Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Đề cương ôn thi Chẩn đoán thú y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.96 KB, 15 trang )

Đề cương ơn thi
MƠN: CHẨN ĐỐN BỆNH THÚ Y
Đề đóng: tự luận 90 phút
Học bài theo cách hiểu bài, không nên thuộc lòng
1.Nêu phương pháp mổ khám bệnh trên heo/gà.
1.1. Mổ khám heo
Kiểm tra bên ngồi
Thể trạng, da, lơng, vết thương, các khối u, mụn nước, vết loét, các khớp, ngoại
ký sinh trùng vv.…
Kiểm tra bên trong
- Đặt lợn nằm trên bàn mổ dùng dao cắt các cơ trong nách tới khớp xương bả vai,
cắt các cơ trong bẹn tới khớp hông ở cả hai bên chân. Bẻ gập chân sang hai bên cho lợn
nằm ngửa trên bàn.
- Dùng dao cắt lớp da và cơ từ cằm kéo dài tới cửa vào lồng ngực, cắt tiếp lớp sụn
xương ức ở hai bên lật xương ức, kéo dài tới cơ hai bên thành bụng để bộc lộ toàn bộ
các tổ chức vùng cổ, xoang ngực, xoang bụng.
- Quan sát những biến đổi bên ngồi các tổ chức về màu sắc, kích thước, hình
dáng.v.v…
- Kiểm tra xoang miệng.
- Kiểm tra màng, dịch xoang bao tim, mở kiểm tra cơ, van bên trong tim .
- Rạch kiểm tra hạch Amidan, thanh quản, khí quản, phế quản, phế nang phổi.
- Rạch kiểm tra thực quản.
- Lấy gan, mật, lá lách ra để kiểm tra về màu sắc, kích thước, độ cứng mềm, ký
sinh trùng .v.v…


- Kiểm tra tuyến tuỵ.
- Loại bỏ màng treo ruột, kéo dạ dày, ruột non, ruột già tới tận hậu mơn để ra
ngồi kiểm tra sau cùng.
- Kiểm tra tồn bộ cơ quan sinh dục (buồng trứng, ống dẫn trứng đối với con cái;
dịch hoàn, ống dẫn tinh với con đực) cả bên ngoài và bên trong.


- Kiểm tra bên ngồi thận, ống dẫn niệu, bóng đái,
- Kiểm tra hệ thống hạch trong cơ thể.
- Rạch kiểm tra hệ thống tiêu hoá theo thứ tự từ dạ dày tới hậu môn đặc biệt chú ý
tới vùng van hồi manh tràng về các chất chứa, dịch, màu sắc, điểm hoại tử, xuất
huyết .v.v…
- Cắt kiểm tra dịch, màu sắc các khớp xương, chẻ để kiểm tra tuỷ xương bên
trong.
- Cắt đầu lợn ở đốt sống Atlas, lột da, dùng đục hoặc cưa cắt từ lỗ chẩm sang hai
bên đến cạnh trước xương trán, lật xương hộp sọ, bộc lộ não. Dùng kéo cong vô trùng
tách màng não, cắt đứt các dây thần kinh lấy não. Tuyến yên nằm ở ngay dưới xương
bướm.
- Dùng cưa cắt ngang xương mũi để kiểm tra xoang và các ống cuộn.
1.2. Mổ khám gà
Kiểm tra bên ngồi
- Khám thể trạng chung: Trọng lượng, tình trạng tăng trọng, khả năng vận động.
-

Khám đầu:

+ Chảy nước mắt, dịch mũi;
+ Sưng phù đầu;
+ Mào và tích (màu sắc, kích thước…);
+ Dịch nhày ở miệng…


-

Khám lơng, da:

+ Lơng: khơ hay bóng mượt

+ Vùng da khơng có lơng: xuất huyết, hoại tử…
Chuẩn bị xác và mổ khám khảo sát con vật
-

Giết gà: cắt tiết

-

Làm ướt lông và da

-

Nhúng cả con gà vào trong thuốc sát trùng (chừa phần đầu lại).

