Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Kiến thức, thực hành sức khỏe sinh sản lứa tuổi vị thành niên của học sinh trường trung học cơ sở ninh xá, thành phố bắc ninh năm 2022 và một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA : KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN : Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ LOAN

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH SỨC KHỎE SINH SẢN
VỊ THÀNH NIÊN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ NINH XÁ, THÀNH PHỐ BẮC NINH
NĂM 2022 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

HÀ NỘI – 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA : KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN : Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ LOAN

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH SỨC KHỎE SINH SẢN
VỊ THÀNH NIÊN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ NINH XÁ, THÀNH PHỐ BẮC NINH
NĂM 2022 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 8720701
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS NGUYỄN ĐỨC TRỌNG



HÀ NỘI- 2023

Thư viện ĐH Thăng Long


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận đươc
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu các thầy cô, đồng nghiệp và các anh chị học viên.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành
tới:
Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Thăng Long đã
chỉ bảo cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong q trình học tập
và hồn thiện và bảo vệ luận văn này.
Giáo sư. Tiến sĩ Nguyễn Đức Trọng đã hướng dẫn và chỉ bảo tơi rất nhiều để
tơi có thể hoàn thành luận văn này.
Ban Giám hiệu trường THCS Ninh Xá, thành phố Bắc Ninh nơi tôi thu thập
số liệu đã tạo mọi điều kiện giúp tơi hồn thành khóa học cũng như luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong hội đồng chấm luận văn đã
cho tơi những ý kiến đóng góp q báu giúp luận văn của tơi thêm hồn thiện.
Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè trong lớp CSP9.1, gia đình, đồng nghiệp đã
ln ở bên cạnh, động viên, khích lệ cũng như hỗ trợ tơi trong suốt q trình học
tập và hồn thành luận văn này!
Xin trân trọng cảm ơn!
Họ và tên

Nguyễn Thị Loan


LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân em.
Các số liệu, kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan
và chưa từng được công bố trên bất cứ tài liệu nào.
Nếu có gì khơng đúng em xin chịu hồn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Sinh viên
(ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Loan

Thư viện ĐH Thăng Long


DANH MỤC VIẾT TẮT

AIDS

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
(Acquired Immune Deficiency Syndrome)

BCS

Bao cao su

BPTT

Biện pháp tránh thai


CQSD

Cơ quan sinh dục

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

HIV/AIDS

Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
(Human Immunodeficiency Virus)

PTCS

Phổ thơng cơ sở

QHTD

Quan hệ tình dục

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

SKSS


Sức khỏe sinh sản

VTN

Vị thành niên

WHO

World Health Organization


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN ...................................................................3
1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................... 3
Định nghĩa sức khỏe sinh sản vị thành niên: ..................................... 3
Những biến đổi sinh lý ở tuổi vị thành niên. ...................................... 4
1.1.2.1. Thay đổi đối với trẻ trai. ............................................................. 4
1.1.2.2. Thay đổi đối với trẻ gái. .............................................................. 5
Thay đổi tâm sinh lý ở tuổi vị thành niên. .......................................... 5
Các nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên. ...... 6
Các phương pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên. ..... 6
1.1.5.1. Rèn luyện kỹ năng sống. ............................................................. 6
1.1.5.2. Chăm sóc sức khỏe thể chất, tâm lý. ........................................... 7
1.1.5.3. Chăm sóc sức khỏe sinh sản........................................................ 7
Các nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản ......................................... 8
1.1.6.1. Nội dung chính của chăm sóc sức khỏe sinh sản ở Việt Nam...... 8
1.1.6.2. Nội dung chính về giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên 8
1.1.6.3. Các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe vị thành niên ...................... 8

1.1.6.4. Những rào cản khiến vị thành niên khó tiếp cận các lĩnh vực sức
khỏe sinh sản ........................................................................................... 9
1.2. Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành sức khỏe sinh sản vị thành
niên trên thế giới và Việt Nam ..................................................................... 9
Trên thế giới. ..................................................................................... 9
Tại Việt Nam. .................................................................................. 12
1.3. Một số nghiên cứu về một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành
sức khỏe sinh sản vị thành niên trên Thế Giới và Việt Nam .................... 16
Trên Thế Giới .................................................................................. 16
Tại Việt Nam ................................................................................... 18

Thư viện ĐH Thăng Long


1.4. Giới thiệu chung về trường Trung học cơ sở Ninh Xá, thành phố Bắc
Ninh ............................................................................................................. 20
1.5. Khung lý thuyết.................................................................................... 21

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...22
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................... 22
Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 22
Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 22
Thời gian nghiên cứu....................................................................... 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 22
Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 22
Chọn mẫu và cỡ mẫu ....................................................................... 22
2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá ...................... 24
Biến số và chỉ số nghiên cứu ........................................................... 24
Tiêu chuẩn đánh giá ........................................................................ 28
2.3.2.1. Đánh giá kiến thức .................................................................... 28

2.3.2.2. Đánh giá thực hành ................................................................... 28
2.4. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 28
Công cụ thu thập thông tin .............................................................. 28
Kỹ thuật thu thập thông tin .............................................................. 28
Qui trình thu thập thơng tin và sơ đồ nghiên cứu: ........................... 29
2.4.3.1. Q trình thu thập thơng tin. ..................................................... 29
2.4.3.2. Sơ đồ nghiên cứu. ..................................................................... 30
2.5. Phân tích và xử lý số liệu ..................................................................... 31
2.6. Sai số và biện pháp khống chế ............................................................. 31
Sai số............................................................................................... 31
Biện pháp khống chế ....................................................................... 31
2.7. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................. 32
2.8. Hạn chế của nghiên cứu ....................................................................... 32

