TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP
BỘ MÔN THÚ Y
HỌC PHẦN SẢN KHOA GIA SÚC
MÃ HP: NN345
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ỨNG DỤNG CỦA HORMONE XỬ LÝ CON
VẬT LÊN GIỐNG HOẶC CHẬM LÊN
GIỐNG
2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP
BỘ MÔN THÚ Y
HỌC PHẦN SẢN KHOA GIA SÚC
MÃ HP: NN345
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ỨNG DỤNG CỦA HORMONE XỬ LÝ CON
VẬT LÊN GIỐNG HOẶC CHẬM LÊN
GIỐNG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN PHÚC KHÁNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Stt
1
2
3
4
5
6
7
Họ và tên
Bùi Nguyễn Thanh Vy
Trần Thị Trúc Quỳnh
Đường Cẩm Tiên
Nguyễn Thị Ngọc Tú
Phan Thúy Vy
Dương Cao Thảo
Lư Hạo Vân
Mssv
B1904947
B1904786
B1904925
B1904818
B1904950
B1904917
B1904821
2022
MỤC LỤ
MỤC LỤC.................................................................................................i
DANH MỤC HÌNH.................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG...............................................................................iii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU....................................................................1
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG.......................................................................2
2.1 Quá trình các hormone điều khiển chu kỳ sinh dục của gia súc......2
2.2 Những chế phẩm hormone thông dụng............................................3
2.3 Một số ứng dụng hormone trong xử lý lên giống............................6
2.3.1 Ứng dụng hormone trong việc gây động dục đồng loạt.............6
2.3.2 Ứng dụng hormone trong việc gây siêu bài noãn......................8
2.4 Một số ứng dụng hormone trong xử lý chậm lên giống.................15
2.4.1 Ứng dụng hormone trong việc khắc phục tình trạng không
động dục, chậm động dục.................................................................15
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN....................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................18
DANH MỤC HÌNH
Hình
2.1
Tên hình
Chế phẩm hormone Receptal
Trang
2.2
Chế phẩm hormone Fertagyl
3
2.3
Chế phẩm PMSG - Intervet®
4
2.4
Chế phẩm FOLLIGON® 5000 UI
4
2.5
Chế phẩm STIMUFOL®
4
2.6
Chế phẩm CHORULON® 5000 UI
4
2.7
Chế phẩm Estra-2
5
2.8
Chế phẩm Estrumate™
6
2.9
Chế phẩm Dinolytic
6
2.10
Chế phẩm Iliren
6
2.11
Cừu lông xoăn (cừu Karakun)
9
2.12
Chỉ dẫn ngày tiêm Anti - PMSG
11
2.13
Chỉ dẫn ngày đặt và lấy dụng cụ hoặc viên chứa progesteron trước
và sau khi tiêm PMSG cách 1
12
2.14
Chỉ dẫn ngày đặt và lấy dụng cụ hoặc viên chứa progesteron trước
và sau khi tiêm PMSG cách 2
12
2.15
Hướng dẫn dùng FSH gây siêu nỗn bào ở bị
14
2.16
Chỉ dẫn ngày đặt và lấy dụng cụ hoặc cấy viên chứa progesteron
trước và sau khi tiêm FSH
14
3
DANH MỤC BẢNG
Bản
Tên bảng
Trang
g
2.1
Thời gian tiêm PMSG để gây siêu bài noãn
10
2.2
Thời gian và liều lượng sử dụng FSH gây siêu bài nỗn ở bị
13
2.3
Thời gian và liều lượng FSH sử dụng gây siêu bài noãn
15
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Nhiều năm trở lại đây các chủ trang trại bắt đầu ứng dụng công
nghệ kỹ thuật trong quản lý trang trại chăn ni. Có thể thấy rõ, đưa các thành
tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến bao gồm máy móc, thiết bị, giải pháp hiện đại.
