Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp của tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.97 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
Danh mục chữ cái viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Lit me đầu

3
4
5

Phần I: Cơ sở lý luân chung về FDI
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm về FDI
1.2. Hình thức của FDI
1.3. Vai trò của FDI đối với các nước đang phát triển
1.3.1. Bổ sung vốn
1.3.2. Chuyển giao công nghệ
1.3.3. Tạo điều kiện việc làm và tăng nguồn nhân lực
1.3.4. Mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường thế giới
1.3.5. Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến trình hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới
1.4. Một số lý thuyết về FDI
1.4.1 Lý thuyết về vòng đời của sản phẩm (International Product Life Cycle)
của Raymond Vernon
1.4.2 Mơ hình “đàn nhạn” của Akamatsu
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1. Những yếu tố tác động đến FDI
2.1.1. Những yếu tố liên quan đến chủ đầu tư
2.1.2. Những yếu tố liên quan đến nước chủ đầu tư
2.1.3. Những yếu tố liên quan đến nước nhận đầu tư
2.1.4. Những yếu tố của môi trường quốc tế


2.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phương ở Việt Nam
2.2.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của tỉnh Vĩnh Phúc

7
7
7
7
8
8
9
9
10
10
10
11
14
15
15
16
18
20
20
20

Phần II: Thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005 -2010
23
1. Khái quát về tiềm năng của tỉnh Bắc Ninh
23
1.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh
23

1.1.1.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
23
1.1.2. Tình hình hinh tế - xã hội
24
1.1.3. Năng lực cạnh tranh của tỉnh
25
1.2. Sự cần thiết phải thu hút FDI cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Bắc Ninh
26
1.2.1. FDI giúp bổ sung vốn
26
1.2.2. FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa của tỉnh
27
1.2.3. FDI góp phần phát triển những ngành cơng nghiệp mới và chuyển giao
1


công nghệ
27
1.2.4. FDI tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
28
2. Thực trạng thu hút FDI vào tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005 – 2010
29
2.1. Kết quả thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005 – 2010
30
2.1.1. Phân theo giai đoạn
30
2.1.2. Phân theo địa điểm đầu tư
32

2.1.3. Phân theo hình thức đầu tư
33
2.1.4. Phân theo đối tác đầu tư
35
2.1.5. Phân theo ngành công nghiệp
37
2.2. Tác động đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh
38
2.2.1. FDI góp phần tăng nguồn vốn, giải quyết vấn đề thiếu vốn cho phát triển
Kinh tế - xã hội của tỉnh
38
2.2.2. FDI gia tăng việc làm và thu nhập cho người lao động
41
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2011 – 2015
45
1.Định hướng và mục tiêu thu hút FDI cỉa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011– 2015 45
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút FDI vào tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2011 – 2015
47
2.1. Giải pháp của Chính phủ
47
2.1. Giải pháp của tỉnh Bắc Ninh
49
2.2. Giải pháp của doanh nghiệp
50
2.3. Giải pháp của hiệp hội doanh nghiệp
51
Kết luận
Tài liệu tham khảo


51
53

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FDI

Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài

PCI

Provincial Competitiveness Index - Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh

VCCI

Phịng cơng nghiệp và thương mại Việt Nam

KTXH

Kinh tế xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

KCN


Khu công nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

MNCs

Multinational Corporations

VĐK

Vốn đăng ký

TP
TNHH

Thành phố
Trách nhiệm hữu hạn



Lao động

TW

Trung Ương

3



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
STT
Tên bảng
1
Bảng 1.1: Chỉ số năng lực cạnh trạnh cấp tỉnh của Vĩnh
Phúc qua các năm

Trang
14

2

Bảng 1.2: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI từ 2007 – 2010 của
tỉnh Bắc Ninh

18

3

Bảng 1.3: FDI trong ngành công nghiệp Bắc Ninh phân
theo giai địa điểm đầu tư giai đoạn 2005 – 2010

25

4

BẢng 1.4: FDI trong ngành công nghiệp Bắc Ninh phân
theo hình thức đầu tư giai đoạn 1997 – 2010


27

5

Bảng 1.5: FDI trong ngành công nghiệp Bắc Ninh phân
theo đối tác đầu tư giai đoạn 2005 – 2010

28

6

Bảng 1.6: FDI trong ngành công nghiệp Bắc Ninh phân
theo chuyên ngành công nghiệp giai đoạn 2005 – 2010

29

7

Bảng 1.7: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2005 – 2010

32

8

Bảng 1.8: Lao động trong ngành công nghiệp Bắc Ninh
phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2005 – 2010

34


4


9

STT

Bảng 1.9: Cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp Bắc
Ninh phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2005 – 2010

Tên biểu đồ

34

Trang

1

1.1 Bản đồ tỉnh Bắc Ninh

16

2

Biểu đồ 1.2: FDI trong ngành công nghiệp Bắc Ninh

23

3


Biểu đồ 1.3: Số dự án và số vốn đăng ký FDI vào tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2000 – 2010
Biểu đồ 1.4: Cơ cấu GDP của tỉnh Bắc Ninh phân theo
thành phần kinh tế giai đoạn 2005 – 2010