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................33


3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu ............................................... 33
3.2. Kiến thức, thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh
trường THCS Ninh Xá ............................................................................... 37
Kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trường THCS
Ninh Xá ..................................................................................................... 37
Thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trường
THCS Ninh Xá .......................................................................................... 43
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về sức khỏe sinh sản
vị thành niên của đối tượng nghiên cứu. ................................................... 47
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành
niên của đối tượng nghiên cứu. ................................................................. 47
Một số yếu tố liên quan đến thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành
niên của đối tượng nghiên cứu. ................................................................. 49


Chương 4 BÀN LUẬN .....................................................................53
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .................................................... 53
4.2. Kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trường
THCS Ninh Xá ............................................................................................ 55
4.3. Thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trường
THCS Ninh Xá ............................................................................................ 59
4.4. Mối liên quan giữa một số yếu tố tới kiến thức, thực hành về sức khỏe
sinh sản vị thành niên của học sinh trường THCS Ninh Xá .................... 60
Mối liên quan giữa một số yếu tố tới kiến thức về sức khỏe sinh sản vị
thành niên của học sinh trường THCS Ninh Xá ......................................... 60
Mối liên quan giữa một số yếu tố tới thực hành về sức khỏe sinh sản vị
thành niên của học sinh trường THCS Ninh Xá ......................................... 62

KẾT LUẬN ......................................................................................64
KHUYẾN NGHỊ ..............................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................
PHỤ LỤC .............................................................................................

Thư viện ĐH Thăng Long


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ...................................................... 24
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính (n=321) ....................... 33
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi (n=321) .............................. 34
Bảng 3.3. Phân bố đặc điểm dân tộc và nơi sinh sống của học sinh (n=321) .... 34
Bảng 3.4. Tình trạng hơn nhân của bố mẹ học sinh (n=321) ............................. 35
Bảng 3.5. Đặc điểm nghề nghiệp của bố mẹ (n=321) ....................................... 35
Bảng 3.6. Thực trạng tiếp cận thông tin về sức khỏe sinh sản vị thành niên (n=321)

......................................................................................................................... 36
Bảng 3.7. Nhu cầu tìm hiểu thêm các thơng tin về giới tính, sức khỏe tình dục của
học sinh (n=321) .............................................................................................. 37
Bảng 3.8. Phân bố kiến thức của học sinh về dấu hiệu bạn gái bước vào tuổi dậy
thì theo đặc điểm lớp học (n=321) .................................................................... 38
Bảng 3.9. Phân bố kiến thức của học sinh về dấu hiệu bạn trai bước vào tuổi dậy
thì theo đặc điểm lớp học (n=321) .................................................................... 39
Bảng 3.10. Kiến thức của học sinh về quan hệ tình dục ở lứa tuổi vị thành niên
(n=321) ............................................................................................................ 41
Bảng 3.11. Kiến thức của học sinh về lý do không nên kết hôn, sinh con ở tuổi vị
thành niên (n=321) ........................................................................................... 42
Bảng 3.12. Kiến thức của học sinh về lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường
tình dục qua việc (n=321) ................................................................................. 42
Bảng 3.13. Thực hành vệ sinh bộ phận sinh dục của học sinh (n=321) ............. 43
Bảng 3.14. Thực hành vệ sinh cơ quan sinh dục ở nữ học sinh ......................... 44
Bảng 3.15. Thực hành vệ sinh bộ phận sinh dục ở nam học sinh ...................... 45
Bảng 3.16. Cách xử lý của học sinh khi phát hiện vấn đề bất thường bộ phận sinh
dục (n=321) ...................................................................................................... 45


Bảng 3.17. Thực trạng quan hệ tình dục của học sinh (n=321) ......................... 46
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa giới và kiến thức sức khỏe sinh sản vị thành niên
(n=321) ............................................................................................................ 47
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa khối lớp và kiến thức sức khỏe sinh sản vị thành
niên (n=321) ..................................................................................................... 47
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thực trạng biết khái niệm sức khỏe sinh sản vị
thành niên và kiến thức sức khỏe sinh sản vị thành niên (n=321) ..................... 48
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa học vấn của bố mẹ học sinh và kiến thức sức khỏe
sinh sản vị thành niên (n=321) ......................................................................... 48
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân của bố mẹ học sinh và kiến

thức sức khỏe sinh sản vị thành niên (n=321) ................................................... 49
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa giới và thực hành sức khỏe sinh sản vị thành niên
(n=321) ............................................................................................................ 49
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa khối lớp và thực hành sức khỏe sinh sản vị thành
niên (n=321) ..................................................................................................... 50
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa thực trạng biết khái niệm sức khỏe sinh sản vị
thành niên và thực hành sức khỏe sinh sản vị thành niên (n=321) .................... 50
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa học vấn của bố mẹ học sinh và thực hành sức khỏe
sinh sản vị thành niên (n=321) ......................................................................... 51
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa tình trạng hơn nhân của bố mẹ học sinh và thực
hành sức khỏe sinh sản vị thành niên (n=321) .................................................. 51
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành sức khỏe sinh sản vị thành
niên (n=321) ..................................................................................................... 52

Thư viện ĐH Thăng Long


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................. 30
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lớp (n=321) ........................... 33
Biểu đồ 3.2. Trình độ học vấn cao nhất của bố mẹ (n=321) .............................. 34
Biểu đồ 3.3. Kiến thức của học sinh về dấu hiệu bạn gái bước vào tuổi dậy thì
(n=321) ............................................................................................................ 37
Biểu đồ 3.4. Kiến thức của học sinh về dấu hiệu bạn trai bước vào tuổi dậy thì
(n=321) ............................................................................................................ 39
Biểu đồ 3.5. Kiến thức của học sinh về các biện pháp tránh thai (n=321) ......... 40
Biểu đồ 3.6. Đánh giá kiến thức chung về sức khỏe sinh sản lứa tuổi vị thành niên
của học sinh (n=321) ........................................................................................ 43
Biểu đồ 3.7. Đánh giá thực hành về sức khỏe sinh sản lứa tuổi vị thành niên của
học sinh (n=321) .............................................................................................. 46



