Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Những giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phước Thiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.86 KB, 55 trang )







SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NHỮNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT
PHƯỚC THIỀN

CHƯƠNG 1:
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta, từ ngày chuyển sang nền kinh tế thị trường, đời sống nhân
dân được nâng lên, người ta trở nên giàu có. Nhân cách con người cũng đã có
nhiều biến đổi, nhưng bên cạnh mặt tích cực, đã xuất hiện nhiều biểu hiện tiêu
cực, như Đảng đã nhận định trong Nghị quyết TW 2, khóa VIII là : “Đặc biệt
đ
áng lo ngại là một bộ phận sinh viên, học sinh có tình trạng suy thoái đạo
đức, mờ nhạt lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bảo lập thân, lập
nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã khẳng định: “Hiện
nay tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ
nạn xã
hội và phạm tội đáng lo ngại, nhất là trong lớp trẻ”. Chính vì vậy, một trong
những định hướng lớn trong quan điểm giáo dục đào tạo tại Đại hội lần này đã
xác định: Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học
sinh- sinh viên và nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội,


kế
hoạch 5 năm 2005-2010 là chuyển biến mạnh mẽ trong việc xậy dựng văn
hóa, đạo đức và lối sống.
Ngày 21 tháng 10 năm 1964, Bác Hồ khi về thăm trường ĐHSP Hà Nội
đã nói: “Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận quan
trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường XHCN. Dạy cũng
như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo
đức cách mạng, đó là
cái gốc rất quan trọng”. Do đó nhiệm vụ của nhà trường hiện nay là phải làm
sao tìm những giải pháp có hiệu quả trong công tác GDĐĐ cho HS.
Hiện nay tuy nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể về mặt kinh
tế, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, nhưng bên cạnh
đó những tiêu cực của cơ chế thị trường đã tác độ
ng đến một bộ phận thanh
niên như: lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bảo, không có lý tưởng rõ
ràng. Mặt khác những tiêu cực trong thi cử, bằng cấp, do chạy theo bệnh thành
tích làm cho một số nơi nặng về dạy chữ hơn là dạy người, những tiêu cực

trong dạy thêm, học thêm vẫn còn tồn tại làm cho mối quan hệ thầy trò đôi khi
bị xấu đi, truyền thống tôn sư trọng đạo bị ít nhiều mai một dần.
Bên cạnh đó, những tệ nạn xã hội và ma túy đã và đang xâm nhập học
đường và có xu hướng gia tăng. Tệ nạn sử dụng ma túy trong HS đã làm hủy
hoại thể lực, trí tuệ, đạo đức của thế hệ
chủ nhân tương lai của đất nước. Sự du
nhập văn hóa phẩm đồi trụy, phim ảnh, các trang web “đen”, game online…
làm ảnh hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu, tình dục và cách
nghĩ trong lứa tuổi HS… mà nhất là các em chưa được trang bị và thiếu kiến
thức về những vấn đề này.
Đặc biệt vấn nạn bạo lực học đường hiện nay như những cơn sóng
ngầm, bởi thỉnh thoảng đâu đó trong môi trường sư phạm lại dấy lên vụ HS

gây hấn, hành hung lẫn nhau, thế nhưng những xô xát tưởng chừng như rất trẻ
con ấy trong thời gian gần đây đã trở thành một hiện tượng nguy hiểm.
Việc hàng nghìn vụ HS đánh nhau mỗi năm và tính chất vụ việc ngày
càng nặng tính "côn đồ" đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới tâm lý và sứ
c khoẻ,
thậm chí cả tính mạng của HS. Vấn nạn bạo lực học đường do ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như: ảnh hưởng của môi trường xã hội, do các bậc cha mẹ thiếu
sự quan tâm nhưng quan trọng nhất có lẽ do việc GDĐĐ cho HS, thanh niên
hiện nay chưa đi đúng hướng, chưa phát huy hết tác dụng của nó.
Trong thực tế, tình hình giáo dục ở trường THPT Ph
ước Thiền cấp
THPT đang có những đổi thay khởi sắc: Trường học được xây dựng kiên cố
theo hướng chuẩn quốc gia, trang thiết bị và đồ dùng dạy học được trang bị cơ
bản đầy đủ, chất lượng giáo dục đào tạo từng bước được nâng lên…. Tuy
nhiên, còn một vấn đề mà các cấp chính quyền, CMHS, thầy cô giáo và các
tầng lớp khác trong huyện rất lo ngại, đó là vấn
đề suy thoái đạo đức của môt
bộ phận HS đã gây ra nhiều bức xúc cho nhân dân trong Huyện.
Trong thời gian qua, trường THPT Phước Thiền đã có nhiều cố gắng và
đạt được những thành tích nhất định về việc GD toàn diện cho HS. Nhưng do
ảnh hưởng của xu hướng hội nhập cùng với những tiêu cực nảy sinh từ nền
kinh tế thị trường đã có những tác động mạnh mẽ đến tâm lý, đời s
ống của

mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Hậu quả là vẫn còn học sinh có những hành
vi lệch chuẩn về đạo đức, vì thế công tác GDĐĐ cho HS vẫn còn nhiều khó
khăn, bởi hành vi lệch chuẩn về đạo đức của HS ngày càng diễn ra phức tạp
và nghiêm trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp quản lý
công tác GDĐĐ cho HS là vấn đề trở nên hết sức cần thiết. Xu
ất phát từ

những vấn đề nêu trên, nên tôi chọn đề tài: “Những giải pháp quản lý nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Phước
Thiền” với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn việc quản lý GDĐĐ cho HS
ở nhà trường nói riêng và ở các trường THPT của tỉnh Đồng Nai nói chung.
2. Dự kiến những đóng góp của đề tài.
- Thông qua đề tài giúp cho các nhà GD trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiểu
rõ h
ơn những cơ sở lí luận và thực tiển trong công tác GDĐĐ cho HS, từ đó
có sự nghiên cứu thật sự nghiêm túc và khoa học về việc GD toàn diện cho
HS, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tệ nạn xã hội đang từng giờ từng
phút xâm nhập vào trường học, nạn bạo lực học đường và từ đó nâng cao kỹ
năng sống cho HS.
- Thông qua việc thăm dò, l
ấy ý kiến của GV, HS, Đoàn TN, CMHS…
sẽ giúp nhà trường nói riêng và Ngành GD của tỉnh nói chung hiểu rõ những
tâm tư, mong đợi, trăn trở của HS và CMHS về tình hình đạo đức của HS và
hiệu quả thực sự của việc GDĐĐ hiện nay trên địa bàn tỉnh.
- Thông qua đề tài này giúp Ngành GD tỉnh thấy rõ hơn những nguyên
nhân đã gây ra sự suy giảm về đạo đức của một bộ phận HS, nguyên nhân gây
ra nạn bạo lực họ
c đường đặc biệt là tìm ra “huyệt” của vấn đề, từ đó tìm ra
những giải pháp hiệu quả cho công tác GDĐĐ cho HS.
3. Nội dung quản lý công tác GDĐĐ học sinh
3.1 Quản lý việc xây dựng nội dung, chương trình, hình thức, biện pháp
GDĐĐ cho HS.
Cơ sở để xác định nội dung GDĐĐ cho HS là: nội dung chương trình
môn GDCD, các nội dung phổ biến GD pháp luật, các chủ điểm hoạt động
GDNGLL, nội dung GDĐĐ cho HS thông qua các môn học v
ăn hóa đặc biệt