Từ đó nâng cao hiệu quả quản lý, tăng năng suất và chất lượng. Đặc biệt là
trong ngành chăn nuôi gia súc sinh sản hiện nay, nhà chăn nuôi cần chú ý
nhiều về quá trình phối giống và mang thai. Vì vậy việc ứng dụng các
hormone từ bên ngoài vào giúp hỗ trợ nâng cao năng suất sinh sản của gia súc
cũng như trong quá trình lai tạo giống, chế tạo các sản phẩm ứng dụng
hormone trong quá trình điều khiển sinh sản của gia súc và điều trị các bệnh
sinh sản ở gia súc nhằm tăng năng suất sinh sản và đảm bảo cho quá trình sinh
sản của gia súc diễn ra thuận lợi hơn. Tìm hiểu sự tác động của các hormone
giúp ta hiểu rõ hơn về cơ chế và có các biện pháp bảo vệ và nâng cao chất
lượng sinh sản ở gia súc.
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG
2.1 Quá Trình Các Hormone Điều Khiển Chu Kỳ Sinh Dục Của Gia Súc
Sinh sản là quá trình được điều khiển bởi sự phối hợp thần kinh, các
tuyến nội tiết của vùng dưới đồi, tuyến yên và buồng trứng. Q trình điều hịa
bắt đầu khi vùng dưới đồi tiết ra GnRH, GnRH được đưa về hệ mao mạch cực
kỳ phát triển của thùy trước tuyến yên để tăng cường tiết FSH và LH. Tác
dụng sinh lý của FSH gắn liền với chức năng kích thích buồng trứng, tạo và
làm phát triển nang trứng cùng với quá trình tăng sinh và nội tiết trong cơ
quan sinh dục. FSH tác động lên buồng trứng kích thích nang trứng phát triển
nhưng không làm vỡ nang trứng. Tế bào hạt của nang trứng tiết ra hormone
estrogen, gây hiện tượng hưng phấn động dục kích thích nang hoạt động và sự
lớn lên của nang trứng, hàm lượng estrogen cao sẽ báo lên cơ quan đích để
tiếp tục kích thích và đồng thời nang trứng của buồng trứng cũng sản xuất ra
inhibin, inhibin sẽ báo lên thùy trước tuyến yên khi hàm lượng FSH đã nhiều,
nang Graff đã hình thành nên ức chế sản xuất FSH, vì vậy thùy trước tuyến
yên tập trung sản xuất LH để cho q trình rụng trứng. Hormone kích thích
hồng thể LH. Hormone này được sản xuất ra từ tuyến yên, dưới tác động của
GnRH giúp cho quá trình rụng trứng và hình thành thể vàng, kích thích nang
trứng tổng hợp prostaglandin có vai trị quan trọng trong việc làm vỡ nang
trứng. Sau khi trứng rụng hình thành thể vàng bắt đầu phân tiết ra
progesterone rất cao (giai đoạn thể vàng khoảng 14-18 ngày). Lúc này
progesterone ức chế sự sản xuất FSH, LH, estrogen ở mức thấp và đó là lí do
sau khi rụng trứng thì con vật khơng có biểu hiện lên giống.
Nếu gia súc cái có chửa, thể vàng tồn tại suốt thời gian mang thai là
nhân tố bảo vệ an tồn cho thai phát triển. Progesteron có chức năng ức chế
động dục, kích thích tuyến sữa phát triển, giảm co bóp của tử cung, hạn chế sự
mẫn cảm của tử cung với estrogen và oxytoxin để ngăn ngừa hiện tượng sẩy
thai. Nếu gia súc cái khơng có chửa, thể vàng tồn tại một thời gian sau đó teo
dần làm giảm hàm lượng progesteron, nội mạc tử cung sẽ tiết PGF2α hormone
có tác dụng tiêu biến thể vàng và kết thúc pha thể vàng của chu kỳ. Tuyến yên
được giải phóng hormone FSH và LH lại được phân tiết, nang trứng phát triển,
con cái động dục trở lại, chu kỳ động dục mới lại bắt đầu gây ra sự rụng trứng
và biến nang trứng thành thể vàng, thể vàng là nơi tiết ra hormone sinh dục cái
progesteron.