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo kết quả điều tra về lứa tuổi vị thành niên và thanh niên năm 2014, Việt
Nam có 20,4 triệu thanh, thiếu niên từ 10-24 tuổi, chiếm 21% dân số và thời kỳ
dân số vàng dự kiến kéo dài đến năm 2039 [56]. Vị thành niên là giai đoạn chuyển
tiếp từ trẻ em thành người trưởng thành, là nhóm đối tượng có sự thay đổi nhiều
về thể chất, tinh thần. Vị thành niên cũng là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương
nhất, đặc biệt là vị thành niên nữ, vị thành niên người dân tộc thiểu số vùng sâu
vùng xa kinh tế kém phát triển. Sự thiếu hiểu biết về sức khỏe sinh sản của vị
thành niên chính là nguy cơ đối với sức khỏe ở lứa tuổi vị thành niên. Vấn đề này
khơng chỉ có ở vị thành niên ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới cũng
đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản. Đây là
yếu tố chính tác động tới sức khỏe, tâm lý, hành vi lệch lạc của lứa tuổi vị thành
niên, hậu quả để lại nhiều hệ lụy cho bản than và xã hội.
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), hàng năm có khoảng 16 triệu nữ vị thành
niên từ 15 – 19 tuổi sinh con, chiếm tỷ lệ 11% trên toàn thế giới. Trong số các em
vị thành niên này có những em mang thai và sinh con xảy ra ngồi mong muốn.
Ước tính có khoảng 2 - 4,4 triệu trường hợp phá thai trong độ tuổi 15 – 19 mỗi
năm [57]. Một kết quả nghiên cứu của bác sĩ Nguyễn Thị Phương Anh trưởng
khoa sức khỏe sinh sản – trung tâm kiểm soát bệnh tật tại tỉnh Đồng Nai cho thấy
trong nam 2019 tồn tỉnh có 2145 trẻ vị thành niên sinh con, 3 tháng đầu năm
2020 có 378 trẻ vi thành niên sinh con [29]. Tình trạng mang thai, nạo phá thai và
sinh con ở trẻ tuổi vị thành niên ở Việt Nam đứng hàng đầu khu vực Đông Nam
Á và thứ 5 thế giới [29].
Cho đến nay, cơng tác truyền thơng giới, bình đẳng giới, chăm sóc sức khỏe,
chăm sóc sức khỏe sinh sản cho thanh, thiếu niên bước đầu đã được quan tâm hơn,
tuy nhiên kiến thức của thanh thiếu niên còn rất hạn chế. Ở nhiều địa phương,

nhiều trường học, việc học sinh mang thai ngoài ý muốn đã và vẫn xảy ra và kéo
theo những hệ lụy không nhỏ cả về sức khỏe lẫn tinh thần. Nguyên nhân bắt nguồn

Thư viện ĐH Thăng Long


2

từ sự thiếu kiến thức về sức khoẻ sinh sản, ngại chia sẻ những kiến thức liên quan
về giới, tình dục, biện pháp tránh thai...
Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020
của Việt Nam đã nhấn mạnh mục tiêu - cải thiện sức khỏe sinh sản của người chưa
thành niên và thanh niên, giảm 20% số người chưa thành niên có thai ngoài ý
muốn vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. Mặc dù chương trình cịn một số vấn
đề tồn tại nhưng cũng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận [5].
Thành phố Bắc Ninh là một thành phố trực thuộc tỉnh Bắc Ninh. Đây là thành
phố có mật độ dân số cao, phát triển đô thị nhanh và số lượng trẻ vị thành niên,
thành niên tăng nhanh theo sự phát triển của đô thị. Trong thời gian qua cũng đã
có một số nghiên cứu về sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên nhưng chưa có
nghiên cứu cụ thể nào tại thành phố Bắc ninh. Do đó việc đánh giá kiến thức, thực
hành sức khỏe sinh sản ở lứa tuổi học sinh là rất cần thiết nhằm trả lời các câu
hỏi: Thực trạng kiến thức, thực hành sức khỏe sinh sản của học sinh trường trung
học cơ sở Ninh Xá, thành phố Bắc Ninh hiện nay như thế nào? Có những yếu tố
nào liên quan đến kiến thức, thực hành sức khỏe sinh sản ở lứa tuổi này? Kết quả
trả lời các câu hỏi này sẽ là những bằng chứng đóng góp cho truyền thơng giáo
dục sức khỏe để nâng cao hiệu quả công tác trên địa bàn thành phố.Chính vì vậy
để góp phần cải thiện, tun truyền sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên tại
thành phố Bắc Ninh, tôi xin được thực hiện đề tài nghiên cứu “Kiến thức, thực
hành sức khỏe sinh sản lứa tuổi vị thành niêncủa học sinh trường trung học
cơ sở Ninh Xá, thành phố Bắc Ninh năm 2022 và một số yếu tố liên quan” với

mục tiêu:
1. Đánh giá kiến thức, thực hành sức khỏe sinh sản vị thành niên của học
sinh Trường trung học cơ sở Ninh Xá, Bắc Ninh năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành sức khỏe sinh
sản vị thành niên của đối tượng nghiên cứu.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm liên quan
Định nghĩa sức khỏe sinh sản vị thành niên:
Tuổi dậy thì - vị thành niên: Theo định nghĩa của Quỹ Dân số Liên hợp
quốc (UNFPA) và Tổ chức Y tế thế giới thì vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp
từ trẻ em sang người lớn. Độ tuổi vị thành niên là 10 - 18 tuổi [50]. Ở tuổi vị thành
niên, dưới tác dụng sinh lý của hormone, cơ thể trẻ em sẽ diễn ra hàng loạt những
thay đổi về hình dáng, cơ quan sinh dục, tâm sinh lý, phân biệt rõ giới tính nam/nữ
và bắt đầu có khả năng tình dục, khả năng sinh sản.
Vị thành niên là giai đoạn trong qua trình phát triển của con người với đặc
điểm lớn nhất là sự tăng trưởng nhanh chóng để đạt đến sự trưởng thành về cơ
thể, sự tích lũy kiến thức, kinh nghiệm xã hội và định hình nhân cách để có thể
lãnh trách nhiệm đầy đủ trong cuộc sống sau này. Giai đoạn này được hiểu một
cách đơn giản là “ Sau trẻ con và trước người lớn”
Sức khỏe sinh sản : Hôi nghị Quốc tế về Dân số họp tại Cairo, Ai Cập năm
1994 định nghĩa về sức khỏe sinh sản: “Sức khỏe sinh sản là tình trạng khỏe mạnh
về thể lực, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến hoạt động và chức
năng của bộ máy sinh sản chứ không phải là không có bệnh hay khuyết tật bộ máy
đó”.
Sức khỏe sinh sản vị thành niên (SKSS VTN): “Là tình trạng khỏe mạnh

