Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghĩa vụ của bên nhượng quyền và bên nhận quyền trong hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 69 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ MINH

CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƢƠNG MẠI

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ MINH
Khóa: 40
MSSV: 1553801011217
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Huyền,
đảm bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu
tham khảo. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 5 năm 2019
Sinh viên



Nguyễn Thị Minh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐƢỢC VIẾT TẮT

LTM

Luật Thƣơng mại

HĐNQTM

Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….1
CHƢƠNG 1. NGHĨA VỤ CỦA BÊN NHƢỢNG QUYỀN TRONG HỢP ĐỒNG
NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI……………………………………………….4
1.1. Nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên nhƣợng quyền…………………………4
1.1.1. Những thông tin bắt buộc phải cung cấp…………………………………6
1.1.2.
1.2.

Giai đoạn cung cấp thông tin…………………………………………...13

Nghĩa vụ đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật………………………………………....17


1.2.1. Cung cấp tài liệu hƣớng dẫn hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại……..18
1.2.2. Đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật………………………………………………...20
CHƢƠNG 2. NGHĨA VỤ CỦA BÊN NHẬN QUYỀN TRONG HỢP ĐỒNG
NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI……………………………………………...29
2.1. Nghĩa vụ tài chính của bên nhận quyền……………………………………….29
2.1.1. Phí nhƣợng quyền thƣơng mại ban đầu…………………………………...29
2.1.2. Phí định kỳ………………………………………………………………...31
2.1.3. Phí quảng cáo……………………………………………………………...34
2.2. Nghĩa vụ giữ bí mật về bí quyết kinh doanh…………………………………..37
2.2.1. Khái niệm bí quyết kinh doanh……………………………………………37
2.2.2. Quy định của Luật Thƣơng mại năm 2005 về nghĩa vụ giữ bí mật bí quyết
kinh doanh.................................................................................................................39
2.2.3. Biện pháp xử lý khi bên nhận quyền vi phạm nghĩa vụ giữ bí mật về bí
quyết kinh doanh.......................................................................................................40
2.2.4. Lƣu ý đối với bên nhƣợng quyền khi xây dựng nội dung liên quan đến bí
quyết kinh doanh trong hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại, tài liệu hƣớng dẫn và
chƣơng trình đào tạo.................................................................................................41
2.3. Nghĩa vụ đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại……43
2.3.1. Quyền của bên nhƣợng quyền nhằm đảm bảo tính đồng bộ……………...44
2.3.2 Nghĩa vụ đảm bảo tính đồng bộ của bên nhận quyền……………………..45
KẾT LUẬN………………………………………………………………………...48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Nhƣợng quyền thƣơng mại là một trong những mơ hình kinh doanh thành

cơng nhất trên thế giới. Tại Việt Nam, cùng với quá trình hội nhập kinh tế mạnh mẽ,
hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại ngày càng diễn ra sôi động. Việt Nam trở
thành thị trƣờng đƣợc chú ý đối với các thƣơng hiệu lớn nhƣ: KFC, McDonald’s,
Popeyes, Lotteria, Starbucks,… Các doanh nghiệp trong nƣớc đã và đang bắt đầu
tìm cách nhƣợng quyền thƣơng hiệu để làm ―đòn bẩy‖ mở rộng thị trƣờng, nâng cao
giá trị thƣơng hiệu. Trung Nguyên đƣợc coi là hình mẫu tiên phong tại Việt Nam,
tiếp theo là Phở 24, Highland Coffee, Kinh Đơ Bakery,...
Tuy nhiên, về góc độ bản chất thì nhƣợng quyền thƣơng mại vẫn chƣa thực
sự phát triển tại Việt Nam. Trên thực tiễn các doanh nghiệp nƣớc ngồi trong lĩnh
vực này đang có số lƣợng áp đảo tại Việt Nam, tính từ năm 2007 đến nay, đã có 206
doanh nghiệp với hàng trăm nhãn hiệu đƣợc cấp phép nhƣợng quyền tại Việt Nam.
Ở chiều ngƣợc lại, số doanh nghiệp Việt Nam đƣợc cấp phép hoạt động nhƣợng
quyền thƣơng mại ra nƣớc ngoài lại khá khiêm tốn, chỉ vỏn vẹn 3 doanh nghiệp.1
Đồng thời có thể thấy hệ thống nhƣợng quyền nội địa đa phần đều do chính chủ
thƣơng hiệu trong nƣớc mở rộng chứ chƣa thực sự nhƣợng quyền hoặc không thông
qua hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại.
Ngun nhân chính dẫn đến tình trạng này, một mặt, vì chƣa hiểu rõ các quy
định pháp luật và chƣa có kinh nghiệm trong lĩnh vực nhƣợng quyền nên các bên
không thể soạn thảo đầy đủ những điều khoản, đặc biệt về quyền và nghĩa vụ để
ràng buộc các bên thực hiện đúng hợp đồng. Do đó, một bên có thể phải đối mặt với
nguy cơ bị xâm phạm quyền lợi chính đáng từ đối tác. Mặt khác là do sự hạn chế và
bất cập của pháp luật hiện hành, các quy định về quyền và nghĩa vụ của bên nhƣợng
quyền và bên nhận quyền chỉ mang tính chất định hƣớng chung chung, một số điều
luật thiếu sự rõ ràng, cụ thể. Điều này đã dẫn đến những rủi ro có thể xảy ra đối với
một bên khi bên kia vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại.
Vì vậy, hơn bao giờ hết, việc điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung các quy định của pháp
luật về quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại là một
vấn đề cấp thiết để hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam phát triển.
Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại có bản chất là hợp đồng song vụ, trong
đó quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngƣợc lại nghĩa vụ của bên này là

quyền của bên kia. Do đó để tránh trùng lặp, cũng nhƣ vì tính bắt buộc quan trọng
1

Đức Quang, ―Nhƣợng quyền thƣơng mại: ―Sân chơi‖ của doanh nghiệp ngoại‖,
/>truy cập ngày 15/3/2019