2.2 Những Chế Phẩm Hormone Thơng Dụng
Chế phẩm có hoạt tính GnRH
Receptal: tiêm bắp, dưới da, tĩnh mạch.
Fertagyl: tiêm bắp.
Ovalyse: tiêm bắp.
Hình 2.1: Chế phẩm Receptal
(Fivet Animal Health)
Hình 2.2: Chế phẩm Fertagyl
(Merck Animal Health)
Chế phẩm có hoạt tính Gonadotropin
FSH và LH tự nhiên.
PMSG.
HCG.
Folligon có hoạt tính FSH và LH.
Stimufol có hoạt tính FSH và LH; siêu bài nỗn.
Chorulon.
Hình 2.3: Chế phẩm PMSGIntervet®
Hình 2.4: Chế phẩm FOLLIGON®
5000 UI
(Msd Animal Health)
(Msd Animal Health)
Hình 2.5: Chế phẩm
STIMUFOL®
Hình 2.6: Chế phẩm
CHORULON® 5000 UI
(Reprobiol)
(Msd Animal Health)
Chế phẩm có hoạt tính Progesterone
Các chế phẩm thường dùng cho ăn
Melengestrol acetate (MGA).
6-methyl-17acetoxy-progesteron (MAP).
6-chloro-6-dihydro-17acetoxy-progesteron (CAP).
Flurogesterone acetate (FGA).
Dihydroxy progesteron acetophenide (DHPA).
Các chế phẩm đặt âm đạo
PRID (Progesterone Releasing Intra-vaginal Device của Sanofi) chứa 1
cuộn thép không rỉ được bọc bởi 1 lớp silicon có tẩn 1,55g progesterone tự
nhiên.
CIDR (Controlled Internal Drug Releasing device) chứa 1 lõi nilon
được phủ một lớp silicon tẩm 1,9g progesterone tự nhiên.
Các chế phẩm cấy dưới da
Synchro-MateB (SMB) chứa 6 mg Norgestomet là một progestagen.
CRESTA chứa 3 mg Norgestomet.
Chế phẩm có hoạt tính Oestrogen
Stinbestron.
Hexestron.
Dietinstylbestron.
Dienston.
Oestradiol valerat.
Oestradiol benzoate (Cidirol).
Chế phẩm
Prostaglandin
có
hoạt
tính
Reprodine
(Bayer).
Prosolvin
Dinolytic
Hình 2.7: Chế phẩm Estra-2
Estrumate
Iliren (Hoechst).
(Shijiazhuang Fengqiang Animal
(Intervet).
(Upjohn).
(Pitman-Moore).
Pharmaceutical )
Hình 2.8: Chế phẩm
Estrumate™
Hình 2.9: Chế phẩm
Dinolytic
(MSD Animal Health)
(Grovet)
Hình 2.10: Chế phẩm Iliren
(Veterinaria El Jockey)
Chế phẩm phối hợp Progesterone và HCG
Nymfalon (Intervet): 3000 IU HCG và 125mg P4.
2.3 Một số ứng dụng hormone trong việc xử lý lên giống
2.3.1 Ứng dụng hormone trong việc gây động dục đồng loạt
Biện pháp kỹ thuật điều khiển chu kỳ sinh sản của gia súc cái, nhất là lợn
và trâu bò, bằng cách dùng các tác nhân hormone, chủ động điều hòa thời gian
động dục trong khoảng thời gian nhất định với số lượng lớn. Kỹ thuật này
được áp dụng trong chăn nuôi theo quy mô công nghiệp, nhằm chủ động trong
khâu cung cấp giống.