về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt
động của bộ máy sinh sản ở tuổi VTN, chứ không chỉ là khơng có bệnh hay khuyết
tật của bộ máy đó.
Tại Việt Nam, cơng tác chăm sóc SKSS cho phụ nữ ở nước ta trong những
thập kỷ qua đã đạt được nhiều tiến bộ đáng khích lệ, đã được Đảng và Nhà nước
đánh giá cao. Mặc dù cơng tác chăm sóc SKSS cho sản phụ giữ một vai trò hết
sức quan trọng; tuy nhiên, chưa được thực hiện như mong đợi, nhất là đối với phụ

Thư viện ĐH Thăng Long


4

nữ ở các vùng khó khăn, vùng núi cao và dân tộc thiểu số [6]. Bên cạnh đó, năng
lực cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS cho người dân nói chung, vị thành niên nói
riêng tại y tế tuyến cơ sở cịn hạn chế [6]. Trình độ kỹ thuật, điều kiện cơ sở vật
chất, dịch vụ chăm sóc y tế thiếu thốn, lạc hậu cùng với các thói quen và kiến thức
hạn chế của các bà mẹ trong khi mang thai và khi sinh là những yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình sức khỏe bà mẹ [6]. Ngồi ra, một số vấn đề về thực hành
khám thai, sử dụng biểu đồ chuyển dạ và tư vấn sau sinh của các cán bộ y tế, trong
đó có các cán bộ TYT xã còn thấp hơn so với yêu cầu của Hướng dẫn Quốc gia.
Đây cũng là một trong những lý do dẫn tới việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ
CSSKSS của người dân còn hạn chế [5].
Những biến đổi sinh lý ở tuổi vị thành niên.
Thời kỳ VTN là một trong những giai đoạn chuyển đổi quan trọng cả về thể
chất lẫn tâm thần, đặc trưng bởi tốc độ phát triển nhanh chóng để đạt tới sự trưởng
thành về cơ thể. Tích lũy kiến thức, kinh nghiệm xã hội, định hình nhân cách. Đây
là giai đoạn đặc biệt của cuộc sống, đánh dấu sự thay đổi về tâm sinh lý, bước đầu
hình thành nhân cách với loạt những biến đổi: sự chin muồi về thể chất, sự điều
chỉnh cảu tâm lý và các quan hệ xã hội. Mặt khác, những biến đổi sinh học ở lứa

tuổi này đã tạo nên sự mấy cân bằng tạm thời về tâm lý. Lứa tuổi này ln tìm
kiếm sự độc lập, khuynh hướng khẳng định cái tơi cá nhân, muốn thốt ra khỏi
phạm vi gia đình và bước đầu gia nhập xã hội.
Trong giai đoạn tuổi VTN có một giai đoạn cực kỳ quan trọng diễn ra, đó là
giai đoạn dậy thì, thường ở lứa tuổ 14-17 tuổi. Bắt đầu ở giai đoạn này, cả nam và
nữ đều có những chuyển biến lớn về thể chất, tâm – sinh lý và đặc biệt là các hoạt
động chức năng của hệ thống sinh sản.
1.1.2.1. Thay đổi đối với trẻ trai.
Về thời gian: Bắt đầu dậy thì khi trẻ được 10 – 15 tuổi;
Về thay đổi cơ thể: vỡ tiếng; có ria mép xuất hiện và râu ở cằm; phát triển
chiều cao và cân nặng; tuyến bã và tuyến mồ hôi phát triển, xương ngực và vai


5

phát triển; các cơ rắn chắc hơn; hình thành trái cổ do sụn giáp phát triển; dương
vật và tinh hoàn to lên.
Về thay đổi sinh lý: tinh hoàn hoạt động sinh ra nội tiết sinh dục nam và
tinh trùng; biểu hiện xuất tinh, những lần đầu là mộng tinh.
1.1.2.2. Thay đổi đối với trẻ gái.
Về thời gian: Bắt đầu từ khi 8 – 13 tuổi, trung bình 15 tuổi và hồn tất dậy
thì vào thời điểm trẻ được 13 – 18 tuổi;
Về phát triển cơ thể: thay đổi ở vú (núm vú nhơ lên rõ hơn, hình thành
quầng vú và bầu vú, phát triển đầy đủ sau 18 tháng); phát triển xương chậu (khung
chậu của nữ tròn hơn và rộng hơn khung chậu của nam); xương đùi, các mơ mỡ
hình thành đường cong; phát triển chiều cao, cân nặng; bộ phận sinh dục phát triển
(âm hộ, âm đạo to ra, tử cung và buồng trứng phát triển); buồng trứng bắt đầu
hoạt động bằng việc xuất hiện kinh nguyệt;
Về thay đổi sinh lý: bắt đầu xuất hiện kinh nguyệt. Trong khoảng 1 năm đầu
khi có kinh, kinh nguyệt khơng đều và thời gian hành kinh cũng thay đổi.