1


của nghĩa vụ nên trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ trình bày nghĩa vụ của hai bên mà
xin không đề cập đến phần quyền. Trên cơ sở phân tích những quy định của pháp
luật và thực tiễn thực hiện một số nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhƣợng
quyền, tác giả đƣa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện Luật Thƣơng mại 2005 và
văn bản hƣớng dẫn về nhƣợng quyền thƣơng mại.
Đó cũng chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài ―NGHĨA VỤ CỦA BÊN
NHƢỢNG QUYỀN VÀ BÊN NHẬN QUYỀN TRONG HỢP ĐỒNG NHƢỢNG
QUYỀN THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM‖ làm đề tài nghiên cứu
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến thời điểm hiện nay, có nhiều sách tham khảo, khóa luận tốt nghiệp,
luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ cũng nhƣ các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành
nghiên cứu về vấn đề nhƣợng quyền thƣơng mại nhƣ: Trƣờng Đại học Luật Thành
phố Hồ Chí Minh (2014), Giáo trình Pháp luật về Thương mại hàng hóa và dịch
vụ; Nguyễn Khánh Trung (2008), Franchise chọn hay không?; Vũ Đặng Hải Yến
(2008), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật điều chỉnh nhượng quyền
thương mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, luận án tiến sĩ; Nguyễn Thị
Thanh Huyền (2006), Chế độ pháp lý về nhượng quyền thương mại theo Luật
Thương mại 2005, khóa luận tốt nghiệp; Bùi Võ Phƣơng Thảo (2012), Pháp luật về
nhượng quyền thương mại và thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Hoa Kỳ - Bài học

kinh nghiệm cho Việt Nam, khóa luận tốt nghiệp;...
Tuy nhiên, liên quan đến nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhƣợng quyền
thƣơng mại, bài viết, sách chun khảo và cơng trình nghiên cứu đi sâu vào phân
tích thì thực tế có số lƣợng khiêm tốn hơn và thực sự chƣa bao quát hết nghĩa vụ
của các bên: Nguyễn Khánh Trung, Trần Thị Kim Phƣợng (2014), Cân bằng lợi ích
giữa các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại: Lý luận và thực tiễn; Hồ
Vĩnh Long (2006), Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam,
luận văn thạc sĩ; Nguyễn Đức Hải (2010), Bảo vệ quyền của bên nhượng quyền
trong hợp đồng nhượng quyền thương mại – Thực trạng và hướng đề xuất hoàn
thiện, luận văn thạc sĩ; Nguyễn Bá Bình (2010), Bảng giới thiệu nhượng quyền
thương mại nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
số 2 (163); Ngô Quốc Chiến (2017), Đề xuất sửa đổi một số quy định liên quan đến
nhượng quyền thương mại, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 05 (333)/2017...
Vì vậy, trong khóa luận này, tác giả đi sâu vào nghiên cứu ý nghĩa, tầm quan
trọng của nghĩa vụ các bên trong hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại. Đồng thời
phân tích các quy định pháp luật của Luật Thƣơng mại năm 2005 và của các văn
2


bản hƣớng dẫn thi hành. Từ đó chỉ ra những thiếu sót, hạn chế trong quy định pháp
luật và đề xuất hƣớng hoàn thiện nhằm củng cố, hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
3.
-

Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật trong Luật Thƣơng mại

năm 2005, văn bản hƣớng dẫn Luật Thƣơng mại năm 2005 và văn bản pháp luật
khác có liên quan đến nhƣợng quyền thƣơng mại;
Đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam

về một số nghĩa vụ của bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền trong hợp đồng
nhƣợng quyền thƣơng mại.
4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp là các quy định về nghĩa vụ
của bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền trong hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng
mại theo pháp luật thƣơng mại Việt Nam: Nghĩa vụ cung cấp thông tin (khoản 1
Điều 287 Luật Thƣơng mại năm 2005, Nghị định 35/2006/NĐ-CP và Thông tƣ
09/2006/TT-BTM) và nghĩa vụ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật (khoản 2 Điều 287 Luật
Thƣơng mại năm 2005) của bên nhƣợng quyền; nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ đảm
bảo tính đồng bộ của hệ thống nhƣợng quyền và nghĩa vụ giữ bí mật bí quyết kinh
doanh (khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 289 Luật Thƣơng mại năm 2005) của bên
nhận quyền.
Tác giả tập trung phân tích những vấn đề pháp lý phát sinh liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại và
việc áp dụng các quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề này. Qua đó, tác giả chỉ ra
những hạn chế cịn tồn tại trong các quy định pháp luật hiện hành và đề xuất hƣớng
hoàn thiện cũng nhƣ đƣa ra một số lƣu ý về việc thực hiện nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại.
5.
Phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu
Khi nghiên cứu tác giả chủ yếu sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh và liên hệ để làm rõ vấn đề nghiên cứu, đồng thời đƣa ra các giải pháp hoàn
thiện trong từng vấn đề cụ thể.
6.
Bố cục tổng qt của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
khóa luận gồm 2 chƣơng:
Chƣơng 1. Nghĩa vụ của bên nhƣợng quyền trong hợp đồng nhƣợng
quyền thƣơng mại

Chƣơng 2. Nghĩa vụ của bên nhận quyền trong hợp đồng nhƣợng quyền
thƣơng mại
3


CHƢƠNG 1. NGHĨA VỤ CỦA BÊN NHƢỢNG QUYỀN TRONG HỢP
ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
1.1. Nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên nhƣợng quyền
Nghĩa vụ cung cấp thông tin là một trong những nội dung quan trọng của
hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại (HĐNQTM), góp phần quyết định sự thành
cơng của một mối quan hệ nhƣợng quyền. Bởi thông tin đƣợc cung cấp trƣớc khi ký
HĐNQTM sẽ giúp các bên đƣa ra quyết định đúng đắn trong việc ký kết hợp đồng.
Còn trong giai đoạn thực hiện hợp đồng, ―việc cung cấp thông tin ảnh hƣởng đến
hoạt động kinh doanh và quyết định sự thành công của hệ thống nhƣợng quyền‖. 2
Theo đó, pháp luật Việt Nam quy định việc cung cấp thông tin là nghĩa vụ của các
bên, tức không chỉ là bên nhƣợng quyền mà bên nhận quyền cũng có nghĩa vụ cung
cấp thơng tin. Quy định này là khá đặc biệt nếu so sánh với các nƣớc, vì hiện tại chỉ
có Việt Nam và Romania quy định về vấn đề này. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc điểm
của quan hệ nhƣợng quyền thƣơng mại, bản chất bất cân xứng về quyền lực và
thông tin giữa các bên, trong phạm vi đề tài tác giả chỉ đi vào phân tích nghĩa vụ
cung cấp thơng tin của bên nhƣợng quyền.
Cung cấp thông tin là nghĩa vụ đặc biệt quan trọng của bên nhƣợng quyền.
Nghĩa vụ này đƣợc các nhà lập pháp nhiều quốc gia đặt lên hàng đầu, ở Việt Nam
các nhà lập pháp đã quy định đây là nghĩa vụ đầu tiên của thƣơng nhân nhƣợng
quyền tại Điều 287 LTM 2005 “1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng
quyền thương mại cho bên nhận quyền;...”. Nghĩa vụ này có ý nghĩa đối với bên
nhận quyền ở cả giai đoạn trƣớc khi ký kết HĐNQTM và trong giai đoạn thực hiện
hợp đồng.
Bởi vì, bên nhận quyền phải trả một khoản phí ban đầu rất lớn để đƣợc
nhƣợng quyền thƣơng mại cũng nhƣ đầu tƣ những khoản tiền khơng nhỏ vào chi phí