Một số chế phẩm hormone gây động dục hàng loạt
Chế phẩm có hoạt tính Prostaglandin (PGF2α))
Được xem là hoạt chất hiệu quả nhất trong điều khiển sinh sản vật
ni. PG chính là Prostaglandin được tiết ra từ tuyến tiền liệt ở con đực hay ở
nội mạc của ống sinh dục (tử cung, âm đạo) của con cái, nhưng loại có hoạt
tính mạnh nhất là PGF2α - hoạt chất có hiệu lực nhất trong việc gây động dục
hàng loạt ở gia súc nhai lại.
Tác dụng của PGF2α:
Phá vỡ màng noãn bao để gây rụng trứng.
Phá hủy thể vàng, mang nước trên buồng trứng, gây động dục.
Gây hưng phấn ống sinh dục, tăng cường nhu động tử cung, kích thích
mở cổ tử cung.
Các vật nuôi không sinh sản được do thể vàng tồn lưu, PGF2α làm thối
hóa thể vàng, làm giảm nhanh lượng progesterone trong máu và đồng thời
kích thích nỗn bào phát triển nhanh chóng, gây hiện tượng động dục và rụng
trứng.
Buồng trứng kém phát triển, rụng trứng yếu, PGF2α giúp quay lại nhanh
chóng kì động dục mới, sự rụng trứng xảy ra sau đó 2-4 ngày.
Các chế phẩm PGF2α được dùng để gây động dục đồng loạt theo một số
chế độ như phương pháp tiêm 1 lần: prostaglandin hay các hoạt chất tương tự
có thể được tiêm cho một nhóm gia súc để gây động dục đồng loạt, sau đó
được dẫn tinh kép vào lúc 48 và 72 hay 72 và 96 giờ kể từ sau khi tiêm. Nhiều
nghiên cứu cho thấy khả năng thụ thai sau khi dẫn tinh kép vào các thời điểm
cố định tương tự như ở gia súc được dẫn tinh dựa theo phát hiện động dục.
Trứng rụng từ noãn bao trội của đợt sóng 1 ở bị tơ được tiêm PGF2α vào
ngày 5 và 8 và rụng từ noãn bao trội của đợt sóng 2 khi tiêm PGF2α vào ngày
12. Do vậy, thời điểm xuất hiện động dục có liên quan đến trạng thái phát triển
của noãn bao vào lúc tiêm PGF2α. Cần theo dõi động dục trong vòng 5-7 ngày
kể từ sau khi tiêm PGF2α và dẫn tinh khi phát hiện thấy động dục. Bằng cách
này có thể làm tăng tỷ lệ thụ thai và có chửa lên so với việc dẫn tinh tại các
thời điểm cố định. Những con có thể vàng đang hoạt động (phát hiện được qua
khám trực tràng hay định lượng progesteron trong sữa hay máu) có thể tiêm 1
liều PGF2α và dẫn tinh sau khi phát hiện động dục.
Phương pháp tiêm 2 lần: tiêm prostaglandin hay một hoạt chất tương tự
theo chế độ 2 lần cách nhau 10-12 ngày cho bò ở bất cứ giai đoạn nào của chu
kỳ. Tất cả những con được tiêm đều được dẫn tinh 1 lần (80 giờ) hay 2 lần (72
và 96 giờ) sau lần tiêm PGF2α thứ hai hoặc là dẫn tinh vào khoảng 12 giờ sau
khi bắt đầu xuất hiện động dục. Theo lý thuyết thì sau lần tiêm thứ nhất
khoảng 70 % những con có hoạt động chu kỳ sẽ xuất hiện động dục. Những
con này và những con còn lại sẽ ở vào một giai đoạn thích hợp của chu kỳ
(ngày 8-15) để có phản ứng tốt với lần tiêm thứ 2. Những con nào được phát
hiện động dục sau lần tiêm PGF2α thứ nhất sẽ được dẫn tinh, cịn những con
nào khơng được dẫn tinh sẽ được tiêm một liều thứ 2 vào khoảng 11-12 ngày
sau đó.