là các môn khoa học xã hội, những kiến thức rèn luyện kỹ năng sống, những
truyền thống văn hóa của dân tộc, của địa phương,…
Quản lý việc xây dựng nội dung, chương trình, hình thức, biện pháp
GDĐĐ cho HS là vấn đề hết sức quan trọng, thông qua nhiều hoạt động trong
nhà trường như: Hoạt động giảng dạy của các môn học văn hóa, hoạt động
GDNGLL, hoạt động củ
a GVCN, hoạt động của Đoàn TN Cộng sản Hồ Chí
Minh, hoạt động tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm,…
HT cần có kế hoạch xây dựng nội dung, chương trình, hình thức GDĐĐ
cho HS một cách đa dạng, sinh động và hấp dẫn. Cụ thể, kế hoạch cần có mục
đích yêu cầu, hình thức thực hiện, biện pháp thực hiện, phân công cụ thể đối
tượng th
ực hiện theo từng nội dung đã định sẵn. Để thực hiện được kế hoạch
này, HT cần thành lập ban GDĐĐ cho HS, thành phần gồm: Trưởng ban (hiệu
trưởng), Bí thư Đoàn TN, GVCN, đại diện CMHS, một số GVBM.
3.2 Quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh của đội ngũ CB-GV-NV
Việc quản lý đội ngũ CB-GV-NV trong hoạt động GDĐĐ cho HS được
thể hiện thông qua các chức năng quản lý của HT. HT lậ
p kế hoạch chung của
toàn trường, tổ chức chỉ đạo thực hiện, ra quyết định phân công, kiểm tra việc
thực hiện những quyết định đã đưa ra. Các bộ phận được phân công có nhiệm
vụ đề ra kế hoạch thực hiện dựa trên kế hoạch chung của HT nhưng tùy theo
tình hình thực tế mà có kế hoạch thực hiện cho phù hợp, đặc biệt chú ý GDĐĐ
cho HS chưa ngoan. Muố
n vậy, HT cũng cần có kế hoạch kiểm tra- đánh giá,
khen thưởng- phê bình, động viên kịp thời nhằm động viên các lực lượng
tham gia quản lý và tổ chức GDĐĐ cho HS.
3.3 Quản lý sự phối hợp với các lực lượng GD ngoài nhà trường để GDĐĐ
cho HS.
Các lực lượng GD ngoài nhà trường gồm: chính quyền địa phương, các

đoàn thể, Hội CMHS, Hội Khuyến học,…Để cho sự phối hợp tốt vớ
i các lực
lượng GD ngoài nhà trường đạt kết quả tốt, HT cần có kế hoạch chặt chẽ, có
sự phân công cụ thể và biện pháp thực hiện của từng bộ phận. Các bộ phận

cũng cần lập kế hoạch riêng một cách cụ thể hơn về biện pháp phối hợp, đây
cũng là một trong những biểu hiện của công tác xã hội hóa về GD.
3.4 Quản lý về hoạt động tự quản của các tập thể HS để GDĐĐ cho HS.
Trong công tác này, vai trò của GVCN, GVBM, Đoàn TN rất quan
trọng. HT phải chỉ đạo và quản lý các lực lượng này trong việc tổ chức, GD
hình thành tính tự quả
n của HS thông qua các nội dung cơ bản: Xác định tầm
quan trọng trong công tác tự quản của HS, hướng dẫn HS xây dựng nội quy
học tập, rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng năng lực tự tổ chức, điều hành hoạt
động của lớp, …
3.5 Quản lý về các điều kiện hỗ trợ công tác GDĐĐ cho HS.
Để công tác GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả cao, một yếu tố không thể
xem
nhẹ đó là các điều kiện hỗ trợ cho công tác. Các điều kiện hỗ trợ công tác
GDĐĐ cho HS bao gồm: Việc bồi dưỡng đội ngũ CB-GV-NV; công tác thi
đua khen thưởng; cơ sở vật chất, kinh phí, môi trường sư phạm trong nhà
trường;…
Nội dung quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ CB-GV-NV trong việc
GDĐĐ cho HS: HT cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo từng chuyên đề
hoặc theo từng ch
ủ điểm; phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng của CB-
GV-NV. Nhà trường thực hiện nghiêm túc các đợt bồi dưỡng do cấp trên tổ
chức; phân công GV có kinh nghiệm trong công tác GDĐĐ, báo cáo điển hình
về cách làm hay đã mang lại hiệu quả trong nhà trường. Định kỳ, HT cũng có
kế hoạch kiểm tra, đánh giá công tác này để rút kinh nghiệm và làm tốt hơn

công tác này.
Thi đua khen thưởng là biện pháp tác động tích cực nhất đến độ
i ngũ
CB-GV-NV trong công tác GDĐĐ: HT nên có kế hoạch phát động phong trào
thi đua và khen thưởng cho những cán bộ, GV, công nhân viên có nhiều nổ
lực trong công tác điều hành và chỉ đạo sát sao trong tác này. Nhưng cũng cần
có hình thức xử lý đối với những việc làm sai đi ngược lại với chủ trương của
nhà trường, phản tác dụng GDĐĐ cho HS.

Quản lý về cơ sở vật chất, nguồn kinh phí cho công tác GDĐĐ cho HS
bao gồm các nội dung sau: dự trù nguồn kinh phí của nhà trường, huy động
các nguồn lực kinh phí ngoài nhà trường để xây dựng và hoàn thiện từng bước
về cơ sở vật chất (phòng truyền thống, trang bị hệ thống âm thanh, tài liệu,…)
; xây dựng quy chế bảo quản, sử dụng nguồn kinh phí và cơ sở vật chất một
cách hợp lý, đ
úng mục đích và tiết kiệm.
Xây dựng môi trường sư phạm là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác
GDĐĐ cho HS. HT cần xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, thân ái, giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ, thực hiện tốt cuộc vận động như: “Dân chủ- Kỷ cương-
tình thương và trách nhiệm”; “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học
và sáng tạ
o”; thực hiện dân chủ hóa trường học; phối hợp tốt với các lực
lượng trong và ngoài nhà trường; thực hiện tốt phong trào “xây dựng trường
học thân thiện- học sinh tích cực”. Bên cạnh đó tạo cảnh quan sư phạm trong
nhà trường thật sự hấp dẫn làm cho HS yêu mến và gắn bó trường học và tạo
cho HS luôn có một nhận thức ngôi trường mà các em học như ngôi nhà thứ
hai của mình và luôn cảm nhận đượ
c “mỗi ngày đến trường là một niềm vui”.
HT quản lý, chỉ đạo việc xây dựng nề nếp, kỹ cương cho HS trong học
tập, lao động, sinh hoạt tập thể; xây dựng mối quan hệ với bạn bè thân ái,

đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Giáo dục HS phải biết lễ phép khi gặp và
nói chuyện với người lớn. Tuân theo quy định của nhà trường về việc mặc
đồng phục, giữ gìn vệ
sinh, bảo quản tài sản nhà trường…
Bên cạnh đó HT cần phải chú trọng công tác tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật cho CB-GV-NV và học sinh. Trong 03 năm qua tình hình giáo
dục đạo đức cho học sinh ở trường có những kết quả khả quan là nhờ làm tốt
công tác này. Chính công tác này giúp cho mọi người trong trường hiểu rõ
được những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, hiểu rõ được điều vì
đúng qui định, điều gì không nên làm mà thực hiện
cho tốt.








