Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu Chi Nhánh Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.45 KB, 82 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOC VÀ ĐÀO TẠOO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

VŨ XUÂN TRƯỜNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI

Chuyên ngành
Mã số

: Tài chính - Ngân hàng
: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS PHAN THỊ THU HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2014


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu ( ACB ) – Chi nhánh Hà Nội ” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự


hướng dẫn khoa học của : PGS.TS Phan Thị Thu Hà.Những tài liệu , số liệu sử dụng
cho Luận văn này được thu thập từ thực tế và phục vụ nghiên cứu đúng mục đích.Các
giải pháp , kiến nghị trong luận văn là do tơi tự tìm hiểu , phân tích và đúc rút một
cách trung thực , phù hợp với tình hình thực tế.

Tác giả luận văn

Vũ Xuân Trường


iii

MỤC LỤC
Trang

PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................................................3
1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.............................................................3
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng......................................................................................3
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng.......................................................................................3
1.1.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro..........................................................3
1.1.2.2. Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro.............4
1.1.2.3. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng.....................................................4
1.1.3 Chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro tín dụng......................................................................5
1.1.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn................................................................................................5
1.1.3.2. Tỷ lệ nợ xấu......................................................................................................5
1.1.3.3. Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng trên tổng dự nợ.................................................6
1.1.3.4. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên nợ xấu.......................................................6
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng...................................................................6

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại..................................................7
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng........................................................................7
1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng....................................................................7
1.2.3. Một số cơng cụ cần thiết trong quản trị rủi ro tín dụng........................................8
1.2.3.1. Thẩm định tín dụng...........................................................................................8
1.2.3.2 Xử lý nợ xấu....................................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNGTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CN HÀ NỘI.20
2.1. Giới thiệu chung về ACB – CN HÀ NỘI..............................................................20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................20
2.1.2. Bộ máy tổ chức của ngân hàng ACB Hà Nội.....................................................21
2.1.3. Kết quả hoạt động của ACB..............................................................................23
2.1.3.1. Vốn huy động..................................................................................................23
2.1.3.2. Dư nợ cho vay.................................................................................................25
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh........................................................................26


iv

2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB – CN HÀ NỘI.................27
2.2.1 Thực trạng thẩm định khách hàng tại ACB – CN Hà Nội...................................27
2.2.1.1. Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng tại ACB Hà Nội............................27
2.2.1.2. Những nội dung thẩm định tín dụng chủ yếu tại ACB....................................29
2.2.1.3 Đánh giá cơng tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng ACB Hà Nội..................40
2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng thơng qua cơng tác xử lý nợ xấu..................43
2.2.2.1.
Diễn biễn nợ xấu trong những năm gần đây..............................................43
2.2.2.2. Các phương thức xử lý nợ xấu được áp dụng tại ngân hàng ACB Hà Nội......50
2.2.2.3. Đánh giá về công tác xử lý nợ xấu tại ngân hàng ACB Hà Nội thời gian qua.....53
2.2.2.3.1. Những mặt đạt được.....................................................................................53

2.2.2.3.2. Những mặt còn tồn tại..................................................................................54
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại ACB
– CN Hà Nội................................................................................................................ 56
2.2.3.1. Nguyên nhân của những hạn chế trong cơng tác thẩm định tín dụng..............56
2.2.3.2. Ngun nhân của những hạn chế trong công tác xử lý nợ xấu........................57
CHƯƠNG 3: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CN HÀ NỘI................................................................59
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh tại ACB – CN HÀ NỘI..................................59
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB – CN HÀ NỘI......60
3.2.1. Tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng.........................................................................60
3.2.2. Hồn thiện chính sách tín dụng..........................................................................62
3.2.3. Nâng cao hiệu quả thực thi quy trình tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng
tại ACB Hà Nội...........................................................................................................64
3.2.3.1. Hồn thiện quy trình cho vay và thẩm định tín dụng đối với khách hàng.......64
3.2.3.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng....................................................................68
3.2.4 Tăng cường hơn nữa việc tổ chức phân tích, phân loại nợ xấu theo định kỳ.......71
3.3. Một số kiến nghị với Hội Sở.................................................................................72
KẾT LUẬN................................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................75
PHỤ LỤC...................................................................................................................77