Quan sát xoang hầu họng:
-

Khám khoang miệng và hầu

-

Quan sát phần đầu

Mổ xác gà:
- Lột da ngực, da đùi: dùng kéo cắt đứt da ở dưới xương ức, sau đó dùng tay lột
ngược về phía trước và sang hai bên. Bẻ gập hai khớp đùi kiểm tra xem có xuất huyết
dưới da, cơ ngực, cơ đùi khơng? Bề mặt cơ có bị khơ khơng?
Khám hệ tuần hoàn (tim):
- Khám và mổ tim
- Quan sát màng bao tim, đặc điểm hình thái tim, cơ tim, xoang tim…

Khám đường tiêu hóa:
- Dạ dày tuyến và dạ dày cơ: quan sát niêm mạc và chất chứa.
Lưu ý: ghi nhận những bệnh tích lt và xuất huyết.
- Khơng tràng, hồi tràng, trực tràng, manh tràng: quan sát niêm mạc và chất chứa.
Khám các cơ quan phụ thuộc đường tiêu hóa:
-

Gan và túi mật:

+ Quan sát hình dáng, màu sắc, kích thước và độ rắn chắc của gan.
+ Quan sát hình dáng, màu sắc, kích thước và độ rắn chắc của túi mật.


-

Tụy tạng : Quan sát màu sắc, kích thước và độ rắn chắc.

Khám hệ thống hơ hấp:
-

Khí quản: mở khí quản và quan sát màng nhày: máu, dịch nhày,...

-

Phổi: quan sát bề mặt và tồn bộ mơ phổi, màu sắc, độ rắn chắc…

-

Khám các túi khí vùng ngực: Quan sát độ dày hay mỏng, trong hay đục…


Khám hệ thống tiết niệu và sinh dục:
Con mái:
-

Khám buồng trứng và ống dẫn trứng.

-

Quan sát thận: màu sắc, kích thước…

Con trống:
-

Quan sát tinh hồn: vị trí, kích thước, màu sắc. Lưu ý: có sự thay đổi rất lớn

tùy vào giai đoạn phát triển sinh lý của gia cầm
-

Quan sát thận: màu sắc, kích thước…

Khám các cơ quan liên quan hê thống miễn dịch:
-

Lách: quan sát hình dáng, màu sắc, kích thước và độ rắn chắc.

-

Túi Fabricius : Vị trí: nằm ở gần hậu mơn. Qn sát hình dáng, kích thước

và màng nhày của túi Fabricius.

Khám hệ thống thần kinh:
-

Lấy mẫu dây thần kinh đùi (Chẩn đoán bệnh Marek)

-

Lấy mẫu não: Cắt hộp sọ bằng một kéo sắc. Lấy bán cầu não và tiểu não ra

Khám hệ vận động:
-

Chân: Quan sát sự vẹo chân, viêm khớp, xuất huyết, mưng mủ bàn chân.

-

Khớp: Quan sát vẻ ngồi của khớp và mở nó ra.

Lưu ý: việc có hiện tượng chảy nước, lắng đọng urat hay sợi huyết (fibrin)
Dọn dẹp và vệ sinh khu vực mổ khám


Xác mổ khám: đốt hoặc bọc kín bằng túi nilon, bạt rồi chôn sâu kèm xịt thuốc sát
trùng.
Khu vực mổ khám: xịt sạch rồi tiến hành phun thuốc sát trùng.
2. Nêu phương pháp khám chung bệnh trên trâu/bị/dê cừu/chó mèo.
1. Phương pháp nhìn
- cố định con vật trước khi khám, Để đảm bảo an tồn cho người khám. Nhìn từ xa lại
gần để làm quen với gia súc, tránh tác động đột ngột làm cho con vật có phản xạ tự vệ
gây bất lợi cho người khám.

