Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu thực phẩm đông lạnhtại Công ty Cổ Phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.86 KB, 54 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Đình Tứ
Lớp: Kinh tế quốc tế 52E
Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Em xin cam đoan, toàn bộ chuyên đề:“Đẩy mạnh xuất khẩu thực phẩm
đông lạnh tại Công ty Cổ Phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Ninh
Bình ” là do em thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS.Trần Văn Bão.
Chuyên đề được tham khảo từ những nguồn tài liệu rõ ràng, không hề có sự sao
chép của các chuyên đề khác. Nếu có sự sai sót nào em xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước hội đồng kỷ luật của nhà trường.
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Đình Tứ
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy TS.Trần Văn Bão
trong thời gian qua đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành đề tài “Đẩy mạnh
xuất khẩu thực phẩm đông lạnh tại Công ty Cổ Phần chế biến nông sản thực
phẩm xuất khẩu Ninh Bình”.Em chúc thầy cùng gia đình luôn mạnh khỏe, chúc
thầy thành công trong công tác giảng dạy và nghiên cứu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Công ty Cổ Phần chế biến nông sản
thực phẩm xuất khẩu Ninh Bình, đã cho em được thực tập và làm việc tại công
ty thời gian qua. Các anh chị làm việc trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ và cung
cấp số liệu cho em để em hoàn thành đề tài.
Do kiến thức và thời gian có hạn, nên đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu xót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy và giáo viên
phản biện, để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày…tháng…năm…
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đình Tứ
MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1 WTO : Tổ chức thương mại thế giới
2 EU : Liên minh Châu Âu
3 ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
4 NAFTA : Hiệp định thương mại tự do Bắc Mĩ
5 AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
6 CP : Cổ Phần
7 NSTP : Nông sản thực phẩm
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.Kể từ thời điểm Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới WTO, chúng ta đã không ngừng đề ra những mục tiêu để phát triển đất
nước, đưa nền kinh tế trở thành nền kinh tế thị trường. Để thực hiện điều này,
Việt Nam đang ngày càng mở rộng sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, duy trì mối
quan hệ tốt đẹp với bạn bè thế giới, thành lập những mối quan hệ kinh tế quốc tế
mới, và từng bước xóa bỏ sự bao vây cấm vận, giảm dần các hàng rào thuế quan
và phi thuế quan, những rào cản kỹ thuật, tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị
trường. Vì thế mà sự trao đổi thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế
giới ngày càng được tăng cường, mở rộng hơn nữa. Điều đó đồng nghĩa với việc
sự trao đổi, buôn bán hàng hóa giữa những doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong
nước với các doanh nghiệp nước ngoài là một tất yếu khách quan.
Trong hoạt động ngoại thương, xuất khẩu đóng góp một phần vô cùng quan
trọng.Xuất khẩu chính là việc bán hàng hóa, dịch vụ của nước mình cho nước
ngoài.Xuất khẩu tạo nên nguồn vốn để nhập khẩu những hàng hóa, dịch vụ từ
nước khác mà chúng ta cần, phục vụ cho nhu cầu hiện đại hóa, công nghiệp hóa
đất nước.Đặc biệt, xuất khẩu còn tạo công ăn việc làm cho người lao động trong
nước, giải quyết thất nghiệp, bất ổn xã hội…
Công ty CP chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Ninh Bình là một trong

những công ty đang hoạt động kinh doanh xuất khẩu, lĩnh vực thịt đông lạnh
trong nước. Cũng như các công ty khác, công ty góp phần mình trong việc tạo
thêm nguồn thu cho quốc gia, tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo nhiều công ăn việc
làm cho người lao động trong vùng. Đối mặt với nhiều khó khăn với sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường quốc tế, công ty vẫn giữ được vị trí và ngày càng
phát triển hơn nữa.
Qua một thời gian được thực tập tại công ty, cùng với những kiến thức học
hỏi được, em đã chọn đề tài “ Đẩy mạnh xuất khẩu thực phẩm đông lạnh tại
Công ty Cổ Phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Ninh Bình” cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
6
Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, và kết luận đề tài được viết thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty CP chế biến nông sản thực phẩm xuất
khẩu Ninh Bình
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu công ty CP chế biến nông sản
thực phẩm xuất khẩu Ninh Bình
Chương 3: Phương hướng phát triển và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thực
phẩm đông lạnh của Công ty CP chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu
Ninh Bình
7
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
THỰC PHẨM XUẤT KHẨU NINH BÌNH
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP chế biến nông sản
thực phẩm xuất khẩu xuất khẩu Ninh Bình.
Công ty CP chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Ninh Bình tiền thân là
xí nghiệp chăn nuôi thú y và chế biến thức ăn gia súc TX Ninh Bình được thành
lập theo quyết định số 576/QĐ-UB ngày 24 tháng 7 năm 1984 của UBND Tỉnh