Chế phẩm có hoạt tính Progesterone
Sử dụng progesterone để ức chế động dục và rụng trứng trong một thời
gian đủ dài để cho thể vàng tự nhiên đã thối hóa. Sau khi loại bỏ progesterone
ngoại sinh về lý thuyết động dục và rụng trứng sẽ xảy ra hàng loạt ở gia súc.
Các phương pháp cho ăn gặp khó khăn trong việc khống chế liều lượng và có
nguy cơ tồn dư trong mô bào hay sản phẩm. Progesterone có thể dùng để tiêm
nhưng bất lợi vì phải tiêm lặp lại và khó khống chế chính xác thời gian ngừng
progesterone ngoại sinh, do vậy mà kỹ thuật đặt dụng cụ âm đạo và cấy dưới
da đã được áp dụng.
Kết hợp Progesterone và Estrogen
Kết hợp progesteron và estrogen có tác dụng tạo ra sự phát triển sóng
nỗn bao đồng đều. Estrogen ngoại sinh gây thối hố nỗn bao trội (do
progesteron duy trì) thơng qua việc làm thay đổi hàm lượng hormone LH
trong máu và sau đó nỗn bao trội của đợt sóng sau sẽ rụng đều hơn và cho tỷ
lệ thụ thai cao hơn.
Sử dụng PRID hay CIDR
Mặt trong của PRID hay CIDR được gắn thêm một viên bọc gelatin chứa
10mg estradiol benzoat (OB). Dụng cụ PRID/CIDR được đưa vào âm đạo và
giữ ở đó 12 ngày. OB sẽ làm tiêu thể vàng sau khi được hấp thu qua vách âm
đạo vào máu, còn progesterone được từ từ giải phóng ra và thấm dần vào máu
gây ức chế động dục và rụng trứng cho đến khi được tháo bỏ. Bò xuất hiện
động dục 48-72 giờ sau khi rút bỏ dụng cụ âm đạo này.
2.3.2. Ứng dụng hormone trong việc gây siêu bài noãn
Gây siêu bài noãn hay rụng trứng nhiều là biện pháp nhân tạo nhằm sản
sinh ra một số lượng trứng nhiều hơn bình thường trong một kỳ sinh dục và
gây rụng trứng đồng loạt trên buồng trứng, nhờ tác động của các chế phẩm
hornone được đưa vào cơ thể gia súc cái một cách thích hợp.
Mục đích của việc gây siêu bài noãn là thu được nhiều phơi có chất
lượng cao, tăng số gia súc cái có khả năng di truyền vượt trội, tăng tốc độ
kiểm tra đời sau, giảm khoảng cách thế hệ bằng cách gây rụng nhiều trứng của
những gia súc cái hậu bị trước lúc thành thục về tính và cấy phơi cho những
con nhận đã trưởng thành. Điều này có thể làm tăng tốc độ biến dị di truyền.
Vận chuyển phôi từ nước này sang nước khác do đó có thể tránh được các
bệnh lây truyền bệnh tật và giảm thời gian kiểm dịch. Điều này góp phần làm
giảm stress và giá vận chuyển gia súc. Kĩ thuật này đã được Zavađôpxki (M.
M. Zavadovskij) sử dụng để gây đa thai (2-3 thai hoặc hơn) trên giống cừu
lông xoăn (cừu Karakun) từ những năm 1930. Đối tượng thường sử dụng là
trâu, bò, ngựa, lợn.
Hình 2.11: Cừu lơng xoăn (cừu Karakun)
(Garden.desigusxpro)
Phương pháp sử dụng các chế phẩm hormone gây siêu bài noãn trên
gia súc
Nguyên tắc
Dùng các kích dục tố ở thời điểm quan trọng của nang nỗn đang phát
triển. Sau đó kiểm sốt sự thối hóa thể vàng, gây xuất nỗn đồng loạt, thụ
tinh nhiều nỗn và phát triển phơi giai đoạn sớm.