- Tùy theo mục đích và vị trí nhìn mà đứng xa hay gần con vật. Cần tập quan sát các
con vật trong trạng thái sinh lý mới dễ dàng phát hiện ra triệu chứng khi chúng mắc
bệnh.
- Nên rèn luyện cách nhìn từ tổng quát đến cục bộ. Thường thì bắt đầu bằng nhìn tinh
thần gia súc, thể cốt, tình hình dinh dưỡng; sau đó đến các bộ phận như: đầu, cổ, lồng
ngực, vùng bụng và 4 chân.
- Nhìn vùng đầu: chú ý tới sự biến đổi của niêm mạc mắt, mũi, miệng, chú ý sự gãy,
dập.
- Quan sát lưng: chú ý độ cong của xương sống (lưng cong cứng trong bệnh uốn
ván)
- Quan sát hai bên sườn, đối chiếu so sánh giữa hai bên (loài nhai lại khi bị chướng
hơi dạ cỏ, bụng bên trái thường rất to; ngược lại khi con vật có thai thì bụng phải to hơn
bên trái)
Quan sát vùng bụng xem vú có sưng khơng (con cái); quan sát vùng đi và âm hộ
(con cái) có dịch chảy ra khơng, dịch hồn (con đực) có sưng khơng...
2. Phương pháp sờ, nắn


- Phương pháp này cũng được áp dụng khi con vật đã được cố định, đảm bảo an toàn
cho người khám.
- Giúp xác định ơn độ, độ ẩm, đàn tính của da, cảm giác đau. Sờ nắn cịn biết được
tính chất của tổ chức (ung thư, áp xe, hecni hay khí thũng...)
- Để bắt mạch, đo huyết áp, khám trực tràng, khám thai.
Có hai cách:
+ Sờ bề mặt: là sờ những bộ phận nông để biết ôn độ, độ ẩm của da, lực căng của cơ;
để biết tần số hô hấp, tần số mạch đập và hoạt động của thành ngực khi con vật hô hấp.
+ Sờ sâu: để khám các khí quan sâu như sờ dạ cỏ, kiểm tra ngoại vật, khám thai qua
trực tràng.
Sờ nắn tổ chức hay khí quan, tùy theo cảm giác ở tay có thể có những trạng thái sau:
+ Dạng ba động: sờ có cảm giác lùng nhùng, di chuyển, ấn tay có vết lõm.

+ Dạng nhão bột: cảm giác như ấn tay vào túi bột, chỗ ấn để lại vết tay ấn.
+ Dạng cứng: như lúc sờ vào gan
+ Dạng rất cứng: như lúc sờ vào xương
3. Phương pháp gõ
Các cơ quan, tổ chức của cơ thể có vị trí giải phẫu, cấu tạo và tính chất khác nhau nên
khi bị chấn động cũng phát ra các âm khác nhau. Khi bị bệnh, tính chất của tổ chức thay
đổi nên âm thanh phát ra khác với khi tổ chức bình thường. Sự khác nhau về âm thanh
phát ra lúc tổ chức lành và khi tổ chức bị bệnh cho phép ta chẩn đoán được bệnh. Do
vậy, phương pháp gõ được dụng rộng dãi.
1. Kỹ thuật gõ
1.1. Gõ trực tiếp: dùng ngón tay gõ trực tiếp lên thân con vật; với con vật nhỏ thì
dùng các ngón tay phải co lại và gõ theo chiều lòng bàn tay úp xuống dưới; với con vật
lớn thì gõ theo chiều lịng bàn tay ngửa lên trên.


1.2. Gõ gián tiếp: gõ qua một vật trung gian, có hai cách gõ gián tiếp.
1.2.1. Gõ qua ngón tay: dùng ngón trỏ và ngón giữa trái áp lên thân gia súc, ngón
giữa phải cong lại và gõ lên đó, khơng dùng lực của cánh tay.
1.2.2. Gõ có búa và bản gõ: là thay tay gõ bằng búa gõ, tay đệm bằng bản gõ.
2. Các âm phát ra khi gõ
2.1. Âm trong - âm đục
- Âm trong vang, âm hưởng dài gặp khi gõ vào vùng khí quản, vùng phổi
- Âm đục yếu, ngắn gặp khi gõ vào vùng gan, cơ.
- Âm trong hay âm đục là do tính chất của tổ chức đặc hay xốp, tính đàn hồi của tổ
chức cao hay thấp, lượng khí tích trong đó nhiều hay ít.
- Lúc có bệnh, tổ chức vốn xốp chuyển thành đặc lại, lượng khí chứa trong đó ít hoặc
bị đẩy ra hết, đàn tính của tổ chức bị mất... làm cho âm gõ chuyển từ trong sang đục.
2.2. Âm cao - âm thấp
Phụ thuộc vào mức độ chấn động của tổ chức được gõ. Chấn động càng nhiều thì âm
gõ càng cao và ngược lại.