Thay đổi tâm sinh lý ở tuổi vị thành niên.
Tuổi dậy thì là thời kỳ chuyển tiếp từ giai đoạn trẻ thơ sang tuổi trưởng thành,
là giai đoạn khơng cịn là trẻ con nhưng vẫn chưa là người lớn. Ở giai đoạn này,
tâm lý có những biểu hiện thay đổi so với thời niên thiếu như: buồn vui bất chợt,
hay tư lự, mộng mơ, có cảm giác xấu hổ khi đứng gần hoặc giao tiếp với bạn khác
giới cùng lứa tuổi.
Tính độc lập: trẻ có xu hướng tách ra, ít phụ thuộc vào cha mẹ, chuyển từ
sinh hoạt gia đình sang sinh hoạt bạn bè để đạt được sự độc lập. Đôi khi, trẻ có
biểu hiện chống đối lại các quan điểm của cha mẹ.
Nhân cách: Các en cố gắng khẳng định mình như một người lớn, có hành vi
bắt chước người lớn.

Thư viện ĐH Thăng Long


6

Tình cảm: chuẩn bị cho mối quan hệ yêu đương, học cách biểu lộ tình cảm
và điều khiển cảm xúc, phát triển khả năng yêu và được yêu, tỏ thái độ thân mật
trong mối quan hệ với người khác.
Tính tích hợp: Trẻ vị thành niên thu thập thông tin từ cha mẹ, nhà trường,
bạn bè, xã hội, ... để tạo ra giá trị của bản thân, tạo sự tự tin và cách ứng xử.
Trí tuệ: trẻ vị thành niên thường thích lập luận, nhìn sự vật theo quan điểm
lý tưởng hóa.
Sự phát triển tâm lý, tình cảm của tuổi VTN có sự khác nhau giữa các cá
nhân và phụ thuộc khơng ít vào mơi trường sống của vị thành niên trong gia đình,
nhà trường và xã hội. Có thể nói rằng cách sống và ứng xử của các bậc phụ huynh,
thầy cô giáo và đặc biệt là bạn bè cùng lứa có ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự hình
thành và phát triển tâm lý, tình cảm của các em trong lứa tuổi này.
Các nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên.

Tuổi vị thành niên là một lứa tuổi đặc biệt, ở lứa tuổi này trẻ dễ bị dụ dỗ, lừa
gạt, mua chuộc, xâm hại và dễ nhiễm những thói hư tật xấu…
Quan hệ tình dục bừa bãi, khơng an tồn: Mang thai sớm ngồi ý muốn, dễ
sảy thai, đẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong của người mẹ; làm mẹ
quá trẻ; trẻ sinh ra thiếu cân, suy dinh dưỡng, mắc bệnh hoặc thậm chí là tử vong;
bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng tới tương lai; dễ nảy sinh tâm lý chán nản; phải
gánh chịu định kiến xã hội; gánh nặng về kinh tế khi ni con; phá thai có thể dẫn
đến các tai biến như nhiễm trùng, thủng tử cung, vô sinh, …
Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục: lậu, giang mai thậm chí
HIV/AIDS…
Dễ lơi cuốn bởi các chất kích thích như rượu, bia, ma túy…
Các phương pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên.
1.1.5.1. Rèn luyện kỹ năng sống.
- Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản tuổi vị thành
niên từ cha mẹ, thầy cô, người thân và bạn bè;


7

- Tâm sự những lo lắng, băn khoăn với người thân hoặc thầy cơ;
- Duy trì thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, tập luyện và giải trí phù hợp;
- Phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn trong sáng.
1.1.5.2. Chăm sóc sức khỏe thể chất, tâm lý.
- Trẻ cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết trong chế độ
ăn gồm protein, vitamin, khoáng chất, tinh bột, ... Cần có sự quan tâm, chăm sóc,
giáo dục của cha mẹ, người thân và thầy cơ giáo;
- Tránh xa các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, ma túy...
- Cha mẹ cần đặt mình vào vị trí của con, giúp con giải quyết các vấn đề
trong cuộc sống. Cha mẹ cần tôn trọng quyết định của con nếu phù hợp. Phụ huynh
cũng cần căn cứ vào nhu cầu, sở thích và năng lực của trẻ vị thành niên để hướng

nghiệp phù hợp.
1.1.5.3. Chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Trẻ nữ cần biết cách vệ sinh thời kỳ kinh nguyệt, đi khám nếu đến 15 – 16
tuổi vẫn chưa có kinh nguyệt và bổ sung viên sắt theo chỉ định của bác sĩ để phòng
tránh thiếu máu do thiếu sắt.
- Trẻ nam phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của
mình (hẹp bao quy đầu, tinh hồn ẩn, lỗ tiểu có vị trí bất thường) để đi khám kịp
thời; khơng mặc quần lót bó sát, q chật.
- Tránh xa hình ảnh, phim ảnh, trang web đồi trụy, khiêu dâm.
- Không nên quan hệ tình dục trước tuổi trưởng thành.
- Nếu quan hệ tình dục cần thực hiện tình dục an tồn: chung thủy, sử dụng
bao cao su đúng cách mỗi khi quan hệ tình dục để tránh mang thai ngồi ý muốn,
bệnh lây qua đường tình dục và nhất là HIV/AIDS.