Phương pháp gây rụng nhiều trứng
Chuẩn bị
Hai giai đoạn: chuẩn bị gia súc cho phơi và kích thích gây siêu bài nỗn
đối với giai súc cho phôi.
Giai đoạn chuẩn bị gia súc cho phơi cần đạt các tiêu chí sau
Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, không hung dữ, không khuyết tật.
Khả năng sinh sản tốt (chu kỳ động dục bình thường, rõ ràng, bộ phận
sinh dục bình thường).
Gia súc khơng q già, khơng mắc bệnh truyền nhiễm.
Giai đoạn kích thích gây siêu bài nỗn
Chủ yếu dựa vào tác động của hormone sinh dục. Hai loại hormone sử
dụng chính là PMSG (huyết thanh ngựa chửa) và FSH.
Một số chế phẩm hormone gây siêu bài noãn
Chế phẩm PMSG
Huyết thanh ngựa chửa - PMSG là hoạt chất sinh học được chiết suất từ
huyết thanh của ngựa đang mang thai trong thời gian từ 45-120 ngày. Đây là
một chất có hoạt tính vừa giống FSH, vừa giống LH của tuyến n. Nhờ tính
chất hai mặt của nó mà PMSG được sử dụng để gây siêu bài noãn.
Liều lượng PMSG sử dụng gây rụng trứng nhiều phụ thuộc vào khối
lượng của bị, dao động 1500-3000 IU, thơng thường liều này gấp 1,5-1,8 lần
liều gây động dục bình thường.
Bảng 2.1: Thời gian tiêm PMSG để gây siêu bài noãn
Ngày
0
10
12
14
21 - 22
Lịch trình
Estrus - động dục
PMSG - Tiêm PMSG
PG - Tiêm PGF2ɑ
Estrus - Động dục, phối giống
Lấy phôi (thu hoạch phôi)
Do thời gian bán hủy của PMSG trong cơ thể dài (5-6 ngày) cho nên khi
sử dụng nó để gây siêu bài nỗn ở bị chỉ tiêm một lần vào thời điểm động
dục, phối giống đồng thời tiêm một lượng anti - PMSG. Mục đích tiêm anti PMSG để phá hủy lượng PMSG còn tồn tại trong cơ thể con vật, ngăn chặn
không cho cơ thể sinh kháng thể chống lại PMSG (PMSG khi tiêm vào là
kháng nguyên).
Ngày
chu kỳ
Ngày 0
PMSG (2000 – 2500)
IU)
PGF2ɑ
10
12
Động dục phối
giống
14
21 - 22
8 -14
Anti - PMSG
Hình 2.12: Chỉ dẫn ngày tiêm Anti - PMSG
Hàm lượng progesteron trong máu trước khi tiêm gây siêu bài noãn
tương quan dương đến số lượng và chất lượng của phơi (hàm lượng này ở bị
cho phơi trước khi tiêm phải <3 ng/ml). Trong thực tế, trước khi tiêm PMSG
để gây siêu bài noãn, người ta đưa một lượng progesteron ngoại lai vào cơ thể
con vật bằng viên cấy dưới tai (norgestromet) hoặc dụng cụ PRID hoặc CIDR
đặt trong âm đạo con vật với thời gian 9-12 ngày.