Hà Nam Ninh.
Với chức năng nhiệm vụ là:
+ Tổ chức chăn nuôi gà công nghiệp cả hai hình thức tập trung và gia
công.
+ Tổ chức sản xuất chăn nuôi lợn giống, sản xuất tinh lợn cung cấp
cho nhân dân.
+ Quản lý và cung cấp thuốc thú y, chữa bệnh cho đàn gia súc, tổ chức
bảo hiểm đàn gia súc.
+ Khai thác gia công chế biến thức ăn gia súc nhằm cung cấp cho nhu cầu
chăn nuôi của nhân dân.
- Ngày 01 tháng 10 năm 1988 theo Quyết định số 1250/QĐ-UB của
UBND Tỉnh Hà Nam Ninh đổi tên thành Xí nghiệp chăn nuôi và chế biến thực
phẩm xuất khẩu thị xã Ninh Bình.
- Căn cứ Quyết định 494/ QĐ-UB ngày 09 tháng 12 năm 1992 của
UBND Tỉnh Ninh Bình về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước Xí nghiệp chế
biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Ninh Bình.
- Ngày 22/8/1996 UBND tỉnh Ninh Bình ra quyết định số 1253/QĐ-UB
đổi tên Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Ninh Bình thành Công
ty chế biến NSTP Xuất khẩu Ninh Bình. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
theo đăng ký kinh doanh số 109862 do Sở kế hoạch - Đầu tư Ninh Bình cấp.
- Năm 2011 theo Quyết định của UBND tỉnh Ninh Bình số1269/QĐ-UB
chuyển đổi từ doanh nghiệp có 51% vốn nhà nước thành doanh nghiệp có 100%
vốn của các cổ đông.
8
Giám đốc
Phó giám đốc
Trưởng phòng kế hoạch, vật tưTrưởng phòng sản xuấtTrưởng phòng xuất khẩuTrưởng phòng tài chính- kế toánTrưởng phòng nhân sự
Gồm các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
+ Kinh doanh chế biến thực phẩm đông lạnh xuất khẩu.
+ Sản xuất đóng hộp thịt, hải sản, rau quả, thực phẩm sạch phục vụ nhà

hàng khách sạn.
+ Cung cấp giống lợn siêu nạc, thịt sạch chất lượng cao, tư vấn kỹ thuật
chăn nuôi lợn siêu nạc, vật tư kỹ thuật chăn nuôi, cung cấp tinh lợn ngoại, thức
ăn, dụng cụ phục vụ chăn nuôi.
1.1.2 Tên gọi của công ty:
Công ty CP chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Ninh Bình.
Địa chỉ: Số 12, đường Phạm Văn Nghị, phường Đông Thành, thành phố
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Điện thoại: 030.3871081
Fax: 030.3872547
Email:
1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp
Hình 1.1: Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức công ty
Trong đó bao gồm:
Giám đốc
Giám đốc là người đưa ra các quyết định, các chính sách, chiến lược phát
triển cho công ty, giám đốc là người điều hành, chỉ đạo các hoạt động kinh doanh
9
xuất khẩu hàng ngày của công ty. Đòng thời, những quy định, quy chế nội bộ
trong công ty, cũng như nhiều hình thức kỷ luật nhân viên vi phạm quy đinh, quy
chế trong công ty là do giám đốc ban hành. Giám đốc cũng là người có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm hay cắt chức các chức danh của nhân sự quản lý trong bộ
máy làm việc của công ty. Các hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng kinh doanh kinh
doanh, hợp đồng đầu tư đều phải được thông qua giám đốc, và chữ kí của giám
đốc công ty. Đặc biệt, giám đốc là người đưa ra những quyết định về tuyển dụng
nhân sự, cũng như có trách nhiệm phải trả lương cho công nhân viên của mình.
Phó Giám đốc:
Chịu trách nhiệm giúp đỡ cho Giám đốc về mặt như kỹ thuật sản xuất và
lên kế hoạch sản xuất của toàn Công ty, báo cáo cho Giám đốc về toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty trên thị trường và đưa ra các chỉ tiêu kinh tế trong

thời gian tới. Ngoài ra còn giúp cho Giám đốc biết về tình hình đời sống của cán
bộ công nhân viên, các tiêu chí khen thưởng và kỷ luật người lao động.
Phòng Kế hoạch – vật tư:
Là phòng ban chịu trách nhiệm theo dõi các thông tin về nguồn cung
nguyên phụ liệu, diễn biến chung về sự biến động của giá cả trên thị trư ờng và
đồng thời lập kế hoạch thu mua nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất.
Thường xuyên tiến hành kiểm tra, theo dõi lượng nguyên vật liệu, vật tư
ra vào kho. Cụ thể công việc như sau:
- Tổ chức quản lý, kiểm tra công nghệ và chất lượng sản phẩm, tham gia
nghiệm thu sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lớn thiết bị sản xuất, chế biến
theo định kỳ.
Ngoài ra, trưởng phòng kế hoạch vật tư còn có trách nhiệm kí các văn bản
khi nhập kho sản phẩm thiết bị được nhập về, đồng thời ký các văn bản chứng
từ , vận tải phục vụ cho việc kinh doanh xuất khẩu (theo lệnh duyệt của Giám
đốc). Trưởng phòng còn ký các văn bản yêu cầu Giám định hàng hóa, kiểm dịch,
kiểm nghiệm, khai hải quan, khai bảo hiểm.Ký các danh mục hàng (Cargolist),
đơn đặt hàng (invoice), giấy báo hàng xuất khẩu …
Phòng Sản xuất:
Là phòng ban chịu trách nhiệm theo dõi các thông tin về quá trình sản
xuất theo những báo cáo của tổ trưởng các phân chuyền sản xuất về tình hình
tiến độ sản xuất, số lượng sản xuất, chất lượng sản phẩm.
10
Cung cấp thông tin cho phòng kế hoạch, vật tư để xử lý thông tin, đồng
thời cũng có trách nhiệm giám sát và xử lý mọi vấn đề phát sinh trong quá
trình sản xuất.
Phòng xuất khẩu:
Có trách nhiệm quản lý, tự tổ chức các hoạt động xuất nhập của công ty,
từ việc thương thảo hợp đồng, xử lý tất cả các công việc phát sinh trong quá
trình xuất nhập khẩu của công ty cho đến các hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy

xuất khẩu của công ty. Cụ thể hoạt động và nhiệm vụ của phòng này như sau:
Định hướng chiến lược hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, giá cả, nhu cầu
hàng hóa xuất nhập khẩu để tham mưu cho Ban Giám đốc.
Nghiên cứu theo dõi các chủ trương chính sách xuất nhập khẩu, thuế của
Nhà nước ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định.
Thực hiện cung cấp chứng từ xuất nhập khẩu, hóa đơn xuất nhập hàng
hóa, đồng thời quản lý chặt chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của Công ty.
Phòng Tài chính - kế toán:
Là phòng ban tham mưu cho tổng giám đốc các vấn đề có liên quan đến
tài chính. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc trong việc xây dựng các kế hoạch
tài chính dài hạn và ngắn hạn và đồng thời hạch toán kế toán theo hệ thống tài
chính quy định, quản lý tài chính tiền tệ thu chi của Công ty. Cụ thể nhiệm vụ
của phòng này như sau:
- Công tác pháp chế và kiểm tra văn bản trước khi phát hành.
- Tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch tạo nguồn cũng như sử dụng
nguồn vốn của công ty hàng tháng, quý, năm.
- Theo dõi lưu trữ công văn đi, công văn đến, quản lý sử dụng tài sản
của công ty trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, tổ chức bảo vệ cơ quan
an toàn.
- Tổ chức thực hiện công tác ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầy
đủ số liệu thông tin nghiệp vụ kế toán, tình hình thanh toán, tình hình
sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn, tình hình thực hiện chi phí, thu nhập và
kết quả của công ty trên chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo
cáo theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Tổng hợp, lập và nộp các báo cáo kế toán theo quy định của pháp luật,
cung cấp thông tin cần thiết cho cấp trên và các cơ quan chức năng
- Những công việc khác theo sự điều hành của Giám đốc công ty.
11
Ngoài ra, trưởng phòng kế toán có trách nhiệm ký các séc bảo chi ,phiếu thu

các chứng từ về công nợ, các văn bản từ chối về kế toán – tài vụ. Ký các văn bản
duyệt chi vốn lưu động , tiền mặt phục vụ cho yêu cầu sản xuất – kinh doanh của
công ty và các đơn vị (theo lệnh duyệt của Giám đốc). Ký các văn bản quyết toán
hàng tháng ,quý (theo lệnh duyệt của Giám đốc). Ký các văn bản về quỹ tiền lương.
Phòng nhân sự:
Có trách nhiệm quản lý nguồn lao động, thống kê số lượng cán bộ,
công nhân viên và lên kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân sự nhằm đảm bảo
đủ nguồn cung lao động phục vụ sản xuất.
Tham mưu cho Giám đốc trong công tác bổ nhiệm, tuyển dụng, quy
hoạch, đào tạo, quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên, người lao động của công ty, theo
dõi công tác thi đua khen thưởng, đề bạt nâng lương, ý thức chấp hành nội quy
hoạt động của công ty.
Tổ hành chính – bảo vệ:
Tổ chức phục vụ ăn ca, ăn uống cho nhân viên.
Thực hiện đảm bảo an ninh và trật tự trong phạm vi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Giải quyết và có trách nhiệm báo cáo với bộ phận hành chính nếu có
xung đột xảy ra trong thời gian làm việc.
Hướng dẫn khách hàng đến phòng ban chịu trách nhiệm.
Chịu trách nhiệm giữ vệ sinh sạch sẽ cho công ty cũng như sự thông
thoáng trước cổng công ty…
Các công việc khác theo yêu cầu của ban giám đốc.
Tổ kỹ thuật – cơ điện:
Có nhiệm vụ nghiên cứu, áp dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất
nhằm gia tăng sản lượng, chất lượng của sản phẩm.
Khảo sát thị trường, khảo sát và nghiên cứu những máy móc mới và báo
cáo lại cho ban giám đốc công ty.
Đề xuất ý kiến nhập máy móc, phục vụ cho nhu cầu sản xuất chế biến
của công ty.
12