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AMC
CBTD
CN
DN

DNVVN
DPRRTD
HSTD
KH
KHCN
NH
NHNN
NHTM

RRTD
SXKD
TCTD
TD
TMCP
TS
TTTĐ
UB

Asset Management Company
Cán bộ tín dụng
Chi nhánh
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dự phòng rủi ro tín dụng
Hồ sơ tín dụng
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại

Quyết định
Rủi ro tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản
Thủ tục thẩm định
Ủy ban


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của ACB Hà Nội...................................................23
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay của từng đối tượng khách hàng tại ACB Hà Nội giai đoạn
2010- 2013................................................................................................................... 25
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của ACB Hà Nội giai đoạn 2011-2013........................26
Bảng 2.5. Quy trình tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng ACB................................27
Bảng 2.6. Cơng tác thẩm định khách hàng tại ACB Hà Nội qua 2 năm 2012-2013.....31
Bảng 2.7. Lý do không đạt yêu cầu thẩm định.............................................................32
Bảng 2.8: Bảng xếp loại chấm điểm khách hàng.........................................................34
Bảng 2.9: Tóm tắt sơ lược thơng tin cá nhân và khoản vay tiêu dùng của KH A.........35
Bảng 2.10. Thẩm định phương án kinh doanh tại ACB Hà Nội..................................36
Bảng 2.11. Các loại tài sản đảm bảo của Ngân hàng ACB Hà Nội..............................37
Bảng 2.12. Cấu trúc nội dung của 1 tờ trình thẩm định khách hàng tại ACB Hà Nội. .38
Bảng 2.13. Tình hình nợ xấu ACB Hà Nội 2009 – 2013.............................................43
Bảng 2.7: Tỷ trọng nợ xấu tại ACB Hà Nội.................................................................46
Bảng 2.15: Tình hình trích lập quỹ DPRR cho vay của ACB Hà Nội..........................48

Bảng 2.16: Biện pháp xử lý nợ xấu..............................................................................51
Bảng 2.10: Kết quả thu hồi nợ theo phân loại (Đơn vị: tỷ đồng)..................................53

Biểu đồ , sơ đồ:
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn của ACB Hà Nội giai đoạn 2011-2013.............23
Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho vay của từng đối tượng khách hàng tại ACB Hà Nội.............25
Biểu đồ 2.3. Phân loại nợ xấu qua các năm của ACB Hà Nội.....................................44
Biểu đồ 2.4: Giá trị nợ xấu ACB Hà Nội.....................................................................44
Biểu đồ 2.5: Tài sản thế chấp của ngân hàng...............................................................48
Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro theo nguyên nhân phát sinh.................................................4
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy ngân hàng Á Châu (ACB) Chi nhánh Hà Nội.......22


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình tồn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng cũng khơng ngoại lệ. Với
những biến động khôn lường của nền kinh tế, nhất là thị trường tài chính đã tạo ra
những rủi ro khó tránh khỏi cho các doanh nghiệp (DN). Nhằm hạn chế những điều
này, các quốc gia phải thực hiện cải cách, xây dựng hệ thơng quản lý tài chính và cơ
chế phịng ngừa rủi ro tài chính, cơng khai, minh bạch trong hoạt động ngân hàng để
tránh những nguy cơ biến động mạnh của thị trường tài chính.
Trong những năm gần đây, tình hình tăng nóng tín dụng đã chứa đựng nhiều
nguy cơ rủi ro cao trong hoạt động của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng ln tồn tại và nợ
xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên
thế giới bởi có những rủi ro nằm ngồi tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác
biệt cơ bản của các ngân hàng có năng lực quả trị rủi ro tín dụng là khả năng quản trị nợ
xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây dựng một mơ hình quản trị rủi ro hiệu

quả, phù hợp với môi trường kinh doanh và năng lực hoạt động của ngân hàng
mình.NHTMCP Á Châu là một trong những ngân hàng hàng đầu trong khối NHTMCP
ở nước ta, tình hình kiểm sốt tín dụng thời gian qua cũng được xem là khá tốt. Tuy
nhiên, trong tình hình hiện nay, việc hướng đến các tiêu chuẩn quốc tế là việc cần làm ở
bất kỳ ngân hàng (NH) nào, và ACB cũng khơng ngoại lệ. Do đó, u cầu kiểm sốt và
quản lý rủi ro tín dụng một cách bài bản, có hiệu quả, phù hợp với điều kiện Việt Nam là
một đòi hỏi cấp thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, hướng tới các
chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro, phù hợp với mơi trường hội nhập.
Trước những địi hỏi cấp thiết của tình hình quản trị rủi ro hiện nay, tơi đã chọn
đề tài: “Hồn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ
phần Á Châu – CN Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro tín
dụng tại các Ngân hàng thương mại.
 Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và các
phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu – CN Hà Nội