Ngày
chu kỳ
Ngày 0
Đặt dụng cụ
hoặc cấy
viên chứa
progesteron
PMS
G
PGF2ɑ
9
11
Động dục
phối giống
12
14
21-22
Lấy dụng cụ
(viên chứa
progesteron) ra
Anti - PMSG
Hình 2.13: Chỉ dẫn ngày đặt và lấy dụng cụ hoặc viên chứa progesteron trước
và sau khi tiêm PMSG cách 1
Ngày
chu kỳ
Ngày 9
Đặt dụng cụ
hoặc cấy
viên chứa
progesteron
PMS
G
15-16
PGF2ɑ
Lấy dụng cụ
(viên chứa
progesteron) ra
18
Anti - PMSG
20
27-28
Động dục
phối giống
Hình 2.14: Chỉ dẫn ngày đặt và lấy dụng cụ hoặc viên chứa progesteron trước
và sau khi tiêm PMSG cách 2
Theo chu kỳ động dục, sau khi một nang noãn phát triển vượt trội và
thành thục sẽ ức chế sự phát triển của các nang còn lại. Khi đưa progesteron
vào cơ thể gia súc sẽ có tác dụng khống chế ảnh hưởng của nang trội đối với
các nang phát triển đó, từ đó làm cho nang trội bị thối hóa. Sau đó, đưa
PMSG vào giúp kích thích các nang cịn lại phát triển, rụng và chín đồng loạt.
Theo hệ miễn dịch của cơ thể PMSG được coi là kháng nguyên, cơ thể sẽ sinh
kháng thể chống lại kháng nguyên. Để ngăn chặn điều đó ta tiêm anti - PMSG
vào cơ thể để phá hủy lượng PMSG còn tồn tại trong cơ thể con vật.
Chế phẩm FSH
FSH thường được chiết suất từ tuyến yên của cừu hoặc lợn, với vai trị là
kích thích sự phát triển của nang noãn. Do thời gian bán hủy của FSH trong cơ
thể ngắn (từ 2-5 giờ) nên người ta tiêm cho bò liên tục khoảng 5 ngày, mỗi
ngày cách nhau 12 giờ. Liều lượng ở mỗi lần tiêm có thể bằng nhau hoặc giảm
dần.
Bảng 2.2: Thời gian và liều lượng sử dụng FSH gây siêu bài nỗn ở bị
Ngày của chu kỳ Thời gian tiêm
Liều FSH giảm dần Liều FSH bằng nhau
động dục
(44mg)
(40mg)
10
Sáng
7 mg
5 mg
11
Chiều
Sáng
7 mg
6 mg
5 mg
5 mg
12
Chiều
Sáng
6 mg
6 mg
5 mg
5 mg
13
Chiều
Sáng
6 mg
5 mg + PGF2ɑ
5 mg
5 mg + PGF2ɑ
14
Chiều
Sáng
5 mg
4 mg
5 mg
5 mg
Chiều
4 mg
Động dục phối giống
5 mg
Động dục phối giống
15
21 - 22
Thu hoạch phơi
Giống như PMSG, người ta có thể đưa vào cơ thể bò trước khi tiêm gây
siêu bài noãn một lượng progesteron ngoại lai dưới dạng viên cấy tai hoặc
dụng cụ đặt âm đạo.
Động dục
phối giống
FSH
Ngày
chu kỳ
10
11
12
13
14
15
21-22
PGF2ɑ
Hình 2.15: Hướng dẫn dùng FSH gây siêu nỗn bào ở bị
Động dục
phối giống
FSH
Ngày
chu kỳ
9
10
11
12
13
14
15
18
20
Thu phơi
PGF2ɑ
Đặt dụng cụ
(viên chứa
progesteron) ra
27-28
Lấy dụng cụ
(viên chứa
progesteron) ra
Hình 2.16: Chỉ dẫn ngày đặt và lấy dụng cụ hoặc cấy viên chứa progesteron
trước và sau khi tiêm FSH
Giải thích: tương tự PMSG nhưng hoạt tính của FSH cao hơn và cho kết
quả cao hơn. Do FSH là hormone sinh dục nên không bị cơ thể gia súc tiết
kháng thể, vì vậy khơng cần dùng thêm chất phá hủy FSH.