1.2 TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NHỮNG NĂM QUA
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty CP Chế biến NSTP XK Ninh Bình.
Hiện nay, công ty có chức năng và nhiệm vụ chính là: Sản xuất chế biến
nông sản thực phẩm xuất khẩu, sản xuất đồ hộp, chăn nuôi lợn giống, chế biến
thành thịt đông lạnh các loại: thịt lợn đông lạnh, gia cầm…. Các mặt hàng này
được sản xuất và chế biến liên tục trong năm để phục vụ cho nhu cầu của thị
trường trong và ngoài nước (chủ yếu tại: Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc…).
Công ty hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần. Trong những năm đầu cổ
phần, ban giám đốc công ty đã không ngừng nắm bắt thị trường, cải tiến kỹ thuật.
Vì thế công ty đã đạt được chứng chỉ HACCP. Ngành nghề kinh doanh chính của
công ty là chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu, cụ thể là thịt đông lạnh.
Sản phẩm của Công ty đã được tiêu thụ trên thị trường nội địa và xuất khẩu
sang hầu hết các nước trên Thế giới. Hiện nay sản phẩm của Công ty đã đứng vững
ở một số nước trong khu vực như: Trung Quốc, , Malaysia, Thái Lan Đây là những
khách hàng ổn định tiêu thụ sản phẩm của công ty. Do vậy công ty có thể xây dựng
được kế hoạch sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm,Số lượng xuất khẩu của năm
sau liên tục tăng hơn năm trước.
Để đảm bảo cho nguồn nguyên liệu sản xuất, công ty đã xây dựng trại chăn
nuôi lợn giống siêu nạc để cung cấp con giống cho bà con nông dân trong tỉnh và
các tỉnh lân cận. Nhằm mục đích ổn định chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào
trong sản xuất của Công ty. Ngoài ra Công ty còn không ngừng cử cán bộ công
nhân viên đi học nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn ở trong nước, nhằm cải
tiến khoa học kỹ thuật hiện đại hoá phương thức làm việc. Phong cách hoạt động
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Đặc biệt khi Việt Nam trở thành một thành viên của tổ chức kinh
tế thế giới(WTO).
Cùng với sự đầu tư vào cải tiến công nghệ, hiện đại hoá máy móc và nâng
cao tay nghề của người lao động Công ty cũng không ngừng mở rộng các mối quan
hệ với mọi thành viên kinh tế như các doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân, các cơ sở

sản xuất chế biến Với một hệ thống các nhà cung cấp nguyên liệu luôn đáp ứng
thoả mãn nhu cầu về số lượng và chất lượng để công ty luôn đảm bảo được nguồn
hàng phục vụ cho khách hàng trong và ngoài nước.
13
1.2.2 Đặc điểm thị trường tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của Công ty
Là một doanh nghiệp đã có kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực thực phẩm gần 30 năm tại địa bàn trong nước và nước ngoài. Công
ty đã thiết lập được một hệ thống khách hàng lớn đáng tin cậy và thân thiết.Sản
phẩm của Công ty tiêu thụ chủ yếu các tỉnh thành trong nước, cũng như xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài.
Ngoài ra Công ty còn thiết lập một hệ thống các cửa hàng phục vụ việc
kinh doanh bán buôn, bán lẻ trực tiếp đến tay người tiêu dùng hầu hết các nhà
hàng, khách sạn lớn với phong cách phục vụ hiện đại.
Các tổ chức cạnh tranh là các đối thủ của Công ty, những đối thủ này đã
và đang ngày càng tác động mạnh mẽ tới Công ty làm cho tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh luôn gặp phải khó khăn hơn, doanh thu bị giảm bớt, tăng chi
phí Nhưng đồng thời sự canh tranh của các đối thủ cũng tạo nên sự hấp dẫn
lôi cuốn khách hàng mua hàng của công ty, nhờ chất lượng đảm bảo và sự phục
vụ nhiệt tình chu đáo của đội ngũ nhân viên bán hàng.
Cùng với việc Việt nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức
thương mại Quốc tế (WTO). Đây cũng là một bước ngoặt lớn đối với Công ty.
Công ty có thể nắm bắt được các đối tác tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực phân
phối và kinh doanh bán buôn, bán lẻ. Điều đó ngày càng làm cho sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng
gay gắt hơn.
Đây cũng là những thách thức thực sự đối với tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Thực tế đã cho thấy, bên cạnh những việc làm được, những xu hướng
thuận lợi còn có những vấn đề nảy sinh, những tồn tại vướng mắc cần phải giải
quyết và nhìn nhận một cách khách quan, từ đó mới có thể đề ra được những giải

pháp phù hợp đảm bảo cho phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi
của người lao động. Hiện nay, Công ty đang từng bước thực hiện kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm, bằng cách đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh.
Do vậy, giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu quan trọng
của công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh
14
1.2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP chế biến nông sản
thực phẩm xuất khẩu Ninh Bình
(Đơn vị tính: Tỉ đồng)
Năm Tổng doanh thu Lợi nhuận
2009 921 6,15
2010 1110 6,75
2011 1015 6,85
2012 1168 7,10
2013 1746 8,50
(Nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng 1.1 ta thấy lợi nhuận của công ty tăng đều từ năm 2009 đến 2013
(năm 2009 là 6,15 tỉ đồng đến năm 2013 là 8,5 tỉ đồng) mỗi năm tăng trung bình
1,08 % so với năm trước. Tổng doanh thu năm 2010 tăng khoảng 1.2% so với
năm 2009.Đến năm 2011 do ảnh hưởng của kinh tế thế giới tổng doanh thu giảm
8.55% so với năm 2010.Từ năm 2011 đến nay tổng doanh thu tăng dần đều năm
2012 là 1.168 tỉ đồng năm 2013 là 1.746 tỉ đồng.
( Đơn vị tính: Tỉ đồng)
( Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 1.1 Doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2009-2013
Kết quả trên là do năng lực sản xuất của công ty không ngừng được nâng
cao, một phần là vì công ty đã có những dự kiến, kế hoạch sát với thực tế công ty