2

 Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra một số
biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu –
CN Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Á Châu – CN Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013: Tập trung vào khảo sát 2 biện
pháp là:
Thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Xử lý nợ xấu

Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích,… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tế nhằm
giải quyết và làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu của luận văn.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu – CN Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu – CN Hà Nội


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Căn cứ vào Khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phịng để xử lý rủi ro, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc ngân hàng nhà nước (NHNN) thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng, do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết” Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất
hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại
không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ nghĩa trả nợ khi đến hạn.
Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có

giá, cho th tài chính, bảo lãnh, bao thanh tốn của ngân hàng. Đây cịn được gọi là
rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
• Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng khi
NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
• Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
• Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.


4

- Rủi ro danh mục: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của NH, được phân thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
• Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ
thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc
điểm sử dụng vốn vay của khách hàng vay.
• Rủi ro tập trung: là trường hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với một số
khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực
kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định,...
RỦI RO TÍN DỤNG


Rủi ro giao dịch

Rủi ro danh mục

Rủi ro
lựa
chọn

Rủi ro
đảm
bảo

Rủi ro
nghiệp
vụ

Rủi ro
nội tại

Rủi ro
tập
trung

(Nguồn: Trần Huy Hoàng, (2010), Quản trị ngân hàng, NXB lao động xã hội)
Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro theo nguyên nhân phát sinh
1.1.2.2. Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
- Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngồi dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
- Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người

cho vay vì vơ tình hay cố ý làm thất thốt vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
1.1.2.3. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
- Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng,
ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên,
đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
- Rủi ro do khơng có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp
đi vay mất khả năng chi trả, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh nghiệp để thu nợ.


5

- Rủi ro tín dụng khơng giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động
khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
1.1.3 Chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = --------------------- x 100% (1.2)
Tổng dư nợ
Trong đó, tổng dư nợ gồm các khoản cho vay, ứng trước thấu chi và cho thuê
tài chính; Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá; Các khoản bao thanh
tốn; Các hình thức tín dụng khác.
Nợ q hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng khơng hồn trả đúng hạn,
không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt
chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được phân
loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các cấp độ quá hạn như sau:
+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.
+ Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.

+ Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ nợ quá hạn < 5% được coi là bình thường
1.1.3.2. Tỷ lệ nợ xấu
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu



---------------- x 100% (1.3)
Tổng dư nợ

Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ khơng lành mạnh, nợ khó địi, nợ khơng thể địi,
…) là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.


6

+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
1.1.3.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dự nợ
Là tỷ lệ % giữa quỹ dự phịng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ.

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết quỹ dự phịng rủi ro tín dụng mà ngân hàng trích
lại chiếm bao nhiêu % dư nợ, đo mức độ tổ thất dự kiến trên dư nợ.
1.1.3.4. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên nợ xấu
Là tỷ lệ % giữa quỹ dự phịng rủi ro tín dụng trên tổng nợ xấu mà ngân hàng

đang có.

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ xấu hiện tại của ngân hàng được đảm
bảo bằng bao nhiêu đồng trong quỹ dự phịng rủi ro tín dụng của ngân hàng.
1.1.4. Ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động NH
ln phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng giúp NH có biện pháp phịng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên
nhân cơ bản sau đây:
Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay:
- Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn
đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một
doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thơng tin hoặc phân tích thông tin không
đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
- Do cạnh tranh của các NH mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn các NH khác.
- Cán bộ tín dụng khơng tn thủ chính sách tín dụng, khơng chấp hành đúng
quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ; Cán bộ tín dụng vi
phạm đạo đức kinh doanh.


7

- Định giá tài sản khơng chính xác; khơng thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý
cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: đễ định giá; dễ
chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
• Các nguyên nhân thuộc về người đi vay:
- Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
- Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
- Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hồng hóa không tiêu thụ được.

- Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
- Chủ DN vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
- Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.
• Các nguyên nhân khách quan liên quan đến mơi trường bên ngồi:
- Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
- Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân
thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đối biến động bất thường.
- Mơi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mơ.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) là q trình ngân hàng hoạch định, tổ chức
triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra tồn bộ hoạt động cấp tín dụng nhằm tối đa
hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận.
1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng (RRTD) là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự tổn thất về vốn của
các NHTM. Thường thu nhập của các NHTM được đem lại chủ yếu là từ nguồn thu
nhập của hoạt động tín dụng. Thực tế, RRTD là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự tổn thất
về vốn cho các NHTM. Vì vậy, RRTD được xem là một trong những nhân tố hết sức
quan trọng, địi hỏi các ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và QTRRTD
hiệu quả. Một khi ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có RRTD cao thì ngân
hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều
này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí
có thể dẫn đến phá sản. Cho nên, các NHTM cần phải chú trọng hơn nữa đến QTRRTD
để có những giải pháp cụ thể nhằm ngăn ngừa và hạn chế tối đa RRTD xảy ra.


8

- QTRRTD là thước đo năng lực kinh doanh của các NHTM

Tình hình kinh tế ngày càng có nhiều biến động, thị trường tài chính, tiền tệ và
ngân hàng cũng diễn biến phức tạp hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là RRTD. Mặc dù,
trước khi cho vay nhân viên ngân hàng đã tìm hiểu thị trường và dự đốn những rủi ro
có thể xảy ra nhưng sự tiên liệu, phát hiện rủi ro tiềm ẩn và ứng phó của nhân viên
ngân hàng là có giới hạn, trên thực tế RRTD phát sinh do nhiều nguyên nhân, có thể
do nguyên nhân khách quan, chủ quan hay do bất khả kháng… Vì vậy, QTRRTD phải
được xem là một nghiệp vụ chủ đạo và là thước đo năng lực kinh doanh của các
NHTM để ngăn ngừa và hạn chế tối đa những tổn thất do RRTD gây ra.
- QTRRTD tốt là một lợi thế cạnh tranh của các NHTM
QTRRTD được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng sàn lọc được
những khách hàng có năng lực pháp lý tốt, năng lực tài chính tốt, có tiềm năng phát
triển… nhằm giúp cho việc tài trợ vốn của ngân hàng thực sự mang lại hiệu quả và sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong quá trình cạnh tranh.
1.2.3. Một số cơng cụ cần thiết trong quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Thẩm định tín dụng
Các nguồn thơng tin cần thiết để thẩm định tín dụng nhìn chung gồm hai loại: là
thơng tin tài chính và thơng tin phi tài chính. Nguồn thông tin các ngân hàng thường sử
dụng bao gồm:
- Hồ sơ từ khách hàng vay: Đây là bộ hồ sơ mà khách hàng gửi cho ngân hàng
khi có nhu cầu vay. Hồ sơ bao gồm những hồ sơ chính như sau: Hồ sơ pháp lý; Hồ sơ
tình hình tài chính; Hồ sơ về kế hoạch, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong
tương lai; Dự án hoặc phương án vay.
- Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: Đây là các thông tin mà ngân hàng theo dõi và lưu
trữ về những người đi vay khác nhau. Nếu khách hàng đang có nhu cầu vay đã từng đã
từng quan hệ với ngân hàng thì những thơng tin về các mối quan hệ này đã được ngân
hàng lưu trữ, theo dõi. Đây là nguồn thông tin rất đáng tin cậy để ngân hàng sử dụng phân
tích khách hàng. Tuy nhiên chất lượng của nguồn thông tin này phụ thuộc vào kết quả cảu
việc tổ chức thu thập và sử lý thông tin về khách hàng của ngân hàng.
- Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn: Các thông tin này thường rất cần thiết
để bổ xung cho các thông tin về khách hàng mà các nguồn thông tin trên chưa có hoặc

ngân hàng muốn kiểm tra tính chính xác và trung thực của các thông tin trên.