th mặt bằng, cơ sở hạ tầng, trang trí... Vì vậy, bên nhận quyền cần nắm đƣợc
nhiều thông tin, nghiên cứu thật kỹ đối tƣợng mà mình dự kiến đầu tƣ, nhằm đảm
bảo ―đã đƣợc cung cấp các thông tin quan trọng liên quan đến hoạt động nhƣợng
quyền trƣớc khi quyết định tham gia vào mạng lƣới nhƣợng quyền, đảm bảo họ đã
nhận đƣợc đầy đủ thông tin và cơ sở để thực hiện quyết định của mình‖3. Mặt khác,
xuất phát từ thực tế rằng bên nhƣợng quyền thƣờng sở hữu các thƣơng hiệu thành
công, có kinh nghiệm. Trong khi bên nhận quyền thƣờng là thƣơng nhân ít tên tuổi,
thậm chí là vừa mới thành lập, và thƣờng là bên có vị trí yếu thế. Vì vậy, bên
2

Nguyễn Khánh Trung, Trần Thị Kim Phƣợng (2014), Cân bằng lợi ích giữa các bên trong hợp đồng
nhượng quyền thương mại – Lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, tr.68
3
Hồ Vĩnh Long (2006), Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sỹ
luật, Trƣờng Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, 2006, tr.37

4


nhƣợng quyền thƣờng chuẩn bị sẵn các HĐNQTM mẫu chứa đựng các thông tin áp
dụng chung cho tất cả các bên nhận quyền. Bên nhận quyền chỉ có thể chấp nhận
hoặc không chấp nhận giao kết hợp đồng, việc thỏa thuận sửa đổi các điều khoản
trong hợp đồng là rất khó đƣợc chấp nhận. Điều này đã tạo ra sự bất cân bằng lợi
ích giữa các bên, những thơng tin đƣợc cung cấp phụ thuộc vào thiện chí của bên
nhƣợng quyền bởi chỉ có bên nhƣợng quyền mới biết đƣợc thơng tin nào là quan
trọng và cần thiết.
Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của bên nhận quyền, ―pháp luật của các nƣớc
đã đặt hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại trong một vịng quản lý rất chặt‖4. Theo
đó, cũng nhƣ đa số các nƣớc khác, pháp luật Việt Nam yêu cầu bên nhƣợng quyền
phải cung cấp rất nhiều tài liệu theo mẫu để bên nhận quyền xem xét. Về cơ bản,

những quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin trƣớc khi ký kết hợp đồng theo pháp
luật Việt Nam đã khá bao quát. Tuy nhiên, các quy định đó vẫn cịn nhiều điểm hạn
chế và thiếu sót cần đƣợc sửa đổi và hoàn thiện để điều chỉnh tốt hơn hoạt động
nhƣợng quyền thƣơng mại.
Về nguyên tắc, trong các quan hệ tƣ, Nhà nƣớc sẽ không can thiệp quá sâu
vào công việc của các bên mà để các bên tự do thỏa thuận trong khuôn khổ pháp
luật. ―Thông thƣờng, nhà lập pháp sẽ cụ thể hóa tƣ tƣởng này bằng các quy phạm
tùy nghi, tức những quy phạm mà các bên có thể thỏa thuận khác đi‖. 5 LTM 2005 –
đã sử dụng thƣờng xuyên loại quy phạm này. Tuy nhiên, đây không phải là nguyên
tắc tuyệt đối, mà cần có những giới hạn nhất định để bảo vệ bên yếu thế. HĐNQTM
mang tính mất cân xứng về thơng tin và ƣu thế nghiêng về bên nhƣợng quyền. Vì
vậy, cần thiết phải thiết kế quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên nhƣợng
quyền là quy phạm bắt buộc, nhƣng Điều 287 LTM 2005 lại quy định đây là quy
phạm tùy nghi “Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có
các nghĩa vụ sau đây...”.
Hiểu theo điều luật thì nghĩa vụ cung cấp thơng tin không phải là nghĩa vụ
bắt buộc trong mọi trƣờng hợp, tức khi có ―thỏa thuận khác‖ thì bên nhƣợng quyền
khơng phải cung cấp thông tin. ―Thỏa thuận khác‖ là những gì thì luật khơng quy
định rõ nhƣng ta có thể hiểu rằng khi bên nhƣợng quyền thỏa thuận đƣợc điều kiện
này với bên nhận quyền thì họ có thể giữ kín mọi thơng tin về hệ thống nhƣợng
quyền.6
4

Hồ Vĩnh Long, tlđd (4), tr.37
Ngô Quốc Chiến (2017), ―Đề xuất sử đổi một số quy định liên quan đến nhƣợng quyền thƣơng mại‖, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp, số 5 (333)/2017, tr.19
6
Nguyễn Đức Hải (2010), Biện pháp bảo vệ quyền của bên nhận quyền trong hợp đồng nhượng quyền
thương mại – Thực trạng và hướng đề xuất hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ luật, Trƣờng Đại học Kinh tế - Luật
Tp. Hồ Chí Minh, tr.26

5

5


Đồng thời, tồn tại sự mâu thuẫn giữa quy định LTM 2005 và Nghị định
35/2006/NĐ-CP về nghĩa vụ cung cấp thông tin trƣớc khi ký kết hợp đồng. Cụ thể:
Thứ nhất, ―Điều 287 LTM 2005 sử dụng khái niệm ―nghĩa vụ‖; còn Điều 8 Nghị
định 35/2006/NĐ-CP lại sử dụng khái niệm ―trách nhiệm‖. Hai khái niệm này
không đồng nhất với nhau‖.7 Thứ hai, quy định tại Điều 287 LTM 2005 cho phép
các bên có thỏa thuận khác. Trong khi đó, Điều 8 Nghị định 35/2006/NĐ-CP xem
đây là trách nhiệm bắt buộc mà cả hai bên không thể loại trừ. Sự mâu thuẫn này có
thể gây ra bất lợi cho bên nhận quyền, ví dụ trong trƣờng hợp bên nhƣợng quyền có
vị thế đàm phán quá mạnh. Theo quy định về thứ tự áp dụng các văn bản quy phạm
pháp luật8 thì LTM 2005 có hiệu lực pháp lý cao hơn Nghị định 35/2006/NĐ-CP,
khi xảy ra tranh chấp bên nhƣợng quyền có thể sẽ dựa vào quy định của LTM 2005
để trốn tránh nghĩa vụ cung cấp thông tin.
Nhƣ vậy, ―cần coi cung cấp thông tin là một nghĩa vụ luật định mà các bên
không thể loại trừ bằng một thỏa thuận hợp đồng‖.9 Những thông tin nếu đƣợc cung
cấp đầy đủ, chính xác sẽ là nền tảng vững chắc để bên nhận quyền đánh giá đƣợc
tính trung thực, thiện chí của bên nhƣợng quyền cũng nhƣ tính khả thi, cơ hội thành
công khi gia nhập hệ thống nhƣợng quyền. Do đó, nghĩa vụ cung cấp thơng tin phải
đƣợc chỉ rõ là nghĩa vụ bắt buộc trong văn bản pháp luật. Khi sửa đổi điều luật này
các nhà lập pháp cần cân nhắc đến việc tích hợp quy định của Nghị định
35/2006/NĐ-CP và Thơng tƣ 09/2006/TT-BTM, để có thể loại bỏ đƣợc sự chồng
chéo giữa các văn bản pháp luật cũng nhƣ giúp Luật đƣợc áp dụng ngay.
1.1.1. Những thông tin bắt buộc phải cung cấp
Những thông tin mà bên nhƣợng quyền cung cấp rất quan trọng, tuy nhiên
những loại thông tin nào phải đƣợc cung cấp và nội dung của những thơng tin này
cụ thể nhƣ thế nào thì cần đƣợc các nhà lập pháp quy định rõ ràng để bảo vệ đƣợc