2.3. Âm dài - âm ngắn
Âm này khó phân biệt nên ít có ý nghĩa trong chẩn đoán.
2.4. Âm trống
Là âm nghe được khi gõ vào túi khí trong tổ chức của cơ thể, âm này to nhưng không
vang.
4. Phương pháp nghe
Nguyên lý của phương pháp nghe là dựa vào âm thanh phát ra từ các cơ quan bộ phận
trong cơ thể khi chúng hoạt động. Do tính chất hoạt động, cấu tạo của các cơ quan khác
nhau nên âm hưởng nghe được cũng khác nhau. Chúng ta có thể dựa vào các âm thanh
nghe được để chẩn đoán bệnh cho con vật.


4.1. Nghe trực tiếp
- Áp tai của mình lên đó để nghe.
- Phương pháp này đôi khi không nghe được ở một số vị trí khó nên chỉ dùng khi
khơng có ống nghe.
4.2. Nghe gián tiếp
Phương pháp này là dùng ống nghe. Để nghe được chính xác thì con vật phải được để
ở nơi yên tĩnh và con vật cũng phải trong trạng thái n tĩnh; khơng để cho nó kêu
la,dãy đạp, rên rỉ.
3. Nêu phương pháp khám tim.
3.1. Quan sát vùng tim
- Ở động vật lớn( trâu, bò, ngựa, lạc đà) tim đập động là do thân tim đập vào vách
ngực.
- Ở gia súc nhỏ là do đỉnh tim đập vào thành ngực.
- Tim đập động có thể thấy rõ ở những gia súc gầy, nhất là chó.
3.2. Sờ nắn vùng tim
- Có thể biết được vị trí, cường độ, thời giam tim đập và tính mẫn cảm của tim.
- Ở gia súc lớn: bên trái khoảng sườn 3-4-5. Trâu bò lớn, vùng tim đập động rộng
khoảng 5-7 cm2, ở trâu bò nhỏ 2-4 cm2, ở ngựa 4-5 cm2. Ở lợn gầy khoảng 3-4 cm2, ở

những lợn béo thường khơng sờ thấy. Ở chó mèo và gia súc nhỏ khác, vùng tim đập
động trong khoảng sườn 3-4.
- Sờ vùng tim cần chú ý
+Lực đập: tim đập động mạnh yếu phụ thuộc vào tim co bóp mạnh yếu, tình trạng tổ
chức dưới da vùng ngực và thành ngực dày hay mỏng.
+Vùng tim đau: lúc sờ nắn, gia súc tránh, rên, đau, tỏ ra khó chịu; thấy trong bệnh
viêm bao tim do ngoại thương, viêm màng phổi.