CHƯƠNG 2
:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GDĐĐ CHO HS Ở TRƯỜNG
THPT PHƯỚC THIỀN
2.1 Thực trạng về đạo đức của học sinh THPT.
Bảng 1
Thống kê xếp loại hạnh kiểm của học sinh trường.
Năm học
Tổng
số HS

Xếp loại hạnh kiểm
Tốt Khá Trung bình Yếu
TS
Tỷ lệ
(%)
TS
Tỷ lệ
(%)
TS
Tỷ lệ
(%)
TS
Tỷ lệ
(%)
2010-2011
1177 956 81,2 174 14,8 47 4 0 0
2011-2012
1081 914 84,6 150 13,9 17 1,6 0 0
2012-2013
1038 913 88 112 10,8 13 1,2 0 0
Qua bảng xếp loại hạnh kiểm ta thấy cho thấy:
Phần lớn HS ở trường THPT Phước Thiền đều chăm ngoan, có ý thức
rèn luyện đạo đức tốt, HS xếp loại đạo đức loại tốt, khá chiếm tỷ lệ khá cao và
tăng lên các năm nhất là HS có hạnh kiểm tốt. Xếp loại hạnh kiểm của HS loại
trung bình chiếm một tỷ lệ thấp theo thứ tự các n
ăm, đặc biệt là trong 03 năm
trở lại đây không có học sinh hạnh kiểm yếu. Nhưng nếu nhà trường chủ quan,
không có những biện pháp quản lý GDĐĐ cho HS một cách phù hợp thì tỷ lệ
HS vi phạm chuẩn đạo đức có thể tăng lên.


Trong ba năm qua sau khi khảo sát những vi phạm của HS ở trường
THPT Phước Thiền (số lượt vi phạm của HS thống kê là 415 lỗi vi phạm).
Chúng tôi liệt kê ra số lượt vi phạm của HS trong các nội dung vi phạm.



Bảng 2
Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh
THPT
TT Nội dung vi phạm Số lượng HS
vi phạm
Tỷ lệ
%
1
Nói chuyện riêng, gây mất trật trong
lớp học
285 68,67
2 Nghỉ học không phép, đi trễ, 105 25,30
3 Lười học, không thuộc bài 132 31,80
4 Xích mích, gây gỗ, đánh nhau. 45 10,84
5 Mê chơi game, trò chơi điện tử,… 16 3,85
6 Gian lận trong kiểm tra, thi cử 12 2,89
7 Nói tục, chửi thề,… 17 4,89
8 Nhuộm tóc, không mặc đồng phục 75 18,07
9 Làm hư hao tài sản nhà trường 08 1,92
10 Hút thuốc, uống rượu,… 08 1,92
11 Xem thường, vô lễ với người lớn 05 1,20
12 Xả rác nơi công cộng 45 10,84
13 Sử dụng thuốc lá 05 1,20
14 Vi phạm an toàn giao thông 14 3,37


Qua kết quả, cho thấy những biểu hiện vi phạm của HS thường là nói
chuyện riêng, đùa giỡn, gây mất trật tự trong lớp học; nghỉ học không xin

phép, đi trễ và trốn tiết; thiếu ý thức trong học tập, gây gỗ đánh nhau trong lớp
và ngoài lớp; gây mất vệ sinh hay xả rác nơi công cộng, vi phạm các qui định
về nề nếp; mê chơi các trò chơi điện tử như: game, chat. Ngoài ra còn có
những biểu hiện vi phạm khác, mặc dù tỷ lệ HS vi phạm ít nhưng mang tính
chất rất nghiêm trọng như xem thường và vô lễ với GV, tình trạng HS uống
rượu- bia, hút thuố
c, quan hệ không đúng mực, phá hoại tài sản và làm hư
hỏng bàn ghế, vi phạm an toàn giao thông đường bộ…
2.2 Nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm các chuẩn mực đạo đức của học
sinh.
Sau khi lấy ý kiến một số giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và cán bộ lớp
( 145 phiếu) trong trường, thì kết quả nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm
chuẩn mực đạo đức của học sinh như sau:
Bảng 3
Những nguyên nhân làm đạo đức HS đang sa sút
TT Nội dung trả lời Số ý kiến Tỷ lệ ( % )
1 Do quản lý nhà trường chưa tốt 15 10,3
2 Do GV chưa gương mẫu 23 15,8
3 Do CMHS chưa gương mẫu 26 17,9
4 Do tác động tiêu cực của xã hội 65 44,8
5 Do HS học yếu kém 62 42,8
6 Do cách GD chưa phù hợp (nặng
dạy chữ, nhẹ dạy người) .
34 23,4

Qua khảo sát cho ta thấy:

Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến đạo đức học sinh trường bị sa sút
do sự tác động nhiều mặt ngoài xã hội như: Trên địa bàn huyện có nhiều nhà
máy, công ty được hình thành kéo theo nhiều người dân ở tỉnh ngoài đến sinh
sống và làm việc. Nhiều nhà trọ mọc lên nên một số tệ nạn xã hội xâm nhập
vào địa bàn huyện, một số dịch vụ văn hóa thiếu lành mạnh (nh
ững tụ điểm cà
phê không lành mạnh, phim ảnh, dịch vụ Internet, bi da, quán nhậu…), đây là

nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng HS trốn học, bỏ tiết, gây gỗ đánh
nhau, vi phạm pháp luật. Ngoài ra, do HS mất kiến thức căn bản nên vào lớp
thường không chú ý nghe giảng, tâm lý chán học, nên nói chuyện riêng không
chép bài, không chuẩn bị bài tốt trước khi đến lớp.
Một số số GV chưa là tấm gương tốt cho học sinh noi theo. Hiện tượng
giáo viên còn trễ tiết dạy; chưa gương mẫu trong tác phong và lời ăn, tiếng
nói; còn có giáo viên ch
ưa chú trọng đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh;
việc cho điểm thiếu công bằng giữa HS học thêm và không học thêm vẫn còn
tồn tại.
Một số CMHS thật sự chưa gương mẫu cho con em, một số CMHS do
suốt ngày vất vả làm ăn, gia đình không hòa thuận, ly dị, không quan tâm con
cái chính những điều này đã góp phần vào sự sa sút đạo đức của các em trong
những hoàn cảnh như thế
. Bên cạnh đó có nhiều ý kiến cho rằng sự quá tải của
chương trình học, sự nặng nề về lý thuyết đã làm cho nhà trường, GV và HS
quá mệt mỏi. Thời gian sinh hoạt vui chơi, giải trí lành mạnh, những tiết học
về rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng thích ứng còn quá ít, những yếu tố này
cũng phần nào hạn chế hiệu quả của công tác GDĐĐ cho HS hiện nay.
Kế
t luận: Qua khảo sát thực trạng về tình hình GDĐĐ và quản lý công tác
GDĐĐ cho HS ở trường THPT Phước Thiền trong ba năm qua cho thấy HT,