lợi ích của các bên. Tại Việt Nam, Điều 287 LTM 2005 quy định bên nhƣợng quyền
có nghĩa vụ cung cấp tài liệu hƣớng dẫn cho bên nhận quyền và khoản 1 Điều 8
Nghị định 35/2006/NĐ-CP đã nêu cụ thể loại tài liệu cần đƣợc cung cấp trƣớc khi
ký kết hợp đồng bao gồm bản sao HĐNQTM mẫu và Bản giới thiệu về nhƣợng
quyền thƣơng mại. Đồng thời trong trƣờng hợp nhƣợng quyền thứ cấp, bên nhƣợng
quyền thứ cấp còn phải cung cấp thêm những văn bản khác cho bên dự kiến nhận
quyền thứ cấp.
1.1.1.1. Bản giới thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại

7

Ngô Quốc Chiến, tlđd (6), tr.19
Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008
9
Ngô Quốc Chiến, tlđd (6), tr.20
8

6


Bản giới thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại đƣợc coi là tài liệu trọng yếu mà
bên nhƣợng quyền phải cung cấp. Tài liệu này chính là một cơng cụ hữu ích giúp
giải quyết sự bất cân xứng về mặt thông tin – một điều tối quan trọng để đảm bảo sự
phát triển bền vững hệ thống nhƣợng quyền. Giáo sƣ Andrew Terry (Australia) –
một chuyên gia pháp lý hàng đầu trong lĩnh vực nhƣợng quyền – khẳng định
―không nghi ngờ gì nữa, Bản giới thiệu nhƣợng quyền thƣơng mại chính là chìa
khóa để cải cách hoạt động nhƣợng quyền‖.10
Nội dung bắt buộc của Bản giới thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại mẫu
đƣợc quy định tại Phụ lục III Thông tƣ 09/2006/BTM về hƣớng dẫn đăng ký hoạt
động nhƣợng quyền thƣơng mại. Các thơng tin có trong Bản giới thiệu về cơ bản

đƣợc chia làm hai loại là thông tin trong hợp đồng và thơng tin ngồi hợp đồng. Bao
gồm những thông tin sau:
(1)
Thông tin chung về bên nhƣợng quyền
Những thông tin này giúp bên dự kiến nhận quyền có thể đánh giá đƣợc năng
lực pháp lý của bên nhƣợng quyền.
(2)
Nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ
Nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ và các đối tƣợng sở hữu trí tuệ khác là các yếu
tố quan trọng thuộc quyền thƣơng mại mà bên nhƣợng quyền chuyển giao cho bên
nhận quyền. Những thơng tin này có ý nghĩa quan trọng đối với bên nhận quyền,
bởi với các quyền sở hữu trí tuệ đƣợc pháp luật bảo vệ sẽ giúp cho bên nhận quyền
yên tâm khi gia nhập hệ thống nhƣợng quyền, tránh đƣợc rủi ro về khả năng xảy ra
tranh chấp với bên thứ ba.
(3)
Thông tin về bên nhƣợng quyền
Những thông tin này giúp bên nhận quyền biết đƣợc cơ cấu tổ chức, khả
năng quản lý và vận hành hệ thống nhƣợng quyền, kinh nghiệm của bên nhƣợng
quyền trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt các thông tin về các vụ kiện tụng liên
quan đến hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại của bên nhƣợng quyền trong vòng
một năm gần đây.
(4)
Chi phí ban đầu mà bên nhận quyền phải trả
(5)
Các nghĩa vụ tài chính khác của bên nhận quyền
(6)
Đầu tƣ ban đầu của bên nhận quyền
Các thơng tin về chi phí nhƣợng quyền, các nghĩa vụ tài chính và đầu tƣ ban
đầu tại mục (4), (5) và (6) sẽ giúp cho bên nhận quyền đánh giá đƣợc năng lực tài
chính của mình, chi phí đầu tƣ khi gia nhập hệ thống nhƣợng quyền. Việc này giúp

cho bên nhận quyền tránh đƣợc rủi ro về tài chính khi có khả năng những chi phí
10

Nguyễn Bá Bình, tlđd (3), tr.17

7


nhƣợng quyền vƣợt quá khả năng chi trả của mình trong quá trình thực hiện hợp
đồng.
(7)

Nghĩa vụ của bên nhận quyền phải mua hoặc thuê những thiết bị để

phù hợp với hệ thống kinh doanh do bên nhƣợng quyền quy định
(8)

Nghĩa vụ của bên nhƣợng quyền

(9)
Mô tả thị trƣờng của hàng hóa/dịch vụ đƣợc kinh doanh theo phƣơng
thức nhƣợng quyền thƣơng mại
(10)
(11)

Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại mẫu
Thông tin về hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại

(12)


Báo cáo tài chính của bên nhƣợng quyền

Thông tin đƣợc nêu ra từ mục (7) đến (11) giúp bên nhận quyền có thể đánh
giá đƣợc năng lực quản lý, tiềm năng phát triển của bên nhƣợng quyền cũng nhƣ
khả năng thành cơng của mình khi gia nhập hệ thống nhƣợng quyền.11
(13)