+Tim rung: là hiện tượng chấn động nhẹ thành ngực ở vùng tim, do bệnh ở van tim,
hoặc viêm bao tim. Lỗ động mạch chủ và lỗ nhĩ thất trái hẹp cũng gây hiện tượng này.
3.3. Gõ vùng tim
- Gõ vùng tim để xác định vị trí, hình thái và cảm giác của tim. Nhưng ít có ý nghĩa.
- Phương pháp xác định vùng âm đục của tim
+ Vùng âm đục tuyệt đối: vùng tim và thành ngực tiếp giáp với nhau.
+ Vùng âm đục tương đối: vùng giữa tim và thành ngực còn một lớp phổi chèn
- Cách gõ: Khi gõ nên để gia súc lớn đứng, kéo chân trái về phía trước nửa bước để lộ
rõ vùng tim, gia súc nhỏ để nằm.
- Trên thực tế người ta thường gõ theo phương pháp sau: theo gian sườn 3, gõ từ trên
xuống, đánh dấu các điểm có âm gõ thay đổi. Sau đó theo gian sườn 4, 5, 6 gõ và ghi lại
các điểm âm thay đổi. Nối các điểm ấy lại với nhau.
Những thay đổi bệnh lý
- Vùng âm đục di chuyển: khi dạ dày giãn, dạ cỏ chướng hơi, ruột chướng hơi, thốt
vị cơ hồnh thì âm đục dịch về phía trước.
- Gõ vùng tim có âm bùng hơi: do bao tim viêm
- Gõ vùng tim thấy con vật đau: thường do viêm màng phổi, viêm bao tim
3.4. Nghe tim
Tiếng tim:
- Tim bình thường hoạt động phát ra hai tiếng: "Pùm - pụp" đi liền nhau. Tiếng thứ
nhất phát ra khi tim bóp, gọi là tiếng tâm thu; tiếng thứ hai phát ra khi tim giãn gọi là

tiếng tâm trương.
Để phân biệt hai tiếng tim cần chú ý những đặc điểm:
+ Tính chất: tiếng thứ nhất âm dài và trầm; tiếng thứ hai âm ngắn và vang.


+ Kỳ nghỉ sau tiếng thứ nhất ngắn; kỳ nghỉ sau tiếng thứ hai và trước tiếng thứ nhất
dài.
+ Tiếng tim thứ nhất nghe rõ ở đỉnh, tiếng tim thứ hai nghe rõ ở đáy.
+ Tiếng tim thứ nhất xuất hiện trong kỳ tâm thu đồng thời với động mạch cổ đập;
tiếng tim thứ hai xuất hiện ngay sau đó.
Với con vật lớn, việc phân biệt hai tiếng tim dễ hơn con vật nhỏ vì tim con vật nhỏ
thường đập nhanh, hai kỳ khác nhau không nhiều. Do vậy căn cứ vào mạch đập xuất
hiện cùng tiếng nào để phân biệt.
Tiếng tim thay đổi
Do nhiều nguyên nhân bệnh lý hoặc sinh lý, tiếng tim có thể thay đổi: mạnh hơn bình
thường, yếu đi, tiếng tim tách đơi hoặc tiếng ngựa phi...
Thường do:
+ Điều kiện làm việc, môi trường xung quanh. Nếu làm việc dưới trời nắng nóng, tim
đập nhanh.
+ Lồng ngực và thành ngực: con vật béo, lồng ngực tròn, thành ngực dày thì tiếng tim
nhỏ, nghe khơng rõ.
+ Bệnh ở thành ngực và tim
+ Vị trí của tim đối với thành ngực: tim càng xa thành ngực thì tiếng tim càng yếu.
+ Thành phần của máu: máu càng loãng, tiếng tim càng vang (con vật bị thiếu máu)
Tạp âm
Tạp âm phát ra khi tổ chức xung quanh tim, cơ tim hoặc bên trong quả tim có tổn
thương; khi viêm dính bao tim - màng phổi.
4. Trình bày ý nghĩa của hỏi bệnh
Các thông tin thu thập được khi điều tra bệnh sử giúp ích rất lớn trong chẩn đốn
bệnh. Giúp gợi hướng suy nghĩ chẩn đoán. Điều tra bệnh sử vì thơng qua người chăm



sóc, quản lý gia súc, nên có lúc thiếu khách quan, phiến diện, thậm chí khơng đúng với
thực tế. Vì vậy, trong lúc hỏi cần lựa chọn phân tích, những chỗ không phù hợp nên hỏi
lại cặn kẽ.
Cần hỏi những vấn đề sau:
-

Gia súc nuôi được bao lâu? Điểm này rất có ý nghĩa trong chẩn đốn bệnh.

Gia súc vừa mua về có thể vì lạ chuồng mà bỏ ăn. Hoặc khi đưa gia súc đến vùng khác,
điều kiện sống thay đổi nên phát bệnh
-

Tình hình thức ăn, nước uống, chuồng trại, quản lý trước gia súc mắc bệnh?