9

Ngồi các thơng tin trên, ngân hàng có thể sử dụng các nguồn thơng tin khác để
thẩm định tín dụng: Bao gồm các thông tin từ các ngân hàng khác; thông tin từ bạn
hàng của khách hàng vay; thông tin từ đối thủ cạnh tranh của khách hàng; thông tin từ
các tổ chức thông tin chyên môn; từ các cơ quan truyền thơng, từ báo chí…
Quy trình thẩm định
Xem xét hồ sơ vay của khách
hàng
Thu thập thông
tin bổ sung cần
thiết

Thẩm định
phương án sản
xuất kinh doanh
của dự án đầu tư

Thẩm định khả
năng tài chính

Thẩm định tài sản
đảm bảo

Thẩm định hồ sơ
pháp lý và uy tín
trong quan hệ với

các tổ chức tín
dụng

Ước lượng kiểm sốt rủi ro tín
dụng

Kết luận về khả năng thu hồi
nợ vay
A. Thẩm định khách hàng
Thẩm định khách hàng mục đích là thẩm định tư cách của người đi vay muốn nói
tới thiện chí trả nợ của người. Để ngân hàng có thể chấp nhận cho vay, người đi vay
cần phải được xác định là lương thiện và về mặt tư cách có thể tin tưởng được. Tuy
nhiên điều nay không phải dễ thực hiện, nhất là với khách hàng mới tiếp xúc với ngân
hàng lần đầu. Chưa kể có rất nhiều khách hàng đã từng trải trong việc vay mượn và có
ý định lừa đảo ngân hàng. Tư cách của người đi vay có thể được xác minh và phán


10

đốn bằng cách xem xét các thơng tin sau đây dựa trên kỹ năng và kinh nghiệm của
cán bộ thẩm định tín dụng của ngân hàng:
 Những thơng tin lịch sử về quan hệ của khách hàng với ngân hàng; giữa khách
hàng với các bạn hàng của khách hàng
 Những thông tin từ phỏng vấn
Khi xem xét tư cách của người đi vay, ngân hàng cần làm rõ một số vấn đề cơ
bản sau:
-Những gì khách hàng đưa ra có nhất quán với những gì đã trình bày trong
giấy đề nghị vay, trong phương án kinh doanh hay phương án trả nợ khơng?
-Liệu khách hàng có cường điệu để đưa ra các lý lẽ để vay mượn không?
-Các thông tin trong q khứ của khách hàng có tốt khơng?

-Nếu là khách hàng mới thì tại sao lại tìm đến ngân hàng này? Ngân hàng có
đủ thơng tin để đánh giá khach hàng này không?
B. Thẩm định phương án, dự án vay
Mục đích nhằm đánh giá khả năng thực hiện phương án sxkd trong hstd khơng.
Việc khách hàng có nguồn trả nợ thực tế hay khoongphuj thuộc vào tính hiệu quả của
phương án kinh doanh đề ra.
B1. Xem xét đối tượng cho vay:
Cần thẩm định đối tượng cho vay có phải là chi phí thực để tạo ra lợi nhuận
khơng, có phải là chi phí thực khơng, có nằm trong lĩnh vực định hướng cho vay của
ngân hàng không.
+ Các đối tượng không tạo ra hiệu quả trực tiếp: hoa hồng, mơi giới, lệ phí hải
quan, tiền phạt.
+ Các đối tượng khơng phải là chi phí thực mà DN bỏ ra: khấu hao, chi phí thuế
i/ Các đối tượng sau đây các đơn vị được phép cho vay:
- Giá trị vật tư, hàng hố, máy móc thiết bị để thực hiện các dự án, phương án
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển, kể cả các loại thuế phải
nộp cho các đối tượng trên kèm theo như thuế nhập khẩu, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có).
- Chi phí nhân cơng, nhiên liệu, năng lượng phục vụ quá trình SXKD.
- Cho vay nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng của các lô hàng nhập khẩu.


11

ii/ Các đối tượng khác không bị pháp luật cấm nhưng không thuộc các đối
tượng trên khi cho vay các đơn vị phải báo cáo Giám đốc phê duyệt trước khi quyết
định cho vay.
B2. Các yếu tố đầu vào
* Đối với các phương án kinh doanh thương mại:
Thể hiện qua các hợp đồng, báo giá, biên bản xét thầu. Trên cơ sở hồ sơ do