Phần thƣởng, sự công nhận sẽ nhận đƣợc hoặc tổ chức cần phải tham

gia
Bản giới thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại chứa đựng các thông tin trên
không chỉ phải cung cấp cho bên nhận quyền mà còn phải đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nƣớc xem xét và thẩm định. Cụ thể theo điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định
35/2006/NĐ-CP thì bên nhƣợng quyền từ nƣớc ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả
hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại từ khu chế xuất, khu phi thuế quan hoặc các
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt
Nam sẽ đăng ký tại Bộ Cơng thƣơng. Cịn nhƣợng quyền từ Việt Nam ra nƣớc
ngoài và nhƣợng quyền trong nƣớc không cần phải đăng ký với cơ quan nhà nƣớc
theo Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP.
Pháp luật Việt Nam về Bản giới thiệu nhƣợng quyền thƣơng mại nhìn chung
đƣợc xây dựng phù hợp với thơng lệ quốc tế, có sự học hỏi kinh nghiệm từ các quốc
gia sử dụng cơ chế điều chỉnh nhƣợng quyền thông qua Bản giới thiệu nhƣợng
quyền thƣơng mại nhƣ Mỹ, Úc, Trung Quốc, Malaysia và đặc biệt là tiếp thu tinh
thần luật mẫu về Bản giới thiệu nhƣợng quyền của Unidroit về Bản giới thiệu
nhƣợng quyền.12
Chẳng hạn, pháp luật Australia quy định về Bản giới thiệu nhƣợng quyền
thƣơng mại mẫu với 23 mục, chỉ rõ những loại thông tin cần đƣợc cung cấp một
cách chi tiết bao gồm (1) Thông tin chung về bên nhƣợng quyền; (2) Thông tin chi
tiết về bên nhƣợng quyền; (3) Kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh nhƣợng
11


Nguyễn Khánh Trung, Trần Thị Kim Phƣợng, tlđd (2), tr.102

12

Nguyễn Bá Bình, tlđd (3), tr.20

8


quyền; (4) Kiện tụng; (5) Chi phí; (6) Hệ thống nhƣợng quyền; (7) Nhƣợng quyền
thứ cấp; (8) Đối tƣợng sở hữu trí tuệ; (9) Vị trí hoặc lãnh thổ cửa hàng nhƣợng
quyền; (10) Cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ đến bên nhận quyền; (11) Hàng hóa
hoặc dịch vụ đƣợc cung cấp bởi nhận quyền; (12) Cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ bán hàng trực tuyến; (13) Chi phí mặt bằng; (14) Các chi phí khác; (15) Quỹ tiếp thị
và hợp tác khác; (16) Tài chính; (17) Sự thay đổi đơn phƣơng hợp đồng nhƣợng
quyền; (18) Trƣờng hợp chấm dứt hợp đồng nhƣợng quyền; (19) Sửa đổi hợp đồng
nhƣợng quyền khi chuyển giao nhƣợng quyền thƣơng mại; (20) Thông tin về doanh
thu; (21) Báo cáo tài chính; (22) Cập nhật thông tin; (23) Sự giao nhận. 13
Nếu dựa trên các tên đề mục đƣợc liệt kê ở trên, có thể thấy về cơ bản các
yếu tố liên quan trong Bản giới thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại mẫu của Việt
Nam có sự tƣơng thích với đa số các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, quy định về
Bản giới thiệu về nhƣợng quyền của Việt Nam khá khái quát, thiếu tính chi tiết. Mặt
khác, Bản giới thiệu về nhƣợng quyền của Việt Nam cịn thiếu nhiều thơng tin quan
trọng, nhất là các thơng tin bên ngồi hợp đồng nhƣ hỗ trợ tài chính, hợp đồng liên
quan. Điều này có thể nhận thấy rõ khi so sánh nội dung đƣợc nêu trong Bản giới
thiệu nhƣợng quyền thƣơng mại mẫu của Việt Nam và Australia, chẳng hạn đối với
một số nội dung ngồi và trong hợp đồng nhƣ sau:
(1) Thơng tin về các vụ kiện tụng: Bản giới thiệu nhƣợng quyền thƣơng mại
mẫu của Việt Nam chỉ quy định ngắn gọn “Thông tin về việc kiện tụng liên quan tới
hoạt động nhượng quyền thương mại của bên nhượng quyền trong vòng một (01)

năm gần đây”. Trong khi đó, Australia quy định chi tiết các nội dung liên quan nhƣ
sau:
“4.1. Chi tiết về:
(a) Việc tố tụng của một cơ quan công quyền, tố tụng hình sự hoặc dân sự
hoặc tố tụng trọng tài, liên quan đến nhượng quyền thương mại, chống lại bên
nhượng quyền, một giám đốc bên nhượng quyền..., ở Úc cáo buộc về hành vi: (i) vi
phạm HĐNQTM; hoặc là (ii) trái với luật thương mại; hoặc là (iii) trái với Đạo
luật Doanh nghiệp 2001; hoặc là (iv) hành vi vô lương tâm; hoặc là (v) hành vi sai
trái; hoặc là (vi) một hành vi không trung thực; và...
4.2 Liệu bên nhượng quyền, giám đốc nhượng quyền... của bên nhượng
quyền, đã:
(a) bị kết án phạm tội nghiêm trọng hoặc vi phạm tương đương bên ngoài Úc
trong 10 năm qua; hoặc (b) phải chịu phán quyết cuối cùng trong tố tụng dân sự
đối với một vấn đề được đề cập trong đoạn 4.1 (a) trong 05 năm qua; hoặc (c) phá
13

―Competition
and
Consumer
(Industry
Codes—Franchising)
truy cập ngày 28/3/2019

9

Regulation

2014‖,



sản, mất khả năng thanh toán dưới quyền quản lý hoặc một công ty thuộc Chương 5
tại Úc hoặc các nơi khác trong 10 năm qua.
4.3 Đối với các mục 4.1 và 4.2, các chi tiết sau đây (nếu có liên quan):
(a) tên của các bên tham gia tố tụng; (b) tên của tòa án, tòa án hoặc trọng
tài; (c) số thứ tự của vụ án;(d) bản chất chung của vụ việc tố tụng;(e) tình trạng
hiện tại của quá trình tố tụng; (f) ngày và nội dung của bất kỳ cam kết hoặc đơn đặt
hàng nào theo mục 87B của Đạo luật Cạnh tranh và Tiêu dùng 2010; (g) hình phạt
hoặc thiệt hại được đánh giá hoặc áp đặt;...”14
Theo đó, pháp luật Việt Nam chỉ quy định nghĩa vụ cung cấp thông tin về
các vụ kiện tụng, không đề cập đến các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật
bị xử lý vi phạm hành chính. Ngồi ra, Australia không chỉ đề cập đến các thông tin
tố tụng liên quan đến hoạt động của bên nhƣợng quyền, mà còn liên quan đến cả
bên nhƣợng quyền và lãnh đạo của bên nhƣợng quyền. Về vấn đề thời gian và nội
dung của từng vụ việc tố tụng thì Bản giới thiệu nhƣợng quyền thƣơng mại mẫu của
Australia cũng chi tiết và cụ thể hơn.
(2) Thông tin về nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ: Bản
giới thiệu nhƣợng quyền thƣơng mại mẫu của Việt Nam đề cập khá sơ sài đối với
loại thông tin này, nhƣ chỉ đề cập đến thông tin về quyền sử dụng nhƣng không đề
cập đến nghĩa vụ của bên nhận quyền, và thông tin chi tiết về nhãn hiệu và đối
tƣợng sở hữu trí tuệ là những thơng tin nào đều khơng đƣợc quy định. Trong khi đó,
Bản giới thiệu nhƣợng quyền thƣơng mại mẫu của Australia quy định chi tiết:
“8.1 Đối với bất kỳ nhãn hiệu thương mại nào được sử dụng để xác định hệ
thống nhượng quyền thương mại và cho bất kỳ bằng sáng chế, thiết kế hoặc bản
quyền rất quan trọng để:
(a) mô tả về tài sản sở hữu trí tuệ; và
(b) chi tiết về các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền liên quan đến việc
sử dụng tài sản sở hữu trí tuệ; và
(c) liệu tài sản sở hữu trí tuệ có được đăng ký tại Australia hay không, và
nếu vậy, ngày đăng ký, số đăng ký và nơi đăng ký; và
(d) mọi phán quyết hoặc thủ tục tố tụng đang chờ xử lý có thể ảnh hưởng