liên tục có sự bổ sung, cập nhật các công nghệ mới, hạn chế tối đa lao động thủ
công, tăng cường tính chuyên môn hóa trong các công đoạn sản xuất.Sự thành
công trong kinh doanh của Công ty có sự đóng góp to lớn từ hoạt động xuất
khẩu, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu thịt đông lạnh.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG
TY CP CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU
NINH BÌNH
2.1 BỘ MÁY THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
15
Trưởng phòng
Nhân viên sale và chứng từ Nhân viên quản lý xuất khẩu Nhân viên quản lý kho hàng
Ngay từ những ngày đầu thành lập, công ty CP chế biến nông sản thực
phẩm xuất khẩu ninh bình đã xây dựng phòng ban phụ trách thực hiện hoạt động
xuất khẩu là phòng xuất khẩu như sơ đồ sau:
Hình 2.1:Sơ đồ bộ máy thực hiện hoạt động xuất khẩu của công ty
( Nguồn: Phòng xuất khẩu )
Trong đó, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
Trưởng phòng xuất khẩu có nhiệm vụ:
• Chỉ đạo soạn thảo các công văn, điện thư giao dịch với đối tác nước ngoài.
• Giao dịch, đàm phán với các đối tác nước ngoài: Thái Lan, Malaysia,
Singapore… về sản phẩm, hợp đồng.
• Chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm trong công tác giao nhận hàng hóa
với các đối tác nước ngoài.
• Tham mưu chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu cho Ban Giám đốc Công
ty.
• Trực tiếp tham gia quản lý, điều hành lĩnh vực Xuất khẩu của Công ty.
• Quản lý, điều hành và giám sát mọi hoạt động của phòng Xuất Khẩu.
• Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về hiệu suất làm việc của phòng.
• Các nhiệm vụ khác do BGĐ phân công.

16
Bộ phận nhân viên sale và chứng từ có nhiệm vụ:
• Thu mua hoặc theo dõi đơn hàng.
• Tìm kiếm, liên hệ khách hàng nước ngoài( chủ yếu qua email).
• Chào hàng/báo giá và thương lượng giá để có được đơn hàng.
• Làm hợp đồng ngoại thương.
• Sắp xêp lịch xuất hàng.
• Theo dõi xuất hàng, giải quyết các vấn để phát sinh, khiếu nại, liên quan
đến lô hàng.
• Làm thủ tục mua bán hàng hóa phục vụ kinh doanh của công ty.
• Làm thủ tục xuất khẩu.
Bộ phận nhân viên quản lý xuất khẩu có nhiệm vụ:
• Lập và triển khai các kế hoạch nhận hàng hóa và xuất hàng hóa nhằm đáp
ứng yêu cầu sản xuất và yêu cầu xuất khẩu hàng hóa của khách hàng của
công ty.
• Đồng thời thực hiện và giám sát việc mở tờ khai để xuất khẩu hàng hóa,
sản phẩm theo đúng thời hạn yêu cầu của hợp đồng được kí kết.
• Lập và triển khai những báo cáo cho cơ quan hải quan theo yêu cầu của
luật hải quan.
• Đề xuất với cấp trên về những ý tưởng mới, sang tạo nhằm cải thiện và
nâng cao chất lượng công việc của bộ phận của mình.
Bộ Phận nhân viên quản lý kho hàng có nhiệm vụ:
• Lập kế hoạch và triển khai kế hoạch nhằm đáp ứng tiến độ xuất khẩu hàng
hóa sản phẩm.
• Thực hiện và giám sát công việc đóng sản phẩm cũng như xuất sản phẩm
đúng thời hạn theo yêu cầu.
• Lập, triển khai các kế hoạch về nhân sự, quản lý nhân sự của từng nhóm
làm việc trong phòng.
• Lập và thực hiện việc bảo quản hàng hóa xuất khẩu theo yêu cầu.
• Tham gia giải quyết những vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm

nhằm đáp ứng tiến độ xuất hàng cho các đối tác.
• Đề xuất với cấp trên của mình về mỗi ý tưởng sáng tạo nhằm cải thiện và
nâng cao chất lượng công việc của các nhóm trong phòng.
17
2.2 TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU
2.2.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường
Đối với một hệ thống hoạt động kinh doanh, thì hoạt động nghiên cứu thị
trường là một khâu rất quan trọng. Nghiên cứu thị trường là hoạt động thu thập
thông tin trên thị trường về sản phẩm cũng như các yêu cầu về sản phẩm của
khách hàng. Nghiên cứu thị trường đầu vào, đầu ra giúp cho doanh nghiệp nắm
bắt được những thay đổi mới nhất từ đó mà đề ra được những chiến lược kinh
doanh và marketing phù hợp.
2.2.1.1 Nghiên cứu thị trường đầu vào
Nghiên cứu thị trường đầu vào giúp công ty kiểm soát được nguồn hàng
xuất khẩu của mình, và chủ động đối phó với những khó khăn gặp phải. Công ty
đã xây dựng trang trại nuôi lợn để thịt và chế biến thành thực phẩm đông lạnh,
phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu. Bên cạnh đó, công ty đã tìm kiếm nguồn nguyên
liệu gia cầm như gà, vịt… từ những hộ kinh doanh gia cầm trong tỉnh cũng như
các tỉnh lân cận như: Nam Định, Thái Bình… Để luôn có thực phẩm thịt dê đông
lạnh, công ty cũng đã chủ động ký hợp đồng mua dê dài hạn chủ yếu với huyện
Nho Quan…
Việc nghiên cứu, tìm kiếm thị trường cung cấp nguyên liệu trong nước,
các nhân viên công ty chủ yếu đi khảo sát thực tế, tìm kiếm từ những mối quan
hệ, và sự hiểu biết của mình.
2.2.1.2 Nghiên cứu thị trường đầu ra
Thị trường đầu ra là một thị trường rộng lớn, đa dạng và phức tạp. Các
nhân viên kinh doanh chủ yếu nghiên cứu thị trường này tại bàn làm việc với sự
trợ giúp của máy tính và mạng internet. Yêu cầu của khâu này là phải tìm hiểu
thật kĩ các thông tin liên quan đến sản phẩm, mẫu mã và đối tác làm ăn. Nghiên
cứu đặc tính thị trường mà công ty định xâm nhập, những yêu cầu và sự hài long

đối với sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn nghiên cứu đối thủ canh
tranh, học hỏi kinh nghiệm cũng như sự thành công của họ, từ đó mà cải thiện
sản phẩm sao cho phù hợp với đối tác nước ngoài.
2.2.2. Tổ chức nguồn hàng
• Sản phẩm thịt lợn đông lạnh
Nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu mặt hàng này, công ty đã xây dựng
trang trại chăn nuôi lợn siêu nạc với năng suất cao. Nhà máy chế biến được xây
dựng cách xa trang trại nhằm đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Lợn
18
được nuôi sạch sẽ, và theo đúng quy trình chăn nuôi khoa học, hiệu quả. Công ty
nhập khẩu 3 máy chế biến thực phẩm hiện đại từ Đức và Anh để phục vụ cho nhu
cầu sản xuất ra sản phẩm thịt đông lạnh.Sản phẩm của công ty sản xuất ra, đáp
ứng đươc yêu cầu của các nước đối tác, và ngày càng hoàn thiện hơn.
• Sản phẩm thịt dê và gia cầm
Vì sản phẩm thịt từ 2 loại này công ty chưa có điều kiện để xây dựng trang trại
chăn nuôi, nên công ty phải đi mua từ bên ngoài rồi chế biến thành thực phẩm xuất
khẩu.Công ty đang có chiến lược mở rộng quy mô và nhân sự, phát triển thêm trang
trại để có thể chủ động cung cấp nguyên liệu đầu vào cho chế biến thịt đông lạnh.
2.2.3 Các hình thức xuất khẩu của công ty
2.2.3.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do
chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước
tới khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức cuả mình. Công ty chọn hình
thức xuất khẩu này là chủ yếu bởi vì nó có nhiều ưu điểm như: thông qua đàm
phán thảo luận trực tiếp dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm
đáng tiếc do đó:
Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp.
Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phương thức này còn bộc lộ một số

những nhược điểm như:
Dễ xảy ra rủi ro.
Nếu như không có cán bộ XNK có đủ trình độ và kinh nghiệm khi
tham gia ký kết hợp đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai lầm gây bất
lợi cho mình.
Khối lượng hàng hoá khi tham giao giao dịch thường phải lớn thì mới có
thể bù đắp được chi phí trong việc giao dịch.
19
Như khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc. Nghiên
cứu hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều kiện giao dịch
đưa ra trao đổi, cần phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công việc. Lựa
chọn người có đủ năng lực tham gia giao dịch, cần nhắc khối lượng hàng hoá,
dịch vụ cần thiết để công việc giao dịch có hiệu quả.
2.2.3.2 Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi, công ty
đã nhận ra được những ưu việt của nó để phát triển kinh doanh trong nước.
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không cần vượt qua biên
giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải
thâm nhập thị trường nước ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu.
Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như thủ
tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá …do đó giảm được chi phí khá lớn.
Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay xu hướng di cư tạm thời ngày
càng trở nên phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nước ngoài tăng nên
nhanh chóng. Các doanh nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay với
các tổ chức du lịch để tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hoá để thu
ngoại tệ. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể tận dụng cơ hội này để khuếch trương
sản phẩm của mình thông qua những du khách.
Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nước thì đây cũng
là một hình thức xuất khẩu có hiệu quả được các nước chú trọng hơn nữa. Việc
thanh toán này cũng nhanh chóng và thuận tiện.