khách hàng cung cấp kết hợp với tìm hiểu trên thị trường, Chun viên phân tích tín
dụng phải đánh giá số lượng, chủng loại, đơn giá, chất lượng sản phẩm hàng hoá, điều
khoản về thời hạn giao hàng và phương thức thanh toán của hợp đồng nhằm phát hiện
những điều kiện bất lợi trong hợp đồng để tư vấn cho khách phương án tối ưu, hoặc
những trường hợp khách hàng tăng/giảm chi phí một cách giả tạo.
* Đối với các phương án sản xuất hoặc thi cơng xây dựng:
Xem xét uy tín của người cung cấp, số lượng, chất lượng của nguyên liệu có
phù hợp với yêu cầu của sản phẩm hay không, định mức hao phí ngun vật liệu,
phương thức thanh tốn, thời hạn giao hàng, (điều này đặc biệt quan trọng với các
doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo hình thức gia cơng).
B3. Đầu ra
* Đối với các phương án kinh doanh thương mại:
+ Xem xét khả năng tiêu thụ trên các phương diện hàng hoá, chất lượng, giá cả
so với mặt bằng thị trường tại thời điểm đó.
+ Những trường hợp khách hàng đã có hợp đồng đầu ra thì cần xem xét kỹ nội
dung hợp đồng và hình thức của hợp đồng đặc biệt là các điều khoản về hàng hoá, chất
lượng, hiệu lực hợp đồng, thời hạn giao hàng, điều khoản thanh tốn.
+ Những trường hợp chưa có hợp đồng đầu ra, cần phân tích tình hình tiêu thụ
mặt hàng đó trên thị trường, tình hình tồn kho, phương thức bán hàng và khả năng bán
hàng của khách hàng để đánh giá khả năng tiêu thụ
+ Đặc biệt lưu ý phân tích kỹ những trường hợp khách hàng mới kinh doanh
mặt hàng đó, chưa có kinh nghiệm.
+ Ngồi ra, nếu bán hàng trả chậm hoặc thanh tốn sau, cần phân tích độ uy tín
về thanh tốn của khách hàng mua.
* Đối với các phương án sản xuất hoặc thi công xây dựng:


12

Phải đánh giá khả năng tổ chức sản xuất và tiêu thụ, hoặc thi công của khách

hàng; Bao gồm:
+ Xem xét công suất, năng lực sản xuất, thi công của doanh nghiệp.
+ Kế hoạch và tiến độ sản xuất, thi cơng.
+ Các chính sách, phương thức bán hàng tiêu thụ sản phẩm.
+ Sản lượng, doanh số bán hàng của loại sản phẩm đó hàng tháng cũng như
trong thời kỳ trước đó và dự kiến tình hình tiêu thụ trong thời gian tới.
C. Thẩm định tài sản đảm bảo
Bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro,
tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo
đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách: bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo
đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng
hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Nói chung bất kỳ tài sản (TS ) hoặc các quyền phát
sinh từ TS có thể tạo ra ngân lưu đều có thể dựng làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên
thông thường điều kiện về bảo đảm tiền vay là:
Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm
TS dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngõn lưu
Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay cú quyền xử lý TS dựng làm bảo
đảm tiền vay
D. Thẩm định môi trường kinh doanh
Ở nội dung này, ngân hàng phải dự đoán xu hướng ngành nghề mà người đi vay
hoạt động và những biến động của điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của người đi vay như thế nào.
Ngoài những nội dung thẩm định tín dụng như trên ngân hàng cịn sử dụng bổ
sung thêm nội dung:
- Mục đích vay
Thẩm định tín dụng là công việc được tiến hành trước khi quyết định cho vay, thu
hồi nợ là công việc được thực hiện sau khi cho vay. Do đó thẩm định tín dụng, dự có thực
hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu chăng nữa, vẫn khơng thể hồn tồn tránh khỏi
sai sót. Do khách hàng cá nhân đa dạng, phần lớn khách hàng trình độ nhận thức pháp luật
cịn hạn chế, khó khăn quản lý tình hình tài chính của khách hàng cũng như nguồn trả nợ

nên việc kiểm tra sau khi cho vay của cán bộ tín dụng là phải quan tâm đến khách hàng,