đáng kể đến quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản sở hữu trí tuệ, bao gồm: (i) tên của
tòa án hoặc tòa án; (ii) số vấn đề; (iii) tóm tắt về yêu cầu hoặc bản án; (e) nếu tài
sản trí tuệ khơng thuộc sở hữu của bên nhượng quyền; và
(f) chi tiết của bất kỳ thỏa thuận nào ảnh hưởng đáng kể đến quyền sử dụng
của bên nhượng quyền, hoặc cho người khác quyền sử dụng, tài sản trí tuệ, bao
14

―Competition
and
Consumer
(Industry
Codes—Franchising)
truy cập ngày 28/3/2019

10

Regulation

2014‖,


gồm:(i) các bên trong hợp đồng; (ii) bản chất và mức độ của bất kỳ giới hạn nào;
(iii) thời hạn hợp đồng; (iv) các điều kiện hợp đồng có thể bị chấm dứt.”15
Nhận thấy Bản giới thiệu nhƣợng quyền thƣơng mại mẫu của Việt Nam chỉ
mới là các gạch đầu dịng có tính chất định hƣớng chung, có những nội dung chƣa
phù hợp. Vì vậy, rất cần thiết phải sửa đổi bổ sung cũng nhƣ chi tiết hóa nội dung
từng mục của Bản giới thiệu nhƣợng quyền mẫu. Pháp luật Việt Nam nên bổ sung
thêm các thông tin cần cung cấp, đặc biệt là:
- Đối với thơng tin ngồi hợp đồng nhƣợng quyền nhƣ chiến lƣợc phát
triển kinh doanh; loại và đặc điểm của những loại hàng hóa/dịch mà bên nhƣợng

quyền phân phối; phạm vi địa bàn phân phối của bên nhƣợng quyền. Nội dung này
giúp bên nhận quyền xác định đƣợc đối thủ cạnh tranh trong thị trƣờng liên quan,
nếu bên nhận quyền không đƣợc cấp độc quyền thực hiện hoạt động nhƣợng quyền;
đánh giá đƣợc khả năng tìm kiếm lợi nhuận và quyết định tham gia hệ thống
nhƣợng quyền hay không.
- Đối với thông tin về hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại, cần quy định
cụ thể các mục nội dung và có thể đƣa ra giới hạn (nhƣ giới hạn về khoảng thời
gian, phạm vi lãnh thổ) để bên nhƣợng quyền có cơ sở để cung cấp đầy đủ hơn. Có
thể tham khảo quy định của các quốc gia khác. Chẳng hạn nhƣ pháp luật Australia
quy định thông tin của các bên nhận quyền hiện tại nhƣ số lƣợng, địa điểm, thông
tin liên hệ, thời gian bắt đầu kinh doanh; nếu số lƣợng bên nhƣợng quyền hiện tại
hơn 50 thì các nội dung trên đƣợc giới hạn trong khu vực mà bên nhận quyền kinh
doanh. Còn đối với các bên nhƣợng quyền trong q khứ thì thơng tin đƣợc giới hạn
trong phạm vi 03 năm tài chính gần nhất.16 Hoặc ở Brazil, cung cấp thông tin của
các bên nhận quyền hiện tại và bên nhận quyền chấm dứt trong vịng 12 tháng.17
Đối với các thơng tin về tài chính của bên nhƣợng quyền, cần lƣu ý về
vấn đề thời hạn và báo cáo tài chính. Về thời hạn, pháp luật Việt Nam quy định
khoảng thời gian báo cáo tài chính là một năm, với sự giới hạn về khoảng thời gian
-

nhƣ thế này thì việc cung cấp báo cáo tài chính có thể khơng phản ánh đầy đủ và
chính xác tiềm năng tài chính của bên nhƣợng quyền. Trong khi đó pháp luật Trung
Quốc yêu cầu cung cấp bản báo cáo tài chính, báo cáo kiểm tốn trong hai năm tài

15

―Competition
and
Consumer
(Industry

Codes—Franchising)
Regulation
2014‖,
truy cập ngày 28/3/2019
16
―Competition
and
Consumer
(Industry
Codes—Franchising)
Regulation
2014‖,
truy cập ngày 03/4/2019
17
American Chamber of Commerce for Brazil – AMCHAM International Affairs Department Brazil, ―How
to do business and invest in Brazil‖,
truy cập
ngày 03/4/2019

11


chính gần nhất18, hay pháp luật Brazil cũng yêu cầu bên nhƣợng quyền cung cấp
bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất19. Vì vậy, cần Việt
Nam quy định một khoảng thời gian dài hơn, bởi chỉ với một khoảng thời gian đủ
dài thì bên nhận quyền mới có thể đánh giá đƣợc tình hình tài chính cũng nhƣ tiềm
năng phát triển của hệ thống nhƣợng quyền. Về báo cáo tài chính, nên yêu cầu bên
nhƣợng quyền cung cấp bộ báo cáo tài chính gồm báo cáo lãi lỗ, bảng cân đối tài
sản, báo cáo luân chuyển tiền mặt trong năm gần nhất...
1.1.1.2. Các tài liệu bắt buộc khác phải cung cấp