24

4

32

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Trong xu thế hội nhập và tồn cầu hố hiện nay, mỗi địa phương phải tự
năng động trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của mình nhằm theo kịp và
chủ động hội nhập với nền kinh tế cả nước và toàn cầu, nâng cao mức sống của
người dân địa phương. Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã
hội, bất kỳ một địa phương nào cũng phải cố gắng huy động tổng vốn đầu tư phù
hợp với định hướng phát triển của địa phương mình
Kể từ khi tái lập tỉnh năm 1997, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi trong
ngành cơng nghiệp của Bắc Ninh đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích
cực vào việc thực hiện thắng lợi những mục tiêu phát triển công nghiệp cũng như kinh
tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi trong cơng
nghiệp những năm qua vẫn cịn bộc lộ những mặt yếu kém, hạn chế.
Nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, củng cố niềm tin của các nhà đầu tư
nước ngoài, tạo điều kiện để thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi trong lĩnh

5



vực cơng nghiệp phát triển thuận lợi, đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển công nghiệp
tỉnh, phấn đấu đưa Bắc Ninh đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh cơng nghiệp
Được sự góp ý và giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Em đã quyết định chọn đề
tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài niên luận
của mình.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của bài niên luận này trước hết là tìm hiểu về thực tế hiện nay và làm rõ
thực trạng cùng những kinh nghiệm về chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
vào tỉnh Bắc Ninh nói chung và vào ngành cơng nghiệp nói riêng. Với một tỉnh đất chật
người đơng thì đâu sẽ là thế mạnh, là điểm hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào tỉnh?
Với việc tìm hiểu thực trạng của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào ngành
cơng nghiệp cịn giúp đưa ra những hướng mới để thu hút được nhiều vốn từ nước
ngoài hơn nữa. Qua những chính sách của tỉnh Bắc Ninh thì có thể rút ra những bài học
gì cũng như những kinh nghiệm gì cho các tỉnh khác học tập trong vấn đề thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đặc biệt trong lĩnh vực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
vào ngành cơng nghiệp.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài niên luận là thực trạng của việc thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngồi vào ngành cơng nghiệp tỉnh Bắc Ninh và những chính sách ưu việt mà
tỉnh đưa ra để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thời gian nghiên cứu là giai đoạn
2005 – 2010.
1. Phương pháp nghiên cứu
Niên luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp
phân tích, tổng hợp, thống kê và đánh giá, bảo đảm tính logic để làm sáng tỏ nội dung
nghiên cứu của bài niên luận.
2. Bố cục của niên luận
Nội dung của đề tài bao gồm 3 phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về FDI

6


Phần 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Ninh
giai đoạn 2005 – 2010.
Phần 3: Giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài giai đoạn 2011 – 2015.
Qua đây em cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới Thầy: T.S Phạm Hùng Tiến đã
nhiệt tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em có thể hồn thành đề tài
niên luận này.

Phần I: Cơ sở lý luận chung về FDI
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm về FDI
- FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà nhà đầu tư nước ngồi góp một lượng
vốn đủ lớn để thiết lập các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhờ đó cho phép họ trực
tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, cùng với các đối tác nước
nhận đầu tư chia sẻ rủi ro và thu lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư đó.
Đến nay định nghĩa mà nhiều nước và các tổ chức hay dùng nhất là định
nghĩa của tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF) đã đưa ra vào năm 1977 như sau: “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài là số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài
trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu
tư. Ngồi mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn dành được chỗ đứng
trong việc quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường”.
1.2 Hình thức của FDI

7


Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều hình thức, song những hình thức chủ yếu là

hợp đồng hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài.
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual-Business-Cooperation) là văn bản
ký kết giữa hai hoặc nhiều bên (gọi là bên hợp doanh) quy định rõ trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư sản xuất kinh doanh
ở nước tiếp nhận đầu tư mà không thành lập một pháp nhân. Và ở Việt Nam, hình
thức này có 221 dự án chiếm 1,7% trong tổng số dự án và khoảng 2,5% số vốn
đầu tư tính đến tháng 7 năm 2011 ( Nguồn www.vneconomy.vn)
 Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture): là loại hình doanh nghiệp do hai
bên hoặc các bên nước ngoài hợp tác với các nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn,
cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủ ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh
nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn, có
tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư. Tính đến hết tháng 7
năm 2011, nước ta có 2.388 dự án của các doanh nghiệp liên doanh, chiếm 18,5%
tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và chiếm trên 30% số vốn
đầu tư. (Nguồn www.vneconomy.vn)
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign Cantrerisce) là doanh
nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài( tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài)
do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh. Ở Việt Nam, hình thức này có xu
hướng gia tăng cả về số dự án và vốn đăng ký. Hiện có trên 78% số dự án và
khoảng 62% số vốn đầu tư (đến tháng 7 năm 2011 có 10.143 dự án có hiệu lực với
trên 12 tỷ USD vốn đầu tư. Hiện nay trong đó tổng dự án và tổng vốn trên thì nhà
đầu tư đăng ký dưới hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 78% về số dự án (62%
về tổng vốn), đăng ký dưới hình thức liên doanh chiếm 18,5% về số dự án (27%
8