Thư viện ĐH Thăng Long


8

Các nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản
1.1.6.1. Nội dung chính của chăm sóc sức khỏe sinh sản ở Việt Nam
Nhằm hạn chế những tác động không tốt ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản
trong buổi hội nghị tại Cairo năm 1994, Bộ y tế Thế giới đã đề ra 10 nội dung
chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Làm mẹ an tồn
Chăm sóc sơ sinh
Kế hoạch hóa gia đình
Phá thai an toàn
Giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên
Phịng các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục và các bệnh nhiễm khuẩn

đường sinh sản
Nam học
1.1.6.2. Nội dung chính về giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên
Giáo dục sinh lý kinh nguyệt
Giáo dục vệ sinh cho vị thành niên nữ, vệ sinh kinh nguyệt
Giáo dục tình bạn, tình yêu lành mạnh
Giáo dục về sức khỏe tình dục và tình dục an tồn nhằm giảm gánh nặng dân
số , bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản kể cả nhiễm HIV/AIDS cũng như lợi ích
của việc sử dụng bao cao su.
Giáo dục sinh lý thụ thai và các biện pháp tránh thai. Những dấu hiệu có thai.
Những nguy cơ thai nghén sớm. Nguy cơ có thai ngồi ý muốn.
1.1.6.3. Các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe vị thành niên
Kinh nguyệt và xuất tinh ở vị thành niên
Những đặc điểm giải phẫu, tâm sinh lý trong thời kỳ vị thành niên.
Tình dục an tồn và đồng thuận.


9

Các biện pháp tránh thai cho vị thành niên và thanh niên.
Mang thai ở vị thành niên
Vị thành niên và thanh niên với vấn đề bạo hành
Kỹ năng sống liên quan đến sức khỏe sinh sản/ sức khỏe tình dục của vị
thành niên
Dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên và thanh niên.
Thăm khám sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và thanh niên.
Sử dụng chất gây nghiện ở vị thành niên và thanh niên.
Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nhóm vị thành niên/ thanh niên yếu thế.
Tư vấn sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên.
1.1.6.4. Những rào cản khiến vị thành niên khó tiếp cận các lĩnh vực sức khỏe

sinh sản
Quan niệm của xã hội về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên cịn hạn
chế. Các chính sách, chiến lược về sức khỏe sinh sản cho vị thành niên còn ít,
chưa cụ thể, chưa có nhiều chính sách động viên vị thành niên.
Thiếu các cơ sở cung cấp dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên.
Thái độ định kiến của thầy cô giáo, cha mẹ, cộng đồng đối với việc cung cấp
thơng tin và dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Đa số cán bộ cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản còn chưa được huấn luyện
để tiếp xúc và làm việc với vị thành niên
1.2. Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành sức khỏe sinh sản vị thành
niên trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới.
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), hàng năm có khoảng 16 triệu nữ VTN từ
15 – 19 tuổi sinh con, chiếm tỷ lệ 11% trên toàn thế giới, trong đó 95% trường
hợp này xảy ra ở các nước đang phát triển [55]. Trong số các em VTN này có
những em mang thai và sinh con xảy ra ngoài mong muốn. Một số em chịu áp lực

Thư viện ĐH Thăng Long


10

phải kết hơn và sinh con sớm do đó các em chưa có đầy đủ sự giáo dục về SKSS
cũng như chưa có cơng ăn việc làm. Ở một số nước có thu nhập thấp và trung
bình, biến chứng mang thai và sinh con có thể dẫn đến tử vong ở các bà mẹ trẻ từ
15 – 19 tuổi, mang thai không mong muốn thường kết thúc bằng việc phá thai và
thường là phá thai khơng an tồn trong lứa tuổi này. Ước tính có khoảng 3 triệu
trường hợp phá thai trong độ tuổi 15 – 19 vào năm 2007.
Mỗi năm, có khoảng 21 triệu nữ vị thành niên và 2 triệu trẻ gái dưới 15 tuổi
mang thai ở các nước đang phát triển. Cũng tại các quốc gia này, có gần 16 triệu

nữ vị thành niên và khoảng 2,5 triệu trẻ gái dưới 16 tuổi sinh con mỗi năm [55],
[56]. Tỷ suất sinh ở lứa tuổi vị thành niên dao động khá lớn giữa các khu vực:
115/1000 phụ nữ ở Tây Phi; 64/1000 phụ nữ ở khu vực Mỹ Latin, khu vực Đông
Nam Á là 45/1000 phụ nữ và Đông Á chỉ là 7/1000 phụ nữ. Sự khác biệt này cho
thấy, dù tỷ suất sinh toàn cầu của lứa tuổi vị thành niên đã giảm (từ 65/1000 phụ
nữ năm 1990 xuống còn 47/1000 phụ nữ năm 2015) nhưng đây vẫn là một vấn đề
rất đáng quan tâm .
Theo báo cáo của Family Planning NSW (2013) về sức khỏe sinh sản và tình
dục VTN ở Úc vào năm 2010 đặc biệt ở vùng dân tộc thiểu số (người bản địa) cho
thấy có hơn 1.800 trẻ được sinh ra từ các bà mẹ VTN vào năm 2005 sau đó tăng
gần 2.400 trẻ vào năm 2010. Theo nghiên cứu của Schultz Andre và Skinner S
Rachel ở Úc vào năm 2011 về tình hình mang thai tuổi vị thành niên cho thấy
khoảng 11.344 trẻ được sinh ra từ các bà mẹ tuổi vị thành niên [51].
Theo báo cáo của Bộ y tế về sức khỏe sinh sản và tình dục tuổi VTN ở New
Zealand vào năm 2001, chúng tôi nhận thấy rằng tỷ lệ sinh đẻ ở tuổi VTN là rất
cao, đặc biệt là VTN ở vùng dân tộc thiểu số Maori. Tỷ lệ sinh đẻ tuổi VTN ở
New Zealand 27,3/1000, tỷ lệ này xếp hàng thứ 3 trong số 28 quốc gia, sau nước
Mỹ và Vương quốc Anh. Đặc biệt tỷ lệ này ở VTN vùng dân tộc thiểu số Maori
là 74/1000 [50].
Nghiên cứu của Okonta Patrick I. vào năm 2007 ở vùng Niger Delta –
Nigieria nơi có trên 40 nhóm dân tộc khác nhau sinh sống: ở bang Rivers cho thấy