Bên cạnh việc cung cấp Bản giới thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại, pháp
luật của hầu hết các quốc gia còn yêu cầu bên nhƣợng quyền cung cấp một số tài
liệu quan trọng khác. Dựa trên đặc điểm cũng nhƣ hƣớng phát triển của hoạt động
nhƣợng quyền thƣơng mại tại mỗi quốc gia, các nhà làm luật sẽ quy định không
giống nhau các tài liệu bắt buộc khác mà bên nhƣợng quyền cung cấp.
Pháp luật Việt Nam, theo Điều 8 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định bên
nhƣợng quyền có nghĩa vụ cung cấp cho bên dự kiến nhận quyền bản sao
HĐNQTM mẫu. ―Việc cung cấp trƣớc bản hợp đồng mẫu cho bên dự kiến nhận
quyền giúp cho họ có thời gian đánh giá, xem xét các điều khoản này có phù hợp
với mục đích và mong muốn kinh doanh của mình khơng‖20.
Ngồi ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 35/2006/NĐ-CP thì
nếu quyền thƣơng mại là quyền thƣơng mại chung thì ngoài việc cung cấp Bản giới
thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại và bản sao HĐNQTM mẫu, bên nhƣợng quyền
thứ cấp còn phải cung cấp cho bên dự kiến nhận quyền bằng văn bản các nội dung
sau đây: Thông tin về bên nhƣợng quyền đã cấp quyền thƣơng mại cho mình; Nội
dung của HĐNQTM chung; Cách xử lý các HĐNQTM thứ cấp trong trƣờng hợp
chấm dứt HĐNQTM chung.
Luật mẫu về Bản giới thiệu nhƣợng quyền của Unidroit còn nêu ra các thông
tin khác mà bên nhận quyền thƣờng cần, và những hợp đồng có thể chỉ rõ rằng đó là
một nghĩa vụ của bên nhƣợng quyền phải cung cấp, bao gồm: các đặc tính kỹ thuật
hoặc các thành phần hóa học của sản phẩm mà có thể đƣợc nhập khẩu vào nƣớc của
bên nhận quyền và phải đƣợc cho phép nếu có yêu cầu phải có giấy phép, việc nhập
khẩu hoặc sử dụng cần có sự cấp phép và/hoặc việc đăng ký cơ quan địa phƣơng có
thẩm quyền. Điều này thật sự quan trọng để đảm bảo rằng các sản phẩm đó có thể
18

Andrew Halper, Eversheds, ―China- New franchising regime: filing and information disclosure‖,
/>hresults, truy cập ngày 15/3/2019
19
American Chamber of Commerce for Brazil – AMCHAM International Affairs Department Brazil, tlđd

(18)
20
Nguyễn Đức Hải, tlđd (7), tr.32

12


đƣợc bán tại nƣớc của bên nhận quyền và nên chỉ rõ ai có nghĩa vụ để xin sự chấp
thuận hoặc đăng ký các sản phẩm có liên quan21.
Từ những phân tích tại mục 1.1.1.1 và 1.1.1.2, có thể thấy những tài liệu
thông tin đƣợc cung cấp cho bên nhận quyền đóng vai trị rất quan trọng. Pháp luật
các nƣớc trong đó có Việt Nam đã đặt ra vịng quản lý chặt chẽ đối với việc thực
hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên nhƣợng quyền. Điều này bắt buộc bên
nhƣợng quyền phải cung cấp một cách trung thực và đầy đủ những thông tin cần
thiết. Nếu vi phạm nghĩa vụ này, bên nhƣợng quyền có thể phải chịu các chế tài nhƣ
bên nhận quyền có thể hủy bỏ hợp đồng nếu bên nhận quyền chứng minh đƣợc việc
bên nhận quyền khơng cung cấp thơng đầy đủ, chính xác là nguyên nhân dẫn đến
việc ký kết hợp đồng hoặc kinh doanh thất bại .
Chẳng hạn trong vụ Walden v. 887985 Alberta Ltd40 22, bên nhận quyền
(nguyên đơn) ký kết hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại với bên nhƣợng quyền (bị
đơn). Sau đó, bên nhƣợng quyền cung cấp Bản giới thiệu nhƣợng quyền thƣơng mại
và hợp đồng mẫu cho bên nhận quyền, trong đó có chứa đựng các thơng tin về thu
nhập dự kiến, chi phí ƣớc tính cho việc mở cửa hàng nhƣợng quyền, địa chỉ bên
nhƣợng quyền, phí bản quyền. Tuy nhiên, trong quá trình kinh doanh bên nhận
quyền đã phải chịu những tổn thất về tài chính và cho rằng bên nhƣợng quyền đã
không cung cấp đầy đủ thơng tin quan trọng cho mình. Bên nhƣợng quyền cũng đã
khơng cung cấp báo cáo tài chính phù hợp (bảng cân đối kế toán), danh sách
nhƣợng quyền và tài liệu công bố đã ký. Bên nhận quyền hủy bỏ hợp đồng và khởi
kiện đòi bồi thƣờng thiệt hại. Bên nhƣợng quyền thừa nhận rằng mình chỉ tiết lộ bảy
mƣơi phần trăm thông tin nhƣợng quyền thƣơng mại cho bên nhận quyền. Tịa án

cho rằng mức độ cơng bố này là khơng đủ và tịa án đặt ra một tiêu chuẩn cao hơn
cho một bên nhƣợng quyền để cung cấp cơng bố chính xác hơn. Vì vậy, Tịa án xác
định bên nhƣợng quyền đã cung cấp thông tin không đầy đủ cho bên nhận quyền và
chấp nhận yêu cầu của bên nhận quyền về hủy bỏ hợp đồng.
1.1.2. Giai đoạn cung cấp thông tin
1.1.2.1. Cung cấp thông tin trƣớc khi giao kết hợp đồng nhƣợng quyền
thƣơng mại
Việc cung cấp các loại tài liệu nào cho bên dự kiến nhận quyền trƣớc khi
giao kết hợp đồng là rất quan trọng. Tuy nhiên, khi nào cung cấp các tài liệu ấy cho
21

Unidroit, ―Guide To International Master Franchise Arrangements‖,
truy cập ngày
28/3/2019
22
Kamaal R. Zaidit, ―Franchise disclosure in Canada: How franchise legislation protects franchisees' rights in
the context of franchisors' duty of disclosure‖,
/>rchresults, truy cập ngày 15/4/2019