về tổng vốn đăng ký). Số còn lại đăng ký thuộc lĩnh vực hợp doanh BOT công ty
cổ phần và cơng ty quản lý vốn. (Nguồn www.vneconomy.vn)
1.3. Vai trị của FDI đối với các nước đang phát triển
1.3.1. Bổ sung vốn
Trong thời kỳ đầu mới phát triển, trình độ kinh tế của các nước đang phát
triển thấp, GDP và GDP tính theo đầu người thấp vì vậy khả năng tích lũy vốn
trong nội bộ nền kinh tế rất hạn chế. Trong khi đó, nhu cầu vốn đầu tư để phát
triển nhằm rút ngắn khoảng cách với các nước công nghiệp phát triển lại rất
lớn.FDI với vai trò là một nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, giúp các nước đang
phát triển giải quyết được bài toán thiếu vốn. Trong các nguồn vốn ĐTNN thì
nguồn vốn FDI được đánh giá là rất quan trọng với nhiều nước. FDI chiếm một tỷ
trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của các nước đang và kém phát
triển.
Ngoài ý nghĩa bổ sung một lượng vốn đáng kể cho đầu tư phát triển kinh tế,
cần nói đến chất lượng của vốn FDI. Sự có mặt của nguồn vốn này đã góp phần
tạo điều kiện cho nguồn vốn Nhà nước tập trung vào các vấn đề kinh tế xã hội ưu
tiên (cơ sở hạ tầng, các cơng trình phúc lợi…). Nguồn vốn này cũng góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả các nguồn vốn trong nước. Các doanh nghiệp nhà
nước phải đầu tư và chú ý đến hiệu quả đầu tư trong điều kiện phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp có vốn FDI. Các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra sự liên kết với
các công ty trong nước nhận đầu tư thông qua các mối quan hệ cung cấp dịch vụ,
nguyên vật liệu. Qua đó, FDI thúc đẩy đẩy đầu tư trong nước đang phát triển. Nhờ
vậy,các tiềm năng trong nước được khai thác hiệu quả hơn.
1.3.2. Chuyển giao công nghệ
Thông qua FDI, các cơng ty nước ngồi sẽ đem lại cơng nghệ tiên tiến hơn từ
công ty mẹ vào sản xuất ở nước sở tại thông qua thành lập các công ty con hay chi
nhánh. Sự xuất hiện của các công ty nước ngoài xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận
trên cơ sở tận dụng những lợi thế có được từ công ty mẹ để sẵn sang cạnh tranh
đối với các doanh nghiệp trong nước. Vì vậy, hoạt động của các doanh nghiệp FDI

9


sẽ khuyến khích nhưng cũng gây áp lực về đổi mới công nghệ nhằm tăng năng lực
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nước.
FDI không chỉ mang lại công nghệ cho các nước đang phát triển thông qua
con đường chuyển giao từ nước ngồi vào mà cịn bằng cách xây dựng các cơ sở
nghiên cứu và phát triển, đào tạo cho đội ngũ lao động ở các nước đang phát triển
để phục vụ cho các dự án đầu tư. Ngồi ra, chuyển giao cơng nghệ cịn được thơng
qua việc chuyển lao động. Thông qua FDI, kĩ năng quản lý, kĩ năng tay nghề lao
động được truyền bá vào các nước đang phát triển.
1.3.3. Tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực
FDI giúp các nước đang phát triển tận dụng được lợi thế về nguồn lao động
dồi dào. Ở nhiều nước, khu vực có vốn FDI tạo ra số lượng lớn việc làm cho người
lao động, đặc biệt trong lĩnh vực chế tạo. Nhìn chung, số lượng việc làm trong khu
vực có vốn FDI và tỷ trọng trong tổng lao động ở các nước phát triển có xu hướng
tăng lên.
Bên cạnh đó, FDI cịn góp phần vào việc đào tạo, nâng cao trình độ cho
người lao động. Năng suất lao động trong các doanh nghiệp có vốn FDI thường
cao hơn trong các doanh nghiệp nhà nước. Với tiêu chí coi hiệu quả làm việc là ưu
tiên hàng đầu trong tuyển dụng và sử dụng lao động, các doanh nghiệp có vốn FDI
thường xây dựng đội ngũ cơng nhân, nhân viên lành nghề, có tác phong cơng
nghiệp và kỷ luật cao.
1.3.4. Mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên
thị trường thế giới
Vai trò này của FDI thể hiện rõ nhất ở các nước áp dụng chính sách thu hút
FDI hướng vào xuất khẩu. Sự xuất hiện của các dự án FDI đi kèm với cơng nghệ,
máy móc, thiết bị hiện đại đã giúp các nước nâng cao chất lượng và đa dạng hóa
các mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó, thơng qua các mối quan hệ sẵn có của các
nhà đầu tư nước ngồi, hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn FDI được tiếp cạn

với thi trường thế giới.

