ đồng, tăng 13,4% so với 2006. Dẫn đầu
doanh thu Bảo hiểm xây dựng lắp đặt là PVI 327 tỷ đồng, Bảo hiểm Bảo Việt
181 tỷ đồng, PJICO 46 tỷ đồng, GIC 40 tỷ đồng, BIC 36 tỷ đồng, Samsung
Vina 34 tỷ đồng
- Bồi thường bảo hiểm theo nghiệp vụ: Bồi thường bảo hiểm gốc (Direct
insurance claims): 227,494 tỷ đồng; Thu bồi thường nhượng TBH trong nước
(Domestic Reinsurance Recovery): 34,098 tỷ đồng; Thu bồi thường nhượng
TBH ngoài nước (Overseas Reinsurance Recovery): 134,266 tỷ đồng; Chi bồi
thường nhận TBH trong nước (Domestic Reinsurance Assumed claims):
8,886 tỷ đồng; Chi bồi thường nhận TBH ngoài nước (Overseas Reinsurance
Assumed claims): 8,112 tỷ đồng. Thực chi bồi thường (Net claims paid):
101,304 tỷ đồng.
- Tỷ lệ bồi thường: Tổng doanh thu phí bảo hiểm (Total Premium):
772,185 tỷ đồng; Tổng bồi thường (Total claims): 235,606 tỷ đồng. Tỷ lệ bồi
thường chung toàn nghiệp vụ (Combined loss ratio): 30,51%.
Năm 2008: 9 tháng đầu năm: Bảo hiểm xây dựng lắp đặt đạt 899 t ỷ đồng,
tăng 67% so với 2007. Dẫn đầu doanh thu Bảo hiểm xây dựng lắp đặt là PVI
296 t ỷ đồng, Bảo hiểm Bảo Việt 160 t ỷ đồng, Bảo Minh 147 t ỷ đồng,   
PJICO 78 t ỷ đồng, BIC 40 t ỷ đồng.

Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án mơn học


GVHD: Ths Tơ Thiên Hương

2.2.2 Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt Việt Nam
Số lượng các công ty bảo hiểm gốc trong thị trường được bổ sung thêm
đáng kể như bảo hiểm Tồn Cầu, Bảo Tín, Bảo Nơng, bảo hiểm Qn đội,
bảo hiểm Hàng khơng, bảo hiểm Hùng Vương… góp phần tăng cường khai
thác các rủi ro mới. Sự ra đời và hoạt động của những thành viên mới này hứa
hẹn mang lại cho thị trường bảo hiểm kỹ thuật nói chung và bảo hiểm xây
dựng lắp đặt Việt Nam nói riêng một luồng sinh khí mới.
Nằm trong lộ trình mở cửa ngành bảo hiểm, từ ngày 1/1/2008, DN bảo
hiểm nước ngoài 100% vốn tại Việt Nam sẽ được tham gia đầy đủ dịch vụ
bảo hiểm mà các DN trong nước đang tham gia, trong đó có nhiều sản phẩm
bảo hiểm bắt buộc; DN bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cũng được phép
bán bảo hiểm cho cán bộ, nhân viên trong các DN nhà nước.
Trên thực tế, các DN bảo hiểm nước ngoài sẽ xâm nhập vào mảng bảo
hiểm xây dựng và lắp đặt, bảo hiểm cháy nổ trong các DN FDI, bảo hiểm kỹ
thuật cao có giá trị lớn. Với mục tiêu tăng trưởng cao trong năm 2008, nền
kinh tế Việt Nam hấp thụ một lượng vốn lớn từ FDI, ODA (khoảng 5,4 tỷ
USD)… Vốn đầu tư vào nhiều, các cơng trình mọc lên sẽ trở thành một thị
trường tiềm năng cho các cơng ty bảo hiểm nước ngồi
Nét nổi bật nhất của thị trường bảo hiểm xây dựng lắp đặt Việt Nam
trong thời gian qua là tình hình đầu tư nước ngồi vào Việt Nam có bước
nhảy vọt cả về lượng lẫn về chất. Nguyên nhân chủ yếu là vị thế của nước ta
được nâng tầm đáng kể từ sau hội nghị APEC 2006 và việc nước ta trở thành
thành viên chính thức của tổ thức thương mại thế giới WTO. Đầu tư nước
ngoài gia tăng là một trong những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của thị
trường bảo hiểm xây dựng lắp đặt của nước ta.
Do đà tăng trưởng vượt bậc của FDI vào Việt Nam trong năm 2007 và
những tháng đầu năm 2008 thị trường tiếp tục phát triển bằng việc khai thác
và cấp một số đơn bảo hiểm mới. Ngoài một vài dự án lớn như nhà máy sản

xuất nhựa Dung Quất (174 triệu USD), cảng quốc thế SP – Sunnylon giai
Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


Đề án môn học

GVHD: Ths Tô Thiên Hương

đoạn I (205 triệu USD), Samsung Electronics (173 triệu USD), các cơng trình
khác được triển khai chủ yếu ở mức độ trung bình như Khu công nghiệp
Kenmark (68 triệu USD), thủy điện Nậm Na (30 triệu USD)…
Trong số những dự án được cấp mới trong thời gian qua một vài dự án
lớn vẫn duy trì được điều kiện bảo hiểm theo tiêu chuẩn quốc tế do yêu cầu
đấu thầu phải có xác nhận của nhà nhận tái bảo hiểm được xếp hạng theo
S&P và rủi ro bảo hiểm ở mức độ phức tạp. Đối với những dự án khác (số
tiền bảo hiểm nhỏ/ rủi ro đơn giản như xây toà nhà cao tầng, làm đường, xây
các khu cơng nghiệp…) tình hình cạnh tranh quyết liệt giữa các công ty bảo
hiểm vẫn đang diễn ra bằng các hình thức:
+ Tỷ lệ phí giảm mạnh ( tỷ lệ phí cho xây dựng các tồ nhà trong thành
phố xuống thấp dưới 0,1% trong khi số liệu thống kê về tỷ lệ tổn thất của
những loại rủi ro này tại thị trường Việt Nam là khá cao).
+ Phạm vi bảo hiểm được mở rộng hoặc điều kiện bảo hiểm khơng tương
ứng với rủi ro (ví dụ như việc đưa ra điều kiện bảo hiểm đối với những rủi ro
ẩm ướt như hồ chứa nước, kè, cầu cảng hoặc những rủi ro ngầm…)
+ Một số công ty bảo hiểm mới ra đời chưa có kinh nghiệm nhiều trong
khai thác bảo hiểm cũng như chưa cập nhật được hết thơng tin về rủi ro trong
thị trường. Thậm chí việc nhiều nhân viên ngành bảo hiểm còn chưa hiểu hết
hoặc chưa hiểu đúng nội dung các điều kiện bảo hiểm sẽ dẫn tới nhiều tranh

chấp giữa khách hàng và công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm trong khâu giải quyết
bồi thường, đặc biệt với những tổn thất của các công trình lớn trong bảo hiểm
xây dựng lắp đặt.
Bảo hiểm xây dựng - lắp đặt được quy định bắt buộc tại Thông tư số
76/2003/TT-BTC ngày 04/8/2003 và quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày
12/4/2004 của Bộ Tài chính, áp dụng đối với các dự án đầu tư có sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước. Tuy nhiên từ tháng 4-2007, Bộ Tài chính quyết định thay việc phải
Nguyễn Phương Hoa

Bảo hiểm 47A


×