Các vấn đề này liên quan mật thiết đến nguyên nhân gây bệnh. Chuồng trại ẩm ướt, gió
lạnh đột ngột, thường là nguyên x gây bệnh đường HH. Gia súc ăn toàn rơm khơ, uống
ít nước, thiếu vận động: trâu bị hay bị nghẽn dạ lá sách, ngựa hay bị tắc ruột già/
-

Đã tiêm phịng loại vaccine gì? Ai tiêm? Khi nào?

-

Tình hình dịch bệnh các năm trước đây? Trước đây mắc bệnh này chưa?

Làm sáng tỏ điểm này giúp ích trong việc chẩn đoán bênh truyền nhiễm
-


Thời gian mắc bệnh? Giúp ích cho chẩn đoán, xác định cấp tính hay mãn

tính, xác định tiên lượng.
-

Số gia súc bị bệnh, đã chết, những triệu chứng đã thấy? nếu bệnh hàng loat,

chết nhiều thường do bệnh truyền nhiễm hay bị trúng độc. Những triệu chứng đã thấy sẽ
gợi ý phương hướng chẩn đốn
-

Có cách ly con vật ốm không? Vật nuôi khác trong nhà có bị bệnh?

-

Đã điều trị bằng loại thuốc nào chưa? Liều lượng? Thời gian điều trị? Sau

khi điều trị có chuyển biến gì?
Sau khi điều tra bệnh sử cần hệ thống tài liệu thu thập được để phân tích, đối chiếu
chỗ phù hợp và chưa phù hợp, tìm ra mối liên hệ giữa chúng, từ đó đưa đến ý kiến
chẩn đoán bệnh.


5. Khái niệm và phân loại tiên lượng
Khái niệm
Sau khi kiểm tra và nắm tình hình bệnh của con vât một cách kỹ lưỡng, bác sỹ thú y
sẽ đưa ra những dự đốn liên quan đến tiến trình của bệnh, khả năng phục hồi, các di
chứng…thì gọi là tiên lượng. Tiên lượng là các dự kiến trong tương lai.
Phân loại
+ Tiên lượng tốt: con vật có khả năng khỏi bệnh, khôi phục được sức khỏe, khôi

phục được khả năng sản xuất và vẫn giữ được giá trị kinh tế.
+ Tiên lượng xấu: con vật có thể chết hoặc khơng khỏi bệnh hoàn toàn, mất khả
năng sản xuất hoặc mất năng lực làm việc. nếu điều trị khỏi cũng mất nhiều thời gian,
chữa trị rất tốn kém.
+ Tiên lượng nghi ngờ: do con vật có biểu hiện bệnh phức tạp, triệu chứng bệnh
không rõ, không đủ cơ sở để đưa ra đánh giá tiên lượng về bệnh. Vì vậy, cần có kết
luận tiên lượng để xử lý tiếp, những kết luận đó khơng chắc chắn.
6. Trong các phương pháp khám bệnh cơ bản, phương pháp nào đơn giản nhưng
rất có hiệu quả? Trình bày phương pháp đó.
Phương pháp sờ nắn đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao.
Có hai cách:
+ Sờ bề mặt: là sờ những bộ phận nông để biết ôn độ, độ ẩm của da, lực căng của cơ;
sờ để biết tần số hô hấp, tần số mạch đập và hoạt động của thành ngực khi con vật hô
hấp.
+ Sờ sâu: để khám các khí quan sâu như sờ dạ cỏ, kiểm tra ngoại vật, khám thai qua
trực tràng.
Sờ nắn tổ chức hay khí quan, tùy theo cảm giác ở tay có thể có những trạng thái sau:


+ Dạng ba động: sờ có cảm giác lùng nhùng, di chuyển, ấn tay có vết lõm. Trạng
thái này gặp khi tổ chức bị thủy thũng, ổ mủ.
+ Dạng nhão bột: cảm giác như ấn tay vào túi bột, chỗ ấn để lại vết tay ấn. Trạng
thái này gặp trong bệnh bội thực dạ cỏ.
+ Dạng cứng: như lúc sờ vào gan
+ Dạng rất cứng: như lúc sờ vào xương
7. Nêu phương pháp lấy máu: vị trí, thời gian, cách lấy
Vị trí lấy máu:
Máu trong những mạch quản khác nhau thì số lượng huyết cầu khơng giống nhau.
Để xét nghiệm chính xác cần lấy máu ở những vị trí nhất định.
Lấy máu với một lượng nhỏ để đếm số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, làm

tiêu bản số lượng ít thì lấy ở tĩnh mạch tai.
Lấy máu với số lượng nhiều để xác định thành phần hóa học, tùy theo loại gia súc
có các vị trí lấy máu khác nhau:
-

Trâu, bò, ngựa, dê: tĩnh mạch cổ

-

Lợn: hố mắt, vịnh tĩnh mạch cổ.

-

Chó, mèo: tĩnh mạch khoeo.

-

Gia cầm: tĩnh mạch trong cánh.
Thời gian
Thời gian lấy máu cũng ảnh hưởng đến tính chất, thành phần máu. Do đó thường

lấy vào buổi sáng, trước khi gia súc ăn và vận động.
Cách lấy máu
Làm sạch lông và sát trùng bằng cồn chỗ lấy máu. Nếu quá bẩn phải dùng xà
phòng rửa sạch. Kim phải được sát trùng và để khô.


Lấy ít máu: dùng kim chích thẳng đứng với tĩnh mạch. Lấy nhiều máu: dùng kim
có đường kính lớn (12,14,16)
Lấy huyết thanh: cho máu chảy vào ống nghiệm nhẹ nhàng theo thành ống rồi

nghiêng ống nghiệm với một góc 450 để cho máu đông lại, sau 8-10 giờ chắt lấy phần
huyết thanh ở trên.
Lấy huyết tương hoặc kiểm tra các thành phần hữu hình của máu, hóa tính máu:
ống, lọ đựng máu có chất chống đơng (thường sử dụng: heparin, sodium citrate, kali
oxalate.
8. Kiểm tra màu sắc, mùi của phân. Ý nghĩa của chúng trong chẩn đoán.
Màu sắc: phụ thuộc nhiều vào màu sắc thức ăn và tuổi gia súc.
-

Phân màu trắng ở gia súc non: bệnh phân trắng (do khơng tiêu, E Coli,
salmonella).

-

Phân màu nhạt do ít sắc tố mật, bị viêm gan, tắc ống mật.

-

Phân đỏ do lẫn máu: đỏ tươi do chảy máu phần ruột sau; đỏ thẫm do chảy
máu phần ruột trước, dạ dày

-

Phân táo bón thường có màu đen

-

Màu phân có thể thay đổi do uống thuốc.
Mùi: phân loài ăn thịt thối, các loài gia súc khác không thối


-

Phân thối thường do rối loạn tiêu hóa đường ruột có q trình lên men, thối
rữa. Niêm dịch nhiều, có màng giả, mủ, máu lẫn trong phân thường do bệnh.

-

Tầng niêm dịch dày do phân tiết trên niêm mạc đường ruột tăng do táo bón
lâu ngày, viêm cata ruột già. Nếu tắc ruột thù phân toàn niêm dịch lẫn máu.

-

Phân lẫn mủ hay những mảnh tổ chức nhỏ là do loét hoặc ổ mủ ở thành
niêm mạc ruột gây ra.


-

Phân lẫn máu: do ký sinh trùng (cầu trùng), do loét ruột, dạ dày, viêm ruột
nặng, các bệnh truyền nhiễm cấp tính (nhiệt thán, dịch tả,…)

-

Phân lẫn bọt khí: do rối loạn tiêu hóa và lên men.
Ý nghĩa
Giúp phát hiện sớm bệnh và tìm ra nguyên nhân gây ảnh hưởng trên đường tiêu hóa
Giúp điều trị đúng bệnh, đúng thời điểm, tránh trường hợp điều trị sai bệnh, dùng sai
thuốc




×