10


1.3.5. Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến trình
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Hoạt động FDI góp phần làm phong phú, đa dạng và sâu sắc các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển. Nền kinh tế trong nước dần dần
tham gia sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều này tạo thuân lợi
cho các nước tham gia vào các hiệp định hợp tác song phương, đa phương.
Ngoài ra, FDI cịn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước đang
phát triển theo hướng tích cực: tỷ trọng của ngành nơng nghiệp giảm dần, thay vào
đó là tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng dần. Bên cạnh đó, FDI giúp
tăng trưởng kinh tế, tăng ngân sách nhà nước…
1.4. Các lý thuyết về FDI
1.4.1 Lý thuyết về vòng đời của sản phẩm (International product life cycle IPLC) của Raymond Vernon
Lý thuyết này được S.Hirsch đưa ra trước tiên và sau đó được R.Vernon phát
triển một cách có hệ thống vào năm 1996 trong tác phẩm “ International
investment and international trade in product cycle”. Lý thuyết này lý giải cả đầu
tư và thương mại quốc tế, coi đầu tư quốc tế là một giai đoạn tự nhiên trong vòng
đời sản phẩm. Lý thuyết này cho thấy vai trò của các phát minh, sáng chế trong
thương mại và đầu tư quốc tế bằng cách phân tích q trình quốc tế hóa sản xuất
theo giai đoạn nối tiếp nhau. Ưu điểm của lý thuyết này là đưa vào được nhiều yếu
tố cho phép lý giải sự thay đổi theo ngành hoặc việc dịch chuyển dần các hoạt
động công nghiệp của các nước tiên phong về công nghệ, trước tiên là các nước
“bắt chước sớm”, sau đó là các nước “bắt chước muộn”. Hai ý tưởng làm căn cứ
xuất phát của lý thuyết này được xuất phát từ ý tưởng của Heckscher - Ohlin rất
đơn giản đó là:
- Mỗi sản phẩm có một vịng đời, từ khi xuất hiện cho đến khi bị đào thải;

vòng đời này dài hay ngắn tùy thuộc vào từng sản phẩm.
- Các nước cơng nghiệp có quy mơ thường nắm giữ các cơng nghệ độc quyền
do họ khống chế khâu nghiên cứu và triển khai và do có lợi thế về quy mơ.
11


Theo lý thuyết này, ban đầu phần lớn các sản phẩm mới được sản xuất tại
nước phát minh ra nó và được xuất đi các nước khác. Nhưng khi sản phẩm mới đã
được chấp nhận rộng rãi trên thị trường thế giới thì sản xuất được tiến hành ở các
nước khác. Kết quả rất có thể sau đó sẽ lại được xuất khẩu trở lại nước phát minh
ra nó. Cụ thể, vòng đời quốc tế của một sản phẩm gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn sản phẩm mới xuất hiện cần thơng tin phản hồi nhanh xem nó
có thỏa mãn nhu cầu khách hàng không và được bán ở trong nước cũng là để tối
thiểu hóa chi phí. Xuất khẩu sản phẩm giai đoạn này không đáng kể. Người tiêu
dùng chú trọng đến chất lượng và độ tin cậy hơn là giá bán sản phẩm. Qui trình
sản xuất chủ yếu là sản xuất nhỏ.
- Giai đoạn sản phẩm chín muồi, nhu cầu tăng, xuất khẩu tăng mạnh, các
đối thủ cạnh tranh trong và ngồi nước xuất hiện vì thấy có thể kiếm được nhiều
lợi nhuận. Nhưng dần dần cầu trong nước giảm, chỉ có nhu cầu ở nước ngồi tiếp
tục tăng. Xuất khẩu nhiều (đạt đến đỉnh cao) và các nhà máy ở nước ngoài bắt
đầu được xây dựng (sản xuất mở rộng thông qua FDI). Giá trở thành yếu tố quan
trọng trong quyết định của người tiêu dùng.
- Giai đoạn sản phẩm được tiêu chuẩn hóa, thị trường ổn định, hàng hóa
trở nên thơng dụng, các doanh nghiệp chịu áp lực phải giảm chi phí càng nhiều
càng tốt để tăng lợi nhuận hoặc phải giảm giá để tăng năng lực cạnh tranh. Cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, các thị trường trong nước trì trệ, cần sử dụng lao động
rẻ. Sản xuất tiếp túc được chuyển sang các nước khác có lao động rẻ hơn thơng
qua FDI. Nhiều nước xuất khẩu sản phẩm trong các giai đoạn trước (trong đó có
nước phát minh ra sản phẩm) nay trở thành nước chủ đầu tư và phải nhập khẩu
chính sản phẩm đó vì sản phẩm sản xuất trong nước khơng cịn cạnh tranh được

về giá bán trên thị trường quốc tế. Các nước này nên tập trung đầu tư cho phát
minh mới.
1.4.2. Mơ hình “đàn nhạn ” của Akamatsu
Mơ hình “đàn nhạn” của sự phát triển công nghiệp được Akamatsu đưa ra
vào những năm 1961 -1962. Akamatsu chia quá trình phát triển thành 3 giai đoạn:
12