13


bên nhận quyền cũng là vấn đề quan trọng không kém. Khoảng thời gian này giúp
bên dự kiến nhận quyền xem xét một cách kỹ lƣỡng hệ thống nhƣợng quyền, đánh
giá khả năng tài chính cũng nhƣ các yếu tố khác để quyết định liệu mình có phù hợp
để kinh doanh hình thức nhƣợng quyền đó khơng. Đồng thời bên dự kiến nhận
quyền sẽ có thời gian để tham khảo ý kiến của gia đình, ngƣời thân, bên nhận quyền
khác; cũng nhƣ nhận đƣợc sự tƣ vấn của các chuyên gia trong lĩnh vực nhƣợng
quyền, tìm hiểu về vấn đề pháp lý... liên quan đến khả năng thành công, nguy cơ
thất bại, khó khăn và thuận lợi khi tham gia hệ thống nhƣợng quyền. Khoảng thời

gian này còn giúp họ xác minh tính chân thực của những thơng tin đƣợc cung cấp.
Tùy theo quan điểm lập pháp mà pháp luật các quốc gia khác nhau có quy
định về khoảng thời gian cung cấp thông tin không giống nhau. Luật mẫu về Bản
giới thiệu nhƣợng quyền thƣơng mại của Unidroit là một cơ sở quan trọng để các
quốc gia có thể tham khảo, dựa trên mặt bằng tri thức và thông tin xã hội của các
quốc gia, Luật này đã đƣa ra một khoảng thời gian (14 ngày) để nhà làm luật của
mỗi quốc gia có thể cân nhắc quy định trong pháp luật của nƣớc mình. ―Ở những
quốc gia có mặt bằng dân trí cao, thƣơng nhân có nhiều tri thức về nhƣợng quyền
thƣơng mại, hệ thống thông tin xã hội thuận lợi, chính xác cao thì thời gian bên dự
kiến nhận quyền cần thiết để nghiên cứu thông tin sẽ ngắn hơn các nƣớc đang phát
triển‖23. Tuy nhiên, khi nghiên cứu quy định pháp luật của một số nƣớc phát triển,
và nƣớc đang phát triển, có thể thấy Việt Nam quy định khoảng thời gian bên
nhƣợng quyền cung cấp thông tin cho bên dự kiến nhận quyền là tƣơng đối ngắn.
Khoản 1 Điều 8 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định bên nhƣợng quyền có
trách nhiệm cung cấp thơng tin cho bên dự kiến nhận quyền ít nhất 15 ngày làm
việc trƣớc khi ký kết hợp đồng nhƣợng quyền, nếu các bên khơng có thỏa thuận
khác. Trong khi đó, các quốc gia phát triển đều quy định dài hơn, cụ thể pháp luật
Trung Quốc quy định là ít nhất 30 ngày trƣớc ngày ký hợp đồng nhƣợng quyền24,
hay pháp luật Italia cũng quy định là ít nhất 30 ngày trƣớc ngày ký hợp đồng25.
Có thể thấy, khoảng thời gian 15 ngày làm việc trƣớc khi ký hợp đồng
nhƣợng quyền là khá ngắn, gây khó khăn cho bên nhận quyền trong việc tìm hiểu rõ
các vấn đề đƣợc nêu trong Bản giới thiệu nhƣợng quyền thƣơng mại, đặc biệt đối
với các bên nhận quyền thiếu kinh nghiệm và nếu loại hình nhƣợng quyền thƣơng
mại dự kiến nhận là hoàn toàn mới lạ so với họ. Thêm vào đó, với điều kiện dân trí,
23

Nguyễn Đức Hải, tlđd (7), tr.29
Trần Thị Thu Phƣơng (2016), ―Rà soát pháp luật về nhƣợng quyền thƣơng mại của Việt Nam‖, Tạp chí
Luật học, số 4/2016, tr.75
25

Avv, Aldo Frignani, ―Franchise disclosure legislation in Italy‖,
/>ction=journals&set_as_cursor=0&men_tab=srchresults, truy cập ngày 15/03/2019
24

14


phƣơng tiện thông tin, kinh nghiệm trong hoạt động nhƣợng quyền... của Việt Nam
hiện nay thì khoảng thời gian này cũng chƣa phù hợp. Vì vậy, cần xem xét nới rộng
thời hạn cung cấp thông tin. Pháp luật Việt Nam có thể tham khảo quy định của các
nƣớc khác trên thế giới nhƣ Trung Quốc, Italia, Pháp,... để có thể đƣa ra một
khoảng thời gian phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nƣớc cũng nhƣ sẽ bảo
vệ tốt hơn bên nhận quyền.
Ngoài ra, cần xem xét về mốc thời gian mà bên nhƣợng quyền có nghĩa vụ
cung cấp thơng tin, theo đó pháp luật quy định là ít nhất là 15 ngày làm việc ―trƣớc
khi ký kết HĐNQTM‖. Tuy nhiên, trong thực tế, trƣớc khi ký kết hợp đồng, bên
nhận quyền có thể phải ký các hợp đồng liên quan khác hoặc thanh toán bất kỳ
khoản tiền nào trƣớc khi ký hợp đồng nhằm mục đích đảm bảo việc giao kết hợp
đồng. Vì vậy, sẽ hợp lý hơn nếu quy định mốc thời điểm đƣợc tính trên cơ sở trƣớc
khi ký kết bất cứ hợp đồng nào hoặc trƣớc khi thanh toán một khoản tiền nhất định
liên quan đến việc giao kết hợp đồng. Tham khảo pháp luật Pháp cũng quy định
theo hƣớng ít nhất 20 ngày ―trƣớc khi ký kết hợp đồng hoặc trƣớc khi bên dự kiến
nhận quyền trả tiền đặt cọc cho việc ký kết hợp đồng‖.
1.1.2.2. Cung cấp thông tin trong quá trình thực hiện hợp đồng nhƣợng
quyền thƣơng mại
Trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, bên nhƣợng quyền có nghĩa vụ tiếp
tục cung cấp thông tin cho bên nhận quyền. Theo đó, khoản 2 Điều 8 Nghị định
35/2006/NĐ-CP quy định bên nhƣợng quyền có trách nhiệm thơng báo ngay cho
bên nhận quyền về mọi thay đổi quan trọng trong hệ thống nhƣợng quyền thƣơng
mại làm ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền

thƣơng mại của bên nhận quyền. Điều đáng lƣu ý ở đây là thay đổi quan trọng là gì,
và nhƣ thế nào đƣợc xem là ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh nhƣợng quyền
của bên nhận quyền không đƣợc pháp luật chỉ ra một cách rõ ràng. Vì vậy mà việc
cung cấp thơng tin sẽ phụ thuộc vào sự đánh giá và thiện chí của mỗi bên nhƣợng
quyền.
Tìm hiểu HĐNQTM mẫu của Viva Star Coffee 26, Điều 6.2.3 quy định bên
nhƣợng quyền có trách nhiệm ―Cập nhật những thay đổi về chất lượng sản phẩm,
công thức hay nguồn nguyên liệu cho bên B bằng văn bản hoặc thơng qua các khóa
đào tạo định kỳ”. Trong quy định này, bên nhƣợng quyền có trách nhiệm cung cấp
thơng tin trong q trình thực hiện hợp đồng. Song có thể thấy, đó dƣờng nhƣ chỉ là
trách nhiệm cập nhật những thông tin liên quan đến sản phẩm bao gồm chất lƣợng,
công thức, nguồn nguyên liệu. Trong khi đó, nhiều thơng tin khác khi thay đổi có
26

Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại mẫu của Viva Star Coffee, phụ lục

15



×