GV, CMHS đã có nhiều nổ lực trong công tác quản lý và GDĐĐ cho HS. Đa
số mọi người có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác, có lập kế
hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch, có phối hợp với các lực lượ
ng
trong và ngoài nhà trường để GDĐĐ cho HS. Kết quả của sự cố gắng đó đã có
nhiều HS chăm chỉ trong học tập, ngoan trong giao tiếp và ứng xử và tỷ lệ HS
đạt hạnh kiểm loại khá, tốt trong nhà trường đạt khá cao và ổn định.
Tuy nhiên, vẫn còn một số GV chưa thật sự quan tâm đến công tác
GDĐĐ cho HS, còn quan tâm về dạy chữ hơn dạy người, thiếu phối hợp chặt
chẽ giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường, công tác tổ chức và chỉ đạo-
kiểm tra-đánh giá của HT đôi lúc còn buông lỏng, chưa sát sao. Vì thế công
tác GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả chưa cao, hậu quả số HS vi phạm đạo đức

mặc dù ít, tuy nhiên mức độ vi phạm rất nghiêm trọng. Đây là vấn đề mà nhà
trường, gia đình và xã hội phải quan tâm, đòi hỏi mọi người cùng nhận thức
đúng đắn và hãy cùng nhau tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất cho việc
GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho HS nhằm góp phần GD toàn diện cho HS trong
tình hình hiện nay.

CHƯƠNG 3
:
NHỮNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDĐĐ CHO HS Ở
TRƯỜNG THPT PHƯỚC THIỀN.
3.1 Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ CB-GV-NV, HS,
CMHS và chính quyền địa phương.
Để thực hiện thành công nhiệm vụ GDĐĐ cho HS trong giai đoạn hiện
nay, việc nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ CB-GV-NV,
HS, CMHS và chính quyền địa phương là yếu tố quan trọng tác động mạnh
mẽ đến chất lượng GDĐĐ cho HS.
* M

ục tiêu của giải pháp:
Giúp đội ngũ CB-GV-NV, CMHS và chính quyền địa phương nhìn
nhận được một cách sâu sắc về tầm quan trọng và sự cấp thiết của công tác
GDĐĐ cho HS trong nhà trường. Qua đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích
cực tham gia các hoạt động nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho
HS nói riêng và chất lượng GD toàn diện của nhà trường nói chung.
Giúp HS nhận thức, củng cố và phát huy khả năng tự ý thức, tự GD,
tích cực v
ươn lên trong học tập và rèn luyện đạo đức.
* Nội dung của giải pháp:
Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia các hoạt động
của các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm góp phần nâng cao chất
lượng GDĐĐ cho HS. Giúp họ hiểu được công tác GDĐĐ cho HS là nhiệm
vụ của toàn xã hội, một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong nhà
trường.

Cán bộ quản lý, GV, CMHS và các lực lượng trong nhà trường phải
quán triệt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước; các qui định, qui
chế của Ngành Giáo dục hướng dẫn của các cơ quan quản lý GD về công tác
GDĐĐ cho HS. Để có định hướng cho công tác này trong từng năm học phải
có các hình thức hoạt động phong phú, đa dạng và thiết thực.


* Cách thực hiện giải pháp:
- Đối với cán bộ qu
ản lý:
+ Cần nắm vững và quán triệt các văn bản cấp trên về công tác GDĐĐ
cho HS trong hội đồng nhà trường, toàn thể HS và các lực lượng ngoài nhà
trường một cách đầy đủ, kịp thời. Thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc mọi người
trong cùng thực hiện một cách có hiệu quả.

+ Có kế hoạch tổ chức tốt các buổi hội thảo, hội nghị, cuộc họp bàn về
công tác GDĐĐ
cho HS. Thành phần tham dự gồm toàn thể CB-GV-NV, Ban
đại diện CMHS, chính quyền và ban ngành đoàn thể địa phương cùng tham
dự. Thời gian tổ chức mỗi học kỳ thường là 3 lần: đầu năm học, cuối Học kỳ
I, cuối học kỳ II. Cuối mỗi cuộc họp, HT cần có thống nhất về nội dung, đề ra
được những hình thức và giải pháp thực hiện thích hợp để GD và quản lý công
tác GDĐĐ
cho HS. Muốn làm tốt công tác, HT cần chuẩn bị chu đáo kế hoạch
thực hiện như: thời gian, địa điểm, nội dung, hình thức và biện pháp thực hiện.
Một số trong những nội dung cuộc họp có thể là: phân công GVCN báo cáo
tham luận về thực trạng tình hình vi phạm đạo đức của HS và những biện
pháp đã sử dụng để GDĐĐ cho HS. Phân công GV báo cáo tham luận về
những kinh nghiệm hay trong công tác GDĐĐ cho HS. Nêu hệ
thống câu hỏi
gợi ý để các thành viên trong cuộc họp hay hội thảo có ý kiến, bồi dưỡng thêm
một số kiến thức cho CMHS trong công tác GD con của họ, những kinh
nghiệm hay của đơn vị bạn, ý kiến phát biểu của đại biểu tham dự
+ Vào đầu năm học, HT cần tổ chức tốt hội nghị để xác định việc
GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ cho HS là trách nhiệm của toàn trường.

Đồng thời, HT kết hợp với Công đoàn cơ sở tổ chức tốt các cuộc vận động
phong trào thi đua trong suốt năm học như : “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo”; “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”; cuộc vận động “Hai không”; cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”… để thực hi
ện GD toàn diện và nâng cao chất
lượng GD của nhà trường.
+ Chỉ đạo thực hiện đầy đủ về chương trình giáo dục hướng nghiệp,
chương trình rèn luyện kỹ năng sống …để HS có thể định hướng nghề nghiệp

của mình và chọn nghề thích hợp sau khi học xong chương trình THPT.
+ Có kế hoạch phối hợp với phòng Tư pháp, Công an Huyện, Huyện
Đoàn, Hội Cựu Chiến binh… tổ chức t
ốt các buổi nói chuyện chuyên đề hay
tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, an toàn giao thông, phòng chống tệ
nạn xã hội, giáo dục truyền thống tốt đẹp của địa phương… cho HS.
- Đối với Đoàn TN:
Đoàn TN phải nắm rõ mọi chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước,
nhà trường, các kế hoạch hoạt động của Huyện đoàn để có kế hoạch hoạt
động
xuyên suốt trong năm học với nhiều nội dung và hình thức sinh hoạt tập thể
phong phú, đa dạng, thiết thực và hấp dẫn nhằm GDĐĐ cho HS có hiệu quả.
- Đối với giáo viên bộ môn:
Nhiệm vụ quan trọng của GVBM là nâng cao ý thức trách nhiệm
GDĐĐ cho HS thông qua bài giảng trên lớp và sự gương mẫu trong lối sống,
tư cách, lời nói, việc làm, sự mẫu mực trong ứng xử, giao tiếp trong cuộ
c sống
của GV.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm:
Là người trực tiếp GDĐĐ cho HS, có vai trò rất lớn đến chất lượng
GDĐĐ cho HS. Vì vậy, GVCN phải có nhận thức đúng đắn mục tiêu GD,
nắm vững các nội dung yêu cầu của các kế hoạch, chỉ thị, chiến lược phát
triển GD với tinh thần trách nhiệm cao, vận dụng tốt các phương pháp GDĐĐ
cho HS, hết lòng chăm lo GD cho thế hệ
trẻ và tất cả vì HS thân yêu.
- Đối với học sinh:

+ Nhà trường phải coi trọng GD chính trị tư tưởng và tuyên truyền phổ
biến pháp luật cho HS là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong nhà
trường. Cụ thể: cần trang bị cho HS những hiểu biết về chuẩn mực đạo đức

mà xã hội yêu cầu cũng như nhận thức được những giá trị về đạo đức; những
quan điểm về đạo đức, vị trí, vai trò, chức n
ăng của đạo đức trong đời sống
thường ngày, phương pháp rèn luyện và tu dưỡng đạo đức, ý thức chấp hành
nội quy trong nhà trường, thực hiện chính sách pháp luật nhà nước, nhiệm vụ
của HS theo Điều lệ trường Trung học, Luật GD…
+ Tổ chức nhiều chuyên đề ngoại khóa như: tuyên truyền về những tác
hại, hậu quả và cách phòng tránh các tệ nạn xã hội; phòng chống thảm họa và
bả
o vệ môi trường; bồi dưỡng những kiến thức về đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi THPT, GD về giới tính, GD về bình đẳng giới, GD về kỹ năng sống và
ứng xử trong cuộc sống.
+ GVCN cần quán triệt một cách sâu sắc cho HS hiểu giữa đạo đức và
tài năng là hai vấn đề cần thiết phải có, bởi theo Bác Hồ: “Có tài mà không có
đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Từ

đó giúp HS thấy được nhiệm vụ không chỉ vươn lên trong học tập mà còn phải
biết tự rèn luyện hạnh kiểm cho thật tốt thì sau này mới trở thành con người
toàn diện.
Tất cả việc GD này phải được thực hiện một cách thường xuyên và lâu
dài trong các buổi sinh hoạt chào cờ đầu tuần; trong các tiết sinh hoạt chủ
nhiệm; trong giảng dạy môn GDCD và các môn văn hóa khác; trong các tiết
GDNGLL, các buổi thực hành rèn luyện kỹ n
ăng sống; trong các buổi sinh
hoạt truyền thống nhân các ngày lễ lớn, trong các cuộc trao đổi, nói chuyện
với HS, trong các chương trình phát thanh học đường của nhà trường.
- Đối với cha mẹ học sinh:
Vào đầu năm học, nhà trường có kế hoạch tổ chức họp CMHS. Nội
dung, ngoài việc bình bầu Ban đại diện của trường, của lớp, triển khai những
văn bản của cấp trên về công tác giáo dục, kế

t quả chất lượng GD, những
thuận lợi và khó khăn trong công tác phối hợp để GDĐĐ trong năm học vừa

qua, nhằm tác động đến CMHS hiểu công tác GDĐĐ là công tác của toàn xã
hội, trong đó có vai trò của gia đình rất lớn. HT tham mưu và phối hợp với
chính quyền địa phương tùy vào thời điểm thích hợp mời những CMHS không
chịu phối hợp với nhà trường trong công tác GDĐĐ cho HS.
Ngoài ra, HT cần triển khai những văn bản có liên quan đến công tác
GDĐĐ cho HS và cung cấp thêm một số kiến thức về những vấn đề tâm lý để

GD con em như: không nên nuông chìu con quá mức, không nên bao che và
dung túng những việc làm sai trái của HS, GD con em bằng tình thương và
trách nhiệm không được phạt nặng, hay quá nghiêm khắc làm cho trẻ phải nói
dối có thể sẽ sinh ra tai họa khác. Về lâu dài là trẻ sẽ thiếu tự tin, vì thế đối với
gia đình việc GD con em nghiêm minh thì được chứ không nên nghiêm khắc,
không được để trẻ mất niềm tin, không nên xao lãng việc theo dõi và GD con
em…HT phải làm sao cho CMHS hiểu được rằng: công tác GDĐĐ cho HS
của nhà trường nhằm giúp HS trở thành nh
ững con người phát triển toàn diện
có phẩm chất đạo đức, có kiến thức phổ thông cơ bản, có kỹ năng bước đầu
vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc
sống, bản thân và cộng đồng. Việc cho con học nên người, ngoài việc mang
lại lợi ích cho bản thân các em, cho gia đình mà còn mang lại lợi ích cho xã
hội.
CMHS cũ
ng cần hiểu gia đình là tổ ấm của các em, là trường học đầu
đời của em. Trẻ em từ tờ giấy trắng, nếu chúng được nuôi dưỡng trong một
môi trường GD tốt, được sự quan tâm chăm sóc của ba mẹ và nhà trường thì
cái tốt sẽ được phát huy. Ngược lại, nếu thiếu đi sự quan tâm chăm sóc dạy
bảo, uốn nắn, không có sự phối hợp tốt giữa cha mẹ và nhà trườ

ng trong việc
GD nhân cách, đạo đức tất yếu các em sẽ rất dễ lạc lối và dẫn đến sa ngã.
- Đối với chính quyền địa phương:
HT có ý kiến đề xuất với UBND các xã (có HS theo học), các đoàn thể
địa phương cần có sự phối hợp tốt với nhà trường trong công tác GDĐĐ cho
HS thông qua kế hoạch tháng, học kỳ và năm học. Chính quyền địa phương

cần tạo điều kiện để phối hợp tốt với nhà trường tiếp xúc với CMHS khi cần
thiết.
* Điều kiện để thực hiện:
HT cần nắm vững các văn bản về chủ trương, nghị quyết của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, những định hướng phát triển GD của Ngành, Bộ, Sở
GD-ĐT.
Lãnh đạo nhà trường cầ
n nghiên cứu các tư liệu liên quan nội dung bồi
dưỡng kiến thức về đặc điểm tâm lý học sinh THPT trong quá trình GDĐĐ
cho HS ở gia đình. Chuẩn bị tốt một số tài liệu như: các nguyên tắc về GDĐĐ;
an toàn giao thông; phòng chống ma túy; phòng chống bạo lực học đường;
phòng chống tệ nạn xã hội; GD về giới tính…Sự quan tâm của lãnh đạo nhà
trường, sự ủng hộ và phối hợp hành độ
ng của chi bộ Đảng, chính quyền, đoàn
thể và CB- GV là tiền đề cho việc nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS.
3.2 Công tác kế hoạch hóa quản lý công tác GDĐĐ cho HS của HT.
Trong quá trình quản lý, chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên, nó
có vai trò định hướng cho toàn bộ hoạt động của quản lý công tác GDĐĐ cho
HS, là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các nội dung
của mục tiêu, là c
ăn cứ để kiểm tra- đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ của quản lý công tác GDĐĐ.
* Mục tiêu của giải pháp:

Mục tiêu của giải pháp này là hướng đến xây dựng kế hoạch chung và
kế hoạch riêng của nhà trường. Kế hoạch chung là nhằm GD toàn diện cho
HS, kế hoạch riêng là GDĐĐ cho HS. Kế hoạch đảm bảo tính thống nhất giữa
mục tiêu GDĐĐ với mục tiêu GD trong nhà trường.
K
ế hoạch phải có tính khả thi và tính hiệu quả cao. Kế hoạch được triển
khai đồng bộ trong các hoạt động của nhà trường. Huy động được các lực
lượng trong và ngoài nhà trường cùng nhau phối hợp thực hiện. Làm sao cho
số lượng HS vi phạm đạo đức giảm, từng bước mang lại hiệu quả quản lý
công tác GDĐĐ cho HS. Muốn đạt hiệu quả cao trong việc quản lý GDĐĐ
cho HS, HT phải lập kế ho
ạch riêng cho công tác này. Kế hoạch phải dựa trên

cơ sở nội dung GDĐĐ trong chương trình GDCD, chương trình hướng
nghiệp, GDNGLL, rèn luyện kỹ năng sống cho HS. HT phải có cái nhìn toàn
diện, sâu sắc, những vấn đề thuộc công tác GDDĐ để lập kế hoạch có sát hợp
với thực tiển và có tính khả thi.
* Nội dung của giải pháp:
Nội dung kế hoạch cần chi tiết, cụ thể bao gồm mục tiêu, chỉ tiêu, thời
gian thực hiện, nội dung, hình thứ
c tổ chức và biện pháp thực hiện, cơ sở vật
chất và phương tiện thực hiện, các lực lượng phối hợp tham gia…
Để lập kế hoạch công tác quản lý GDĐĐ cho HS có tính khả thi, HT
cần nắm vững thực trạng tình hình vi phạm đạo đức của HS, nhận thức của
các lực lượng trong và ngoài nhà trường về công tác GDĐĐ cho HS, những
thuận lợi và khó khăn, những mặt mạnh và y
ếu, những biện pháp đã thực hiện,
chất lượng GD của nhà trường, về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh
THPT,…
Kế hoạch quản lý công GDĐĐ cho HS được thực hiện năm, tháng, tuần

theo từng chủ điểm trong năm học, đảm bảo yêu cầu về mục tiêu GD.
- Nội dung GDĐĐ cho HS cần được đổi mới, giảm thiểu những vấn đề
cao xa, lớn lao đối với HS, nên bồi đắp cho các em lòng nhân ái, tính trung
thực, tinh thần tự trọng, nếp nghĩ và lối sống lành mạnh, biết đạo lý, sống có
kỷ luật. Nội dung được thực hiện trong chương trình chính khóa và ngoại
khóa, đặc biệt cần tập trung sự quan tâm và nguồn lực vào các vấn đề bức xúc
nhất về đạo đức của HS mà đơn vị quan tâm như: HS thường xuyên nghỉ học,
thiếu ý th
ức trong học tập, trốn tiết chơi game, vô lễ với GV-NV, nói tục-chửi
thề, gây gỗ đánh nhau, hút thuốc-uống rượu, phá hoại tài sản, vi phạm qui
định về an toàn giao thông, phòng chống ma túy, phòng chống tệ nạn xã
hội…
- Hình thức GD phải thật sự hấp dẫn, lôi cuốn HS tham gia thông qua tổ
chức các trò chơi, cuộc thi tìm hiểu, cuộc thi viết, tổ chức các buổi dã ngoại-
cắm trại, về nguồn, ch
ăm sóc các gia đình thương bịnh binh, chăm sóc phần
mộ các Anh hùng liệt sỹ, tiết hoạt động GDNGLL của GVCN, tiết chào cờ

đầu tuần, phong trào văn nghệ, thể dục- thể thao, chương trình phát thanh học
đường, tham gia mùa hè xanh, về nguồn…
* Cách thực hiện giải pháp:
- Đầu mỗi năm học, HT cần đưa ra một kế hoạch GDĐĐ chung cho
toàn
trường, bảo đảm phù hợp với mục tiêu giáo dục và mang tính khả thi.
Bản kế hoạch phải được đưa ra bàn bạc, thảo luận và lấy ý kiến củ
a
toàn thể Hội đồng giáo dục và cả CMHS trước khi đua vào thực hiện. Có kế
hoạch bồi dưỡng kiến thức về công tác GDĐĐ cho đội ngũ CB-GV là điều vô
cùng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS. Cụ thể, HT
có thể tổ chức những chuyên đề, hội thảo về công tác GDĐĐ cho HS bằng

cách mời các báo cáo viên nói chuyện về cách quản lý HS, những đặc điểm
tâm lý HS THPT và một s
ố vấn đề khác liên quan đến HS. Có kế hoạch tổ
chức kiểm tra-đánh giá công tác GDĐĐ của các lực lượng trong nhà trường và
của HS theo nội dung đã định sẵn, bổ sung và điều chỉnh kế hoạch cho phù
hợp với tình hình thực tế. Sơ- tổng kết và tuyên dương khen thưởng, rút kinh
nghiệm trong công tác GDĐĐ cho HS vào mỗi tuần, học kỳ và cuối năm.
Chuẩn bị kinh phí-cơ sở vật ch
ất cho công tác GDĐĐ cho HS như: thư mời
CMHS đến họp, bảng tin thông báo kế hoạch, bảng tin thi đua, trang bị phòng
máy để ứng dụng công nghệ thông tin trong việc GDĐĐ và quản lý công tác
GDĐĐ cho HS và kinh phí khen thưởng những cá nhân và tập thể lớp có
nhiều đóng góp trong công tác GDĐĐ cho HS. Có kế hoạch tổ chức tham
quan và học tập kinh nghiệm những đơn vị có thành tích và sáng kiến hay
trong việc GDĐĐ cho HS ở trong và ngoài huyện.
Sau khi kế hoạch đ
ã lập xong cần thông qua Hội đồng sư phạm của nhà
trường để thảo luận và trao đổi một cách dân chủ về nội dung và hình thức
thực hiện, chú ý nhất là biện pháp thực hiện nhằm tạo sự nhất trí và đồng
thuận trong quá trình thực hiện kế hoạch. Đối với các tổ chức ngoài nhà
trường, HT cần thống nhất kế hoạch hoạt động của nhà trường, thông báo

chương trình hành động đến từng bộ phận có liên quan như: Ủy ban nhân dân
xã, công an xã, Ban đại diện CMHS, Hội Khuyến học…
- Trên cơ sở của kế hoạch, HT yêu cầu các bộ phận trong nhà trường
lập kế hoạch đạo đức cho từng bộ phận, từng cá nhân một cách chu đáo, khoa
học khả thi và sau đó trình cho HT duyệt. Căn cứ vào kế hoạch năm, các bộ
phận, các cá nhân lập kế hoạch tháng, kế
hoạch tuần một cách thường xuyên.
HT phải tăng cường kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc xây dựng kế hoạch