(1) sản phẩm được nhập khẩu từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nước;
(2) sản phẩm trong nước tăng lên để thay thế cho nhập khẩu; sản xuất để xuất
khẩu, FDI sẽ thực hiện ở giai đoạn cuối để đối mặt với sự thay đổi về lợi thế tương
đối.
Ozawa là người tiếp theo nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và mơ hình “đàn
nhạn”. Theo ơng, một ngành cơng nghiệp của nước đang phát triển có lợi thế
tương đối về lao động, sẽ thu hút FDI vào để khai thác lợi thế này. Tuy nhiên sau
đó tiền lương lao động của ngành này dần dần tăng lên do lao động của địa
phương đã khai thác hết và FDI vào sẽ giảm đi. Khi đó các cơng ty trong nước đầu
tư ra nước ngồi (nơi có lao động rẻ hơn) để khai thác lợi thế tương đối của nước
này. Đó là q trình liên tục của FDI. Mơ hình đã chỉ ra quá trình đuổi kịp của các
nước đang phát triển: khi một nước đuổi kịp ở nấc thang cuối cùng của một ngành
công nghiệp từ kinh tế thấp sang kỹ thuật cao thì tỷ lệ FDI ra sẽ lớn hơn tỷ lệ FDI
vào. Một quốc gia đứng đầu trong đàn nhạn, đến một thời điểm nhất định sẽ trở
nên lạc hậu và nước khác sẽ thay thế vị trí đó.
Đóng góp đáng kể của mơ hình này là sự tiếp cận “động” với FDI trong một
thời gian dài, gắn với xu hướng và quá trình của sự phát triển, có thể áp dụng để
trả lời câu hỏi: vì sao các cơng ty thực hiện FDI, đưa ra gợi ý đối với sự khác nhau
về lợi thế so sánh tương đối giữa các nước dẫn đến sự khác nhau về luồng vào
FDI.
Tuy nhiên, mơ hình “đàn nhạn” chưa thể trả lời các câu hỏi vì sao các cơng ty
lại thích thực hiện FDI hơn là xuất khẩu hoặc cung cấp kỹ thuật của mình, và

khơng dùng nó để giải thích vì sao FDI lại diễn ra giữa các nước tương tự về các
nhân tố và lợi thế tương đối, vì sao FDI lại diễn ra từ khu vực kinh tế này sang khu
vực kinh tế khác. Vấn đề quan trọng hơn là mơ hình này lờ đi vai trò của nhân tố
cơ cấu kinh tế và thể chế.
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1. Những yếu tố tác động đến FDI
13


2.1.1. Các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư
Chủ đầu tư sẽ quyết định đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức FDI khi bản
thân họ có các lợi thế độc quyền riêng và FDI sẽ giúp họ tận dụng được lợi thế nội
bộ hóa các tài sản riêng này (Dunning, 1993)
Lợi thế độc quyền riêng (lợi thế gắn với quyền sở hữu) : Chủ đầu tư có thể
nghĩ đến việc đầu tư ra nước ngồi dưới hình thức FDI khi họ sở hữu một hoặc
một số lợi thế cạnh tranh độc nhất (lợi thế về quyền sở hữu, năng lực đặc biệt), lợi
thế này giúp các chủ đầu tư khắc phục những bất lợi trong cạnh tranh với các cơng
ty của nước nhận đầu tư trong chính lãnh thổ nước nhận đầu tư và cả với các công
ty của nước chủ đầu tư, đặc biệt nó cho phép doanh nghiệp vượt qua các khó khăn
về chi phí hoạt động ở nước ngoài. Chủ đầu tư khi xây dựng nhà máy ở nước
ngồi phải trả những chi phí phụ trội so với đối thủ cạnh tranh của nước đó do:
 Sự khác biệt về văn hóa, luật pháp, thể chế và ngôn ngữ
 Thiếu hiểu biết về các điều kiện thị trường nội địa
 Chi phí thơng tin liên lạc và hoạt động do sự cách biệt về địa lý
Muốn tồn tại được ở nước ngoài, các chủ đầu tư sẽ phải tìm cách để có được
thu nhập cao hơn hoặc tiết kiệm được các chi phí khác để bù lại chi phí nước
ngồi. Muốn vậy chủ đầu tư phải có một số các lợi thế khơng bị chia sẻ với các đối
thủ cạnh tranh. Các lợi thế này phải là lợi thế riêng biệt của doanh nghiệp Các lợi
thế này được chia thành 3 nhóm cơ bản :
- Kiến thức/công nghệ: bao gồm tất cả các hoạt động phát minh (sản phẩm

mới, quy trình sản xuất, kỹ năng marketing và quản lý, năng lực sáng tạo, nền tảng
kiến thức của doanh nghiệp).
- Giảm chi phí nhờ hoạt động với quy mô lớn (lợi thế quản lý chung): giảm
chi phí nhờ chia sẻ kiến thức, tiếp cận dễ hơn các nguồn tài chính lớn của các cơng
ty nước ngồi, và các lợi thế từ việc đa dạng hóa mang tính quốc tế các tài sản và
rủi ro, đa dạng hóa sản phẩm
- Lợi thế độc quyền tập trung vào MNCs (Multinational Corporations)