13

thường xuyên kiểm tra tình hình kinh doanh của khách hàng, kiểm tra tài sản đảm bảo, thu
nhập sau vay, ô tô (đối với khách hàng vay mục đích mua ô tô)…
E. Nội dung của thẩm định tín dụng
- Thẩm định tín dụng là sự kết hợp của việc đánh giá kết hợp giữa các chỉ tiêu
định tính và các chỉ tiêu định lượng đối với khách hàng.
- Đây là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước thẩm
định này sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng. Việc thẩm định khách hàng
và phân tích hồ sơ và phương án vay vốn do chuyên viên phân tích tín dụng chịu trách
nhiệm thực hiện với sự phối hợp của chuyên viên khách hàng có liên quan.
- Mục đích của việc thẩm định khách hàng và phương án vay vốn là đánh giá
khả năng hồn vốn vay cho Ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách tồn
diện chính xác về khách hàng.
-Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung thẩm định không chi
tiết, đầy đủ, việc đánh giá phân tích khách hàng khơng khách quan và chính xác, từ đó
dẫn đến các quyết định sai lệch của cấp lãnh đạo phê duyệt đối với khách hàng và gây
ra rủi ro cho ngân hàng.
-Tuỳ theo khách hàng và phương án vay vốn, khi thẩm định, chuyên viên phân
tích tín dụng có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau: xem xét trên hồ
sơ, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng, xuống kiểm tra thực tế tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với các nguồn thông tin khác như: từ bạn hàng;
đối thủ cạnh tranh; các cơ quan quản lý; các ngân hàng thông qua mối quan hệ và qua
CIC; khách hàng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ.... để đánh giá khách hàng
được chính xác, khách quan. Trong các trường hợp phức tạp, Chuyên viên phân tích
tín dụng có thể làm tờ trình báo cáo với Giám đốc Chi nhánh, thuê các cơ quan tư vấn
thực hiện việc thẩm định. Nội dung của thẩm định khách hàng gồm:

E1. Thẩm định các chỉ tiêu định tính
Việc này nhằm thẩm định thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn của khách
hàng, bao gồm các nội dung:
Tư cách, uy tín của người đi vay: Tiếng tăm của cơng ty, thiện ý trả nợ và lịch
sử tín dụng của công ty, tuổi đời của công ty là một thước đo tốt nhưng khơng thể dựa
hồn tồn vào điều này. Người đi vay phải có mục đích tín dụng rõ ràng và phải có
thiện chí trả nợ khi đến hạn, đồng thời khi mục đích tín dụng phải phù hợp với chính


14

sách hiện hành của ngân hàng và phù hợp với pháp luật.
Năng lực: CBTD cần phải phân tích tài chính của khách hàng để chắc chắn rằng
khách hàng có quyền yêu cầu vay và khả năng trả nợ vay, đồng thời về mặt pháp lý
khách hàng có đủ tư cách để ký hợp đồng.
Điều kiện môi trường: Thị trường luôn ln biến động liên tục vì vậy ngân hàng cần
phải phán đốn chính xác xu hướng ngành nghề của khách hàng trong tương lai cũng như
lĩnh vực phương án sử dụng vốn vay có phù hợp với điều kiện thị trường hay không.
Đối thủ cạnh tranh: Xem xét các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp,
các lợi thế và hạn chế của doanh nghiệp so với các đối thủ.
Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp: cách tổ chức các phòng ban, chức
năng và quyền hạn của từng phịng ban, phương thức quản lý.....
Thiết bị, cơng nghệ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất phải xem xét đến công
nghệ sản xuất đang sử dụng thuộc loại công nghệ nào, những ưu nhược điểm của cơng
nghệ đó, máy móc thiết bị ra sao có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, của thị
trường về mẫu mã, chất lượng, số lượng không
E2. Thẩm định các chỉ tiêu định lượng
* Phân tích bảng cân đối kế tốn
Mục đích của việc phân tích bảng cân đối kế tốn: thơng qua bảng cân đối kế tốn,
ta có thể biết được tồn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của

tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. Do đó, bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan
trọng để nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ
sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế tốn có những đặc điểm sau:
-Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế tốn được phản ánh dưới hình thái giá trị.
Cho nên, ta có thể tổng hợp được tồn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm.
Từ đó, cho phép ta đánh giá khái qt tình hình tài chính qua các chỉ tiêu về tài sản và
nguồn vốn.
-Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh tại một thời điểm nhất
định, thời điểm đó thường là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Căn cứ vào hai số
liệu ở hai thời điểm đầu năm và cuối kỳ cho phép ta đánh giá những biến động của tài
sản và nguồn vốn giữa các kỳ kế toán.



×