11

có đến 62% VTN nữ có quan hệ tình dục, trong đó 43,6% là VTN nữ từ 12- 17
tuổi, 80,1% là VTN nữ từ 17 -19 tuổi, khoảng 14% bé gái QHTD lần đầu tiên ở
độ tuổi 10 – 14. Nghiên cứu khác cũng ở bang Rivers ở học sinh trung học cơ sở
thì chỉ có 6,2% là có sử dụng bao cao su khi QHTD. Ở bang Abia cho thấy 12,4%
VTN có sử dụng bao cao su trong lần quan hệ tình dục đầu tiên, 9,5% VTN nữ bị

mắc bệnh lậu và bệnh giang mai, khoảng 10% VTN có quan hệ tình dục, nạo phá
thai hơn 3 lần. 11,3% phụ nữ sinh con trong độ tuổi 15 -19 [45].
Nghiên cứu ở bang Delta, 71,8% VTN biết bệnh lây truyền qua đường tình
dục có thể ngăn ngừa bằng cách sử dụng bao cao su, 89,3% VTN biết về bệnh
HIV/AIDS, 46,6% biết bệnh HIV/AIDS có thể ngăn ngừa bằng cách sử dụng bao
cao su (BCS) [13]. Qua các nghiên cứu này đã cho chúng ta thấy thực trạng sức
khỏe sinh sản ở nữ VTN tại Nigieria thật đáng báo động, nó không chỉ ảnh hưởng
lớn đến việc học tập, sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của các em mà còn là
gánh nặng về kinh tế cho gia đình và tồn xã hội [45].
Trong bài báo cáo tổng quan hệ thống về sức khỏe sinh sản vị thành niên tại
Bồ Đào Nha của Mendes và cộng sự, kết quả cho thấy: tỷ lệ quan hệ tình dục ở
tuổi vị thành niên thông qua các nghiên cứu là cao (từ 44% - 95%), trong khi tuổi
lần đầu quan hệ tình dục tăng lên (trung bình là 15,6 tuổi). Biện pháp tránh thai
được sử dụng nhiều nhất là bao cao su với 76% - 96% (qua các nghiên cứu) trong
lần quan hệ tình dục đầu tiên và 52% - 69% cho các lần quan hệ tiếp theo. Trong
khi tỷ suất sinh ở nữ vị thành niên vẫn cao (14,7/1000 nữ vị thành niên từ 15 -19
tuổi), thì chỉ có 1/3 người vị thành niên Bồ Đào Nha tới các cơ sở y tế để được tư
vấn về cách phòng tránh thai, các bệnh lây truyền qua đường tình dục và dưới 1/2
số vị thành niên đã từng tham gia học các lớp giáo dục về sức khỏe sinh sản. Kiến
thức về Chlammydia ở trẻ vị thành niên là rất thấp (chỉ có 12,0%) biết về bệnh
này [46].
Theo tác giả Yayat Suryati, khi tiến hành nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực
hành về sức khỏe sinh sản của học sinh trung học cơ sở tại các trường tư thục và
công lập tại thành phố Cimahi, Indonesia, kết quả cho thấy: các học sinh của cả

Thư viện ĐH Thăng Long


12


trường cơng lập và tư thục đều có kiến thức, thái độ và thực hành khá tốt về SKSS.
Thông qua việc thiết kế các câu hỏi để học sinh tự trả lời sau đó đánh giá bằng
tính điểm, nghiên cứu cũng so sánh sự khác biệt của hai nhóm học sinh tại 2 mơ
hình trường (cơng lập và tư thục) đối với các vấn đề SKSS. Tuy nhiên, các test
kiểm định đã chỉ ra, những sự khác biệt về kiến thức, thái độ, thực hành đối với
SKSS của học sinh tại trường cơng lập và tư thục là khơng có ý nghĩa thống kê
[58].
Nghiên cứu của Lori De Ravello và cộng sự (2014) về hành vi tình dục nguy
cơ ở các em VTN người Mỹ gốc Ấn Độ và thổ dân Alaska cho thấy 48,9% em có
quan hệ tình dục, 8,3% em có QHTD lần đầu tiên trước tuổi 13. 16,6% em có
QHTD với trên 4 bạn tình, 32,8% em hiện tại có hoạt động quan hệ tình dục và
trong số này có 57,3% em có sử dụng bao cao su trong lần QHTD gần nhất [42].
Nghiên cứu của Sah Rb, (2014) ở Nepal cho thấy tỷ lệ kết hôn sớm ở vùng
miền núi Dhankuta Municipality – Nepal là 53,3%, tỷ lệ VTN mang thai ngoài ý
muốn là 59,3% [80]. Nghiên cứu của Asrese Kerebih (2014) ở vùng miền núi
Amhara - Ethiopia, tỷ lệ kết hôn sớm nữ là 83%. Trong đó, ở East Gojjam có 65%
nữ kết hơn ở độ tuổi dưới 15 và 87% nữ kết hôn ở độ tuổi dưới 18, ở South Wollo
có 36% nữ kết hôn ở độ tuổi dưới 15 và 80% nữ kết hôn ở độ tuổi dưới 18 [55].
Tại Việt Nam.
Trong những năm gần đây, có nhiều thay đổi trong xã hội Việt Nam, tạo ra
những thách thức mới đối với sức khỏe VTN. Kết hôn sớm làm tăng nguy cơ về
sức khỏe ở phụ nữ trẻ, đặc biệt là những phụ nữ sống ở vùng sâu, vùng xa, miền
núi do ít được tiếp cận các dịch vụ y tế hơn so với các vùng khác trong nước. So
với các nước đang phát triển khác, tình trạng có thai và sinh con sớm ở tuổi VTN
không phổ biến ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, qua 2 cuộc Điều tra quốc gia Vị thành niên và thanh niên
(SAVY) diễn ra vào 2 năm 2003 và 2008, đã cho chúng ta một cái nhìn tổng thể
về các vấn đề ở nhóm tuổi vị thành niên, cũng như một số khía cạnh liên quan đến