14


Lợi thế về nội bộ hóa (Dunning, 1993) sử dụng các tài sản riêng của doanh
nghiệp ở nước ngồi thơng qua FDI sẽ có lợi hơn các cách sử dụng khác. Lợi thế
nội bộ hóa chính là lợi thế mà các chủ đầu tư có được thơng qua việc tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh đồng bộ ở nhiều nước, sử dụng thương mại trong
nội bộ doanh nghiệp để lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố vơ hình giữa
các chi nhánh của chúng. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng nội bộ hóa cũng kéo theo
những chi phí phụ trội. Một trong những chi phí quan trọng nhất đó là chi phí quản
lý. Việc liên kết kinh doanh, để có thể cạnh tranh được trên tồn cầu, cũng địi hỏi
các nguồn tài chính khổng lồ mà có thể doanh nghiệp khơng có sẵn hoặc có nhưng
với chi phí cao hơn so với chi phí cho các hình thức giao dịch khác.
2.1.2. Các yếu tố liên quan đến các nước chủ đầu tư
Các biện pháp liên quan trực tiếp đến đầu tư nước ngoài và một số biện pháp
khác có liên quan gián tiếp đến đầu tư ra nước ngồi của các nước có ảnh hưởng
rất lớn đến việc định hướng đầu tư và lượng vốn của nước đó chảy ra nước ngồi.
Các nước có thể có các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho các chủ đầu tư nước
mình tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngồi và trong những trường hợp cần thiết,
cũng có thể áp dụng các biện pháp để hạn chế, hoặc cấm đầu tư ra nước ngồi.
Các biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bao gồm:
- Tham gia ký kết các hiệp định song phương và đa phương về đầu tư hoặc có

liên quan đến đầu tư.
- Chính phủ đứng ra bảo hiểm cho các hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Việc
đầu tư ra nước ngoài có nguy cơ gây ra cho các chủ đầu tư rất nhiều rủi ro. Nếu
Chính phủ các nước đứng ra bảo hiểm cho các rủi ro này thì các nhà đầu tư của
các nước đó sẽ yên tâm hơn khi tiến hành đầu tư ra nước ngoài.
- Ưu đãi thuế và tài chính, có thể dưới dạng các hỗ trợ tài chính trực tiếp cho
các chủ đầu tư, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, miễn hoặc giảm thuế.
- Khuyến khích chuyển giao cơng nghệ. Chính phủ các nước có thể hỗ trợ
vốn, trợ giúp kĩ thuật, dành các ưu đãi cho các dự án FDI ở nước ngoài có kèm
theo chuyển giao cơng nghệ.
15


- Trợ giúp tiếp cận thị trường, dành ưu đãi thương mại (thuế quan và phí thuế
quan) cho hàng hóa của các nhà đầu tư nước mình sản xuất ở nước ngoài và xuất
khẩu trở lại nước chủ đầu tư
- Cung cấp thơng tin và trợ giúp kĩ thuật. chính phủ hoặc các cơ quan của
chính phủ đứng ra cung cấp cho các chủ đầu tư các thông tin cần thiết về môi
trường và cơ hội đâu tư ở nước nhận đầu tư
Các biện pháp hạn chế đầu tư:
- Hạn chế chuyển vốn ra nước ngồi. Để kiểm sốt cán cân thanh toán, hạn
chế thâm hụt, các nước chủ đầu tư có thể áp dụng biện pháp này
- Hạn chế bằng thuế, đánh thuế đối với thu nhập của chủ đầu tư ở nước ngồi,
có các chính sách ưu đãi về thuế đối với đầu tư trong nước khiến cho đầu tư ra
nước ngoài kém ưu đãi hơn
- Hạn chế tiếp cận thị trường, đánh thuế cao hoặc áp dụng chế độ hạn ngạch
hay các rào cản phi thương mại khác đối với hàng hóa do các cơng ty nước mình
sản xuất ở nước ngồi và xuất khẩu trở lại
- Cấm đầu tư vào một số nước. do căng thảng trong quan hệ ngoại giao,
chính trị, nước chủ đầu tư có thể khơng cho phép chủ đầu tư nước mình tiến hành

hoạt động đầu tư ở 1 nước nào đó.
2.1.3. Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư
- Thứ nhất là khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư, bao gồm các
quy định liên quan trực tiếp đến FDI và các quy định có ảnh hưởng gián tiếp đến
FDI.
Các quy định của luật pháp và chính sách liên quan trực tiếp FDI bao gồm
các quy định về việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài, các
tiêu chuẩn đối xử với đối với FDI, và cơ chế hoạt động của thị trường trong đó có
sự tham gia của thành phần kinh tế có vốn ĐTNN. Các quy định này ảnh hưởng
trực tiếp đến khối lượng và kết quả của hoạt động FDI.
Bên cạnh đó một số các quy định, chính sách trong 1 số ngành, lĩnh vực khác
cũng có ảnh hưởng đến quyết định của chủ đầu tư như:
16


- Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn địa
điểm đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vu
- Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại các cơng ty
- Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn
định của nền kinh tế. các chính sách này ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát, khả năng
cân bằng ngân sách của nhà nước, lãi suất trên thị trường. các chủ đầu tư đều
muốn đầu tư vào các thị trường có tỉ lệ lạm phát thấp và có các loại thuế thấp.
- Chính sách tỉ lệ hối đoái ảnh hưởng đến giá các tài sản ở nước nhận đầu tư,
giá trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng lực cạnh tranh của các
hàng hóa xuất khẩu của các chi nhánh nước ngồi
- Chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng lãnh thổ.chính sách lao động.
- Chính sách giáo dục, chính sách đào tạo, chính sách y tế
- Các quy định trong các hiệp định quốc tế mà nước nhận đầu tư tham gia kí
kết
Nhìn chung các chủ đầu tư nước ngồi thích đầu tư vào những nước có hành

lang pháp lý, cơ chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ, thơng thống, minh bạch, và có
thể dự đốn được. điều này đảm bảo cho sự an tồn của vốn đầu tư
- Thứ 2 là các yêu tố môi trường kinh tế. Nhiều nhà kinh tế cho rằng các yếu
tố kinh tế của nước nhận đầu tư là những yếu tố có ảnh hưởng quyết định trong thu
hút FDI. Tùy động cơ của chủ đầu tư nước ngoài mà có thể có các yếu tố sau của
mơi trường kinh tế ảnh hưởng đến dòng vốn FDI:
+ Các chủ đầu tư có động cơ tìm kiếm thị trường sẽ quan tâm đến các yếu tố
như dung lượng thị trường và thu nhập bình quân đầu người; tốc độ tăng trưởng
của thị trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới; các sở thích đặc
biệt của người tiêu dùng ở nước nhận đầu tư và cơ cấu thị trường.
+ Các chủ đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản quan tâm đến tài
nguyên thiên nhiên;lao động chưa qua đào tạo với giá rẻ; lao động có tay nghề;
cơng nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản do doanh nghiệp sáng tạo ra (thương
17


hiệu…); cơ sở hạ tầng phần cứng (cảng, đường bộ, hệ thống cung cấp năng lượng,
mạng lưới viễn thông)
+ Các chủ đầu tư tìm kiếm hiệu quả sẽ chú trọng đến chi phí mua sắm các
nguồn tài nguyên và tài sản được đề cập ở phần trên, có cân đối với năng suất lao
động; các chi phí đầu vào khác như chi phí vận chuyển và thơng tin liên lạc đi/đến
hoặc trong nước nhận đầu tư; chi phí mua bán thành phẩm; tham gia các hiệp định
hội nhập khu vực tạo thuận lợi cho việc thành lập mạng lưới các doanh nghiệp
toàn khu vực.
- Thứ 3 là yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh, bao gồm chính sách đầu tư;
các biện pháp ưu đãi, khuyến khích đầu tư; giảm các tiêu cực phí bằng cách giải
quyết nạn tham nhũng, cải cách thủ tục hành chính để nâng cao hiệu quả hoạt
động của bộ máy quản lý nhà nước; nâng cao các dịch vụ tiện ích xã hội để đảm
bảo chất lượng cuộc sống cho các chủ đầu tư nước ngồi; các dịch vụ hậu đầu tư.
Trong các nhóm yếu tố trên thì nhóm yếu tố mơi trường kinh tế là quan trọng

nhất. Nó bao gồm những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thu hút FDI.
2.1..4. Các yếu tố của mơi trường quốc tế
Đó là các yếu tố thuộc mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội tồn cầu có ổn
định hay khơng, có thuận lợi hay khơng thuận lợi cho nước chủ đầu tư và nước
nhận đầu tư cũng như cho chính phủ đầu tư khi tiến hành hoạt động đầu tư ra nước
ngồi. Tình hình cạnh tranh giữa các nước trong thu hút FDI ảnh hưởng nhiều đến
dòng chảy FDI. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI các nước sẽ
cải tiến môi trường đầu tư, tạo thuận lợi và đưa ra những ưu đãi cho FDI. Nước
nào xây dựng được mơi trường có sức hấp dẫn cao hơn thì nước đó có khả năng
thu hút nhiều FDI hơn. Cùng với môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện và
càng có độ mở cao, dịng vốn FDI trên tồn thế giới sẽ dễ dàng lưu chuyển hơn và
nhờ vậy lượng vốn FDI toàn cầu có thể tăng nhanh.
2.2. Kinh nghiệm thu hút FDI tại một số địa phương ở Việt Nam
2.2.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của tỉnh Vĩnh Phúc
18


Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc miến Bắc nước ta, và nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc với tỉnh Bắc Ninh. Là một tỉnh có nguồn lao động dồi dào
đặc biệt là đội ngũ lao động trẻ, Vĩnh Phúc đã bước đầu thành công với việc thu
hút FDI cho phát triển công nghiệp của tỉnh nhờ bài học biến các nguồn lực từ bên
ngoài thành nội lực để phát triển.
Đường lối và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đã xác
định rõ ‘…phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ ngoại lực bên ngồi … để
phát triển nhanh, có hiệu quả bền vững …’. Trong những năm qua, công nghiệp
Vĩnh phúc phát triển nhanh chính là nhờ vận dụng tốt quan điểm trên.
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm ở của ngõ Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, thuộc vùng
châu thổ sông Hồng , là một trong tám tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc. khi mới tái lập tỉnh, Vĩnh Phúc vẫn cịn là một tỉnh thuần nơng với cơ cấu
kinh tế năm 1997, Nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn (43,3%), trong khi đó cơng

nghiệp cịn chua phát triển chỉ chiếm 30,,0% trong tổng GDP của toàn tỉnh. Nhưng
chỉ sau 10 năm kinh tế của Vĩnh Phúc đã có những bước phát triển đột phá, vươn
lên trở thành một trong những tỉnh có tốc độ phát triển cơng nghiệp thuộc tốp đầu
của cả nước,cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
trong đó cơng nghiệp và dịch vụ chiếm tới 84% trong tổng GDP toàn tỉnh . Tốc độ
tăng kinh tế luôn đạt tốc độ cao trung bình 10 năm (1997-2007) đạt 17,5 %. Có sự
biến đổi một cách nhanh chóng như vậy là do Vĩnh Phúc đã biết lựa chọn công
nghiệp là ngành kinh tế đòn bẩy trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Và khai
thác ngoại lực, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi cho phát triển cơng nghiệp
là quan điểm chủ đạo và xuyên suốt trong quá trình phát triển công nghiệp của tỉnh
Một trong những kinh nghiệm của Vĩnh Phúc trong phát triển cơng nghiệp
đó là xây dựng và phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng các khu cơng nghiệp tập
trung. Hiện nay Vĩnh phúc có tám khu cơng nghiệp lớn là Quang Minh, Kim Hoa,
Bình Xuyên, Chấn hưng, Khai Quang, Lai Sơn, Xuân Hòa, và Phúc Yên. Những
khu công nghiệp này đã giúp tỉnh cất cánh.Các khu cơng nghiệp này chính là điểm
nhấn trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp Vĩnh
19


Phúc. Các khu cơng nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc có tỷ lệ lấp đầy khá lớn trong đó có
những khu cơng nghiệp có tỷ lệ lấp đầy 100% như Quang Minh, Khai Quang. Đã
có nhiều tập đồn lớn đầu tư vào các khu công nghiệp Vĩnh Phúc như Toyota,
Honda, Toyo taki…với tổng vốn đầu tư quy mô lớn đã thực sự làm thay đổi bộ
mặt công nghiệp tỉnh
Sự phát triển của cơng nghiệp Vĩnh Phúc hơm nay có sự đóng góp to lớn của
công tác điều hành và quản lý kinh tế của chính quyền tỉnh, sau khi xác định chủ
trương phát triển của tỉnh đó là “ lấy cơng nghiệp làm nền tảng và thu hút đầu tư
nước ngoài là động lực cho phát triển kinh tế xã hội..” Vĩnh Phúc đã có những
bước đi đúng trong việc kêu gọi các nhà đầu tư đến với tỉnh. Trong khi cả nước
vẫn chưa thực hiện cải cách hành chính, chưa thực thi cơ chế ‘ một cửa, một dấu’,

Vĩnh phúc đã tiên phong làm được điều này, các nhà đầu tư khi đến Vĩnh Phúc đã
rút ngắn được 2/3 thời gian quy định của trung ương trong quá trình làm thủ tục
xin cấp giấy chứng nhận đầu tư. Cụ thể thời gian cấp phép đầu tư, giấy chứng
nhận đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi thời gian tối đa kể từ ngày Ban quản lý các
khu công nghiệp và thu hút đầu tư hoặc Sở kế hoạch và đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp
lệ đến khi cấp phép đầu tư được quy định như sau:
- 3 ngày đối với dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư
- 10 ngày đối với dự án thuộc diện cấp ưu đãi đầu tư
- 20 ngày đối với dự án thuộc diện phải thẩm định cấp giấy phép đầu tư.
Bên cạnh sự thơng thống, nhanh chóng về thủ tục đầu tư, Vĩnh Phúc cịn coi
“mọi thành cơng của tất cả các nhà đầu tư là thành công của tỉnh Vĩnh Phúc và
mong muốn tất cả các nhà đầu tư vào Vĩnh Phúc đều gặt hái được thành quả”. Và
chính từ sự trọng thị đó, các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài đã
đến với Vĩnh Phúc ngày càng nhiều. Điều này được thể hiện bằng kết quả thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngồi, tính đến hết năm 2010 tỉnh Vĩnh Phúc đã thu hút được
tổng cộng 601 dự án đầu tư trong đó có 121 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với
tổng vốn đăng ký là 2.323,4 triệu USD.(Nguồn www.baomoi.com)

20



×