GDĐĐ của các bộ phận liên quan. Lãnh đạo trường trực tiếp kết hợp với Công
đoàn, Đoàn TN, GV họp bàn bạc thống nhất phối hợp tổ chức triển khai kế
hoạch. Đặc biệt phát huy vai trò của Đoàn TN trong việc GDĐĐ thông qua
các hình thức sinh hoạt t
ập thể trong nhà trường.
- Kế hoạch công tác GDĐĐ cho HS bao gồm những nội dung và hình
thức phải cụ thể cho từng tuần, từng tháng, cho toàn năm học với những chủ
đề khác nhau và phù hợp với đặc thù lứa tuổi HS.
Trong mỗi năm học dựa vào các văn bản pháp qui như Luật GD, Điều
lệ trường trung học, nhiệm vụ năm học của Bộ, Sở GD-ĐT, că
n cứ vào tình
hình địa phương và đặc thù của trường. HT sau khi thống nhất với tập thể sư
phạm nhà trường soạn thảo chuẩn thi đua nề nếp đối với các lớp và bản nội
qui đối HS, cho in thành văn bản và giao về cho GVCN các lớp triển khai cho
từng HS nắm rõ và thực hiện cho nghiêm túc. Nhà trường cho từng HS viết
bản cam kết không tham gia vào các tệ nạn xã hội, nhất là không vi phạm việc
phòng chống ma túy, không vi ph
ạm các qui định về an toàn giao thông. HT
phải nhận thức rằng mỗi buổi tập trung đầu tuần chính là buổi học đạo đức,
đây là một tiết học hiệu quả và sinh động về cách sống đẹp và cách làm người
tốt cho các em. Nội dung GDĐĐ thông qua các môn học là một trong những
biện pháp cần được áp dụng triệt để, nhất là môn GDCD. HT chỉ đạo giải
quyết việc GDĐĐ thông qua hoạt động giả
ng dạy các môn học và thực hiện
trong quá trình học tại nhà trường.
3.3 Tổ chức-Chỉ đạo quản lý công tác GDĐĐ cho HS
* Mục tiêu của giải pháp:

Xác định đúng lực lượng chủ yếu tham gia công tác GDĐĐ cho HS.
Đảm bảo thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của các lực lượng

tham gia GDĐĐ. Phát hiện, điều chỉnh, bổ sung nội dung kế hoạch cho phù
hợp với tình hình thực tế.
* Nội dung thực hiện giải pháp:
Mỗi năm nhà trường phải thành lập Ban GDĐĐ cho HS của trường
trong đó trực tiế
p HT làm trưởng ban. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ năm học,
căn cứ vào tình hình nhà trường Ban GDĐĐ xây dựng quy chế làm việc của
từng thành viên trong Ban một cách phù hợp đúng năng lực. Một điều cần lưu
ý là phải chú ý đến công tác tổ chức sắp xếp phân công đội ngũ GVCN vì vai
trò của GVCN rất quan trọng trong việc GDĐĐ cho HS, GVCN chính là “hiệu
trưởng” của mỗi đơn vị lớp và là cầ
u nối quan trọng giữa nhà trường và gia
đình HS.
HT phải chỉ đạo từng bộ phận thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, cụ thể:
Chỉ đạo lập kế hoạch GDĐĐ cho HS của từng bộ phận dựa vào kế hoạch
chung của hiệu trưởng; chỉ đạo cho các bộ phận lập báo cáo hàng tuần, tháng,
học kỳ, năm về tình hình vi phạm đạo đức c
ủa HS. Trong đó có đề xuất những
giải pháp GDĐĐ đối với những HS vi phạm một cách có hệ thống và nghiêm
trọng; chỉ đạo GVCN phối hợp với Đoàn TN tổ chức phong trào thi đua theo
từng chủ điểm trong năm và phối hợp tốt với CMHS trong công tác GDĐĐ
cho HS.
* Cách thực hiện giải pháp:
Tổ chức - Chỉ đạo quản lý công tác GDĐĐ cho HS, đây là quá trình
phân phối và sắp xếp ngu
ồn nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm
bảo việc thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Trong việc chỉ đạo thực hiện kế
hoạch cần quán triệt thực hiện tốt hiệu quả GDĐĐ, do đó đối với giải pháp
này:
Nhà trường cần thành lập Ban GDĐĐ cho HS của trường, thành phần

gồm: Trưởng ban (Hiệu trưởng), các thành viên gồm: Bí thư và Phó bí th
ư
Đoàn TN, thầy cô quản sinh, Ban đại diện CMHS, và một số GV nhiệt tình và

có kinh nghiệm trong công tác. Ban GDĐĐ cho HS có nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch, chương trình, tổ chức các hoạt động và phối hợp với các lực lượng
trong và ngoài nhà trường để GDĐĐ cho HS.
HT cần xây dựng quy chế phân công trách nhiệm và quyền hạn của
từng thành viên trong Ban GDĐĐ của nhà trường. HT yêu cầu các thành viên
cần cụ thể hóa kế hoạch công tác GDĐĐ cho HS từ kế hoạch chung của HT.
Khi lập kế hoạch cũng cần chú ý, tùy theo tình hình th
ực tế vị trí công tác của
mình mà có kế hoạch GDĐĐ cho HS một cách phù hợp theo từng tuần, tháng,
học kỳ và năm học.
Ngoài ra, HT cần xác định lực lượng chủ yếu tham gia công tác GDĐĐ
cho HS trong nhà trường là GVCN, GVBM, thầy cô quản sinh, Ban chấp hành
Đoàn TN. Lực lượng này giữ vai trò nòng cốt và mang tính quyết định sự
thành bại của công tác GDĐĐ cho HS. HT cần phát huy ý thức, trách nhiệm
và mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận để
thực hiện một cách đồng bộ kế
hoạch GDĐĐ cho HS. Đồng thời thông qua bộ phận này, HT sẽ quản lý chặt
chẽ, thường xuyên nắm bắt kịp thời những thông tin của quá trình thực hiện để
có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kịp thời những nội dung, hình thức, biện pháp
chưa phù hợp để góp phần thực hiện thành công việc GDĐĐ cho HS.
Hàng tuần, HT cầ
n tổ chức họp chủ nhiệm, để nắm bắt tình hình thực
hiện công tác GDĐĐ cho HS của từng lớp, có ghi nhận diễn biến quá trình
GDĐĐ cho HS các khối lớp đặc biệt là chú ý những HS chưa ngoan để đề
xuất những giải pháp GD cho HS một cách thích hợp nhằm đạt kết quả như
mong muốn. Song song với việc làm này, HT cần quy định thời gian cho các

bộ phận báo cáo định kỳ về công tác GDĐĐ
cho HS theo từng tuần, tháng,
học kỳ và năm học. Nội dung báo cáo nêu quá trình thực hiện, những thuận lợi
và khó khăn, kết quả đã đạt được, tồn tại những vấn đề gì, phương hướng thực
hiện, ý kiến đề xuất, HT chỉ đạo các bộ phận trong nhà trường quan tâm
nhiều đến HS nghèo, HS có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có nguy cơ bỏ học,
HS chưa ngoan…có biện pháp giúp đỡ khi các em gặp khó khă
n trong học
tập, trong sinh hoạt gia đình. HT tham mưu với Chi bộ nhà trường, chỉ đạo

các đảng viên, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tham gia tích cực công
tác GDĐĐ cho HS.
* Đối với giáo viên bộ môn:
HT luôn lưu ý GVBM, ngoài việc truyền thụ kiến thức văn hóa cho HS
trên lớp còn phải biết thông qua những tiết học, bằng phương pháp lồng ghép
hay tích hợp còn có thể GDĐĐ cho HS những điều hay lẽ phải, biết từ xa cái
xấu, hướng về cái thiện, cái mỹ ( đặc biệt là GV dạy các môn GDCD, Ngữ