13

SKSS. Theo điều tra đánh giá về thanh thiếu niên Việt Nam (SAVY 2) năm 2008
chúng tôi nhận thấy rằng độ tuổi trung bình sinh hoạt tình dục lần đầu tiên ở nữ
nông thôn là 18 tuổi. Số liệu từ SAVY2 cho thấy, tỷ lệ sử dụng bao cao su cho lần
quan hệ tình dục lần đầu tiên ở nữ giới thấp hơn đáng kể so với nam giới (14,5%
so với 36,5%). Thanh niên thành thị có tỷ lệ sử dụng bao cao su trong lần đầu
quan hệ tình dục cao hơn so với thanh niên nơng thơn. Ngồi ra, tỷ lệ sử dụng ở
nhóm tuổi trẻ hơn (16-19 tuổi) cao hơn so với nhóm lớn tuổi (20-24 tuổi), điều
này cho thấy đã có sự cải thiện về thực hành quan hệ tình dục an tồn trong nhóm
tuổi trẻ hơn [6]
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Trường năm 2007 trên 976 em học sinh trung
học phổ thông ở huyện miền núi Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, tỷ lệ hiểu biết về dấu
hiệu dậy thì khá cao (46,7 – 80%), tỷ lệ biết về các biện pháp tránh thai truyền
thống là 80%, tỷ lệ các em có bạn tình là 17,8%, trong số các em có bạn tình thì
có 6,3% em có quan hệ tình dục. [26].
Theo tác giả của Trần Minh Hậu và cộng sự năm 2013 về “Kiến thức, thái
độ, thực hành của vị thành niên về sức khỏe sinh sản” có tới 92,9% VTN hiểu
đúng QHTD khơng an tồn là quan hệ không dùng các biện pháp bảo vệ. Về hậu
quả của việc QHTD ở tuổi VTN vẫn còn 13,0% cho rằng khơng có vấn đề gì. Chỉ
có 47,9% VTN hiểu rằng QHTD có thể gây ảnh hưởng tới học tập, 58,7% biết có
thể mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục. Hậu quả khi QHTD làm bạn gái có
thể mang thai được 82,7% VTN biết đến [13]. Biện pháp tránh thai được VTN
biết nhiều nhất là thuốc tránh thai (92,7%) và BCS (95,8%), 82,1% VTN biết tác
dụng phòng bệnh lây truyền qua đường tình dục của BCS, 88,1% biết tác dụng
tránh thai tạm thời của viên tránh thai, 88,8% biết các biện pháp tránh thai từ
internet. 20% VTN hiểu đúng thời điểm dễ có thai nhất trong chu kỳ kinh, 58,4%
biết khi có thai kinh nguyệt, 6,9% cho rằng nạo hút thai ở tuổi VTN không để lại
hậu quả gì. Có đến 6,2 – 8,8% hiểu sai về bệnh lây truyền qua đường tình dục,
81,4% - 93,1% biết HIV và giang mai lây qua đường tình dục, 92,9% biết dùng

BCS có thể phịng được bệnh lây truyền qua đường tình dục [13].

Thư viện ĐH Thăng Long


14

Sức khỏe sinh sản đang là một vấn đề sức khỏe của cộng đồng trên toàn thế
giới, đặc biệt là sức khỏe sinh sản trên đối tượng vị thành niên. Theo kết quả
nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Hoa Lê (2019) trên 423 học sinh tại trường
trung học phổ thơng chun Trần Phú, Hải Phịng; kết quả nghiên cứu cho thấy
kiến thức, thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản của học sinh cịn thấp (53,2%
có kiến thức đạt; 52,2% có thái độ đạt; 69,3% có thực hành đạt) [16]. Học sinh nữ
có kiến thức cao hơn so với học sinh nam về kiến thức nhận biết dậy thì (95,3%
và 85,2%), vệ sinh cơ quan sinh dục (80,5% và 69,7%), các biện pháp tránh thai
(83,9% và 69,2%). 27,0% học sinh khơng đồng ý thủ dâm là có hại cho sức khỏe,
và 74,7% học sinh cho rằng mong muốn quan hệ tình dục là bình thường kể cả
khi chưa cưới. Như vậy, cần có kế hoạch truyền thơng để nâng cao sức khỏe sinh
sản cho lứa tuổi vị thành niên [16].
Theo một kết quả nghiên cứu khác của tác giả Hoàng Thị Hoa Lê và cộng sự
(2022) thực hiện trên 435 học sinh trường Trung học phổ thông Phan Đăng Lưu,
Hải Phòng cho thấy tỷ lệ học sinh đã từng nghe nói về tình dục an tồn là 86,9%;
66,7% trả lời đúng sử dụng biện pháp bảo vệ để phịng tránh có thai ngồi ý muốn
và bệnh lây truyền qua đường tình dục; ngun nhân có thai ngồi ý muốn: không
dùng biện pháp tránh thai khi quan hệ tình dục (91,3%); khơng biết các biện pháp
tránh thai (64,8%). Học sinh cho rằng việc quan hệ tình dục và có thai ở lứa tuổi
vị thành niên là khơng chấp nhận được với tỷ lệ lần lượt 46,0% và 76,6%. Có
11,3% học sinh đã từng quan hệ tình dục và 67,3% các em sử dụng biện pháp
tránh thai trong lần đầu tiên quan hệ. Tỷ lệ học sinh đạt kiến thức, thái độ chung
về sức khỏe sinh sản vị thành niên lần lượt là 63% và 52,9% [16].

Các kết quả nghiên cứu của các tác giả đều cho thấy kiến thức, thái độ về
sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh còn hạn chế. Cần tăng cường và đa
dạng hóa phương pháp, nội dung truyền thơng để học sinh nhận thức về sức khỏe
sinh sản vị thành niên có hiệu quả.
Theo báo cáo của Quỹ dân số Liên hợp quốc về sức khỏe sinh sản của người
dân tộc thiểu số H’mông tại tỉnh Hà Giang năm 2008 cho thấy thanh thiếu niên


×