Công ty cũng đã liên kết với một số tổ chức du lịch nổi tiếng của Ninh
Bình như công ty du lịch Tràng An, công ty du lịch chùa Bái Đính…nhằm thu
hút du khách nước ngoài, đặc biệt là sản phẩm từ dê.
2.2.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Cũng như các công ty xuất khẩu khác trong nước, Công ty CP chế biến
nông sản thực phẩm xuất khẩu Ninh Bình cũng thực hiện các bước sau để thực
hiện một hợp đồng xuất khẩu.
20
2.2.4.1 Kiểm tra ban đầu về tiền thanh toán
Nhận được tiền hàng đúng và đủ là điều quan tâm lớn lao của nhà xuất
khẩu. Người bán hàng chỉ yên tâm giao hàng khi biết chắc sẽ được thanh toán,
đồng thời người xuất khẩu cần tín hiệu xác định có tiền thanh toán mới an tâm
sản xuất.
Trong trường hợp thanh toán bằng L/C nhà Xuất Khẩu sau khi ký hợp
đồng ngoại thương, cần tiến hành các bước sau :
-Nhắc nhở đối tác mua mở L/C theo đúng thỏa thuận của Hợp Đồng .
-Kiểm tra L/C và thực hiện tu chỉnh L/C (nếu cần) .Sau khi kiểm tra xong
thấy phù hợp mới giao hàng còn nếu không phù hợp phải báo cho đối tác và ngân
hàng của người mua để tu chỉnh cho đến khi phù hợp mới giao hàng.
2.2.4.2 Xin giấy phép xuất khẩu
Theo điều 33, luật thương mại của Việt Nam: “Thương nhân chỉ được
hoạt động thương mại với nước ngoài nếu có đủ các điều kiện do chính phủ qui
định sau khi đã đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền:. Và
quyền kinh doanh xuất nhập khẩu được qui định cụ thể ở điều 3, chương 2 của
Nghị định 57/CP ngày 31/07/1998:”Thương nhân được phép kinh doanh xuất
nhập khẩu, trừ những mặt hàng cắm xuất, cấm nhập và những mặt hàng xuất
nhập khẩu có điều kiện.”
Đối với các mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch hoặc quản lý bằng giấy
phép , doanh nghiệp phải Xin giấy phép Xuất Khẩu trước.
2.2.4.3 Chuẩn bị hàng xuất khẩu

Hàng hóa Xuất Khẩu phải được chuẩn bị về số lượng cũng như chất lượng,
cần lưu ý rằng buôn bán quốc tế rất cần giữ uy tín và đây là một yếu tố quan trọng
trong việc thu hút đối tác. Doanh nghiệp phải tự sức mình đánh giá năng lực và ký
hợp đồng giao hàng đúng hạn. Chất lượng sản phẩm phải đúng theo yêu cầu hợp
đồng qui định. Giao hàng đúng chất lượng và đúng thời gian là hai yếu tố bắt buộc
khi doanh nghiệp muốn làm ăn lâu dài với các công ty nước ngoài.
Sau đó, công ty sẽ thực hiện việc thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hóa.
21
2.2.4.4 Làm thủ tục hải quan
Bước 1
• Người khai báo tự kê khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu của Hải
Quan.
• Căn cứ biểu thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, biểu giá tính thuế
của Bộ Tài Chánh, của Tổng Cục Hải Quan để tự áp dụng mã số tính thuế
cho hàng hoá của mình.
• Tự tính thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và VAT cho hàng hoá.
• Hải Quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký kê khai hàng hoá xuất nhập khẩu, kiểm
tra hồ sơ và đóng dấu tờ khai để xác định thời điểm tính thuế cho hàng
hoá.
• Dựa trên kết quả tính thuế của người tự khai được ghi trên tờ khai, hải
quan sẽ ra thông báo thuế.
Bước 2
• Kiểm hoá theo phân luồng hàng. Ở bước này, nhân viên hải quan thực
hiện kiểm hoá và giám sát giải phóng hàng.
Bước 3:
• Doanh nghiệp xuất nhập khẩu nộp thuế sau khi hải quan đã thực hiện kiểm tra
khai báo hải quan của doanh nghiệp và đã thực hiện xử lý vi phạm (nếu có).
2.2.4.5 Giám định, kiểm hóa và giao hàng xuống tàu
Hàng xuất khẩu nước ta chủ yếu được giao bằng đường biển, do đó chủ
hàng hoặc người xuất khẩu thường phải làm những công việc sau:

Lập bảng kê hàng chuyên chở gồm các nội dung chủ yếu như: consignee,
mark, B/L number, description of cargoes. number of packages, gross weight,
measuament, name port of destination… .Trên cơ sở đó khi lưu cước hãng tàu
lập S/O( shipping order) và lên sơ đồ xếp hàng lên tàu (cargo plan or stowage
22
plan) làm căn cứ để cảng xếp thứ tự gởi hàng, để tính các chi phí liên quan.
Thông thường Cargo plan không trực tiếp giao cho chủ hàng nhưng chủ hàng vẫn
có quyền yêu cầu xem Cargo plan để biết được hàng hoá của mình đã được sắp
xếp đúng yêu cầu chưa, nếu chưa thì có quyền yêu cầu thay đổi.
Người xuất khẩu giám sát theo dõi quá trình bốc hàng lên tàu khi thuê tàu
chợ. Trong phương thức thuê tàu chuyến, quá trình bốc hàng lên tàu do công
nhân cảng thực hiện với chi phí của người xuất khẩu ( mục đích của việc giám
sát quá trình bốc hàng lên tàu là người xuất khẩu có thể nắm chắc số lượng hàng
thực giao và giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình giao nhận.
Sau khi hàng đã được xếp lên tàu xong, chủ hàng được cấp “Biên lai
thuyền phó” (Master recepit) xác nhận hàng đã nhận xong.
Trên cơ sở “Biên lai thuyền phó” chủ hãng sẽ đổi lấy vận đơn đường biển
sạch (clean bill of loading).
Nếu gởi hàng bằng đường hàng không hoặc ô tô, người xuất khẩu sau
khi ký hợp đồng vận chuyển, giao hàng cho người vận chuyển, cuối cùng lấy
vận đơn.
Nếu gửi hàng bằng đường sắt, người xuất khẩu hoặc giao hàng cho đường
sắt (nếu là hàng lẻ) hoặc đăng ký toa xe, bốc hàng lên toa xe rồi giao cho đường
sắt (nếu hàng là nguyên toa) và cuối cùng nhận vận đơn đường sắt.
2.2.4.6 Thông báo giao hàng, lập bộ chứng từ
Sau khi giao hàng xong, ngày hôm sau người xuất khẩu nhận B/L ở đại lý
vận tải . Đồng thời lập C/O và các giấy tờ theo yêu cầu của khách hàng. Nhanh
chóng lập bộ chứng từ thanh toán trình ngân hàng để đòi tiền. Yêu cầu của bộ
chứng từ này là chính xác và phù hợp với những yêu cầu của L/C cả về nội dung
và hình thức ( nếu thanh toán bằng L/C, còn nếu thanh toán bằng các phương

thức khác thì theo yêu cầu trong hợp đồng hoặc theo yêu cầu của ngân hàng).
2.2.4.7 Trình chứng từ thanh toán cho ngân hàng thương lượng
Khi lập bộ chứng từ thanh toán bằng L/C cần lưu ý các điểm sau:
23
Tất cả các chứng từ phải được tuân theo đúng các yêu cầu của L/C về: số
bảng, mô tả hàng hoá, thời hạn lập, ghi ký mã hiệu số lượng hàng hoá, ngày
cấp…
Nếu vận đơn là loại ký hậu để trống (Blank endosed) thì người gửi hàng
phải ký hậu vào đơn trước khi chuyển giao cho ngân hàng.
Nếu hàng hoá gửi lên tàu vượt quá số lượng qui định trong L/C thì nhà xuất
khẩu phải tham khảo ý kiến của người mua trước khi gởi, trên cơ sở được sự chấp
nhận của người mua mới giao hàng lên tàu. Khi lập bộ chứng từ thanh toán cần 2 bộ
như sau:
Một bộ hoàn toàn phù hợp với L/C để thanh toán theo phương thức tín
dụng chứng từ.
Bộ thứ hai lập cho lượng hàng hoá dư ra và sẽ thanh toán theo D/A, D/P,
hoặc T/T…Bộ chứng từ lập xong cần kiểm tra kỹ lưỡng xuất trình cho ngân hàng
để thanh toán hoặc chiết khấu.
2.2.5 Kết quả hoạt động xuất khẩu
2.2.5.1 Tổng kim ngạch xuất khẩu
Bảng 2.1 Tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2009-2013
Năm Kim ngạch( Đơn vị: 1000USD) Tỉ lệ tăng, giảm (%)
2009
9.170
2010
19.371
+111.24
2011
16.803
-13.25

2012
22.869
+36.10
2013 25.132 +9.89
Tổng 93.345
( Nguồn: Phòng kế toán)
24
Từ bảng số liệu trên, ta có biểu đồ minh họa kim ngạch xuất khẩu của
công ty CP chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Ninh Bình giai đoạn 2009-
2013 như sau:
( Đơn vị tính: Nghìn USD)
( Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 2.1: Tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2009-2013
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy nhìn chung từ năm 2009 đến năm 2013 tổng kim
ngạch xuất khẩu có xu hướng tăng dần. Năm 2009 kim ngạch là 9.170 nghìn
USD, năm 2010 là 19.371 nghìn USD tăng 10.201 nghìn USD. Tuy nhiên, năm
2011 do ảnh hưởng những khó khăn sau khủng hoảng của nền kinh tế thế giới,
việc xuất khẩu của công ty gặp nhiều khó khăn nên tổng kim ngạch đã giảm
2.568 nghìn USD so với năm 2010. Vì sự giảm sút này, công ty đã chú trọng hơn
đến những kế hoạch chi tiết để thúc đẩy xuất khẩu những năm tiếp theo. Do đó,
năm 2012, 2013 tổng kim ngạch xuất khẩu đã lần lượt tăng lên 22.896 nghìn
USD và 25.132 nghìn USD.
( Đơn vị: %)
(Nguồn: Sinh viên tính toán)
Biểu đồ 2.2 Tỉ lệ tăng giảm kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2009-2013
Nhìn vào biểu đồ sự tăng trưởng kim ngạch của công ty chế biến nông sản
thực phẩm xuất khẩu Ninh Bình ta thấy sự tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
không đều. Năm 2010, tỷ lệ tăng kim ngạch xuất khẩu so với năm 2009 là 110%,
tăng vượt mức và đáng tự hào. Tuy nhiên, năm tiếp theo 2011, không những kim
ngạch không tăng trưởng mà còn giảm đột ngột, giảm mạnh xuống 13% so với

25

×