n, Lịch sử, Địa lý). Ví dụ:
Môn GDCD: thông qua những tiết học, GV sẽ giáo dục cho HS nắm
được những nội dung về pháp luật của Nhà nước để các em thực hiện cho tốt,
hay các em phải biết được những nhân cách nào cần có của người công dân
trong giai đoạn mới
Môn Ngữ văn: thông qua những câu chuyện, những nhân vật trong bài
giảng, GV phân tích cho HS phải sống, phải làm như thế nào để mọi người
luôn yêu m
ến, khâm phục…
Môn Lịch sử: thông qua những bài học lịch sử, GV có thể giáo dục cho
HS cảm nhận được những truyền thống tốt đẹp của Ông, Cha ta và của những
Anh hùng, Liệt sỹ để từ đó HS thấy được trách nhiệm của mình là phải biết

phát huy những truyền thống đó.
Môn Địa lý: thông qua những tiết học GV có thể giáo dục cho HS phải
biết bảo vệ môi trườ
ng, phải biết bảo quản cây xanh, luôn hướng về biển đảo
thân yêu và từ đó thấy được trách nhiệm của mình…
Mặt khác GVBM phải luôn trau dồi năng lực chuyên môn “Mỗi thầy
cô là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, luôn có cái tâm trong giảng
dạy, luôn phục vụ hết mình “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Tích cực đổi mới
phương pháp giảng dạy có tác dụng lôi cuốn HS học tập tích cực và yêu thích
môn h
ọc hơn.
- HT cần chỉ đạo GVBM quản lý chặt chẽ nề nếp học tập của HS như
tinh thần- thái độ học tập, HS vắng - trốn tiết và đồng thời có trách nhiệm xử
lý các tình huống vi phạm của học sinh xảy ra trong giờ dạy do GV đó phụ

trách. Mọi vấn đề xử lý hoặc chưa xử lý GVBM cần ghi rõ vào sổ đầu bài làm
cở sở phối hợp với GVCN, với hiệu trưởng để GDĐĐ cho HS. HT cũng cần
chỉ đạo GVBM hỗ trợ GVCN, các đoàn thể trong nhà trường, CMHS để
GDĐĐ cho HS.
* Đối với giáo viên chủ nhiệm:
GVCN chính là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng nề nếp, nội qui
cũng như GDĐĐ cho HS. GVCN là người chịu trách nhi
ệm chính thức trước
hiệu trưởng về quá trình tổ chức giáo dục và kết quả GD của lớp mình phụ
trách. Có thể nói GVCN là cánh tay nối dài trong việc hỗ trợ cho HT trong
việc GDĐĐ cho HS. Do đó nhiệm vụ của GVCN là:
- Thực hiện đầy đủ chương trình hoạt động GDNGLL với nội dung và
hình thức phong phú, sinh động, phù hợp với tâm sinh lý, hấp dẫn thu hút
được mọi đối tượng trong lớp tham gia nhằm GD tư tưởng
đạo đức, phẩm chất

và nhân cách cho HS.
- Thường xuyên quan tâm đến đời sống của gia đình HS, nghiên cứu về
những vấn đề tâm sinh lý của lứa tuổi HS, quan hệ bạn bè, quan hệ người thân
để có biện pháp giúp đỡ khi các em gặp khó khăn. GVCN cũng cần phối hợp
tốt với GVBM, Đoàn TN, CMHS để nắm bắt những thông tin về HS trong quá
trình học các môn văn hóa, về mức độ tham gia hoạt động của Đoàn TN, quá
trình học tập và rèn luyện đạo đức ở nhà của HS. GVCN cũng có thể nắm bắt
những thông tin về quá trình học tập của HS thông qua bộ môn GVCN giảng
dạy. Nếu HS có những ý kiến đề xuất gì về GVBM hoặc với nhà trường thì
GVCN chính là chiếc cầu nối để thông tin đến những lực lượng này về những
vấn đề mà HS quan tâm để có cách giải quyết một cách thích hợp cho HS hiểu
hơn.
- Xây d
ựng tốt quy chế tự quản cho HS trong các hoạt động như: tổ
chức học nhóm, lao động, sinh hoạt tập thể, khi GV vắng không đến lớp, sinh
hoạt đầu giờ học, truy bài, hội thảo… Phối hợp tốt với tổ chức Đoàn TN tổ
chức tốt phong trào thi đua hàng tuần theo từng chủ điểm trong năm. Có sơ
kết hàng tuần theo từng đợt phong trào theo từng chủ đ
iểm. Mỗi chủ điểm cần

có kế hoạch một cách cụ thể: xác định mục tiêu nào là trọng tâm, có thang
điểm cụ thể, quy chế đánh giá và xếp hạng rõ ràng theo từng tuần.
- Tùy theo tình hình hoạt động của lớp mà GVCN cần xây dựng quy
chế thi đua giữa các tổ trong lớp một cách cụ thể và chi tiết hơn. Qua việc tổ
chức thi đua của HS và sinh hoạt các chủ điểm trong năm học, GVCN cần GD
cho HS tinh thần tập th
ể “Mình vì mọi gười, mọi người vì mình”, GD lòng
yêu quê hương đất nước, nhớ ơn các vị anh hùng dân tộc, ý chí phấn đấu vươn
lên trong học tập, tham gia tích cực các phong trào, chấn chỉnh tác phong, nề
nếp sinh hoạt. Có kế hoạch từng bước xây dựng những truyền thống tốt đẹp

của lớp, các hoạt động của lớp sẽ trở thành truyền thống nếu nó được lặp đi
lặp l
ại và trở thành thói quen tốt trong quá trình thực hiện.
- Phối hợp với các lực lượng trong nhà trường có biện pháp giúp đỡ
những HS học yếu- kém, có biện pháp GD và xử lý đối với HS vi phạm đạo
đức nhiều lần một cách có hệ thống để vừa có tính GD nhưng lại vừa có tính
chất ngăn ngừa đối với những HS khác. Có như vậy, việc thực hiện những quy
định và nội quy nhà trường mới có tính ch
ất nghiêm minh. Nếu công tác thi
đua này thực hiện được một cách thường xuyên, kết hợp với nội dung thi đua
của lớp sẽ góp phần rất lớn trong công tác GDĐĐ cho HS. Phối hợp tốt với
Ban đại diện CMHS của lớp và CMHS thông qua các cuộc họp CMHS theo
từng tháng điểm. Để cuộc họp đạt hiệu quả GVCN cần chuẩn bị kỹ về nội
dung chính cần thông tin đến CMHS theo từng thờ
i điểm thích hợp.
Qua đây, cho thấy vai trò của GVCN trong công tác GDĐĐ cho HS là
rất quan trọng, vì thế HT cần chọn những GV có năng lực, có phẩm chất đạo
đức tốt, biết cách phối hợp với CMHS và các bộ phận khác trong và ngoài nhà
trường, biết quan tâm đến những HS có hoàn cảnh đặc biệt, biết cách tổ chức
quản lý HS trong nhiều hoạt động khi làm công tác chủ nhiệm các lớp.
* Đối với Đoàn Thanh Niên:
Vai trò của
Đoàn TN trong việc giúp HT làm tốt công tác ổn định nề
nếp và GDĐĐ cho HS là rất lớn. Ngay từ đầu năm học HT phải tham mưu
Đoàn TN đưa ra những nội qui cụ thể mà HS phải thực hiện: đi đúng giờ, thực

×